Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Chính sách tài chính trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (829.72 KB, 106 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
-------------------------------------

TRẦN THỊ THUỶ

CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH TRONG THU HÚT ĐẦU
TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI Ở VIỆT NAM

Chuyên ngành:

KTTG & QHKTQT

Mã số:

60 31 07

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ KIM ANH

Hà Nội - 2012


MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................. i
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. iii
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. iii
LỜI NÓI ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH
TRONG THU HÚT ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI ............................... 7
1.1. Cơ sở lý luận ..................................................................................................................... 7


1.1.1. Khái quát chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và chính sách FDI
của nước chủ nhà ............................................................................................................................. 7
1.1.2. Chính sách tài chính trong thu hút FDI ................................................................... 12
1.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................................... 19
1.2.1. Trung Quốc .......................................................................................................................... 19
1.2.2. Malaysia ................................................................................................................................ 23
1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.......................................................................... 25
CHƢƠNG 2.............................................................................................................. 27
CHÍNH SÁCH ƢU ĐÃI THUẾ TRONG THU HÚT ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP
NƢỚC NGOÀI Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1997 – 2011 ................................... 27
2.1. Quá trình điều chỉnh chính sách ƣu đãi thuế trong thu hút FDI vào Việt
Nam giai đoạn 1997-2011 ................................................................................................... 27
2.1.1. Thuế thu nhập doanh nghiệp ........................................................................................ 27
2.1.2. Thuế xuất khẩu, nhập khẩu ........................................................................................... 28
2.1. 3. Thuế thu nhập cá nhân................................................................................................... 30
2.1.4. Thuế giá trị gia tăng ......................................................................................................... 32
2.1. 5. Thuế tiêu thụ đặc biệt ..................................................................................................... 35
2.1.6. Thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài (CLNRNN) ............................................ 37
2.1.7. Điều chỉnh chính sách ưu đãi thuế tại các địa phương ..................................... 38
2.2. Dấu hiệu về phản ứng của dòng FDI đối với điều chỉnh chính sách ƣu đãi
thuế giai đoạn 1997-2011 .................................................................................................... 38
2.2.1. Tăng/giảm vốn ĐTNN .................................................................................................... 38
2.2.2. Các hình thức ĐTNN ...................................................................................................... 42
2.2.3. Cơ cấu ĐTNN theo lĩnh vực ........................................................................................ 42
2.2.4. Cơ cấu ĐTNN phân theo vùng, lãnh thổ ............................................................... 45
2.3. Đánh giá chung .............................................................................................................. 47


2.3.1. Dấu hiệu thành công của chính sách ưu đãi thuế ................................................ 47
2.3.2. Dấu hiệu không thành công của chính sách ưu đãi thuế .................................. 50

2.3.3. Nguyên nhân những hạn chế trong thu hút FDI .................................................. 53
CHƢƠNG 3.............................................................................................................. 56
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH ƢU ĐÃI THUẾ
TRONG THU HÚT ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP VÀO VIỆT NAM TRONG THỜI
GIAN TỚI ................................................................................................................ 56
3.1. Triển vọng của FDI đối với Việt Nam trong thời gian tới ............................. 56
3.1.1. Xu hướng dòng FDI trên thế giới .............................................................................. 56
3.1.2. Xu hướng FDI vào Việt Nam ...................................................................................... 59
3.2. Quan điểm và định hƣớng của Đảng và nhà nƣớc Việt Nam đối với chính
sách ƣu đãi thuế thu hút FDI trong thời gian tới ...................................................... 60
3.2.1. Đường lối chính sách và định hướng của Đảng và Nhà nước về thu hút
FDI trong thời gian tới ................................................................................................................. 60
3.2.2. Định hướng của Đảng và Nhà nước về chính sách ưu đãi thuế trong thu
hút FDI trong thời gian tới ......................................................................................................... 65
3.3. Một số gợi ý về giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách ƣu đãi thuế trong
thu hút FDI ở Việt Nam...................................................................................................... 69
3.3.1. Giải pháp vĩ mô.................................................................................................................. 69
3.3.2. Giải pháp vi mô.................................................................................................................. 70
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 81
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 83


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa


1

ASEAN

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

2

BCC

Hợp đồng hợp tác kinh doanh

3

BOT

Xây dựng – Vận hành – Chuyển giao

4

BT

Xây dựng – Chuyển giao

5

BTA

Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ


6

BTO

Xây dựng – Chuyển giao – Kinh doanh

7

CLNRNN Chuyển lợi nhuận ra nước ngoài

8

CN

Công nghiệp

9

DNNN

Doanh nghiệp Nhà nước

10

ĐTNN

Đầu tư nước ngoài

11


EFV

Doanh nghiệp liên doanh

12

EU

Liên minh châu Âu

13

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

14

FIAS

Bộ phận tư vấn dịch vụ đầu tư nước ngoài

15

FIEs, FIE

(Các) Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

16


GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

17

GTGT

Gía trị gia tăng

18

HĐBT

Hội đồng bộ trưởng

19

ITA

Hỗ trợ cho hoạt động đầu tư

i


20

KCN

Khu công nghiệp


21

KCNC

Khu công nghệ cao

22

KCX

Khu chế xuất

23

KHCN

Khoa học công nghệ

24

KHĐT

Kế hoạch đầu tư

25

KKT

Khu kinh tế


26

M&A

Sáp nhập và mua lại

27

MNCs

Tập đoàn đa quốc gia

28

MPDF

Chương trình phát triển kinh tế tư nhân

29

NK

Nhập khẩu

1

NSNN

Ngân sách Nhà nước


2

ODA

Hỗ trợ phát triển chính thức

3

TNCN

Thu nhập cá nhân

4

TNCs

Công ty xuyên quốc gia

5

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

6

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn


7

TTĐB

Tiêu thụ đặc biệt

8

UNCTAD

Hội nghị của Liên Hợp quốc về Thương mại và Phát triển

9

WFOE

Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài

10

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

11

XK

Xuất khẩu


ii


DANH MỤC BẢNG
STT

Số hiệu

Nội dung

Trang

1

Bảng 2.1

Cơ cấu vốn ĐTNN phân theo hình thức đầu tư từ
1988 – 2011

42

2

Bảng 2.2

Cơ cấu vốn ĐTNN phân theo lĩnh vực đầu tư từ 1988
– 2011

42


DANH MỤC HÌNH
STT

Số hiệu

Nội dung

Trang

1

Biểu đồ 2.1

Tình hình thu hút vốn ĐTNN đăng ký và thực hiện
1988-2010

39

2

Biểu đồ 2.2

Cơ cấu vốn ĐTNN phân theo vùng từ 1988 – 2011

45

iii



LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ giữa thập niên 1980 đến nay, FDI được coi là nguồn vốn quan trọng
giúp chuyển dịch cơ cấu và tăng sức cạnh tranh của nền kinh tế. FDI đã và đang trở
thành một trụ cột không thể thiếu của nền kinh tế Việt Nam trong bối cảnh hội nhập
sâu rộng với thế giới.
Những năm đầu của chặng đường 25 năm thu hút đầu tư nước ngoài chúng ta
đã gặt hái được những thành công đáng kể. Theo số liệu thống kê cho thấy giai đoạn
1991 – 1997 là giai đoạn tăng nhanh lượng vốn FDI đăng ký: Lượng vốn FDI tăng
liên tục hàng năm và đạt đỉnh điểm trong năm 1997 với tổng vốn đăng ký đạt 8,64
tỷ USD. Cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu Á năm 1997 đã tác động tiêu cực,
làm chậm lại tốc độ tăng trưởng và đưa nền kinh tế nước ta lâm vào tình trạng khó
khăn. Giai đoạn sau khủng hoảng được coi là giai đoạn suy thoái của thu hút vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam.
Trong bối cảnh đó, Việt Nam đã đưa ra nhiều biện pháp thay đổi chính sách
mở cửa, cải thiện nhanh môi trường thu hút đầu tư nước ngoài nhằm đối phó với
tình trạng sụt giảm của luồng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và những diễn biến
mới của tiến trình toàn cầu hoá. Việc thay đổi chính sách tài chính, đặc biệt là chính
sách thuế theo hướng tăng quyền lợi cho các nhà đầu tư đã được Chính phủ Việt
Nam thực hiện được xem như là một biện pháp cấp thiết nhằm tăng sức hấp dẫn cho
môi trường Đầu tư.
Mặc dù đã đạt được những kết quả nhất định, nhiều ý kiến cho rằng Việt
Nam vẫn chưa tận dụng tối ưu cơ hội thu hút FDI và chưa tối đa được lợi ích mà
đầu tư trực tiếp nước ngoài có thể mang lại; Việc áp dụng chính sách tài chính trong
thu hút Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam, đặc biệt là chính sách thuế còn
nhiều hạn chế, vướng mắc và chưa đạt được như mong muốn. Vậy phải chăng chính
sách tài chính, đặc biệt là chính sách thuế trong thu hút FDI của Việt Nam còn chưa
phù hợp với thực tiễn? mục tiêu thay đổi chính sách thuế theo hướng tăng quyền lợi
cho các nhà đầu tư còn chưa gặp nhau giữa chính phủ Việt Nam và các nhà đầu tư
nước ngoài? Hay chủ trương, chính sách đúng nhưng việc quản lý, thực hiện còn có


1


nhiều quy định chồng chéo, thủ tục phiền hà? Ở một số nước Châu Á đã áp dụng
chính sách này như thế nào và chúng ta học tập được gì từ kinh nghiệm của những
nước đó? Trong giai đoạn tới chúng ta cần điều chỉnh chính sách thuế như thế nào
để việc thu hút FDI vào Việt Nam đạt được kết quả mong muốn?
Việc nghiên cứu chính sách tài chính, đặc biệt là chính sách thuế trong thu
hút Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam là rất cần thiết giúp cho chúng ta trước
hết để lý giải những vướng mắc trên, sau góp phần làm sáng rõ, bổ sung cơ sở khoa
học và thực tiễn về chính sách ưu đãi về thuế nhằm tăng cường thu hút Đầu tư trực
tiếp nước ngoài vào Việt Nam. Đó chính là lý do để tác giả chọn đề tài “Chính
sách tài chính trong thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ở Việt Nam” làm đề tài
luận văn Thạc sỹ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Sau cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á 1997 xảy ra, Việt Nam cùng với
các nước trong khu vực đã tiến hành những cải cách mạnh mẽ đối với toàn bộ hệ
thống kinh tế của mình, trong đó có chính sách tài chính trong thu hút FDI. Vai trò
của FDI cũng như chính sách tài chính trong thu hút FDI trong bối cảnh mới của
nền kinh tế thế giới kể từ sau cuộc khủng hoảng đã thu hút được sự quan tâm của
nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài nước. Cho đến nay đã có nhiều công trình
nghiên cứu đề cập xung quanh vấn đề này. Có thể kể đến như:
- Luận án Tiến sĩ Đặng Đức Long (2007) đã khái quát những chính sách thu
hút FDI của các nước ASEAN 5; nghiên cứu những yếu tố tác động đến dự điều
chỉnh chính sách thu hút FDI vào ASEAN 5 sau khủng hoảng. Luận án cũng phân
tích những nội dung cơ bản trong chính sách thu hút FDI của các nước ASEAN 5
sau khủng hoảng tài chính Châu Á 1997 – 1998. Thông qua việc nghiên cứu những
thay đổi chính sách thu hút FDI của các nước ASEAN, luận án đã nêu lên những
vấn đề có tính tổng kết bài học đối với các nước ASEAN 5 trong việc thu hút FDI

và đưa ra những khuyến nghị tham khảo cho Việt Nam trong quá trình hoàn thiện
chính sách thu hút FDI trong bối cảnh mới, khi Việt Nam gia nhập WTO. Tuy nhiên
luận án chưa nghiên cứu sâu những tác động của sự thay đổi trong chính sách thu
hút FDI của ASEAN 5 sau khủng hoảng.

2


- Một số luận án tiến sỹ và phó tiến sỹ luật học của các tác giả như: Lê Mạnh
Tuấn (1996), Nguyễn Khắc Định (2003),Hoàng Phước Hiệp (1996) đã nêu ra khung
pháp luật Đầu tư trực tiếp nước ngoài và vai trò của nó đối với FDI tại Việt Nam.
Các tác giả cũng nêu lên thực trạng quá trình xây dựng và hoàn thiện khung pháp
luật Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam. Từ đó các tác giả đã đưa ra một số
phương hướng và các giải pháp hoàn thiện khung pháp luật đầu tư trực tiếp nước
ngoài tại Việt Nam.
- Luận án của Hoàng Văn Huấn (1995) đã nêu ra những vấn đề lý luận và kinh
nghiệm về Đầu tư trực tiếp nước ngoài của một số nước trên Thế giới, trong khu vực
và ở Việt Nam. Thực trạng chính sách Đầu tư trực tiếp nước ngoài và vai trò tổ chức
quản lý nhà nước đối với hoạt động này ở Việt Nam. Luận án cũng đưa ra một số giải
pháp hoàn thiện chính sách thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam. Tuy
nhiên khi đề cập đến từng chính sách cụ thể thì tác giả cũng chỉ đưa ra được những
nét cơ bản nhất, rất chung chung về những chính sách đó, không thể giúp chúng ta có
được cái nhìn sâu sắc về hệ thống chính sách thu hút FDI ở Việt Nam.
- Luận án của Trần Ngọc Hoàng (2004) đã nêu được những vấn đề cơ bản về thuế
và vai trò của thuế trong việc thu hút vốn Đầu tư FDI; thực trạng của chính sách thuế đối
với khu vực FDI tại Việt Nam nhưng năm vừa qua (1988 - 2002) và đưa ra những giải
pháp hệ thống chính sách này. Tuy nhiên, tác giả chỉ đi sâu nghiên cứu chính sách thuế
đối với khu vực đầu tư nước ngoài chứ chưa nghiên cứu những chính sách khác tác động
đến việc thu hút vốn Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam.
- TS. Đinh Văn Ân, TS. Nguyễn Thị Tuệ Anh và cộng sự (2008) đã nêu được

kết quả thu hút và thực hiện vốn Đầu tư trực tiếp nước ngoài 20 năm (1988 - 2007).
Các tác giả đã tiến hành điều tra một số doanh nghiệp chịu ảnh hưởng trực tiếp khi
Việt Nam thực hiện cam kết WTO; đưa ra được kết quả thực hiện vốn đầu tư và sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp đó. Các tác giả cũng đưa ra một số kiến nghị
chính sách nhằm thu hút FDI trong thời gian tới, song chưa đề cập đến chính sách
thu hút FDI và những thay đổi chính sách đó tác động tới kết quả thu hút FDI sau
khi Việt Nam gia nhập WTO.

3


- Lê Xuân Sang (2007) đã tóm lược tính cần thiết phải điều chỉnh chính sách
thuế, thuế quan và trợ cấp sau khi gia nhập WTO, phân tích một số bài học rút ra từ
kinh nghiệm quốc tế, điểm qua thành tựu và một số hạn chế của chính sách thuế,
thuế quan và trợ cấp của Việt Nam theo các quan điểm hiệu quả kinh tế và tính
tương thích của chính sách hiện hành so với các quy định của WTO. Từ những phân
tích đó, bài viết đã đưa ra một số phương hướng điều chỉnh chính sách thuế và trợ
cấp cho Việt Nam trong thời gian tới. Tuy nhiên, trong khuôn khổ một bài viết nên
các vấn đề được tác giả đề cập đến chỉ mang tính chất khái quát chung, chưa đi vào
chi tiết cụ thể. Bài viết cũng chưa phân tích kết quả thu hút FDI sau khi Việt Nam
gia nhập WTO.
- Lê Văn Ái (2002) nghiên cứu các luận cứ kinh tế về vai trò, tác động của
chính sách thuế trong điều kiện gia nhập các Tổ chức Kinh tế và Thương mại Quốc
tế, phân tích thực trạng hệ thống thuế ở Việt Nam, trên cơ sở đó tìm ra các giải pháp
để hoàn thiện hệ thống thuế ở Việt Nam. Song tác giả chưa nêu được quá trình thay
đổi chính sách thuế ở Việt Nam và đặc biệt chính sách ưu đãi về thuế trong thu hút
Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam.
- Phùng Xuân Nhạ (2010) cùng các tác giả nghiên cứu các vấn đề lý luận về
chính sách đầu tư trực tiếp nước ngoài, tìm hiểu kinh nghiệm của các nước Trung
Quốc, Malaysia, Ấn Độ về điều chỉnh chính sách FDI trong quá trình hội nhập kinh

tế quốc tế, từ đó rút ra được những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong quá
trình điều chỉnh chính sách thu hút FDI. Các tác giả cũng phân tích thực trạng điều
chỉnh chính sách Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam trong quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế, trên cơ sở đó đưa ra những khuyến nghị và đề xuất điều chỉnh chính
sách FDI tại Việt Nam.
Như vậy có thể nói các công trình nghiên cứu và bài viết có liên quan đến
luận văn đều là những tài liệu rất hữu ích cho việc nghiên cứu, tìm hiểu về các
chính sách và pháp luật thu hút Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam. Tuy nhiên
các tài liệu này chủ yếu đi vào nghiên cứu một cách khái quát về FDI và vai trò của
FDI đối với việc phát triển các nền kinh tế trên Thế giới… hoặc nghiên cứu chính
sách thu hút FDI của một khu vực, hoặc nghiên cứu về hoàn thiện khung pháp luật

4


đầu tư trực tiếp nước ngoài … hoặc nghiên cứu về chính sách ưu đãi về thuế nói
chung của Việt Nam … mà chưa có một nghiên cứu nào đề cập đến chính sách tài
chính, cụ thể là chính sách thuế trong thu hút FDI tại Việt Nam. Do đó luận văn đã
đi sâu nghiên cúu, làm rõ một cách có hệ thống các khuyến khích về thuế trong thu
hút Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu chính sách tài chính trong thu hút FDI ở Việt Nam, đặc biệt là từ
sau khủng hoảng tài chính Châu Á 1997, từ đó đưa ra một số hàm ý về chính sách
tài chính trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Khái quát một số vấn đề lý luận và thực tiễn về FDI và chính sách tài chính,
chú trọng vào chính sách ưu đãi thuế trong thu hút FDI.
- Tập trung nghiên cứu chính sách ưu đãi thuế trong thu hút FDI vào Việt
Nam giai đoạn 1997 - 2011. Làm rõ quá trình thay đổi chính sách ưu đãi thuế thu

hút FDI và những dấu hiệu về phản ứng của dòng FDI đối với điều chỉnh chính sách
ưu đãi thuế giai đoạn 1997-2011.
- Đưa ra một số hàm ý về chính sách ưu đãi thuế thu hút FDI ở Việt Nam để
Việt Nam có thể cải thiện môi trường đầu tư, tăng thu hút FDI trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn
- Nghiên cứu việc áp dụng chính sách tài chính, cụ thể là chính sách ưu đãi thuế
trong thu hút FDI vào Việt Nam
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn định hướng nghiên cứu chính sách tài chính, tập trung vào chính sách
ưu đãi về thuế trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam giai đoạn 1997 –
2011 bao gồm quá trình điều chỉnh, mục đích điều chỉnh và dấu hiệu phản ứng của
dòng FDI vào Việt Nam sau khi có những điều chỉnh của chính sách ưu đãi thuế.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu

5


- Phương pháp kế thừa: Luận văn thu thập, tổng hợp, phân tích và đánh giá
các tài liệu có sẵn từ những nghiên cứu trước đây, kế thừa có chọn lọc những tài
liệu đó.
- Phương pháp phân tích – so sánh: Luận văn nghiên cứu, phân tích Chính
sách tài chính trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của một số nước Châu Á từ
đó rút ra được những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
- Phương pháp phân tích so sánh còn được áp dụng khi phân tích phản ửng
của dòng FDI đối với những điều chỉnh chính sách ưu đãi thuế qua các giai đoạn để
làm rõ phản ứng của dòng FDI đối với những điều chỉnh của chính sách ưu đãi thuế.
6. Những đóng góp mới của luận văn
- Luận văn góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về chính

sách ưu đãi thuế trong thu hút FDI.
- Làm rõ quá trình thay đổi chính sách tài chính, cụ thể là chính sách ưu đãi
thuế trong thu hút FDI ở Việt Nam giai đoạn 1997 – 2011.
- Thông qua việc nghiên cứu những thay đổi chính sách thuế trong thu hút FDI ở
Việt Nam, luận văn đưa ra một số hàm ý về chính sách cho Việt Nam trong quá trình
hoàn thiện chính sách thu hút FDI nói chung, chính sách thuế nói riêng trong bối cảnh
mới, khi Việt Nam đã gia nhập WTO với những thời cơ và thách thức mới.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn
được kết cấu thành 3 chương như sau:
Chương 1. Một số vấn đề cơ bản về chính sách tài chính trong thu hút đầu
tư trực tiếp nước ngoài.
Chương 2. Chính sách ưu đãi thuế trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
ở Việt Nam giai đoạn 1997 – 2011.
Chương 3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách ưu đãi thuế trong
thu hút đầu tư trực tiếp vào Việt Nam trong thời gian tới.

6


CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH TRONG THU
HÚT ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái quát chung về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI) và chính sách FDI
của nƣớc chủ nhà
1.1.1.1. Bản chất, đặc điểm và các hình thức FDI chủ yếu
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI = Foreign Direct Investment) là hình thức
đầu tư dài hạn của cá nhân hay công ty nước này vào nước khác bằng cách thiết lập
cơ sở sản xuất, kinh doanh. Cá nhân hay công ty nước ngoài đó sẽ nắm quyền quản

lý cơ sở sản xuất kinh doanh này.
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đã
được đưa ra bởi các tổ chức kinh tế quốc tế có uy tín.
Tổ chức thương mại thế giới WTO đưa ra định nghĩa về FDI như sau: “Đầu
tư trực tiếp nước ngoài (FDI) xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu
tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản
lý tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các công cụ tài chính
khác. Trong phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở
nước ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong những trường hợp đó, nhà đầu tư thường
hay đựoc gọi là "công ty mẹ" và các tài sản được gọi là "công ty con" hay "chi
nhánh công ty".
Khác với các đầu tư trong nước hoặc thậm chí cả các đầu tư bằng nguồn vốn
ODA, FDI có các đặc trưng riêng có tính chất đặc thù, ngoài các đặc trưng cơ bản
của một đầu tư nói chung. Các đặc trưng có tính chất đặc thù của FDI là:
- Nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp tham gia điều hành hoặc tự điều hành dự án.
- Chủ đầu tư có quốc tịch nước ngoài.
- Dự án đầu tư quốc tế chịu sự chi phối đồng thời của nhiều hệ thống pháp
luật (luật pháp quốc gia và quốc tế). Trong quá trình tự do hóa thương mại và đầu tư

7


thì các quốc gia đều phải tiến hành cải tiến hệ thống pháp luật của mình cho phù
hợp với thông lệ quốc tế.
- Hầu hết các dự án FDI đều gắn liền với quá trình chuyển giao
Hiện nay, trên thế giới các công ty đầu tư trực tiếp ra nước ngoài được thực
hiện dưới ba hình thức đầu tư chủ yếu: Hình thức doanh nghiệp liên doanh (EFV);
Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) và Hình thức doanh nghiệp 100%
vốn nước ngoài (WFOE).
Ở mỗi nước nhận đầu tư nước ngoài, đầu tư trực tiếp được thể hiện dưới

nhiều hình thức khác nhau tùy thuộc khuôn khổ pháp lý của nước đó, tùy thuộc lĩnh
vực đầu tư và mục tiêu của Chủ đầu tư như hình thức xây dựng – vận hành –
chuyển giao (BOT), hình thức xây dựng – chuyển giao – vận hành (BTO), hình thức
xây dựng – chuyển giao (BT) thường được sử dụng trong đầu tư vào cơ sở hạ tầng,
liên doanh liên kết trong đầu tư và phát triển dịch vụ…
1.1.1.2. Vai trò của FDI đối với các nước đang phát triển nhận đầu tư
Tạo điều kiện để tăng thêm nguồn vốn đầu tƣ và cải thiện cán cân thanh
toán quốc tế: Do khả năng tích lũy kém của nền kinh tế nên các nước đang phát
triển luôn ở trong tình trạng thiếu vốn, để thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa nếu
chỉ dựa vào vốn đầu tư trong nước thì không đủ, vì vậy cần bổ sung cho sự thiếu hụt
này bằng các nguồn vốn từ bên ngoài, trong đó FDI là nguồn quan trọng nhất. Lý do
để đưa ra nhận định này là vì FDI có nhiều ưu điểm hơn trong tương quan so sánh
với các nguồn vốn khác từ bên ngoài.
Đối với chuyển giao và phát triển công nghệ: Song hành cùng FDI, máy
móc thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến cũng như các thành tựu khoa học – kỹ
thuật mới của thế giới cũng thâm nhập vào nước sở tại. Nhờ có sự thâm nhập này
mà khoảng cách về trình độ sản xuất của nước sở tại được rút ngắn lại so với các
nước phát triển trên thế giới. Phần lớn các công nghệ của các công ty xuyên quốc
gia (TNCs) được chuyển giao sang nước sở tại thông qua các chi nhánh của nó
(doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài và doanh nghiệp liên doanh có phần lớn vốn

8


nước ngoài) bao gồm: Những tiến bộ công nghệ, sản phẩm công nghệ mới, công
nghệ thiết kế và xây dựng, công nghệ quản lý, marketing…
Góp phần phát triển nguồn nhân lực và tạo việc làm: Phát triển nguồn
nhân lực và tạo việc làm là nhân tố quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, bởi vì
nhân tố này có ảnh hưởng trực tiếp tới các hoạt động sản xuất, các vấn đề xã hội và
mức độ tiêu dùng của dân cư. Phần lớn các doanh nghiệp có vốn FDI đề tổ chức các

khóa đào tạo nghề tại các nước sở tại, trường hợp cần thiết họ còn gửi lao động đi
đào tạo ở nước ngoài. Bên cạnh việc giúp nước sở tại có được đội ngũ lao động với
trình độ chuyên môn cao, có tác phong công nghiệp, tạo việc làm cho nhiều người
thuộc lĩnh vực cung cấp dịch vụ.
Thúc đẩy xuất nhập khẩu: Các doanh nghiệp có vốn FDI luôn phải nhập
nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất, kinh doanh của mình và đưa các sản
phẩm đã qua gia công chế biến ra bán ở thị trường trong và ngoài nước, qua đó đã
thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu của nước sở tại. Đối với các nhà đầu tư nước
ngoài, xuất khẩu là yếu tố quan trọng giúp họ thu được lợi nhuận cao, thông qua
xuất khẩu những lợi thế so sánh của các yếu tố sản xuất được khai thác có hiệu quả
hơn. Bởi vậy, đẩy mạnh xuất khẩu luôn là ưu tiên đặc biệt của các doanh nghiệp có
vốn FDI. Đối với nước sở tại, xuất khẩu là nhân tố quyết định đến tốc độ tăng
trưởng của nền kinh tế. Như vậy, tác dụng thúc đẩy xuất khẩu của FDI đã mang lại
lợi ích cho cả hai phía.
Hình thành liên kết các ngành công nghiệp: Nhu cầu trao đổi hàng hóa
giữa các doanh nghiệp trong nước và các doanh nghiệp có vốn FDI thường xuyên
xảy ra. Xuất phát từ nhu cầu này, mối liên kết giữa các ngành công nghiệp được
hình thành và phát triển. Việc hình thành mối liên kết này là cơ sở quan trọng để
chuyển giao công nghệ, phát triển nguồn nhân lực và thúc đẩy xuất nhập khẩu của
nước sở tại.
Ngoài các vai trò kể trên, FDI trong một chừng mực nào đó có thể góp phần
nâng cao chất lượng môi trường, xóa bỏ độc quyền, tăng cường an ninh quốc gia,
phát triển văn hóa – xã hội… Tuy nhiên, những tác động chỉ có thể có khi nước sở
9


tại ban hành và thực thi được các chính sách nhằm quản lý tốt các hoạt động đầu tư
nước ngoài.
1.1.1.3. Yếu tố của môi trường đầu tư ở nước chủ nhà ảnh hưởng tới dòng FDI
Môi trường đầu tư ở nước chủ nhà là tổng hòa các yếu tố có ảnh hưởng đến

công cuộc đầu tư của những nhà đầu tư nước ngoài ở nước nhận đầu tư. Nó bao
gồm các yếu tố: Tình hình chính trị, chính sách – pháp luật, vị trí địa lý – điều kiện
tự nhiên, trình độ phát triển kinh tế và các đặc điểm văn hóa - xã hội. Một môi
trường đầu tư được gọi là thuận lợi nếu các yếu tố nói trên tạo được sức hấp dẫn cho
các nhà đầu tư nước ngoài. Mức độ thuận lợi của môi trường đầu tư sẽ tạo ra các cơ
hội đầu tư cho các nhà đầu tư nước ngoài.
Tình hình chính trị: Ổn định chính trị có thể được coi là yếu tố hấp dẫn
hàng đầu đối với các nhà đầu tư. Tình hình chính trị ổn định là điều kiện tiên quyết
để đảm bảo các cam kết của chính phủ đối với các nhà đầu tư về sở hữu vốn đầu tư,
các chính sách ưu tiên đầu tư và định hướng phát triển của nước nhận đầu tư. Đồng
thời, ổn định chính trị còn là điều kiện thiết yếu để duy trì sự ổn định về tình hình
kinh tế - xã hội. Đây là nhân tố quan trọng tác động đến tính rủi ro của các hoạt
động đầu tư.
Chính sách pháp luật: Các nhà đầu tư nước ngoài rất cần môi trường pháp
lý vững chắc, có hiệu lực. Môi trường này bao gồm một hệ thống đầy đủ các chính
sách, quy định cần thiết, đảm bảo sự nhất quán, không mâu thuẫn chồng chéo với
nhau và có hiệu lực trong thực hiện.
Chính sách của nước chủ nhà bao gồm những chính sách tác động trực tiếp
như quy định về lĩnh vực được đầu tư, mở sở hữu của nước ngoài, miễn giảm thuế
đầu tư, quy định các tỷ lệ xuất khẩu, tư nhân hóa, cạnh tranh, bảo hộ quyền sở hữu
trí tuệ... và những chính sách có ảnh hưởng gián tiếp như các chính sách về tài
chính – tiền tệ, thương mại, văn hóa xã hội, an ninh, đối ngoại... Trong đó ưu đãi về
thuế là giải pháp các nước đang phát triển thường áp dụng để hấp dẫn nhà đầu tư
nước ngoài.

10


Các chính sách, quy định của nước chủ nhà cần phải thống nhất với nhau,
tránh việc các nhà đầu tư không biết thực hiện theo chính sách hoặc quy định nào là

đúng và cũng tránh cho các nhà đầu tư vi pham pháp luật của nước chủ nhà.
Chính sách hay quy định của nước chủ nhà minh bạch, đồng bộ, chặt chẽ,
hiệu quả thực hiện cao và phù hợp với thông lệ quốc tế sẽ góp phần tăng dòng vốn
đầu tư quốc tế vào nước chủ nhà.
Vị trí địa lý – điều kiện tự nhiên: Bao gồm các yếu tố về khoảng cách,địa
điểm, khí hậu, tài nguyên thiên nhiên, dân số... Đây là những yếu tố tác động quan
trọng đến tính sinh lãi hoặc rủi ro của các hoạt động đầu tư. Vị trí địa lý thuận lợi,
không cách trở sẽ dẫn đến chi phí vận chuyển thấp, giảm được giá thành và hạn chế
rủi ro. Một nước sẽ hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài nếu có nguồn khoáng sản
dồi dào với trữ lượng lớn, nhiều danh lam thắng cảnh đẹp và dân số đông. Quy mô
dân số đông không chỉ có lợi về cung cấp nguồn lao động mà còn tạo ra thị
trườntiêu thụ lớn., tuy nhiên mức độ hấp dẫn của yếu tố này đối với các nhà đầu tư
còn phụ thuộc vào chất lượng của thị trường lao động và sức mua của dân cư.
Trình độ phát triển của nền kinh tế: là các mức độ phát triển về quản lý
kinh tế vĩ mô, cơ sở hạ tầng, chât lượng cung cấp dịch vụ cho các hoạt động kinh
doanh của các nhà đầu tư nước ngoài và mức độ cạnh tranh của thị trường nước chủ
nhà. Trình độ quản lý kinh tế vĩ mô có ảnh hưởng lớn đến sự ổn định của kinh tế vĩ
mô, các thủ tục hành chính và tham nhũng. Những nước có trình độ quản lý kinh tế
vĩ mô kém thường dẫn tới tình trạng lạm phát cao, nợ nước ngoài lớn, tốc độ tăng
trưởng kinh tế thấp, các thủ tục hành chính rườm rà, nạn tham nhũng... Mặt khác, sự
phát triển của cơ sở hạ tầng và dịch vụ sẽ tạo ra những điều kiện thuận lợi và giảm
những chi phí phát sinh cho các hoạt động đầu tư.
Đặc điểm phát triển văn hóa – xã hội: Đặc điểm phát triển văn hóa – xã
hội cũng ảnh hưởng rất lớn đến các hoạt động đầu tư nước ngoài. Nó bao gồm các
yếu tố chủ yếu về ngôn ngữ, tôn giáo, giá trị đạo đức và tinh thần dân tộc, phong tục
tập quán, thị hiếu thẩm mỹ và giáo dục. Sự bất đồng về ngôn ngữ là một trong
những khó khăn nhất cho các nhà đầu tư khi kinh doanh ở nước ngoài. Nó không
11



chỉ làm phát sinh thêm chi phí mà còn có thể gây ra những hiểu lầm lẫn nhau trong
kinh doanh và khó khăn trong sinh hoạt của các nhà đầu tư. Đặc điểm khác nhau về
tôn giáo sẽ tạo ra những rào cản trong giao lưu giữa các nền văn hóa... Một đất nước
không có phân biệt đối xử, thương yêu đùm bọc lẫn nhau, có tính dân tộc cao nhưng
không bài ngoại; có những phong tục tập quán gần gũi với các nhà đầu tư; trình độ
phát triển giáo dục đào tạo cao sẽ cung cấp cho các nhà đầu tư đội ngũ lao động có
tay nghề cao phù hợp với điều kiện làm việc kỷ luật, nghiêm túc... thì sẽ góp phần
tạo nên một môi trường đầu tư thuận lợi thu hút được dòng vốn đầu tư nước ngoài.
1.1.2. Chính sách tài chính trong thu hút FDI
1.1.2.1. Khái quát chung về chính sách tài chính thu hút FDI
Nhóm chính sách liên quan đến tài chính-tín dụng thu hút FDI là một bộ
phận của chính sách FDI. Nhóm chính sách liên quan đến tài chính – tín dụng bao
gồm: “Các qui định ưu đãi về các loại thuế như thuế xuất-nhập khẩu, thuế thu nhập
doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, các trường hợp miễn và giảm thuế, hoàn thuế,
hoãn thuế vấn đề chuyển vốn, lợi nhuận và thu nhập hợp pháp về nước, quy định về
chống rửa tiền và hối lộ ở nước ngoài…
Tuy nhiên, đối với các nước là thành viên của WTO, các quy định khuyến khích
phải hết sức thận trọng để tránh vi phạm nguyên tắc không phân biệt đối xử” [7]
Chính sách tài chính được bao gồm các chính sách như: Chính sách tài khóa,
chính sách thuế, chính sách ngoại hối, chính sách quản lý tiền tệ, chính sách đầu tư
công. Tuy nhiên, trong khuân khổ luận văn chỉ tập trung vào phân tích chính sách
ưu đãi thuế.
1.1.2.2. Chính sách ưu đãi thuế trong thu hút FDI
a) Vai trò của chính sách ƣu đãi thuế trong thu hút FDI
Ưu đãi đầu tư là một công cụ chính sách nhằm thu hút đầu tư hoặc định
hướng đầu tư theo những mục tiêu phát triển nhất định, đang được áp dụng tương
đối phổ biến trên thế giới, đặc biệt là ở các nước đang phát triển.
Các ưu đãi thuế là hình thức cho người nộp thuế được hưởng những điều
kiện thuận lợi khi nộp thuế. Tác động kích thích của các ưu đãi thuế vừa mang tính
12



chất như giảm nhẹ gánh nặng thuế, vừa mang tính chất áp dụng các mức thuế suất
phân biệt. Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý, nhà nước có thể tăng hoặc giảm quy mô
và mức độ của các ưu đãi thuế để kích thích tăng tích lũy và tích tụ trong các doanh
nghiệp. Điều đó, cho phép nhà nước linh hoạt điều chỉnh nền kinh tế tuỳ thuộc vào
cục diện thị trường.
Một chính sách thuế hợp lý, ổn định rõ ràng và công bằng sẽ thúc đẩy đầu tư
phát triển. Là một bộ phận quan trọng của chính sách kinh tế tài chính, chính sách thuế
với những sắc thuế và những quy định cụ thể về thuế suất, ưu đãi miễn giảm ảnh hưởng
trực tiếp đến lợi nhuận, thu nhập của nhà đầu tư. Suy cho cùng mục tiêu của mọi hoạt
động đầu tư là giành được hiệu quả trong tương lai, đó là thu nhập ròng hay còn gọi là
phần giá trị gia tăng sau khi đã hoàn đủ vốn ban đầu đã bỏ ra. Thu nhập ròng càng lớn
thì sức thu hút đầu tư càng mạnh. Do đó, chính sách thuế có tác dụng rất quan trọng
trong việc khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển.
Trong nền kinh tế thị trường, thuế được coi là công cụ quan trọng để điều tiết
vĩ mô nền kinh tế. Thuế không những là nguồn thu quan trọng, chủ yếu của ngân
sách nhà nước, mà còn ảnh hưởng to lớn đến sự phát triển kinh tế. Đối với nhà đầu
tư nước ngoài, khi bỏ vốn đầu tư họ luôn quan tâm đến mức độ an toàn của vốn và
phần lợi nhuận thu được so với vốn bỏ ra. Nhưng trong thời gian tới vấn đề an toàn
vốn không còn là sự quan tâm hàng đầu của các nhà đầu tư, cho nên vai trò của thuế
có tác động lớn đến FDI vì thuế ảnh hưởng quan trọng đến tỷ suất lợi nhuận của vốn
đầu tư, khi một nhà đầu tư dự định đầu tư vào một dự án nào đó họ sẽ quan tâm
trước hết đến lợi nhuận; thuế tác động đến lợi nhuận và do đó ảnh hưởng đến quyết
định đầu tư; thuế đóng vai trò bảo vệ sản xuất trong nước (thuế quan nhập khẩu) sẽ
kích thích đầu tư nước ngoài vào nền kinh tế nội địa, thông thường một mặt hàng
nào đó đánh thuế nhập khẩu cao ở nước sở tại thì các nhà đầu tư sẽ nghĩ đến việc
đầu tư sản xuất vào mặt hàng đó. Để tránh hàng rào thuế quan, thuế tạo ra thị trường
đủ lớn cho các nhà đầu tư sản xuất vào một ngành nào đó. Trong kinh tế có một
khái niệm: Hiệu quả của quy mô sản xuất, theo khái niệm này thì quy mô sản xuất

phải đủ lớn tới một mức độ nhất định thì mới đạt tới được hiệu quả kinh tế tối đa.
13


Vì vậy các chủ đầu tư thường chỉ đầu tư vào sản xuất ở một nước nào đó có dung
lượng thị trường đủ lớn. Thông qua việc tác động đến giá cả hàng hoá và sức mua
của người tiêu dùng, thuế sẽ ảnh hưởng đến nhu cầu có hiệu lực, tức là ảnh hưởng
đến dung lượng thị trường hay suy cho cùng thuế ảnh hưởng tới quyết định đầu tư.
Mặt khác thuế là một trong những yếu tố quan trọng tạo ra môi trường đầu
tư. Điều này được thể hiện:
- Thuế có ảnh hưởng quyết định đến việc chi tiêu ngân sách. Ngân sách càng
có nguồn thu lớn thì càng tạo ra môi trường tốt để khuyến khích đầu tư. Thuế thu đủ
cho chi tiên ngân sách góp phần hạn chế lạm phát. Điều đó tạo ra môi trường tài
chính thuận lợi cho hoạt động đầu tư; nguồn thu thuế càng ngày càng tăng tạo điều
kiện vật chất cho nhà nước đầu tư vào lĩnh vực có tỷ suất lợi nhuận thấp thời gian
thu hồi vốn dài như cơ sở hạ tâng y tế, giáo dục ở nông thôn, miền núi và do đó tạo
ra môi trường cần thiết để hấp dẫn FDI.
- Thuế là biện pháp quan trọng trong chính sách ưu đãi đầu tư, hướng đầu tư
vào các dự án thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Các ưu đãi đầu tư về
thuế là sự khuyến khích quan trọng về mặt tài chính để thu hút các nhà đầu tư vào
một quốc gia hay một lĩnh vực kinh tế nhất định.
b) Các loại ƣu đãi thuế để thu hút FDI
Các hình thức ưu đãi thuế rất đa dạng. Có thể phân chia ưu đãi thuế thành
một số hình thức sau: quy định mức thu nhập tối thiểu không phải nộp thuế; cho
phép loại trừ một số khoản chi phí trong thu nhập chịu thuế; miền giảm một phần
hay toàn bộ số thuế phải nộp; cho hoãn nộp thuế; cấp tín dụng thuế đầu tư.
Miễn thuế TNDN đối với việc chuyển nhƣợng vốn: Chính phủ không thu
thuế trên các khoản chuyển nhượng hay phần kiếm được từ cổ phiếu. Nhiều quốc
gia không phân biệt giữa thuế vốn với các khoản thuế đánh vào thu nhập thông
thường khác mà vẫn đánh thuế một cách bình thường vào vốn. Một số quốc gia lại

dựa vào yếu tố thời gian (ngắn, dài, trung hạn) để quy định xem khoản lợi nhuận
nào phải chịu thuế vốn.

14


Khi thực hiện chuyển nhượng vốn, tùy thuộc vào đối tượng được chuyển
nhượng (nhà đầu tư nước ngoài, nhà đầu tư trong nước) mà các mức thuế suất thuế
vốn cũng khác nhau. Thông thường việc chuyển nhượng vốn cho các nhà đầu tư
trong nước chịu mức thuế suất thấp hơn.
Miễn, giảm thuế đối với thuế thu nhập doanh nghiệp: Sau khi kinh doanh
có lãi, trong một thời gian các nhà đầu tư được hưởng ưu đãi không phải nộp thuế.
Kỳ miễn thuế này phụ thuộc vào ngành công nghiệp mà nhà đầu tư kinh doanh. Sau
một thời gian miễn thuế, các nước tiến hành giảm thuế.
Miễn, giảm các loại thuế thu nhập khác: Nội dung của việc miễn, giảm
này là chính phủ cho phép các nhà đầu tư không phải nộp các khoản thuế như thuế
doanh thu, lợi tức. Ngành được miễn giảm có thể là các ngành định hướng xuất
khẩu (chính phủ sẽ quy định thế nào là ngành định hướng xuất khẩu) hay ngành thu
về nhiều ngoại tệ cho đất nước...
Miễn hoặc giảm thuế hàng tƣ liệu sản xuất nhập khẩu (vốn): Nội dung
của việc miễn, giảm này là chính phủ không thu thuế nhập khẩu tư liệu sản xuất
(bao gồm máy móc và các linh kiện, phụ tùng thay thế, nguyên, nhiên, vật liệu)
phục vụ các ngành khuyến khích như ngành hướng vào xuất khẩu hay các ngành
thực hiện chiến lược công nghiệp hóa đất nước (các dự án khuyến khích đầu tư).
Điều cần lưu ý là có những phương tiện, thiết bị như máy quay video, băng video,
điện thoại... tức là những thứ dễ mua sắm trong nước thì không nên nằm trong danh
mục miễn giảm thuế này. Do đó, các chính phủ cần đưa ra danh sách các mặt hàng
không được thực hiện miễn giảm thuế cũng như đưa ra danh sách các máy móc thiết
bị của một số ngành khuyến khích đưa vào trong nước.
Miễn thuế đối với việc chuyển nhƣợng bản quyền: Việc miễn thuế bản

quyền nhằm khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao công nghệ vào
nước sở tại. Tuy nhiên, các chính phủ cũng cân nhắc xem nên miễn thuế bản quyền
trong suốt thời gian hợp đồng hay chỉ miễn thuế cho một số năm.

15


Đối với việc góp vốn bằng giá trị công nghệ (như một khoản mà nhà đầu tư
bán cho liên doanh), chính phủ cũng nên có các quy định xem mức độ góp vốn như
thế nào là hợp lý: có nên cho phép vốn góp của bên nước ngoài bằng công nghệ ở
một tỷ lệ bao nhiêu cũng được hay không, hay nếu vượt quá một tỷ lệ nào đó thì
nhà đầu tư nước ngoài phải đóng thuế lợi nhuận thu được từ bản quyền.
Miễn hoặc giảm thu đƣợc do chiếm giữ lợi tức thu đƣợc từ các khoản
vay nƣớc ngoài: Nói chung lợi tức thu được từ các khoản vay dành cho nhà nước
hay Ngân hàng nhà nước không nên bị đánh thuế. Tuy nhiên lãi suất của các khoản
vay này cần đảm bảo không cao hơn một mức lãi suất nào đó (như lãi suất liên ngân
hàng hay lãi suất quy định bởi một tổ chức tài chính nhất định). Đối với việc cho
vay tư nhân thì khoản lợi tức thu được nên bị đánh thuế.
Miễn các loại thuế và chi phí khác: Các loại thuế và chi phí khác được
miễn bao gồm nhiều dạng như thuế thu nhập cá nhân đối với một số chuyên gia kỹ
thuật nước ngoài làm việc trong các khu vực được ưu tiên; các khoản thuế doanh
thu hay các mức thuế đặc biệt khi mới khởi sự công việc kinh doanh... việc ký kết
các hiệp định tránh đánh thuế hai lần cũng là một khuyến khích đối với các nhà đầu
tư bởi nó miễn trừ việc nộp thuế thu nhập cá nhân trong một khoảng thời gian nhất
định nào đó.
Trong một số dự án khuyến khích đầu tư, các nhà đầu tư còn được hưởng ưu đãi
về giá cho thuê đất và các chi phí khác trong quá trình triển khai và vận hành dự án.
Cho tính trừ vào thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, thông qua việc
cho phép khấu hao nhanh, cho phép chuyển trợ giúp về vốn trong thời kỳ khó khăn.
Nếu doanh nghiệp bị lỗ thì có thể chuyển khoản lỗ đó sang những năm tiếp theo để

khấu trừ vào thu nhập chịu thuế (nhưng chỉ trong một thời gian nhất định)
Tùy theo phạm vi sử dụng rộng hay hẹp, có thể chia các loại ưu đãi thuế
thành hai nhóm khác nhau: mang tính chất ngành và mang tính chất cá biệt. Việc
cấp ưu đãi thuế mang tính chất cá biệt được áp dụng với phạm vi hẹp, gắn liền với

16


lợi ích của từng chủ thể kinh doanh. Tuy có những ưu điểm nhất định nhưng ưu đãi
thuế mang tính cá biệt cũng tạo ra những điều kiện không công bằng trong sản xuất
kinh doanh, làm xói mòn tính cạnh tranh giữa các chủ thể kinh tể, gây nên hậu quả
tâm lý xấu đối với người nộp thuế và tạo ra những tiền để trốn thuế, từ đó làm mất
tính chất trung lập của thuế.
Ưu đãi thuế theo ngành thường là những ưu đãi thuế mang tính mục đích nên
đảm bảo tính công bằng hơn so với ưu đãi thuế cá biệt. Tuy nhiên, nếu áp dụng quá
rộng rãi ưu đãi thuế theo ngành thì, bản chất của chúng lại chẳng khác gì so với thay
đổi gánh nặng thuế.
1.1.2.3. Sự cần thiết của việc điều chỉnh chính sách thuế trong thu hút FDI
Sự thay đổi của môi trƣờng đầu tƣ ở nƣớc chủ nhà: Hiện nay nhiều quốc
gia tiếp nhận đầu tư đã nỗ lực cải thiện môi trường để thu hút FDI. Chính những nỗ
lực nhằm thay đổi môi trường đầu tư này đòi hỏi phải có những điều chỉnh cần thiết
về chính sách và pháp luật FDI, đặc biệt là chính sách thuế thu hút FDI.
Sự thay đổi của môi trƣờng đầu tƣ quốc tế: Một thách thức đối với các
nhà hoạch định chính sách của các nước tiếp nhận đầu tư là làm thế nào để đưa đất
nước của họ tham gia vào quá trình thương mại toàn cầu trong bối cảnh tất cả các
quốc gia đang hướng tới một hệ thống quy tắc toàn cầu về hàng hoá và dịch vụ.
Khi mà tất cả các quốc gia đã có luật chơi chung như vậy, sự tăng lên của các
nước tiếp nhận đầu tư khiến cho tính cạnh tranh quốc tế về môi trường đầu tư càng
trở nên khốc liệt hơn. Ngay tại những nước Đông và Đông Nam Á ví như Malaysia,
Singapore hay Hàn Quốc, chi phí sản xuất càng ngày càng tăng lên so với các nước

đang phát triển khác đã trở thành mối quan ngại lớn đối với các công ty xuyên quốc
gia. Và chính điều này lại là động lực cho các quốc gia khác thu hút các nguồn vốn
FDI vào thị trường còn tương đối cạnh tranh về mặt chi phí của mình. Chính phủ
các nước Đông và Đông Nam Á cũng đi đầu trong việc điều chỉnh các chính sách
FDI để phù hợp với xu thế chuyển giao các bước sản xuất trong chuỗi sản xuất toàn
cầu của các công ty xuyên quốc gia, điển hình là trong ngành dệt may. Chính sách

17


thuế thu hút đầu tư của Việt nam trong giai đoạn vừa qua liên quan đến lĩnh vực dệt
may, lắp ráp ôtô, xe máy cũng không nằm ngoài quy luật này.
Sự bất cập của bản thân chính sách thuế thu hút FDI: Tại nhiều quốc gia
tiếp nhận FDI đặc biệt là tại các quốc gia châu Á hiện nay, một số những thách
thức, bất cập cơ bản mà các chính phủ và các nhà hoạch định chính sách FDI đang
phải đối mặt đó là (i) chính sách thuế thu hút đầu tư không hoặc kém khả thi và
không mang lại những kết quả mong đợi, (ii) sự bất đối xứng thông tin và sự hợp
tác hạn chế của các cơ quan nhà nước có liên quan đến FDI, (iii) hạn chế về khả
năng thúc đẩy các doanh nghiệp trong nước tham gia một cách tích cực vào các hợp
tác kinh doanh với các nhà đầu tư nước ngoài, (iv) chính sách thuế thu hút FDI bị
lạc hậu, không phù hợp với thông lệ quốc tế hoặc bị bất cập bởi các cam kết của
nước chủ nhà trong quá trình hội nhập quốc tế.
Chất lượng của chính sách thuế thu hút FDI của các nước tiếp nhận đầu tư
ảnh hưởng rất lớn đến quyết định đầu tư của các công ty xuyên quốc gia. Chính
sách thuế thu hút FDI có thể kém hiệu quả theo hai nghĩa : (i) bản thân chính sách
đó là sai lầm ngay từ khâu hoạch định, phân tích tình hình môi trường đầu tư. Chính
sách này hoặc không mang lại lợi ích thiết thực cho nhà đầu tư hoặc những chi phí
mà nước tiếp nhận đầu tư bỏ ra quá lớn so với những lợi ích từ các dự án FDI mang
lại, và (ii) chính sách thuế thu hút FDI thực sự có thể mang lại lợi ích cho cả nhà
đầu tư và chính phủ tiếp nhận, nhưng chính quá trình thực thi các chính sách đó đã

thất bại trong việc tối đa hoá các lợi ích có thể đạt được và giảm thiểu những chi
phí. Đây chính là khoảng cách giữa việc ban hành và thực thi chính sách thuế thu
hút FDI đặc biệt hay xuất hiện tại các nước đang phát triển.

18


1.2. Cơ sở thực tiễn
Trung Quốc và Malaysia là 2 quốc gia nằm trong khu vực Châu Á đã có
những kết quả thành công trong thu hút vốn đầu tư nước ngoài – đã thu hút được
một lượng vốn đầu tư nước ngoài rất lớn để phục vụ cho chiến lược phát triển kinh
tế quốc gia mình.
Kể từ hơn 2 thập kỷ vừa qua, Trung Quốc nằm trong số những nền kinh tế
tăng trưởng nhanh nhất trên Thế giới, được coi là “công xưởng sản xuất” của Thế
giới. Malaysia thu hút vốn ĐTNN vào phát triển ngành công nghiệp điện tử, đã biến
malaysia trở thành xưởng sản xuất điện tử lớn nhất khu vực ASEAN.
Để có được những thành công của việc thu hút ĐTNN vào phát triển nền
kinh tế xã hội, hai quốc gia trên đã có những điều chỉnh chính sách ưu đãi thuế thu
hút ĐTNN tùy theo từng thời điểm nhằm thu hút vốn ĐTNN vào phát triển kinh tế
đất nước.
Từ những thành quả phát triển kinh tế xã hội từ thu hút ĐTNN; hơn nữa,
cùng năm trong khu vực Châu Á, với những điểm tương đồng về nền văn hóa xã
hội, con người, khí hậu và môi trường sống giữa Việt Nam và hai quốc gia này, luận
văn sẽ nêu ra một số đặc điểm về chính sách thuế và những điều chỉnh chính sách
thuế thu hút FDI của Trung Quốc và Malaysia, từ đó rút ra một số bài học kinh
nghiệm cho Việt Nam.
1.2.1. Trung Quốc
Kể từ khi bắt đầu thực hiện chính sách cải cách – mở cửa (Năm 1979), Trung
Quốc đã xác định “thu hút tiền vốn bên ngoài thúc đẩy kinh tế quốc dân phát triển là
một chính sách có tính chất lâu dài trong việc thực hiện chiến lược mở cửa với bên

ngoài”. Từ đó cho đến nay, chính sách mở cửa thu hút FDI của Trung Quốc đã
giành được những thành tựu khiến cho cả thế giới quan tâm chú ý. Thành công đó
đã góp phần đưa Trung Quốc từ một nước nông nghiệp lạc hậu trở thành một nước
có nền công nghiệp tương đối phát triển, một cường quốc có tiềm lực hùng mạnh,
một địch thủ đáng gờm trong cạnh tranh kinh tế của các nước, kể cả cường quốc
kinh tế số 1 thế giới Hoa Kỳ.
19


×