Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành tại hà quản lý kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 106 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

LÊ THỊ MAI TRANG

CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH
TẠI HÀ TĨNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội –2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

LÊ THỊ MAI TRANG

CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH
TẠI HÀ TĨNH

Chuyên ngành : Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM QUANG VINH



Hà Nội –2014


MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. ii
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ ..................................................... iii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN DỊCH
CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH ......................................................................... 8
1.1. Một số khái niệm cơ bản .................................................................... 8
1.1.1. Cơ cấu ......................................................................................... 8
1.1.2. Cơ cấu kinh tế ............................................................................. 8
1.1.3. Cơ cấu kinh tế ngành ................................................................ 10
1.1.4. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ........................................... 12
1.2. Mục tiêu của chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành .............................. 13
1.3. Nội dung chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành .................................... 14
1.4. Các nhân tố tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ......... 16
1.4.1. Nhóm các nhân tố đầu vào của sản xuất. .................................. 16
1.4.2. Nhóm các nhân tố đầu ra của sản xuất. ..................................... 19
1.5. Những chỉ tiêu chính phản ánh sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
......................................................................................................................... 21
1.5.1. Cơ cấu giá trị ............................................................................. 21
1.5.2. Cơ cấu lao động việc làm.......................................................... 22
1.5.3. Cơ cấu hàng xuất khẩu ............................................................. 22
1.5.4. Cơ cấu vốn đầu tư vào các ngành kinh tế ................................. 23
1.6 Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở một số địa phương
......................................................................................................................... 23
1.6.1. Kinh nghiệm của một số tỉnh .................................................... 23

1.6.2. Những bài học kinh nghiệm có thể vận dụng ở Hà Tĩnh.......... 25


KếT LUậN CHƢƠNG I ................................................................................ 27
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU ....................... 28
KINH TẾ NGÀNH TỈNH HÀ TĨNH .......................................................... 28
2.1. Các nhân tố tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành tỉnh Hà
Tĩnh ................................................................................................................. 28
2.1.1. Nhóm các nhân tố đầu vào của sản xuất ................................... 28
2.1.2. Nhóm các nhân tố đầu ra của sản xuất...................................... 35
2.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành tỉnh Hà Tĩnh............ 39
2.2.1. Tăng trưởng và cơ cấu kinh tế .................................................. 39
2.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ........................................... 42
2.2.3. Phân tích, đánh giá nội bộ cơ cấu các ngành kinh tế ................ 47
2.3. Một số hạn chế và nguyên nhân hạn chế của quá trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế ngành của tỉnh Hà Tĩnh ........................................................... 65
2.3.1. Một số hạn chế .......................................................................... 65
2.3.2. Nguyên nhân của những hạn chế trên ....................................... 66
KếT LUậN CHƢƠNG 2 ............................................................................... 68
CHƢƠNG 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY ...................... 69
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH TỈNH HÀ TĨNH............ 69
3.1. Quan điểm, định hướng phát triển kinh tế và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế ngành ................................................................................................... 69
3.1.1. Bối cảnh quốc tế và trong nước tác động đến phát triển và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế Hà Tĩnh............................................................ 69
3.1.2. Định hướng và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội tỉnh Hà Tĩnh
..................................................................................................................... 74
3.1.3. Quan điểm và định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành .. 80
3.2. Một số giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành tỉnh Hà
Tĩnh ................................................................................................................. 84



3.2.1. Tiếp tục nâng cao nhận thức về sự cần thiết trong đẩy nhanh quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ...................................................... 84
3.2.2. Huy động và sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư, đáp ứng yêu
cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo hướng phát triển bền vững về
kinh tế, ổn định chính trị - xã hội và bảo vệ môi trường sinh thái. ............. 85
3.2.3. Phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, chuyển dịch cơ
cấu lao động phù hợp với chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành .................... 87
3.2.4. Đẩy mạnh ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ, kỹ thuật
hiện đại vào quá trình sản xuất kinh doanh và quản lý ............................... 88
3.2.5. Phát triển đồng đều và bền vững giữa thành thị và nông thôn
gắn với xây dựng nông thôn mới . .............................................................. 89
KếT LUậN CHƢƠNG 3 ............................................................................... 91
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 96


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

CN


Công nghiệp

2

CNH

Công nghiệp hóa

3

CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

4

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

5

KH&CN

Khoa học và công nghệ

6

NXB


Nhà xuất bản

7

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

8

UBND

Ủy ban nhân dân

9

XNK

Xuất nhập khẩu

i


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Vốn đầu tư theo cấp quản lý ........................................................... 32
Bảng 2.2. Dân số và lao động ......................................................................... 33
Bảng 2.3. Giá trị hàng hoá xuất khẩu trên địa bàn .......................................... 36
Bảng 2.4. GDP tính theo giá so sánh .............................................................. 40
Bảng 2.5. GDP tính theo giá thực tế ............................................................... 41
Bảng 2.6. GDP bình quân/người ..................................................................... 42

Bảng 2.7. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo giá thực tế ....................... 43
Bảng 2.8. Nguồn vốn đầu tư vào các ngành theo giá thực tế ......................... 44
Bảng 2.9. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu lao động trong các ngành .............. 45
Bảng 2.10. Cơ cấu ngành hàng xuất khẩu....................................................... 47
Bảng 2.11. Cơ cấu giá trị sản xuất các ngành nông nghiệp theo giá thực tế .. 48
Bảng 2.12. Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp theo giá thực tế .................... 50
Bảng 2.13. Cơ cấu giá trị sản xuất ngành trồng trọt theo giá thực tế ............. 51
Bảng 2.14. Cơ cấu giá trị sản xuất ngành chăn nuôi theo giá thực tế ............. 52
Bảng 2.15. Giá trị sản xuất lâm nghiệp theo giá thực tế ................................. 53
Bảng 2.16. Cơ cấu giá trị sản xuất lâm nghiệp theo giá thực tế ..................... 54
Bảng 2.17. Giá trị sản xuất thuỷ sản theo giá thực tế ..................................... 55
Bảng 2.18. Cơ cấu giá trị sản xuất thuỷ sản theo giá thực tế .......................... 56
Bảng 2.19. Giá trị sản xuất công nghiệp xây dựng theo giá thực tế ............... 57
Bảng 2.20. Giá trị sản xuất công nghiệp theo giá thực tế ............................... 58
Bảng 2.21. Giá trị sản xuất xây dựng theo giá thực tế .................................... 61
Bảng 2.22. Giá trị sản xuất ngành dịch vụ ...................................................... 63
Bảng 2.23. Cơ cấu giá trị sản xuất theo giá thực tế ........................................ 64

ii


DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ
Hình 2.1. Hiện trạng và dự kiến Giao thông Hà Tĩnh..................................... 29
Hình 2.2. Nhiệt độ và lượng mưa trung bình ở Bắc Trung Bộ 2008–2012 .... 31
Hình 2.3. Bản đồ các hoạt động nông, lâm và thuỷ sản.................................. 49
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông nghiệp giá thực tế .............. 50
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu giá trị sản xuất ngành chăn nuôi theo giá thực tế........... 52
Biểu đồ 2.3. Sự tương quan giữa công nghiệp và xây dựng ........................... 57

iii



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ở nước ta, vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong thời kỳ công nghiệp
hóa (CNH) đã được quan tâm từ rất lâu. Trong các văn kiện của Đảng, Nhà
nước và các hội nghị chuyên đề về CNH nói chung và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nói riêng đã được đề cập ở các mức độ khác nhau. Đại hội đại biểu lần
thứ XI của Đảng ( năm 2011) đã đánh giá: “Nền kinh tế vượt qua nhiều khó
khăn, thách thức, kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định, duy trì được tốc độ tăng
trưởng khá, tiềm lực và quy mô nền kinh tế tăng lên, nước ta đã ra khỏi tình
trạng kém phát triển...Hầu hết các ngành, lĩnh vực của nền kinh tế đều có
bước phát triển khá. Cơ cấu kinh tế tiếp tục được chuyển dịch theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH)” [11]. Tuy nhiên, Đại hội cũng
chỉ ra hạn chế, khuyết điểm: “ Kinh tế phát triển chưa bền vững, chất lượng,
hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế thấp; chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng CNH, HĐH chậm”. Chính vì vậy, phương hướng, nhiệm vụ phát triển
đất nước 5 năm ( 2011- 2015), báo cáo chính trị của Đảng nêu rõ: “ Thực hiện
cơ cấu lại nền kinh tế, trọng tâm là cơ cấu lại các ngành sản xuất, dịch vụ phù
hợp với các vùng... Phấn đấu năm 2015, tổng sản phẩm quốc nội( GDP) bình
quân đầu người khoảng 2.000 USD; cơ cấu GDP: nông nghiệp 17- 18%, công
nghiệp và xây dựng 41- 42%, dịch vụ 41-42% ”.
Đối với mỗi quốc gia, mỗi vùng hay mỗi tỉnh đều cần thiết phải xác định
một cơ cấu kinh tế hợp lý trong đó xác định đúng đắn mối quan hệ giữa các
ngành kinh tế, các vùng kinh tế, các thành phần kinh tế. Các mối quan hệ trên
được xác lập chặt chẽ thể hiện cả số lượng và chất lượng.
Việc xác định cơ cấu kinh tế ngành hợp lý là nhân tố quan trọng thúc đẩy
tăng trưởng và phát triển bền vững nền kinh tế. Ngược lại, tăng trưởng và
phát triển kinh tế có tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành.


1


Cơ cấu kinh tế ngành không cố định mà thay đổi tùy theo từng giai đoạn
phát triển của nền kinh tế. Sau gần 30 năm đổi mới, nước ta đã đạt được nhiều
thành tựu quan trọng. Nền kinh tế tăng trưởng nhanh, liên tục trong nhiều
năm. Mức sống người dân từ thành thị đến nông thôn được cải thiện rõ rệt.
Những thành quả đạt được trong thời gian qua bắt nguồn từ chủ trương
và chính sách phát triển hợp lý, trong đó chủ trương chuyển dịch cơ cấu kinh
tế ngành đóng vai trò quan trọng.
Tỉnh Hà Tĩnh thuộc vùng Bắc Trung Bộ với diện tích khoảng 6.000 km2,
dân số gần 1,3 triệu người trong đó số người trong độ tuổi lao động chiếm
trên 56% dân số. Cơ cấu kinh tế ngành đã có sự thay đổi đáng kể theo hướng
tích cực, tỷ trọng GDP trong năm 2012 của ngành nông nghiệp 25,85%, công
nghiệp 37,88%, dịch vụ 36,27%. Cơ cấu kinh tế vùng đã chuyển biến một
cách khá rõ nét với việc hình thành ba vùng kinh tế đó là vùng phía nam Hà
Tĩnh gắn với Khu kinh tế Vũng Áng; vùng phía tây Hà Tĩnh gắn với Khu kinh
tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo; vùng kinh tế thành phố Hà Tĩnh gắn với khu
khai thác mỏ sắt Thạch Khê. Bên cạnh đó chuyển dịch cơ cấu kinh tế đã làm
thay đổi cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Số lao
động trong các ngành công nghiệp và dịch vụ ngày càng tăng lên, trong khi số
lao động ngành nông nghiệp ngày càng giảm xuống.
Mặt khác trong những năm gần đây một số dự án lớn đã và đang được
triển khai như: Dự án khai thác mỏ sắt Thạch Khê, Nhà máy nhiệt điện các dự
án phát triển công nghiệp tại Khu kinh tế Vũng Áng, khu kinh tế cửa khẩu
Cầu Treo; dự án hệ thống thuỷ lợi, thủy điện Ngàn Trươi - Cẩm Trang;...
Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh lần thứ XVII (tháng 9/2010) đã
xác định: Mặc dù đạt được nhiều thành tựu quan trọng, song nhiệm kỳ qua
kinh tế Hà Tĩnh tăng trưởng đang thiếu bền vững, chuyển dịch cơ cấu còn
chậm; chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh còn thấp [13]; Đại hội đã đề ra


2


phương hướng mục tiêu tổng quát là đẩy nhanh tiến độ triển khai và phát huy
hiệu quả các công trình, dự án trọng điểm; chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh
tế theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp – xây dựng, dịch vụ, gắn với chuyển
dịch cơ cấu lao động; phát triển nông nghiệp toàn diện theo hướng sản xuất
hàng hóa và xây dựng nông thôn mới.
Do vậy chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành là nhiệm vụ quan trọng trong
giai đoạn hiện nay của tỉnh Hà Tĩnh. Việc xác định cơ cấu kinh tế ngành thế
nào cho hợp lý nhằm tạo điều kiện cho tỉnh sử dụng hết các tiềm năng lợi thế
của tỉnh để đảm bảo được các mục tiêu trước mắt cũng như lâu dài. Nhận
thức được vấn đề đó, với yêu cầu khách quan của quá trình công nghiệp hóa
hiện đại hóa, chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa
hiện đại hóa, tác giả chọn đề tài “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành tại Hà
Tĩnh” làm luận văn Thạc sỹ. Luận văn sẽ làm rõ các câu hỏi nghiên cứu sau:
- Tại sao Hà Tĩnh cần chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành?
- Tỉnh Hà Tĩnh gặp những thuận lợi, khó khăn gì trong quá trình thực
hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành?
- Cần đưa ra những giải pháp gì để đảm bảo việc chuyển dịch cơ cấu
kinh tế ngành ở Hà Tĩnh có hiệu quả?
2. Các nghiên cứu trƣớc đây có liên quan đến đề tài
Từ trước đến nay có nhiều tác giả, nhiều bài báo, tạp chí và công trình
nghiên cứu từ Trung ương đến địa phương về cơ cấu kinh tế và chuyển dịch
cơ cấu kinh tế ngành. Đáng chú ý một số tác giả, một số công trình nghiên
cứu tiêu biểu như:
- Đề tài KX 02-05 “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành trong quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa” thuộc chương trình khoa học cấp nhà nước do
Phó Giáo sư- Tiến sĩ Bùi Tất Thắng cùng tập thể các nhà khoa học thực hiện.

Đề tài xác định rõ những luận cứ khoa học của mô hình tăng trưởng hiện đại

3


và xu hướng chuyển dịch cơ cấu ngành trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện
đại hóa sắp tới, làm rõ định hướng chuyển dịch cơ cấu ngành nhằm đáp ứng
các yêu cầu của mô hình công nghiệp hóa, hiện đại hóa rút ngắn ở nước ta và
kiến nghị các giải pháp đồng bộ nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành
theo hướng tăng trưởng nhanh, hiệu qua cao và bền vững trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa rút ngắn ở nước ta.
.

- Đỗ Hoài Nam “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành và phát triển những

ngành trọng điểm, mũi nhọn ở Việt Nam” Nhà xuất bản(NXB) Khoa học-xã
hội Hà Nội 1996. Tác giả đã trình bày những vấn đề lí luận chung về chuyển
dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu ngành kinh tế trên cơ sở đó soi xét nền kinh tế
Việt Nam. Nghiên cứu mối quan hệ giữa cơ cấu ngành kinh tế với có cấu
vùng kinh tế gắn chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành với phát triển các vùng
kinh tế trọng điểm của Việt Nam.
- Bùi Tất Thắng “Những nhân tố ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu
ngành kinh tế trong thời kỳ công nghiệp hóa ở Việt Nam” NXB Khoa học-xã
hội Hà Nội 1997. Tác giả tập trung nghiên cứu các nhân tố tác động đến
chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa
nền kinh tế quốc dân.
- Lê Du Phong- Nguyễn Thành Độ “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong
điều kiện hội nhập khu vực và thế giới” NXB Chính trị quốc gia 1999. Tác
giả nghiên cứu chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong điều kiện hội nhập kinh tế
thế giới.

- Bùi Tất Thắng “Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Việt Nam” NXB
Khoa học xã hội Hà Nội 2006. Tác giả tập trung phân tích những vấn đề lí
luận và thực tiện về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ởViệt Nam trong bối
cảnh mới về kinh tế quốc tế và trong nước, từ đó đưa ra những giải pháp cơ
bản nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại.

4


Riêng với Hà Tĩnh, các nghiên cứu liên quan đến đề tài là:
- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn
2010 - 2020 tầm nhìn đến 2050 do Tập đoàn Monitor của Mỹ thực hiện.
- Quy hoạch phát triển công nghiệp phụ trợ và dịch vụ công nghiệp đến
2015 tầm nhìn 2020 đã được Ủy ban nhân dân( UBND) tỉnh phê duyệt tại
quyết định số 2938/QĐ-UBND ngày 8/10/2010.
- Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Hà Tĩnh thời kỳ 2005-2020 đã
được UBND tỉnh phê duyệt tại quyết định số 1149/QĐ-UBND ngày
15/6/2005.
Nhìn chung những công trình đã và đang nghiên cứu chỉ tập trung vào
công tác quy hoạch mà chưa có một công trình nghiên cứu toàn diện về
chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành của tỉnh Hà Tĩnh.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích:
+ Làm rõ được lý luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ
cấu kinh tế ngành.
+ Chỉ rõ những mặt mạnh và yếu kém cùng nguyên nhân của quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành.
+ Kiến nghị được các giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ngành cho tỉnh trong giai đoạn tiếp theo.
- Nhiệm vụ:

+ Hệ thống cơ sở lý luận về cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế
và chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế, cơ
cấu nội bộ các ngành kinh tế trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
+ Đề xuất quan điểm, định hướng và giải pháp nhằm thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu ngành kinh tế trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh nhanh, hiệu quả và bền

5


vững trong giai đoạn tiếp theo.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng:
Đề tài nghiên cứu chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành.
- Phạm vi:
+Về không gian được giới hạn trong tỉnh Hà Tĩnh.
+ Đề tài lấy từ mốc thời gian từ năm 2008 đến nay để đánh giá thực trạng
từ đó nghiên cứu phương hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành của tỉnh Hà
Tĩnh từ nay đến năm 2020.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài dựa trên cơ sở phương pháp luận của triết học Mác- Lênin bao
gồm chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Trong đó
nguyên lý khách quan lịch sử cụ thể được vận dụng một cách cụ thể. Theo
quan điểm này thì khi xem xét một vấn đề nào đó thì phải đặt trong hoàn cảnh
cụ thể và đặt trong mối liên hệ với các sự kiện xảy ra. Hơn nữa, phải nhìn các
sự kiện hiện tượng xã hội một cách khách quan, luôn vận động biến đổi chứ
không phải bất biến. Vận dụng phương pháp này, đối tượng của đề tài được
tiếp cận một cách khách quan, vận động biến đổi theo sự phát triển của xã hội.
Dựa vào số liệu, tài liệu của các ngành, đặc biệt là Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Cục Thống kê tỉnh Hà Tĩnh. Đề tài sử dụng phương pháp tổng hợp, xử lý

phân tích, thực chất là cải biến những thông tin có sẵn trong tài liệu, rút ra
những thông tin cần thiết để đánh giá chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nhằm
đảm bảo tính khách quan và thực tiễn cho các nhận xét đánh giá. Ngoài ra đề
tài cũng kế thừa các kết quả nghiên cứu của các Bộ, ngành và địa phương có
liên quan đến đề tài.
6. Những đóng góp mới của luận văn
- Góp phần hệ thống hóa lý luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành.

6


- Làm rõ thực trạng và chỉ rõ những điểm mạnh cùng những hạn chế,
yếu kém tồn tại trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành tỉnh Hà
Tĩnh.
- Đề xuất những định hướng và giải pháp nhằm thúc đẩy chuyển dịch
cơ cấu kinh tế ngành trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh những năm tiếp theo diễn ra
nhanh chóng và mang lại hiệu quả cao trong xu thế phát triển kinh tế chung
của đất nước.
7. Kết cấu nội dung luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo thì luận văn
gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ngành.
Chương 2: Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành tỉnh Hà Tĩnh.
Chương 3: Quan điểm và giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ngành tỉnh Hà Tĩnh những năm tiếp theo.

7



Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
KINH TẾ NGÀNH
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Cơ cấu
Cơ cấu hay còn gọi là cấu trúc, xét về mặt triết học, cơ cấu là một phạm
trù phản ánh cấu trúc bên trong của một số đối tượng, là tập hợp những mối
liên hệ cơ bản tương đối ổn định giữa các yếu tố cấu thành đối tượng đó,
trong một thời gian, không gian nhất định. Kark Marx đã nói: “Cơ cấu ( hay
kết cấu) là một khái niệm mà duy vật biện chứng dùng để chỉ cách thức tổ
chức bên trong của một hệ thống, biểu hiện sự thống nhất của các mối quan
hệ qua lại vững chắc giữa các bộ phận của nó” [29, tr. 269 - 270].
Là một phạm trù triết học, khái niệm cơ cấu được sử dụng để biểu thị
cấu trúc bên trong, cơ cấu và mối quan hệ giữa các bộ phận hợp thành của
một hệ thống. Cơ cấu được biểu hiện như là tập hợp những mối quan hệ liên
kết hữu cơ, các yếu tố khác nhau của một hệ thống nhất định. Cơ cấu là thuộc
tính của một hệ thống. Do đó, khi nghiên cứu cơ cấu phải đứng trên quan
điểm hệ thống.
1.1.2. Cơ cấu kinh tế
Trong các tài liệu kinh tế có nhiều cách tiếp cận khác nhau về khái niệm
cơ cấu kinh tế.
Cơ cấu kinh tế là tổng thể các ngành, lĩnh vực và các bộ phận kinh tế có
quan hệ hữu cơ tương đối ổn định hợp thành. Có các loại cơ cấu kinh tế khác
nhau: cơ cấu nền kinh tế quốc dân, cơ cấu theo ngành kinh tế - kỹ thuật, cơ
cấu theo vùng, cơ cấu theo đơn vị hành chính - lãnh thổ, cơ cấu theo thành
phần kinh tế, trong đó cơ cấu theo ngành kinh tế - kỹ thuật mà trước hết cơ
cấu công - nông nghiệp là quan trọng nhất. Trong thời kỳ quá độ xây dựng

8



chủ nghĩa xã hội, chiến lược kinh tế - xã hội Việt Nam hiện nay là xây dựng
một cơ cấu kinh tế gồm: (1) cơ cấu ngành: phát triển các ngành nông - lâm ngư nghiệp gắn với công nghiệp chế biến là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu,
đồng thời tăng tốc độ phát triển các ngành công nghiệp, mở rộng khu vực dịch
vụ, từng bước đưa nền kinh tế phát triển toàn diện và theo hướng hiện đại, (2)
cơ cấu thành phần: nền kinh tế có nhiều thành phần, trong đó thành phần kinh
tế quốc doanh đóng vai trò chủ đạo, (3) Cơ cấu vùng: phát triển những vùng
chuyên môn hoá sản xuất có hiệu quả kinh tế - xã hội cao. Xác định cơ cấu
kinh tế hợp lý và thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế là vấn đề có ý nghĩa
chiến lược quan trọng phụ thuộc vào sự hiểu biết sâu sắc các nhân tố kinh tế,
xã hội, kỹ thuật cụ thể ở từng vùng trong từng thời gian và khả năng tổ chức
sản xuất, quản lý kinh tế, trên cơ sở đó khai thác và sử dụng có hiệu quả nhất
tài nguyên, đất đai, sức lao động, tư liệu sản xuất, tạo ra sự phát triển trên mọi
vùng đất nước và tạo điều kiện nâng cao đời sống nhân dân nói chung, khắc
phục sự lạc hậu của nhiều vùng, nhiều dân tộc.
Có thể thấy rằng “ Cơ cấu của nền kinh tế quốc dân là tổng thể những
mối quan hệ về chất lượng và số lượng giữa các bộ phận cấu thành đó trong
một thời gian và trong những điều kiện kinh tế xã hội nhất định” [1].
Cơ cấu kinh tế còn là tổng thể các mối quan hệ tác động lẫn nhau giữa
các yếu tố và trong từng yếu tố của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
với những điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể trong những giai đoạn phát triển
nhất định của xã hội.
Đứng trên quan điểm duy vật biện chứng và lý thuyết hệ thống có thể
hiểu: cơ cấu kinh tế là một tổng thể hợp thành bởi nhiều yếu tố kinh tế của
nền kinh tế quốc dân, giữa chúng có những mối liên hệ hữu cơ, những tương
tác qua lại cả về số lượng và chất lượng, trong những không gian và điều kiện
kinh tế cụ thể, chúng vận động hướng vào những mục tiêu nhất định. Theo

9



quan điểm này, cơ cấu kinh tế là một phạm trù kinh tế và là nền tảng của cơ
cấu xã hội và chế độ xã hội.
Một cách tiếp cận khác thì cho rằng: Cơ cấu kinh tế hiểu một cách đầy
đủ là một tổng thể hệ thống kinh tế bao gồm nhiều yếu tố có quan hệ chặt chẽ
với nhau, tác động qua lại với nhau trong những không gian và thời gian nhất
định, trong những điều kiện kinh tế xã hội nhất định, được thể hiện cả về mặt
định tính lẫn định lượng, cả về số lượng và chất lượng, phù hợp với mục tiêu
được xác định của nền kinh tế [1].
Nhìn chung các cách tiếp cận trên đã phản ánh được mặt bản chất chủ
yếu của cơ cấu kinh tế. Đó là các vấn đề:
- Tổng thể các nhóm ngành, các yếu tố cấu thành hệ thống kinh tế của
một quốc gia.
- Số lượng và tỷ trọng của các nhóm ngành của các yếu tố cấu thành hệ
thống kinh tế trong tổng thể nền kinh tế đất nước.
- Các mối quan hệ tương tác lẫn nhau giữa các nhóm ngành, các yếu
tố… hướng vào các mục tiêu đã xác định. Cơ cấu kinh tế còn là một phạm trù,
muốn nắm vững bản chất của cơ cấu kinh tế và thực thi các giải pháp nhằm
chuyển dịch cơ cấu kinh tế một cách có hiệu quả cần xem xét từng loại cơ cấu
cụ thể của nền kinh tế quốc dân.
Như vậy cơ cấu kinh tế là một tổng thể bao gồm nhiều nhân tố mang tính
định tính và định lượng, có quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động qua lại lẫn
nhau trong một khoảng không gian và thời gian nhất định trong những điều
kiện kinh tế và xã hội nhất định. Nó thể hiện về cả hai mặt số lượng và chất
lượng phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đã được xác định.
1.1.3. Cơ cấu kinh tế ngành
Một trong những cơ cấu kinh tế được quan tâm và nghiên cứu nhiều nhất
trong mối liên hệ với quá trình tăng trưởng và phát triển nền kinh tế là cơ cấu

10



kinh tế ngành. Cơ cấu đó về phần mình lại được thể hiện trong quá trình sản
xuất tiêu dùng và ngoại thương. Mối quan hệ giữa cơ cấu và sự phát triển kinh
tế có vai trò rất quan trọng vì gắn với nó là cả một động thái về sự phân bổ
các nguồn lực hạn hẹp của nền kinh tế một cách tối ưu trong những thời điểm
nhất định cho các ngành sản xuất khác nhau.
Cơ cấu kinh tế ngành là tổ hợp các ngành hợp thành tương quan tỷ lệ, biểu
hiện mối quan hệ giữa các ngành đó trong nền kinh tế quốc dân.
Sự phát triển nền sản xuất xã hội từ kinh tế tự nhiên tới kinh tế hàng hoá
cũng có nghĩa là xuất hiện những ngành sản xuất độc lập nhau, dựa trên
những đối tượng sản xuất khác nhau, sản xuất ngày càng phát triển thì tập hợp
ngành kinh tế quốc dân càng trở nên phức tạp và đa dạng. Ở đây, cơ cấu
ngành kinh tế biểu hiện ra dưới các hình thức ngành lớn ﴾ngành cấp I): công
nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ. Dựa vào phân công lao động đặc thù, trong mỗi
ngành lớn lại có thể phân thành các phân ngành ﴾ngành cấp II): trong nông
nghiệp có trồng trọt, chăn nuôi…; trong công nghiệp có công nghiệp nặng,
công nghiệp nhẹ…; trong dịch vụ có dịch vụ thương mại, du lịch, vận tải, bảo
hiểm… Ngành cấp III ( lúa , màu,...) trong trồng trọt ...[28, tr. 6]
Sự vận động của các ngành kinh tế và mối liên hệ của nó vừa tuân theo
những đặc điểm chung của sự phát triển sản xuất xã hội, lại vừa mang những
nét đặc thù của mỗi giai đoạn và mỗi quốc gia. Vì vậy nghiên cứu cơ cấu này
là nhằm tìm ra những cách thức duy trì tính tỷ lệ hợp lý của chúng và những
lĩnh vực cần ưu tiên tập trung các nguồn lực có hạn của mỗi quốc gia trong
mỗi thời kỳ đặng thúc đẩy sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế quốc dân một
cách nhanh nhất, hiệu quả nhất.
1.1.3.1. Cơ cấu kinh tế theo ngành
Colin Clark, nhà kinh tế học người Anh đã đưa ra phương pháp phân loại
toàn bộ hoạt động của nền kinh tế thành ba ngành.


11


- Ngành thứ I: Sản phẩm được sản xuất ra có nguồn gốc tự nhiên.
- Ngành thứ II: Gia công các sản phẩm được sản xuất ra có nguồn gốc tự
nhiên.
- Ngành thứ III: Ngành sản xuất ra của cải vô hình.
Để thống nhất tiêu chuẩn phân loại ngành giữa các nước, Liên hiệp quốc
đã ban hành “Hướng dẫn phân loại ngành theo tiêu chuẩn quốc tế đối với toàn
bộ các hoạt động kinh tế”. Tiêu chuẩn này cũng được gom lại thành ba bộ
phận nên nó trùng hợp với phương pháp phân loại của Colin Clark.
1.1.3.2. Cơ cấu kinh tế nội bộ các ngành
Sự phân công lao động xã hội ngày càng sâu sắc đã hình thành các phân
ngành nhỏ trong mỗi ngành kinh tế lớn. Chẳng hạn trong nông nghiệp, phân
công lao động hình thành nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản. Trong nông
nghiệp lại chia thành trồng trọt, chăn nuôi và dịch vụ. Tiếp đó trồng trọt lại
chia thành sản xuất cây công nghiệp và cây lương thực...
Mỗi ngành sẽ được phân bổ số lượng nguồn lực nhất định chúng tạo ra
một mức sản lượng nhất định. Tập hợp lại các ngành con sẽ tạo ra một cơ cấu
kinh tế trong nội bộ ngành qua đó quyết định sự phát triển của ngành chính.
Như vậy, cơ cấu kinh tế nội bộ các ngành này phản ảnh mối quan hệ số lượng
và chất lượng giữa các bộ phận (ngành nhỏ) trong nội bộ ngành của nền kinh
tế quốc dân trong việc phân bổ nguồn lực và mức sản lượng hàng hoá dịch vụ
được tạo ra.
- Nhóm ngành nông nghiệp: Bao gồm các ngành nông, lâm, ngư nghiệp.
- Nhóm ngành công nghiệp xây dựng : Bao gồm các ngành công nghiệp
và xây dựng
- Nhóm ngành dịch vụ: Bao gồm thương mại, bưu điện, du lịch…
1.1.4. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế là sự vận động, phát triển của các ngành


12


làm thay đổi vị trí, tương quan tỷ lệ và mối quan hệ, tương tác giữa chúng
theo thời gian và không gian, dưới tác động của những yếu tố kinh tế - xã hội
nhất định của trong nước và quốc tế.
Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế là sự thay đổi có mục đích, có định
hướng từ trạng thái này sang trạng thái khác hợp lý và hiệu quả hơn căn cứ
trên cơ sở lý luận và thực tiễn của đất nước trong từng thời kỳ.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành là vấn đề mang tính tất yếu khách
quan và là một quá trình đi lên từng bước dựa trên sự kết hợp mật thiết các
điều kiện chủ quan, các lợi thế về kinh tế xã hội, tự nhiên trong nước, trong
vùng, trong đơn vị kinh tế với các khả năng đầu tư, hợp tác, liên kết, liên
doanh về sản xuất, dịch vụ, tiêu thụ sản phẩm của các nước, các vùng và đơn
vị kinh tế khác nhau.
Quá trình phát triển, hoạt động kinh tế của các ngành kinh tế không phải
bao giờ cũng đồng đều và nhịp nhàng với nhau, vì trong quá trình ấy có nhiều
yếu tố tác động đến xu hướng phát triển của mỗi ngành. Ngoài ra, cơ cấu kinh
tế ngành sẽ thay đổi theo từng thời kỳ phát triển. Đó là sự thay đổi về số
lượng các ngành hoặc sự thay đổi về quan hệ cơ cấu giữa các ngành do sự
xuất hiện hoặc biến mất của một số ngành và tốc độ tăng trưởng giữa các yếu
tố cấu thành cơ cấu kinh tế không đồng đều [28, tr.6].
1.2. Mục tiêu của chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
Mục tiêu của việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành trong quá trình phát
triển là hướng tới một cấu trúc, một tỷ lệ tương quan giữa các ngành kinh tế
cụ thể là ngành công nghiệp - nông nghiệp - dịch vụ sao cho đạt được cơ cấu
hợp lý, hiện đại hơn trước. Sự dịch chuyển đó nhằm tăng nhanh tỷ trọng công
nghiệp trong tổng sản phẩm quốc nội trong khi giảm tỷ trọng của nông
nghiệp, đồng thời tăng nhanh tỷ trọng khu vực dịch vụ vì đây là ngành kinh tế

quyết định mức sống cũng như thực trạng đời sống của người dân lao động.

13


Từ đó tạo đà cho sự phát triển kinh tế - chính trị - xã hội ở các thời kỳ tiếp
theo.
1.3. Nội dung chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
Nội dung của chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành là cải tạo cơ cấu cũ lạc
hậu hoặc chưa phù hợp để xây dựng cơ cấu mới tiên tiến, hoàn thiện và bổ
sung cơ cấu cũ thành cơ cấu mới hiện đại và phù hợp hơn. Đây không phải
đơn thuần là sự thay đổi vị trí, mà là sự biến đổi cả về chất và lượng trong nội
bộ cơ cấu. Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành phải dựa trên cơ sở một cơ
cấu kinh tế hiện có. Quá trình chuyển dịch, tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ngành diễn ra như thế nào phụ thuộc vào các yếu tố như: quy mô kinh tế, dân
số của quốc gia, các lợi thế về tự nhiên, nhân lực, điều kiện kinh tế, văn hoá…
Trong đó, có hai nhân tố quan trọng thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế ngành, đó là quá trình chuyên môn hoá và quá trình thay đổi công
nghệ, tiến bộ kỹ thuật. Quá trình chuyên môn hoá mở đường cho việc trang bị
kỹ thuật hiện đại, hoàn thiện tổ chức, áp dụng công nghệ tiên tiến và nâng cao
năng suất lao động. Chuyên môn hoá cũng tạo nên những hoạt động dịch vụ,
chế biến mới. Điều đó làm cho tỷ trọng các ngành truyền thống giảm trong
khi tỷ trọng của các ngành công nghiệp mới càng chiếm ưu thế. Chuyển dịch
cơ cấu kinh tế ngành tạo ra những tiền đề cho sự phát triển và hoàn thiện của
các thị trường yếu tố sản xuất và ngược lại, việc hoàn thiện của các thị trường
đó lại thúc đẩy quá trình phát triển, tăng trưởng kinh tế và do vậy làm sâu sắc
thêm quá trình chuyển dịch. Hai thị trường về tài chính và lao động cũng có
liên hệ chặt chẽ với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành. Không thể có
một chính sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế đáng kể nếu không có các chính
sách hỗ trợ về vốn và nguồn lực con người. Không có sự phát triển về nguồn

lực thì quá trình chuyển dịch không thể bền vững cũng như thiếu vắng một thị
trường tài chính sẽ không thể tạo ra sự di chuyển vốn giữa các ngành, không

14


thể có tiền đề để sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn hạn hẹp của xã hội.
Cho dù có sự biến đổi trong nội bộ cơ cấu kinh tế ngành, song nếu cơ
cấu kinh tế ngành vẫn còn thích ứng, chưa gây ra những trở ngại lớn cho sự
phát triển của từng bộ phận và cả tổng thể thì chưa đòi hỏi phải xác định lại
cơ cấu kinh tế ngành.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành sẽ diễn ra khi:
- Có những thay đổi lớn về điều kiện phát triển.
- Có những khả năng và giải pháp mới làm thay đổi phương thức khai
thác các điều kiện hiện tại.
- Trong quan hệ phát triển giữa các bộ phận của cơ cấu kinh tế ngành có
những trở ngại dẫn đến hạn chế lẫn nhau, làm ảnh hưởng đến phát triển
chung.
Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nhất thiết phải là một quá trình,
nhưng không là một quá trình tự phát và với các bước tuần tự theo khuôn mẫu
nào đó mà ngược lại, con người bằng nhận thức vượt trước và am hiểu thực tế
sâu sắc hoàn toàn có thể tạo ra những tiền đề, tác động làm cho quá trình đó
diễn ra nhanh hơn theo hướng đúng, hoàn thiện hơn. Nhưng vấn đề quan
trọng là phải khởi xướng từ đâu, dùng biện pháp nào để mở đầu và tạo hiệu
ứng lan truyền trong tổng thể nền kinh tế để chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
có hiệu quả.
Một cơ cấu kinh tế ngành hiệu quả và hợp lý trong thực tế được thông
qua các biểu hiện sau:
- Cơ cấu kinh tế ngành đó cho phép khai thác tối đa những ưu thế và
những thuận lợi về các nguồn lực chung như: vị thế, đất đai, khí hậu, truyền

thống và các tiềm năng vốn có về xã hội, lao động. Bảo đảm và tạo điều kiện
thúc đẩy sự phát triển của các ngành.
- Cơ cấu kinh tế đó tạo được những điều kiện thuận lợi cho các ngành

15


kinh tế phát triển với số lượng và chủng loại sản phẩm đặc trưng, đa dạng,
phong phú, đảm bảo tiêu dùng của dân cư và xuất khẩu.
- Tạo tích luỹ tối ưu cho nền kinh tế quốc dân, xuất phát từ việc phải tạo
được khả năng tích luỹ cao ở những ngành có nhiều lợi thế so sánh để chúng
vừa có khả năng tự bù đắp cho mình, đồng thời có khả năng hỗ trợ cho các
ngành khác và góp phần làm tăng tích luỹ cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
- Xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý sẽ ảnh hưởng mạnh mẽ, trực tiếp đến
nhịp độ tăng trưởng và quy mô tăng trưởng kinh tế, tạo ra những tiền đề vật
chất để phát huy có hiệu quả hơn nền kinh tế quốc dân. Đến lượt nó, sự tăng
trưởng kinh tế do cơ cấu hợp lý là điều kiện cần thiết để phát triển hơn nữa
trong tương lai. Một cơ cấu kinh tế hợp lý sẽ tác động tích cực đến nền kinh
tế, tạo điều kiện thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội, khai thác và phát huy
những nguồn lực trong vùng, trong nước có hiệu quả.
1.4. Các nhân tố tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
Có rất nhiều nhân tố tác động đến sự tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu
ngành kinh tế. Tuỳ từng giai đoạn nghiên cứu và từng góc độ tiếp cận mà
người ta có thể phân chia chúng thành những tổ hợp khác nhau. Trong đề tài
này, ở góc độ của chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành, tác giả tiếp cận cách chia
các nhân tố tác động đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
CNH, HĐH của Phó Giáo sư – Tiến sỹ Bùi Tất Thắng [28] thành 2 nhóm sau:
1.4.1. Nhóm các nhân tố đầu vào của sản xuất.
1.4.1.1. Nguồn lực tự nhiên
Các nguồn lực tự nhiên bao gồm tài nguyên đất, nước, rừng và khoáng

sản ...…Vị trí địa lý và các nhân tố như khí hậu, tài nguyên… có vai trò rất
quan trọng đến sự phát triển kinh tế xã hội mà trước hết là sự hình thành cơ
cấu kinh tế ngành. Trong lịch sử phát triển của nền kinh tế truyền thống, sự
phân bố tài nguyên thiên nhiên và điều kiện tự nhiên theo vùng có sự ảnh

16


hưởng quyết định đến sự hình thành cơ cấu kinh tế ngành và chuyển dịch cơ
cấu kinh tế ngành của một vùng hay một quốc gia.
Trong các tài nguyên thiên nhiên tác động trực tiếp đến cơ cấu kinh tế
ngành trước hết là khoáng sản. Trữ lượng, chất lượng, vị trí phân bổ, điều
kiện khai thác của các nguồn tài nguyên khoáng sản có ảnh hưởng quyết định
đến sự phát triển và phân bố các ngành kinh tế như: công nghiệp khai khoáng,
chế biến quặng, phát triển nông nghiệp. Trong các nước đang phát triển, yếu
tố khoáng sản có vai trò đặc biệt quan trọng, khi một nguồn nguyên liệu mới
được tìm thấy sẽ hình thành một ngành kinh tế mới.
Đất đai, khí hậu, điều kiện sinh thái có ảnh hưởng rất quan trọng đến sản
xuất nông, lâm nghiệp, trong đó ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất lương thực,
phát triển và phân bổ cây công nghiệp lâu năm, chăn nuôi gia súc và phát
triển các ngành công nghiệp chế biến lâm sản, do sự tác động trực tiếp đến sự
hình thành cơ cấu kinh tế ngành.
Nguồn lực tự nhiên là lợi thế so sánh, là cơ sở để đẩy mạnh một số ngành
sản xuất, nhằm tạo ra sản phẩm xuất khẩu, thu ngoại tệ, cung ứng vốn cho nền
kinh tế, thực hiện nhập khẩu máy móc công nghệ hiện đại, thúc đẩy quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
1.4.1.2. Nguồn vốn tài chính
Vốn đầu tư bao gồm quy mô tiết kiệm, khả năng huy động vốn từ các
nguồn khác nhau để đầu tư phát triển sản xuất,…
Nhiều nghiên cứu đã đi đến kết luận rằng vốn là nhân tố quan trọng nhất

đối với tăng trưởng. Vốn là một yếu tố sản xuất trong quá trình sản xuất, vốn
được tích tụ khi một phần của thu nhập hiện hành được tiết kiệm và đem tái
đầu tư để tăng sản lượng và thu nhập tương lai. Vốn đóng góp vào tăng
trưởng sản lượng không chỉ một cách trực tiếp như một yếu tố đầu vào mà
còn gián tiếp thông qua sự cải tiến kỹ thuật. Một điều kiện cần cho việc khai

17


×