Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Giải pháp tăng cường quản lý rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng TMCP công thương việt nam chi nhánh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 97 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
----- -----

NGUYỄN TIẾN LÂM

GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ RỦI RO
TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ
NHỎ TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG
VIỆT NAM – CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

HÀ NỘI, NĂM 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

--  --

NGUYỄN TIẾN LÂM

GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ RỦI RO
TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ
NHỎ TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG
VIỆT NAM – CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Tài chính và Ngân hàng
Mã số : 60 34 20

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG



NGƢờI HƢớNG DẫN KHOA HọC: TS. NGUYễN HữU THủY

HÀ NỘI, NĂM 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan công trình khoa học với đề tài “Giải pháp tăng cường quản lý rủi
ro tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam- Chi nhánh Thái Nguyên” là của tôi, được xuất phát nhu cầu thực tế phát
sinh trong công việc để hình thành định hướng nghiên cứu. Các số liệu, kết quả
trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trên bất kỳ một
công trình nghiên cứu nào trước đây.
Hà Nội - Năm 2014
Người cam đoan

Nguyễn Tiến Lâm


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ................................................................................. iii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ............................................................................................... iii
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN LÝ RỦI RO
TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA ..........................4
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ................................................................................4
1.1. Hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng thƣơng

mại .............................................................................................................................................. 4
1.1.1. Khái quát về doanh nghiệp vừa và nhỏ ..................................................4
1.1.2. Hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng
thương mại. ......................................................................................................6
1.2.Rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng Thƣơng mại . 9
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ .................9
1.2.2. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng .....................................................9
1.2.3. Hậu quả của rủi ro tín dụng .................................................................12
1.3. Quản lý rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng
thƣơng mại.............................................................................................................................. 15
1.3.1. Khái niệm quản lý rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ...15
1.3.2. Nội dung quản lý rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ ....15
1.3.3. Chỉ tiêu đánh giá quản lý rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và
nhỏ của ngân hàng thương mại......................................................................26
1.3.4. Kinh nghiệm quốc tế trong đánh giá hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng 28
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ........................................................................................30


CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG
THƢƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN ...................................31
2.1. Giới thiệu về ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Thái
Nguyên ..................................................................................................................................... 31
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển .......................................................31
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương
Việt Nam – Chi nhánh Thái Nguyên ...........................................................31
2.1.3. Một số kết quả đạt được của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam – Chi nhánh Thái Nguyên ......................................................................34
2.2. Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân
hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Thái Nguyên .............................. 44

2.2.1. Thực trạng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ ........................44
2.2.2. Thực trạng hoạt rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân
hàng TMCP Công thương Thái Nguyên............................................................49
2.2.3. Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
Ngân hàng TMCP Công thương Thái Nguyên ...............................................54
2.3. Đánh giá thực trạng quản lý rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
tại Ngân Hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Thái Nguyên ............ 64
2.3.1. Những kết quả đạt được .......................................................................64
2.3.2. Một số hạn chế .....................................................................................66
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ........................................................................................70
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG TMCP
CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN ......................71
3.1. Định hƣớng hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân
Hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Thái Nguyên ............................. 71
3.1.1. Định hướng phát triển chung của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam – Chi nhánh Thái Nguyên ......................................................................71


3.1.2. Định hướng mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
Vietinbank Thái Nguyên .................................................................................72
3.2. Giải pháp tăng cƣờng quản lí rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
tại Ngân Hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Thái Nguyên ............ 72
3.2.1. Xây dựng mô hình quản lý tín dụng mới ...............................................72
3.2.2. Hoàn thiện quy trình cho vay, nâng cao chất lượng thẩm định tín
dụng ...............................................................................................................74
3.2.3. Củng cố và hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý rủi ro tín dụng ......75
3.2.4. Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra kiểm toán nội bộ .......................76
3.2.5. Quản lý, giám sát chặt chẽ quá trình trước và sau giải ngân ..............77
3.2.6. Tăng cường quản lý tài sản đảm bảo ...................................................79

3.2.7. Xây dựng đội ngũ cán bộ tín dụng hiệu quả, chuyên nghiệp đối với
doanh nghiệp vừa và nhỏ ...............................................................................80
3.2.8. Giải pháp xử lý tín dụng .......................................................................81
3.3.Kiến nghị ............................................................................................................82
3.3.1.Kiến nghị đối với Nhà nước ..................................................................82
3.3.2.Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước .....................................................83
3.3.3.Kiến nghị với ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam .....................84
3.3.4.Kiến nghị với các cơ quan quản lý nhà nước khác có liên quan ..........84
KẾT LUẬN ..............................................................................................................86
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................87


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt

Nguyên nghĩa

1

ATM

Máy rút tiền tự động

2

CTCP


Công ty cổ phần

3

DNVVN

Doanh nghiệp vừa và nhỏ

4

HĐQT

Hội đồng quản trị

5

KCN

Khu công nghiệp

6

KH

Khách hàng

7

NHTM


Ngân hàng thương mại

8

NHNN

Ngân hàng nhà nước

9

NHCT

Ngân hàng Công thương

10

PGD

Phòng giao dịch

11

POS

Điểm giao dịch, điểm thanh toán

12

RRTD


Rủi ro tín dụng

13

TTTM

Tài trợ thương mại

14

TCTD

Tổ chức tín dụng

15

TDQT

Tín dụng quốc tế

16

TDN

Tổng dư nợ

17

TSBĐ


Tài sản bảo đảm

18

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

19

TMCP

Thương mại cổ phần

20

Vietinbank

Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam

21

XNK

Xuất nhập khẩu

22

WTO


Tổ chức Thương mại Thế giới

i


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Bảng phân chia quy mô doanh nghiệp........................................................4
Bảng 2.2- Tình hình huy động vốn của Vietinbank Thái Nguyên ............................35
Bảng 2.3- Kết quả thu phí dịch vụ tại Vietinbank Thái Nguyên giai đoạn 2011 - 2013... 38
Bảng 2.4- Tình hình dư nợ cho vay tại Vietinbank Thái Nguyên............................40
Bảng 2.5. Kết quả hoạt động kinh doanh Vietinbank Thái Nguyên giai đoạn 2011-2013 ......43
Bảng 2.6. Tỷ trọng dư nợ cho vay DNVVN của Vietinbank Thái Nguyên..............45
Bảng 2.7. Cơ cấu tín dụng DNVVN tại Vietinbank Thái Nguyên theo loại hình
doanh nghiệp .............................................................................................................46
Bảng 2.8. Cơ cấu tín dụng DNVVN tại Vietinbank Thái Nguyên theo ngành kinh tế ...47
Bảng 2.9. Cơ cấu dư nợ cho vay DNVVN tại Vietinbank Thái Nguyên theo tài sản
bảo đảm .....................................................................................................................48
Bảng 2.10. Tình hình nợ quá hạn và nợ xấu tại Vietinbank Thái Nguyên giai đoạn
2011-2013..................................................................................................................49
Bảng 2.11. Tình hình trích lập dự phòng tại Vietinbank Thái Nguyên ....................52
Bảng 2.12: Thang xếp hạng khách hàng doang nghiệp tại Vietinbank Thái Nguyên ...56
Bảng 2.13. Bảng mức cấp tín dụng tối đa với tài sản bảo đảm là quyền sử dụng đất......61

ii


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1: Huy động vốn theo kỳ hạn tại Vietinbank Thái Nguyên giai đoạn
2012- 2013 ................................................................................................................36

Biểu đồ 2.2: Cơ cấu dư nợ tại Vietinbank theo thời gian cho vay ............................41
Biểu 2.3: Dư nợ tín dụng tại Vietinbank Thái Nguyên theo loại khách hàng ..........46
Biểu 2.4. Tỷ trọng cho vay DNVVN tại Vietinbank Thái Nguyên theo ngành kinh
kế năm 2013 ..............................................................................................................48
Biểu đồ 2.5. So sánh tỷ lệ nợ xấu giữa Vietinbank Thái Nguyên với hệ thống NHCT
năm 2013 ...................................................................................................................50
Biểu đồ 2.6. So sánh tỷ lệ nợ xấu giữa Vietinbank Thái Nguyên và một số chi nhánh
Ngân hàng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên năm 2013 ...............................................51

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1- Mô hình tổ chức của Vietinbank Thái Nguyên .......................................33

iii


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động tín dụng đã và đang là một trong những hoạt động kinh doanh
chính đem lại nguồn thu chủ yếu cho các Ngân hàng thương mại nói chung và ngân
hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Thái Nguyên nói riêng. Cùng với
việc đem lại thu nhập đáng kể cho ngân hàng thì lĩnh vực tín dụng cũng là lĩnh vực
có rủi ro lớn nhất. Hậu quả của rủi ro tín dụng đối với ngân hàng thường rất lớn:
làm tăng chi phí của ngân hàng, thu nhập lãi bị chậm hoặc mất đi cùng với sự thất
thoát vốn vay, làm xấu đi tình hình tài chính và cuối cùng làm tổn hại đến uy tín và
vị thế của ngân hàng.
Rủi ro tín dụng luôn song hành với hoạt động tín dụng, không thể loại bỏ
hoàn toàn rủi ro tín dụng mà chỉ có thể áp dụng các biện pháp để phòng ngừa hoặc
giảm thiệt hại tối đa khi rủi ro xảy ra. Từ năm 2006, khi Việt Nam bắt đầu gia nhập
WTO thì nền kinh tế phát triển khá nhanh, trong đó các doanh nghiệp vừa và nhỏ
với sự năng động của mình đã đóng góp rất lớn cho sự phát triển của nền kinh tế.

Bởi vậy, Chính phủ cũng như các bộ ban ngành đã dành khá nhiều sự ưu đãi cho
các doanh nghiệp thuộc diện này, đặc biệt là nguồn vốn vay tư từ các ngân hàng.
Tuy nhiên, các doanh nghiệp vừa và nhỏ do mới được thành lập quy mô còn nhỏ, do
đó rất dễ chịu ảnh hưởng của các biến động kinh tế Việt Nam và thế giới. Đặc biệt,
từ năm 2008, cuộc khủng hoảng tài chinh toàn cầu đã gây ra vô vàn khó khăn cho
các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên toàn thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng.
Nhận thức được rủi ro tín dụng là một vấn đề hết sức quan trọng trong hoạt
động kinh doanh ngân hàng, do đó trong quá trình làm việc tại Phòng Quản lý rủi ro
tín dụng và Đầu tư của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh
Thái Nguyên, tôi đã chọn chuyên đề :"GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ
RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN
HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN"
nhằm mục đích phân tích, đánh giá thực trạng đồng thời đề xuất những giải pháp
tăng cường quản lý rủi ro đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh.

1


2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Từ trước đến nay đã có nhiều đề tài nghiên cứu về rủi ro tín dụng và quản lý
rủi ro tín dụng trong các Ngân hàng Thương mại, tuy nhiên do đặc thù vùng miền
đặt các chi nhánh Ngân hàng khác nhau, chiến lược, cơ cấu đầu tư tại mỗi Ngân
hàng này cũng khác nhau từng thời kỳ do vậy việc quản lý rủi ro tín dụng tại các
Ngân hàng cũng khác nhau cụ thể như:
-

Luận văn thạc Sỹ kinh tế: “ Hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng tại các Ngân

hàng thương mại ở nước ta hiện nay”, tác giả Nguyễn Thị Thanh Nga(2008) Thái
Nguyên đề cập đến vấn đề đánh giá hiệu quả của công tác quản lý rủi ro tín dụng

chung đối với các Ngân hàng thương mại và tác động của những chính sách quản lý
rủi ro tín dụng đối với hoạt động các Ngân hàng. Tuy nhiên, do đặc điểm, chiến
lược kinh doanh, định hướng ngành nghề, mô hình kinh tế , thế mạnh tại mỗi địa
phương khác nhau do đó chính sách quản lý tín dụng cũng có phần khác nhau tại
các chi nhánh Ngân hàng.
-

Luận văn cao học” Rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân

hàng cổ phần trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên” – tác giả: Phan Trọng Nghĩa(2012) để
cập đến vấn đề quản lý rủi ro tại Chi nhánh ngân hàng cổ phần, tuy nhiên tác giả
mới chỉ đưa ra được các kiến nghị quản lý rủi ro tín dụng đối với hoạt động cho vay
tại các Ngân hàng cổ phần riêng lẻ tại địa bàn tỉnh Thái Nguyên mà hầu hết các
Ngân hàng này mới mở chi nhánh trên địa bàn, tập trung ở các phân khúc thị trường
và khách hàng nhỏ lẻ mà chưa đánh giá được rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng
thương mại Nhà nước với quy mô lớn, tồn tại từ lâu trên địa bàn với chiến lược kinh
doanh, tập trung vào phân khúc thị trường khác.
Tại địa bàn tỉnh Thái Nguyên, các doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm 80%
lượng các doanh nghiệp, doanh nghiệp lớn chiếm 7%, còn lại là doanh nghiệp siêu
vi mô; Ngành nghề kinh doanh chiếm phần lớn giá trị sản xuất công nghiệp là
ngành công nghiệp khai quặng, thép…. Do vậy, hoạt động tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Công thương Thái Nguyên chủ yếu tập trung phần lớn nguồn vốn vào doanh
nghiệp vừa và nhỏ, đồng thời tại chi nhánh Thái Nguyên rủi ro đối với hoạt động
cho vay DNVVN cũng chiếm tỷ trọng lớn chinh vì vậy, đề tài này chủ yếu đánh giá
rủi ro tín dụng đối với hoạt động cho vay DNVVN và đề ra các biện pháp nhằm
quản lý rủi ro tín dụng đối với loại hình doanh nghiệp này

2



3. Mục tiêu nghiên cứu
-

Phân tích, nhận xét, đánh giá về thực trạng quản lý rủi ro tín dụng đối với

Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Công thương Thái Nguyên.
-

Đề xuất những giải pháp nhằm tăng cường quản lý rủi ro tín dụng đối với

Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Công thương Thái Nguyên.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
-

Đối tượng nghiên cứu: Quản lý rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp vừa

và nhỏ của Ngân hàng.
-

Phạm vi nghiên cứu của chuyên đề là quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân

hàng TMCP Công thương Thái Nguyên từ năm 2011-2013.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử. Các phương pháp được sử dụng: thống kê, tổng hợp số liệu, tài liệu các
loại để so sánh, phân tích, đánh giá việc quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Công thương Thái Nguyên.
6. Những đóng góp của luận văn
Hệ thống hóa và làm rõ hơn một số vấn đề lý luận về rủi ro tín dụng và
quản lý rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp trong hệ thống ngân hàng.

Đánh giá thực trạng việc quản lý rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp vừa
và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Công thương Thái Nguyên: những vấn đề đã làm
được và một số hạn chế.
Đề xuất một số giải pháp để tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Công thương Thái Nguyên.
7. Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Tổng quan về rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng đối với
Doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng Thương mại.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lí rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Thái Nguyên
Chƣơng 3: Giải pháp tăng cường quản lí rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp
vừa và nhỏ tại Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Thái Nguyên

3


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN LÝ RỦI RO
TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1.

Hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân

hàng thƣơng mại
1.1.1. Khái quát về doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp vừa và nhỏ
Tại Việt Nam, căn cứ theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 06
năm 2009 về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, DNVVN được định
nghĩa như sau: Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh

doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy
mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong
bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng
nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể như sau:
Bảng 2.1. Bảng phân chia quy mô doanh nghiệp
Quy mô

Doanh nghiệp
siêu nhỏ

Khu vực

I. Nông, lâm
nghiệp và thủy
sản

Số lao động

Doanh nghiệp nhỏ
Tổng nguồn

xuống

trở xuống

II. Công nghiệp 10 người trở 20 tỷ đồng
và xây dựng

III.


xuống

trở xuống

Thương 10 người trở 10 tỷ đồng

mại và dịch vụ

xuống

Số lao động

vốn

10 người trở 20 tỷ đồng

trở xuống

Doanh nghiệp vừa

Tổng nguồn vốn

Số lao động

từ trên 10 từ trên 20 tỷ từ trên 200
người

đến đồng đến 100 tỷ người đến 300

200 người


đồng

người

từ trên 10 từ trên 20 tỷ từ trên 200
người

đến đồng đến 100 tỷ người đến 300

200 người

đồng

người

từ trên 10 từ trên 10 tỷ từ
người
50 người

trên

50

đến đồng đến 50 tỷ người đến 100
đồng

người

(Nguồn: Nghị định 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009 của Chính Phủ về trợ

giúp doanh nghiệp vừa và nhỏ)

4


1.1.1.2. Đặc trưng của doanh nghiệp vừa và nhỏ
-

DNVVN được thành lập với vốn đầu tư ban đầu ít nên chu kỳ sản xuất

kinh doanh của doanh nghiệp thường ngắn dẫn đến khả năng thu hồi vốn nhanh, tạo
điều kiện cho doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả.
-

DNVVN tồn tại và phát triển ở hầu hết các lĩnh vực, các thành phần

kinh tế: Các DNVVN hoạt động trên tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế: thương
mại, dịch vụ, công nghiệp, xây dựng, nông lâm ngư nghiệp... và hoạt động dưới mọi
hình thức như: Doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần,
công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các cơ sở
kinh tế cá thể...
-

DNVVN năng động, linh hoạt và dễ thích nghi trước những thay đổi

liên tục của thị trường hơn các doanh nghiệp lớn. Do có ưu thế về quy mô vốn nhỏ,
cơ sở vật chất không lớn, mô hình quản lý đơn giản, gọn nhẹ nên DNVVN có khả
năng chuyển hướng kinh doanh và chuyển hướng mặt hàng nhanh hơn. Mặt khác,
do DNVVN tồn tại ở mọi thành phần kinh tế nên sản phẩm của các DNVVN đa
dạng phong phú nhưng số lượng không lớn nên chỉ cần không thích ứng được với

nhu cầu của thị trường, với loại hình kinh tế - xã hội này thì nó sẽ dễ dàng hơn các
doanh nghiệp có quy mô vốn lớn trong việc chuyển hướng sang loại hình khác cho
phù hợp với thị trường.
 Hạn chế của doanh nghiệp vừa và nhỏ
-

Trình độ chuyên môn và quản lý kinh doanh kém: Đây là loại hình kinh

tế còn non trẻ nên trình độ quản lý của chủ doanh nghiệp và trình độ chuyên môn
của người lao động còn hạn chế. Về cơ bản, đội ngũ này còn thiếu kinh nghiệm
nhiều mặt, từ kỹ năng quản lý đến hiểu biết về công nghệ và thị trường. Hơn nữa,
quy mô nhỏ lại luôn khó khăn về vốn nên hầu hết các doanh nghiệp vừa và nhỏ
không đủ kinh phí để đầu tư, nâng cao trình độ chuyên môn cho người lao động.
Mặt khác, lao động được sử dụng trong phần lớn các DNVVN là lao động gia đình
và thân quen. Bởi vậy, họ đã không được tuyển chọn và đào tạo kỹ càng. Họ làm
việc theo bản năng, kinh nghiệm mà không có tính chủ động, sáng tạo. Vì vậy, đại

5


bộ phận DNVVN vẫn còn xa lạ với việc xây dựng chiến lược phát triển kinh doanh
lâu dài và bền vững với những mục tiêu, sứ mệnh được xác định rõ ràng. Thay vào
đó, nhiều doanh nghiệp lại "lao theo" những cơ hội kinh doanh ngắn hạn, nhất thời.
-

Công nghệ lạc hậu: Để có thể thành công trong một nền kinh tế cạnh

tranh cao độ như hiện nay, các doanh nghiệp phải thường xuyên thay đổi công nghệ,
máy móc, thiết bị và phương pháp sản xuất. Thế nhưng, hầu hết công nghệ đang
được sử dụng trong các DNVVN Việt Nam hiện được đánh giá là lạc hậu. Do ảnh

hưởng của tư duy sản xuất nhỏ và một phần là do thiếu vốn, rất nhiều DNVVN đầu
tư nhỏ giọt, làm từng phần, mỗi năm mua thêm một số máy móc, thiết bị rồi vừa
làm vừa cải tiến. Hậu quả của cách làm đó là công nghệ được sử dụng trong các
doanh nghiệp này trở thành mớ hỗn độn, chắp vá. Một số doanh nghiệp do thiếu
thông tin, không có kinh nghiệm lựa chọn, mua bán, chuyển giao công nghệ đã trở
thành nạn nhân của các thương vụ về công nghệ.Công nghệ lạc hậu và chậm đổi
mới làm hạn chế khả năng sản xuất, đa dạng hóa sản phẩm, hạn chế năng suất và
sản lượng, chất lượng sản phẩm, làm tăng chi phí sản xuất, thậm chí ảnh hưởng tiêu
cực đến môi trường. Đồng thời làm hạn chế năng lực cạnh tranh của các DNVVN.
-

Thiếu thông tin: DNVVN thiếu cả thông tin về công nghệ, kỹ thuật, về

cơ chế chính sách, đến các thông tin về giá cả, thị trường, marketing. Để có thể tiết
kiệm chi phí, các DNVVN thường không lập phòng marketing, nghiên cứu thị
trường. Công tác quảng cáo, tham gia hội chợ, triển lãm… cũng ít có điều kiện tham
gia vì mục đích tiết kiệm. Các cơ quan chức năng cũng chưa có gì nhiều giúp đỡ
loại hình doanh nghiệp này về mặt thông tin.
-

Hệ thống sổ sách kế toán, nội dung và phương pháp hạch toán kế toán

của DNVVN thường không đầy đủ, thiếu minh bạch và chính xác
1.1.2. Hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân
hàng thƣơng mại.
1.1.2.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Tín dụng là qua n hê ̣ chuyể n nhươ ̣ng ta ̣m thời mô ̣t lươ ̣ng giá tri ̣

(dưới hình


thức tiề n tê ̣ hoă ̣c hiê ̣n vâ ̣t ) từ người sở hữu sang người sử du ̣ng để sau mô ̣t thời gian

6


nhấ t đinh
đầ u
̣ thu hồ i về mô ̣t lươ ̣ng giá tri lơ
̣ ́ n hơn giá tri ban
̣

. Theo đó, tín dụng

ngân hàng là quan hệ vay mượn vốn lẫn nhau giữa Ngân hàng và Khách hàng trong
nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định dựa trên nguyên tắc có hoàn trả cả
gốc và lãi đúng kỳ hạn.
Như vậy có thể hiểu tín dụng ngân hàng đối với DNVVN là một giao dịch về
tài sản giữa ngân hàng và DNVVN, trong đó ngân hàng chuyển giao tài sản cho
DNVVN sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thoả thuận, DNVVN có trách
nhiệm hoàn trả vô điều kiện cả gốc và lãi cho ngân hàng khi đến hạn thanh toán.
Hoạt động tín dụng ngân hàng đối với DNVVN ngày càng đa dạng về loại
hình cho vay, đa dạng về mục đích vay và phương thức sử dụng vốn. Chính sự đa
dạng đó đã đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn ngày càng cao của các DNVVN song
cũng dẫn đến nguy cơ rủi ro lớn hơn trong hoạt động của ngân hàng. Chính vì thế,
hoạt động tín dụng nói chung và đối với DNVVN nói riêng của NHTM phải dựa
trên một số nguyên tắc nhất định nhằm đảm bảo tính an toàn và khả năng sinh lời.
Các nguyên tắc đó phải tuân thủ theo đúng quy định quy chế cho vay
1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của ngân hàng nhà nước và các văn bản
sửa đổi bổ sung là:
Khách hàng khi vay vốn phải đảm bảo các nguyên tắc:

Khách hàng phải cam kết hoàn trả đầy đủ nợ gốc và lãi tiền vay đúng thời
hạn, các điều kiện khác đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
Khách hàng chịu trách nhiệm về việc sử dụng vốn vay đúng mục đích, cung
cấp đầy đủ, kịp thời, trung thực, chính xác các tài liệu, thông tin liên quan đến
khoản vay theo yêu cầu của Vietinbank.
Ngân hàng chỉ xem xét và quyết định cấp tín dụng khi Khách hàng có đủ
các điều kiện sau:
Có năng lực Pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự đầy đủ và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của Pháp luật: Pháp nhân, tổ chức kinh tế phải có các
quyền, nghĩa vụ dân sự phù hợp với mục đích hoạt động, quyết định (cho phép)
thành lập và đăng ký hoạt động của mình;

7


Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp
Có khả năng tài chính bảo đảm trả nợ gốc, lãi trong thời hạn cam kết thể hiện
như sau:
Có khả năng về vốn, tài sản của Khách hàng để bảo đảm hoạt động thường
xuyên và thực hiện các nghĩa vụ thanh toán của Khách hàng đó;
Có vốn tự có tham gia vào Dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
đời sống. Mức vốn tự có tham gia vào các Dự án do Đơn vị cho vay và Khách hàng
thoả thuận phù hợp với thị trường tín dụng từng vùng, Chính sách tín dụng của
Vietinbank và khả năng, uy tín của Khách hàng nhưng không thấp mức do Tổng
Giám đốc quy định;
Kinh doanh có hiệu quả, có lãi; trong trường hợp lỗ, thì phải xác định được
nguyên nhân lỗ, có phương án khả thi khắc phục lỗ bảo đảm trả nợ trong thời hạn
cam kết và chỉ được cho vay có bảo đảm bằng tài sản. Đối với Khách hàng vay vốn
phục vụ nhu cầu đời sống, phải có nguồn thu nhập ổn định hoặc có nguồn thu khác
để trả nợ;

Không có nợ khó đòi hoặc nợ quá hạn trên 6 tháng tại VIETINBANK và các
Tổ chức tín dụng khác.
Có Dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu
quả hoặc có Dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi
1.1.2.2. Các hình thức cấp tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân
hàng thương mại
Cùng với sự phát triển của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường, các
hình thức tín dụng của ngân hàng cũng ngày càng trở nên phong phú và đa dạng,
đáp ứng các nhu cầu khác nhau về vốn. Đối với DNNVV, ngân hàng thường có các
hình thức tín dụng cơ bản được phân loại như sau:
Các phương thức cho vay
1. Cho vay từng lần.
2. Cho vay theo Hạn mức tín dụng.
3. Cho vay theo Dự án đầu tư.

8


4. Cho vay trả góp.
5. Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng.
6. Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng
7. Cho vay theo hạn mức thấu chi.
8. Các phương thức cho vay khác.
1.2.

Rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng

Thƣơng mại
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của NHNN Việt

Nam: “Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của
các tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực
hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.”
Hiểu một cách đơn giản, rủi ro tín dụng đối với DNVVN là khả năng xảy ra
những tổn thất ngoài dự kiến cho ngân hàng do DNVVN không trả, không trả đầy
đủ hay không trả đúng hạn nợ gốc và lãi vay.
1.2.2. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
1.2.2.1. Nguyên nhân thuộc về chủ quan người vay
Trong hoạt động tín dụng rất nhiều người vay sẵn sàng chấp nhận mạo hiểm
với kì vọng thu được lợi nhuận cao. Trong khi Ngân hàng luôn thận trọng với
những khoản cho vay của mình do vậy để đạt được mục đích nhiều khách hàng đã
tìm mọi thủ đoạn ứng phó với Ngân hàng như cung cấp thông tin sai, mua chuộc.
Bên cạnh đó có thể người vay không tính toán kỹ lưỡng hoặc không có khả năng
phân tích kỹ lưỡng những khó khăn có thể xảy ra hoặc không có những khả năng
thích ứng với những khó khăn trong kinh doanh. Cũng có nhiều trường hợp khách
hàng kinh doanh có hiệu quả những lại cố tình không trả nợ.
1.2.2.2. Nguyên nhân thuộc về phía ngân hàng
Có nhiều yếu tố gây ra rủi ro tín dụng mà nguyên nhân thuộc về ngân hàng,
có thể kể ở đây một số nguyên nhân như sau:

9


-

Chiến lược kinh doanh của ngân hàng: Tùy theo chiến lược kinh doanh

cụ thể mà mỗi ngân hàng đưa ra các mức độ chấp nhận rủi ro khác nhau, ví dụ Ngân
hàng A có thể chấp nhận một mức độ rủi ro cao hơn nhằm thu được một mức lợi
nhuận kỳ vọng cao hơn hoặc một thị phần lớn hơn, trong khi đó, một Ngân hàng B

chỉ chấp nhận một tỷ lệ rủi ro nhỏ mặc dù các khoản lợi nhuận kỳ vọng chỉ ở mức
trung bình, song có độ an toàn cao hơn so với Ngân hàng A.
-

Bản chất và mức độ phức tạp của các hoạt động ngân hàng: Các hoạt

động ngân hàng ngày càng trở nên đa dạng và phức tạp hơn, mạng lại nhiều lợi
nhuận hơn song mức độ rủi ro càng cao hơn. Tùy thuộc vào mức độ phức tạp của
các hoạt động ngân hàng mà xác định được khả năng chấp nhận rủi ro của mình.
Ngân hàng tiến hành mở rộng hay đưa ra một sản phẩm tín dụng mới phải phù hợp
về mức độ tin cậy đối với khả năng trả nợ của người vay. Các rủi ro trong từng sản
phẩm mang tính chất đặc thù riêng biệt, do đó ngân hàng cần xác định các rủi ro
thông qua bản chất của từng sản phẩm và thực hiện biện pháp hạn chế rủi ro tốt nhất
theo các tiêu chuẩn cho từng loại.
-

Áp lực cạnh tranh trong hoạt động tín dụng: Hiện nay khi các ngân

hàng đang bước vào cuộc cạnh tranh gay gắt và quyết liệt, các khoản tín dụng được
chấp nhận dễ dàng hơn nhằm tăng thêm thị phần cho ngân hàng song cũng đem lại
nhiều rủi ro hơn.
-

Mức độ tập trung của danh mục tín dụng: Mức độ tập trung trong danh

mục tín dụng theo các đặc thù riêng trực tiếp ảnh hưởng đến rủi ro của danh mục tín
dụng. Một khoản vay mang một đặc điểm bất lợi nào đó sẽ có khả năng gây ra thất
thoát trầm trọng hơn nếu ngân hàng có mức độ tập trung cao vào các khoản cho vay
có cùng các đặc điểm này. Ngân hàng có thể hạn chế các rủi ro do tập trung trong
danh mục tín dụng bằng cách thường xuyên đánh giá rủi ro trong từng thị trường,

trong từng ngành, từng vị trí địa lí, sản phẩm và hình thức thế chấp, loại tiền tệ và
hình thức đáo hạn, từ đó bảo đảm duy trì một danh mục tín dụng đa dạng.
-

Các hệ thống đánh giá và quản lý rủi ro tín dụng chưa đạt được yêu cầu

về sự tổng hợp, chặt chẽ, thống nhất và hợp lý.

10


-

Do bản thân các ngân hàng khi phát sinh các khoản nợ xấu thường

không phản ánh vào tài khoản và chuyển thành nợ khó đòi vì như vậy sẽ ảnh hưởng
tới thành tích của ngân hàng, khiến cho bảng cân đối “không đẹp”. Điều này dẫn tới
việc ngân hàng tiếp tục gia hạn cho khách hàng nhiều lần, cho phép khách hàng đảo
nợ và dẫn đến việc không thực hiện thu nơ đúng theo hợp đồng tín dụng.
-

Hệ thống thông tin chưa đầy đủ, cập nhật và chíng xác khiến cho quá

trình đánh giá rủi ro gặp rất nhiều khó khăn: Ngân hàng chưa có được thông tin đầy
đủ về toàn bộ thị trường của khách hàng hoặc Ngân hàng không có những kênh
thông tin chính xác để kiểm tra về khách hàng như thông qua các ngân hàng khác,
thông qua các khách hàng khác, thông qua báo chí và các cơ quan có liên quan…
Ngân hàng không đánh giá được chính xác mối quan hệ đã và đang có của doanh
nghiệp đối với các định chế tài chính khác, mà chủ yếu là các ngân hàng thương
mại khác do các doanh nghiệp có thể vay cùng một lúc nhiều ngân hàng (doanh

nghiệp đang vay cụ thể bao nhiêu, của những tổ chức nào, đã trả nợ được bao nhiêu,
chưa trả nợ hoặc quá hạn bao nhiêu…).
-

Xuất phát từ những cán bộ tín dụng: Cán bộ tín dụng chưa có những

nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của việc hạn chế rủi ro tín dụng. Cán bộ tín
dụng chưa có những đánh giá chính xác về khách hàng và khả năng trả nợ của họ
(bao gồm ngành nghề kinh doanh, mùa vụ, tư cách phẩm chất của khách hàng,
chiến lược kinh doanh, thị phần trên thị trường trong nước và quốc tế, uy tín của
doanh nghiệp). Cán bộ tín dụng chưa có những đánh giá chính xác về ngành hàng
kinh doanh, tiềm năng và vị trí của ngành hàng đó trong toàn bộ nền kinh tế; xu
hướng phát triển của ngành hàng đó hiện nay và trong tương lai trên thị trường
trong nước, khu vực và quốc tế; các chủ trương của Nhà nước về sự phát triển của
ngành hàng này trong tương lai, chứng minh bằng các con số cụ thể và các văn bản
pháp luật cụ thể. Đạo đức nghề nghiệp của cán bộ khiến cho việc xem xết các khoản
cho vay không được khách quan và đúng đắn, có thể gian lận hoặc cố tình làm sai:
Làm trái quy trình tín dụng để mưu lợi cá nhân, định giá tài sản thế chấp không
đúng với giá trị thực tế do có sự thông đồng với khách hàng, trực tiếp thu nợ gốc và

11


lãi những không nộp lại cho ngân hàng mà dùng cho mục đích cá nhân, lập hồ sơ
giả để vay tiền cá nhân, vay hộ, nhờ người vay hộ, vay tiền ngân hàng chuyển cho
công ty TNHH gia đình, tẩy xóa, sửa chữa chứng từ có giá để thế chấp vay tiền
ngân hàng.
1.2.2.3. Nguyên nhân bất khả kháng
Có nhiều nguyên nhân bất khả kháng có làm cho khách hàng lâm vào
tình trạng khó khăn và dẫn tới không thể trả nợ cho Ngân hàng. Ví dụ: Thiên tai,

chiến tranh, những biến động về chính trị xã hội….
Những thay đổi này thường xuyên diễn ra có thể tạo điều kiện cho những
người vay có khả năng phân tích thị trường chớp thời cơ để kinh doanh thu lợi
nhuận cao, hoặc cũng có thể đưa người vay vào tình trạng không thể trả nợ. Tuy
nhiên có nhiều trường hợp người vay bị tổn thất xong vẫn thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
Thông thường tổn thất mà người vay gặp phải càng cao thì khả năng trả nợ của họ
càng thấp
1.2.3. Hậu quả của rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng xảy ra trước hết sẽ gây hậu quả đối với các chủ thể tham gia
trực tiếp vào quan hệ tín dụng là ngân hàng và khách hàng, sau đó là gây hậu quả
đối với nền kinh tế.
1.2.3.1.

Đối với ngân hàng thương mại

Làm ảnh hưởng xấu đến khả năng thanh toán: Nếu rủi ro tín dụng xảy ra,
ngân hàng có thể không thu hồi được nợ đúng hạn trong khi đó các khoản huy động
vẫn phải thanh toán đúng hạn. Sự thiếu hụt nguồn vốn tạm thời do rủi ro tín dụng
xảy ra sẽ ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của ngân hàng. Đặc biệt nếu uy tín
của ngân hàng giảm sẽ gây khó khăn trong việc huy động vốn đồng thời khiến nhu
cầu rút tiền của khách hàng tăng cao trong cùng một thời điểm, điều này sẽ gây khó
khăn trong vấn đề thanh khoản của ngân hàng.
Làm giảm lợi nhuận của ngân hàng: Khi có quá nhiều các khoản nợ khó
hoặc không thu hồi được sẽ làm phát sinh các khoản chi phí quản lý, chi phí giám
sát, thu nợ, tăng tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro cho các khoản nợ quá hạn,... Các chi

12


phí này còn cao hơn khoản thu nhập từ việc tăng lãi suất các khoản nợ quá hạn bởi

vì thực ra đây chỉ là những khoản thu nhập ảo, thực tế ngân hàng rất khó có khả
năng thu hồi đầy đủ được chúng. Bên cạnh đó, sự thiếu hụt vốn tạm thời do các
khoản nợ không được trả đúng cam kết dẫn đến khó khăn trong việc sử dụng nguồn
vốn đầu tư hoặc luân chuyển cho vay phục vụ khách hàng khác. Giải pháp tình thế
lúc này là ngân hàng phải đi vay trên thị trường tiền tệ với lãi suất cao để đảm bảo
đủ nguồn thanh toán. Biện pháp này chỉ giải quyết được nhu cầu vốn tạm thời của
ngân hàng song ngân hàng lại phải chịu chi phí cao do lãi suất cho vay trên thị
trường tiền tệ không nhỏ, kết quả là lợi nhuận của ngân hàng sẽ bị giảm sút.
Có thể làm phá sản ngân hàng: Nếu rủi ro tín dụng ở mức độ nghiêm trọng,
nguy cơ phá sản của ngân hàng là rất lớn, bởi không những ngân hàng gặp khó khăn
trong vấn đề thanh toán, bị tổn thất về tài chính mà còn mất uy tín đối với khách
hàng. Nếu ngân hàng không kịp thời ứng phó sẽ dẫn đến phản ứng dây chuyền,
khách hàng cùng đến ngân hàng rút tiền trong một thời điểm, điều đó có thể dẫn đến
ngân hàng bị phá sản.
1.2.3.2.

Đối với khách hàng

Rủi ro tín dụng xảy ra không chỉ là hậu quả nghiêm trọng đối với ngân hàng mà
nó còn tác động xấu đối với khách hàng.
Đối với người gửi tiền: Khi ngân hàng không thu hồi được gốc và lãi của những
khoản đã cho vay, mà ngân hàng thường lấy các khoản huy động tiền gửi để cho
vay. Bên cạnh đó, rủi ro tín dụng làm giảm uy tín của ngân hàng dẫn đến việc khách
hàng kéo đến rút tiền ồ ạt, điều này khiến ngân hàng mất khả năng thanh toán. Khi
đó khách hàng cũng phải đối mặt với rủi ro là họ gặp khó khăn trong việc thu hồi lại
khoản tiền đã gửi ngân hàng.
Đối với người vay tiền: Khi ngân hàng có rủi ro tín dụng ở mức độ cao ảnh
hưởng đến uy tín của ngân hàng, người gửi tiền tới ngân hàng sẽ ít đi và ngân hàng
sẽ phải trả cho họ một lãi suất cao đồng thời ngân hàng áp dụng chính sách thận


13


trọng hơn khi cho vay bằng cách thắt chặt chính sách cho vay như: áp dụng các điều
khoản cho vay chặt chẽ hơn, mức lãi suất cho vay cao hơn để đủ bù đắp lãi suất từ
các khoản huy động. Do đó, người đi vay sẽ gặp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn
vốn và phải huy động vốn với lãi suất cao hơn, ảnh hưởng đến chi phí và hiệu quả
kinh doanh của người vay.
Đối với khách hàng gây ra rủi ro tín dụng: Là những khách hàng vay vốn
gây ra nợ xấu, nợ quá hạn sẽ bị áp dụng một mức lãi suất phạt cao hơn lãi suất cho
vay thông thường, làm tăng chi phí kinh doanh của khách hàng, tăng nguy cơ không
trả được nợ cho ngân hàng, và nhiều khi dẫn đến tình trạng khách hàng bị phá sản.
1.2.3.3.

Đối với nền kinh tế

Hoạt động của ngân hàng có tính chất xã hội hoá cao, nó liên quan đến nhiều
ngành nghề. NHTM được coi là trung gian tài chính quan trọng của nền kinh tế có
quan hệ trực tiếp và thường xuyên với tất cả các tổ chức kinh tế và mọi thành phần
kinh tế. Do đó khi rủi ro tín dụng xảy ra có thể gây tổn thất lan truyền đến mọi tổ
chức kinh tế và cá nhân khác.
Khi ngân hàng gặp khó khăn thì việc cung cấp vốn cho doanh nghiệp, cho
nền kinh tế bị ngừng trệ. Do một lượng vốn lớn tồn đọng trong các khoản nợ quá
hạn, nợ khó đòi nên ngân hàng không có đủ vốn để cho vay các dự án có hiệu quả,
mở rộng và phát triển sản xuất. Trong khi đó, tiền cho vay của ngân hàng lại hoạt
động không có hiệu quả mà ngân hàng không thể kiểm soát được.
Đặc biệt khi ngân hàng mất khả năng thanh toán, hay bị phá sản thì người
gửi tiền có nguy cơ mất tiền, họ sẽ hoang mang lo sợ và kéo nhau ồ ạt đến rút tiền
làm cho toàn bộ hệ thống ngân hàng theo phản ứng dây chuyền gặp khó khăn.
Người vay tiền sẽ gặp khó khăn trong việc huy động vốn dẫn tới tăng chi phí huy

động vốn hoặc thiếu vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh dẫn tới thua lỗ, phá sản.
Các doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả khó có thể thanh toán nợ vay sẽ ảnh hưởng
tới cả nền kinh tế cũng như với các ngân hàng khác mà doanh nghiệp đó vay vốn.
Như vậy, sự đổ vỡ của một ngân hàng có thể kéo theo sự sụp đổ của toàn bộ hệ

14


thống ngân hàng, gây mất lòng tin ở dân chúng và có thể dẫn tới khủng hoảng kinh
tế.
1.3.

Quản lý rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của

Ngân hàng thƣơng mại
1.3.1. Khái niệm quản lý rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Quản lý rủi ro tín dụng là quá trình nhận dạng, phân tích nhân tố rủi ro, đo
lường mức độ rủi ro, trên cơ sở đó lựa chọn triển khai các biện pháp và quản lý các
hoạt động tín dụng nhằm hạn chế và loại trừ rủi ro trong quá trình cho vay.
Như vậy có thể hiểu: Quản lý rủi ro tín dụng đối với DNVVN là quá trình
nhận dạng, phân tích nhân tố rủi ro, đo lường mức độ rủi ro đối với DNVVN, trên
cơ sở đó lựa chọn triển khai các biện pháp và quản lý các hoạt động tín dụng đối với
DNVVN nhằm hạn chế và loại trừ rủi ro trong quá trình cho vay.
1.3.2. Nội dung quản lý rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.3.2.1.

Nhận diện rủi ro tín dụng

Nhận diện rủi ro tín dụng là việc phát hiện, xác định được các nguy cơ rủi ro
tồn tại trong hoạt động tín dụng.

Nhận diện rủi ro qua đó có những giải pháp tối ưu giúp ngăn ngừa và xử lý
các khoản tín dụng có rủi ro là khâu quan trọng quyết định đến hiệu quả kinh doanh
của ngân hàng.
Sau khi khoản vay phát sinh và được phân loại, cán bộ tín dụng luôn phải
theo dõi, giám sát khoản vay để nhận diện rủi ro thông qua các dấu hiệu cảnh báo
sau:
 Thứ nhất : Nhóm các dấu hiệu phát sinh rủi ro từ phía khách hàng
 Nhóm các dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ với Ngân hàng:
- Trì hoãn hoặc gây khó khăn, trở ngại đối với ngân hàng trong quá trình
kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất tình hình sử dụng vốn vay, tình hình tài chính, hoạt
động sản xuất kinh doanh của khách hàng mà không có sự giải thích minh bạch,

15


thuyết phục.
- Có dấu hiệu không thực hiện đầy đủ các quy định, vi phạm pháp luật trong
quan hệ tín dụng.
- Các báo cáo tài chính gửi cho ngân hàng không đầy đủ hoặc gửi chậm, trì
hoãn mà không có lý do thuyết phục.
- Chậm thanh toán các khoản nợ đến hạn, xuất hiện nợ quá hạn do không có
khả năng hoàn trả hoặc khách hàng không muốn trả nợ do việc tiêu thụ hàng, thu
hồi công nợ chậm hơn dự tính.
- Mức độ vay thường xuyên gia tăng, yêu cầu khoản vay vượt quá nhu cầu
dự kiến.
- Tài sản đảm bảo không đủ tiêu chuẩn, giá trị tài sản đảm bảo bị giảm sút so
với định giá khi cho vay. Tài sản có dấu hiệu bị bán, trao đổi, mất mát không còn
tồn tại.
- Không trả lời hoặc trả lời quanh co các cuộc gọi của Ngân hàng; Tránh gặp
Ngân hàng và thiếu hợp tác với Ngân hàng.

 Nhóm các dấu hiệu liên quan đến phương pháp quản lý của Khách hàng:
- Có tranh chấp trong quá trình quản lý: bao gồm các mối quan hệ tranh chấp
giữa hội đồng quản trị và giám đốc điều hành với các cổ đông khác, với chính
quyền địa phương, nhân viên, khách hàng.
- Không có khả năng hoạch định kế hoạch hoặc dự thảo ngân sách.
- Thiếu nhận biết về vị trí của công ty trên thị trường hoặc vị thế của đối thủ
cạnh tranh.
- Có các chi phí quản lý bất hợp lý, ban giám đốc xa hoa, lẫn lộn giữa chi phí
kinh doanh và tài chính cá nhân – biểu hiện như: thiết bị văn phòng quá hiện đại,
phương tiện giao thông quá đắt tiền.
- Thuyên chuyển cán bộ cấp cao và/hoặc những cán bộ chủ chốt thôi việc.
- Các hoạt động không bình thường của các lãnh đạo như: chơi bạc nhiều,
nghiện rượu hoặc ma túy, đồn đại xấu trên thị trường về hoạt động kinh doanh hoặc
về các lãnh đạo…

16


×