Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Hoàn thiện cơ chế phối hợp thu ngân sách nhà nước của kho bạc nhà nước việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (806.88 KB, 119 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

ĐINH NGỌC LINH

HOÀN THIỆN CƠ CHẾ PHỐI HỢP
THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
CỦA KHO BẠC NHÀ NƢỚC VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

HÀ NỘI - 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

ĐINH NGỌC LINH

HOÀN THIỆN CƠ CHẾ PHỐI HỢP
THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
CỦA KHO BẠC NHÀ NƢỚC VIỆT NAM
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. PHAN TRUNG CHÍNH

HÀ NỘI - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc
lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có trích
dẫn rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Đinh Ngọc Linh


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học chương trình cao học và viết luận văn này, tôi đã
nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô Trường
Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cô trường Đại học
Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà nội, đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ cho tôi
trong quá trình học tập.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến TS. Phan Trung Chính, người đã dành
rất nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và giúp tôi hoàn thành
luận văn tốt nghiệp.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn bộ phận sau đại học, phòng đào tạo Đại
học Kinh tế, đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học
tập và nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viện khích lệ, chia
sẻ, giúp đỡ và đồng hành cùng tôi trong cuộc sống cũng như trong quá trình
học tập, nghiên cứu.

Tác giả luận văn

Đinh Ngọc Linh


MỤC LỤC
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Danh mục các từ viết tắt tiếng Anh .................................................................... i
Danh mục các từ viết tắt tiếng Việt ................................................................... ii
Danh mục các bảng ......................................................................................... iii
Danh mục các hình ........................................................................................... iv
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ
LÝ LUẬN VỀ CƠ CHẾ PHỐI HỢP THU NGÂN SÁCH NHÀ
NƢỚC CỦA KHO BẠC NHÀ NƢỚC .......................................................... 6
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ............................................................ 6
1.1.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài .......................................... 6
1.1.2. Khoảng trống đề tài cần nghiên cứu .................................................... 8
1.2. Cơ sở lý luận chung về cơ chế phối hợp thu ngân sách nhà nƣớc ....... 8
1.2.1. Các khái niệm ...................................................................................... 8
1.2.2. Sự cần thiết phải phối hợp thu ngân sách nhà nước .......................... 21
1.2.3. Nội dung phối hợp thu ngân sách nhà nước ...................................... 22
1.2.4. Tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện phối hợp thu ngân sách
nhà nước ............................................................................................ 26
1.2.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động phối hợp thu ngân
sách nhà nước .................................................................................... 27
1.3. Kinh nghiệm phối hợp thu ngân sách nhà nƣớc của một số nƣớc
trên thế giới và bài học kinh nghiệm ........................................................... 31
1.3.1. Kinh nghiệm của Hàn Quốc .............................................................. 31

1.3.2. Kinh nghiệm của Indonesia ............................................................... 32
1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam .................................................. 34


CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................ 36
2.1. Quy trình nghiên cứu ............................................................................. 36
2.2. Cách thức thực hiện ............................................................................... 37
2.3. Các phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................... 38
2.3.1. Phương pháp tổng quan tài liệu ......................................................... 38
2.3.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp dữ liệu .......................................... 38
2.3.3. Phương pháp thống kê, so sánh ......................................................... 39
2.3.4. Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm .............................. 40
CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG CƠ CHẾ PHỐI HỢP THU NGÂN
SÁCH NHÀ NƢỚC CỦA KHO BẠC NHÀ NƢỚC VỚI CƠ QUAN
THUẾ, CƠ QUAN HẢI QUAN VÀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ...... 41
3.1. Thực trạng cơ chế chính sách phối hợp thu ngân sách nhà nƣớc ..... 41
3.1.1. Kết quả thực hiện thu ngân sách nhà nước gắn với cơ chế phối
hợp thu ngân sách nhà nước.............................................................. 41
3.1.2. Phân cấp tổ chức phối hợp thu ngân sách nhà nước giữa Kho bạc
Nhà nước với cơ quan Thuế, cơ quan Hải quan và Ngân hàng
thương mại ......................................................................................... 44
3.2. Thực trạng tổ chức thực hiện phối hợp thu ngân sách nhà nƣớc
của Kho bạc Nhà nƣớc với cơ quan Thuế, Hải quan và Ngân hàng
thƣơng mại từ năm 2012 đến nay ................................................................ 50
3.2.1. Cơ chế phối hợp thu thuế điện tử ...................................................... 51
3.2.2. Cơ chế phối hợp thu ngân sách nhà nước trực tiếp và gián tiếp tại
ngân hàng chưa ủy nhiệm thu (ngân hàng chưa phối hợp thu) .......... 54
3.2.3. Cơ chế phối hợp đối chiếu cuối ngày ................................................ 61
3.3. Thực trạng kiểm tra giám sát cơ chế phối hợp thu ngân sách nhà nƣớc ....... 62
3.4. Đánh giá chung về phối hợp thu ngân sách nhà nƣớc ........................ 64

3.4.1. Kết quả đạt được ................................................................................ 64


3.4.2. Hạn chế và những vấn đề đang vướng mắc ....................................... 77
3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế ....................................................... 81
CHƢƠNG 4. ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ
CHẾ PHỐI HỢP THU NGÂN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CỦA KHO
BẠC NHÀ NƢỚC VỚI CƠ QUAN THUẾ, CƠ QUAN HẢI QUAN
VÀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ............................................................... 87
4.1. Định hƣớng chiến lƣợc phối hợp thu ngân sách nhà nƣớc ................ 87
4.1.1. Mục tiêu ............................................................................................. 87
4.1.2. Phương hướng.................................................................................... 87
4.2. Một số giải pháp hoàn thiện cơ chế phối hợp thu ngân sách nhà nƣớc ......... 89
4.2.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện về cơ chế, chính sách ............................ 89
4.2.2. Nhóm giải pháp hoàn thiện về quy trình nghiệp vụ .......................... 92
4.2.3. Nhóm giải pháp hoàn thiện về ứng dụng công nghệ thông tin
và dịch vụ thanh toán ........................................................................ 94
4.2.4. Nhóm giải pháp hoàn thiện về tổ chức điều hành phối hợp thu ........ 96
4.2.4.4. Tăng cường trách nhiệm của các bên có liên quan đến công
tác phối hợp thu ngân sách nhà nước ................................................ 98
4.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp ......................................................... 99
4.3.1. Đẩy mạnh cải cách hành chính .......................................................... 99
4.3.2. Sự chỉ đạo của Bộ Tài chính, các bộ, ngành liên quan và của
các cấp chính quyền địa phương ..................................................... 100
4.4. Một số kiến nghị ................................................................................... 101
4.4.1. Kiến nghị với Chính phủ ................................................................. 101
4.4.2. Kiến nghị với Bộ Tài chính ............................................................. 101
KẾT LUẬN .................................................................................................. 103
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 106



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH
STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa tiếng Anh Nguyên nghĩa tiếng Việt
Vietnam

1

Agribank

Bank

for

and

Rural

Agriculture
Development

Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn

Joint Stock Commercial Ngân hàng thương mại
2


BIDV

Bank for Investment and cổ phần Đầu tư và Phát
Development
Military

triển
Commercial Ngân hàng thương mại

3

MB

4

POS

Point Of Sales

5

QR

Quick Response
Treasury

6

TABMIS


cổ phần Quân đội

Joint Stock Bank

Thu qua máy chấp nhận
thẻ

And

Mã phản hồi nhanh
Budget

Management Information
System

7

TSA

8

Vietcombank

Treasury Single Account

Vietinbank

tin Ngân sách và Kho bạc
Tài khoản tập trung


Joint Stock Commercial Ngân hàng thương mại
Bank for Foreign Trade
Joint Stock Commercial

9

Hệ thống quản lý thông

Bank for Industry and
Trade

i

cổ phần Ngoại thương
Ngân hàng thương mại
cổ phần Công thương


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT

STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

CK


Chuyển khoản

2

CN

Chi nhánh

3

KBNN

Kho bạc Nhà nước

4

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

5

NHTM

Ngân hàng thương mại

6

NNT


Người nộp thuế

7

NSNN

Ngân sách nhà nước

8

PHT

Phối hợp thu

9

TCS

10

TK

Tài khoản

11

TM

Tiền mặt


12

TMCP

Thương mại cổ phần

13

TTĐTLNH

Thanh toán điện tử Liên ngân hàng

14

TTSPĐT

Thanh toán Song phương điện tử

15

UNT

Ủy nhiệm thu

Hệ thống thu ngân sách nhà nước theo dự án Hiện
đại hóa thu, nộp ngân sách nhà nước

ii



DANH MỤC CÁC BẢNG

STT

Bảng

Nội dung

Trang

1

Bảng 3.1 Kết quả thu ngân sách nhà nước

2

Bảng 3.2

3

Bảng 3.3

4

Bảng 3.4 Bảng tỷ lệ số tiền thu NSNN bằng tiền mặt

67

5


Bảng 3.5 Bảng tỷ lệ số chứng từ thu NSNN bằng tiền mặt

67

6

Bảng 3.6

7

Bảng 3.7 Bảng tỷ lệ thu NSNN tại NHTM không PHT

Bảng tỷ lệ số tiền thu NSNN tại KBNN và
NHTM
Bảng tỷ lệ số chứng từ thu NSNN tại KBNN và
NHTM

Bảng tổng hợp số lượng Phòng giao dịch, chi
nhánh NHTM trên địa bàn các tỉnh

iii

42
65

65

69
79



DANH MỤC CÁC HÌNH
STT

Hình

Nội dung

Trang

1

Hình 3.1

Phân cấp tổ chức thu NSNN của cơ quan Thuế

45

2

Hình 3.2

3

Hình 3.3

Phân cấp tổ chức thu NSNN của KBNN

48


4

Hình 3.4

Phân cấp tổ chức thu NSNN của NHTM

50

5

Hình 3.5

6

Hình 3.6

Phân cấp tổ chức thu NSNN của cơ quan Hải
quan

Mô hình tổng thể phối hợp thu ngân sách nhà
nước
Cơ chế phối hợp thu ngân sách nhà nước

iv

46

50
51



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công tác cải cách hành chính về thu NSNN trong thời gian qua đã góp
phần nâng cao hiệu quả quản lý thu NSNN, tạo thuận lợi cho người nộp thuế
trong việc thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước và giảm chi phí
tuân thủ cho người nộp thuế, góp phần tạo môi trường thuận lợi để khuyến
khích các doanh nghiệp tiếp tục đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh, giải
quyết việc làm, bảo đảm an sinh xã hội, tạo ra nguồn thu chủ yếu và ngày
càng ổn định cho NSNN.
Phối hợp thu NSNN của KBNN với cơ quan Thuế, cơ quan Hải quan và
NHTM gắn liền với hiện đại hóa công tác thu nộp NSNN là một trong các nội
dung để thực hiện cải cách hành chính về thu NSNN. Việc phối hợp thu
không phải được thực hiện giữa các đơn vị chức năng của KBNN hay Tổng
cục Thuế hay Tổng cục Hải quan, mà là được thực hiện thông qua chia sẻ,
trao đổi thông tin thu NSNN, truyền nhận chứng từ thu NSNN bằng điện tử
giữa các cơ quan KBNN, cơ quan Thuế, cơ quan Hải quan và NHTM. Các cơ
quan phối hợp thu dựa vào các thông tin chia sẻ về thu NSNN của nhau theo
phân công chức năng nhiệm vụ của từng cơ quan để sử dụng cho việc thực
hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, nhưng có cùng có chung một nhiệm vu là
thu NSNN, trong đó KBNN có trách nhiệm điều tiết, tập trung khoản thu vào
ngân quỹ nhà nước; cơ quan Thuế, cơ quan Hải quan có trách nhiệm quản lý
các đối tượng nộp NSNN; NHTM có trách nhiệm cung cấp các dịch vụ thanh
toán, đã tạo nên những hiệu quả quản lý thu NSNN trong việc tập trung
nhanh, kịp thời, đầy đủ các khoản thu vào NSNN, đồng thời đã tạo nên những
hiệu ứng trong việc phát triển các dịch vụ thanh toán không sử dụng tiền mặt,
tạo thuận lợi cho đối tượng nộp NSNN có nhiều lựa chọn kênh thanh toán,

1



nhiều lựa chọn ngân hàng phục vụ, lựa chọn điểm nộp thu NSNN với chi phí
thấp nhất.
Tuy nhiên, cũng chính sự khác nhau về chức năng, nhiệm vụ của từng
cơ quan KBNN, cơ quan Thuế, cơ quan Hải quan trong việc thu NSNN, mà
trong thời gian qua, dữ liệu về thu NSNN tại KBNN và tại cơ quan Thuế, cơ
quan Hải quan vẫn còn có sự khác biệt mặc dù đã có sự trao đổi, chia sẻ thông
tin thu NSNN với nhau, gây khó khăn cho công tác điều hành NSNN; việc
phối hợp thu giữa các cơ quan còn chưa chặt chẽ, quy trình phối hợp thu
NSNN giữa KBNN, cơ quan Thuế, cơ quan Hải quan còn chưa thống nhất
phần nào đã làm giảm hiệu quả quản lý NSNN.
Việc phối hợp thu NSNN hiện nay mới chỉ dừng lại ở việc kết nối điện
tử giữa KBNN, cơ quan Thuế, cơ quan Hải quan và NHTM, mà chưa mở rộng
phạm vi với các đối tượng khác, trong khi thông tin về thu NSNN có liên
quan đến nhiều cơ quan, đơn vị như thông tin về nhà đất, thông tin về thu
phạt, …, do cơ quan Tài nguyên môi trường, công an quản lý, … Để thực
hiện Chính phủ điện tử theo Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015, thì
việc mở rộng kết nối điện tử, chia sẻ thông tin giữa các cơ quan liên quan với
nhau trên cơ sở phát triển các ứng dụng công nghệ thông tin là cần thiết.
Phạm vi thu NSNN trải rộng trên địa bàn cả nước từ thành thị đến nông
thôn, vùng sâu vùng xa, miền núi, hải đảo; bao gồm nhiều đối tượng là doanh
nghiệp và cả đối tượng là các cá nhân, trong khi đó các dịch vụ thu NSNN
bằng điện tử hiện nay chưa đa dạng, chưa được mở rộng để đáp ứng được
việc lựa chọn của các đối tượng, các vùng miền khác nhau, nên nhu cầu về
nộp thu NSNN bằng tiền mặt vẫn còn được sử dụng mạnh mẽ.
Chính phủ Việt Nam đã và đang nỗ lực đẩy mạnh quá trình thanh toán
không dùng tiền mặt trong các ngân hàng, cơ quan, tổ chức và người dân.
Ngày 30/12/2016, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành quyết định số 2545/QĐ-

2



TTg phê duyệt Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam
giai đoạn 2016-2020. Trong chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020, cũng
đã xác định thực hiện quản lý công tác thanh toán, thu NSNN của KBNN trên
nền tảng công nghệ thông tin hiện đại, đến năm 2020, về cơ bản không thực
hiện giao dịch bằng tiền mặt. Để thực hiện được mục tiêu đó, thì cần thiết
phải có sự phối hợp của KBNN với cơ quan Thuế, cơ quan Hải quan và
NHTM trong việc phát triển, đa dạng hơn nữa các dịch vụ thu NSNN bằng
điện tử.
Xuất phát từ các lý do trên đây, đặt ra yêu cầu về sự phối hợp chặt chẽ,
hiệu quả giữa các cơ quan, tổ chức thu NSNN. Qui trình phối hợp thu NSNN
giữa KBNN, Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan và các ngân hàng thương
mại với các mục đích:
(1) Tạo thuận lợi cho người nộp thuế, phí, lệ phí, nộp phạt hành chính
và các khoản phải nộp khác của NSNN (sau đây gọi chung là người nộp
NSNN) có nhiều lựa chọn các dịch vụ điện tử về nộp NSNN; có nhiều lựa
chọn địa bàn nộp NSNN, cũng như lựa chọn NHTM phục vụ nộp NSNN với
chi phí thấp nhất.
(2) Thống nhất dữ liệu thu NSNN của KBNN với cơ quan Thuế, Hải
quan và NHTM. Đồng thời giảm thời gian và khối lượng nhập liệu tại các cơ
quan đơn vị có liên quan.
(3) Phát triển các dịch vụ thu nộp NSNN hiện đại và từng bước thực
hiện chủ trương của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt trong khu
vực công.
Trước những yêu cầu của thực tiễn phối hợp thu NSNN, cũng như mục
tiêu chiến lược về thu NSNN của Ngành Tài chính, là người trực tiếp tham
gia xây dựng và triển khai cơ chế phối hợp thu, đồng thời sau khi được tiếp
thu kiến thức của chương trình đào tạo thạc sỹ chuyên ngành Quản lý kinh tế


3


của Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, tác giả đã lựa chọn
đề tài: “Hoàn thiện cơ chế phối hợp thu Ngân sách Nhà nước của Kho bạc
Nhà nước Việt Nam” để nghiên cứu.
2. Câu hỏi nghiên cứu
- Những giải pháp nào để tiếp tục hoàn thiện cơ chế phối hợp thu
NSNN trong giai đoạn tới, phù hợp với yêu cầu hội nhập tài chính sâu rộng và
phát triển không ngừng của công nghệ thông tin?
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Làm sáng tỏ cơ sở lý luận chung về cơ chế phối hợp thu NSNN của
KBNN với cơ quan Thuế, Hải quan và NHM. Nghiên cứu thực trạng, phát
hiện những điểm bất cập trong chính sách phối hợp thu NSNN. Từ đó rút ra
nguyên nhân của những bất cập và đề xuất các giải pháp chủ yếu và kiến nghị
với các cơ quan liên quan nhằm hoàn thiện công tác phối hợp thu NSNN.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích làm rõ cơ sở lý luận về thu NSNN và sự cần thiết phải tổ
chức hoạt động thu có hiệu quả bằng cơ chế phối hợp của KBNN với các cơ
quan Thuế, Hải quan và ngân hàng thương mại.
- Phân tích thực trạng thực hiện cơ chế phối hợp thu NSNN của KBNN với
cơ quan Thuế, Hải quan và ngân hàng thương mại từ năm 2012 - 2017.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế phối hợp thu NSNN
của KBNN với cơ quan Thuế, Hải quan, ngân hàng thương mại trong giai
đoạn tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu cơ chế phối hợp thu NSNN của KBNN
với cơ quan, tổ chức liên quan đến việc tổ chức thu, nộp NSNN là cơ quan

Thuế, Hải quan và ngân hàng thương mại.

4


4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung thu NSNN có nhiều nội dung, luận văn giới hạn vào nội
dung thu chính là Thuế, phí, lệ phí và các khoản thu NSNN khác của Ngành
Thuế và Ngành Hải quan.
- Các cơ quan, tổ chức phối hợp chính với KBNN là cơ quan Thuế, Hải
quan và ngân hàng thương mại.
- Thời gian khảo sát thực trạng từ năm 2012 - 2017, đề xuất giải pháp
đến năm 2020, và các năm tiếp theo.
5. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
- Kết quả nghiên cứu nhằm đề xuất hoàn thiện cơ chế phối hợp thu
NSNN của các cơ quan, tổ chức thu NSNN trong tổ chức thực hiện, đồng thời
cũng phát hiện những điểm chưa hợp lý trong các qui định của cơ quan quản
lý nhà nước để kiến nghị điều chỉnh. Do đó, đề tài sẽ rất hữu ích và ý nghĩa cả
về lý luận và thực tiễn.
- Là tài liệu tham khảo cho những nhà quản lý, người nghiên cứu quan
tâm đến lĩnh vực này.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận án bao gồm các nội dung cơ bản sau:
- Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận về cơ chế
phối hợp thu ngân sách nhà nước của Kho bạc Nhà nước
- Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
- Chương 3: Thực trạng cơ chế phối hợp thu ngân sách nhà nước của Kho
bạc Nhà nước với cơ quan Thuế, cơ quan Hải quan và ngân hàng thương mại
- Chương 4: Định hướng và giải pháp hoàn thiện cơ chế phối hợp thu
ngân sách nhà nước của Kho bạc Nhà nước với cơ quan Thuế, cơ quan Hải

quan và ngân hàng thương mại.

5


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ CƠ CHẾ PHỐI HỢP THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
CỦA KHO BẠC NHÀ NƢỚC
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Cho đến nay ở Việt Nam mới chỉ có rất ít đề tài nghiên cứu liên quan
trực tiếp đến cơ chế phối hợp thu NSNN. Nhìn chung, các nghiên cứu đều
xem xét việc phối hợp thu NSNN dưới các quan hệ tổ chức thu NSNN của
KBNN, các cơ quan thu và NHTM với nhau. Có thể nêu một số công trình
nghiên cứu tiêu biểu như:
- Hoàn thiện mô hình phối hợp thu thuế xuất nhập khẩu giữa ngành
Thuế - Kho bạc Nhà nước - Hải quan - Tài chính của Bộ Tài chính - Luận văn
Thạc sĩ kinh tế của Phạm Thượng Tình - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân,
năm 2012. Luận văn đã đề cập đến việc phối hợp thu thuế, nêu được mô hình
tổ chức phối hợp thu thuế, tuy nhiên, nghiên cứu mới chỉ dừng ở mức mô
hình, mà chưa đề cập đến nội dung chi tiết của quy trình phối hợp thu, vấn đề
phối hợp thu với NHTM còn chưa giải quyết được.
- Giải pháp hoàn thiện cơ chế phối hợp trong quản lý thu NSNN giữa
KBNN với cơ quan Thuế trên địa bàn huyện Bình Xuyên - Vĩnh Phúc - nghiên
cứu khoa học của KBNN Vĩnh Phúc năm 2014. Đề tài đã làm rõ cơ sở lý
luận, thực trạng thu NSNN qua KBNN, vấn đề phối hợp với cơ quan Thuế để
hiệu quả thu NSNN được tốt hơn. Tuy nhiên, đề tài cũng mới chỉ khảo sát
trên địa bàn huyện Bình Xuyên - Vĩnh phúc, chưa nghiên cứu về phối hợp thu
NSNN với cơ quan Hải quan, NHTM, chưa có phân tích, đánh giá một cách

tổng thể trên bình diện cả nước, chưa có sự so sánh cần thiết giữa các địa
phương, khu vực để rút ra những đặc điểm chung làm cơ sở đề xuất các giải
pháp toàn diện.

6


- Phối hợp thực hiện thu thuế nội địa giữa cơ quan Thuế - KBNN Ngân hàng thương mại ở Việt Nam - Luận văn Thạc sĩ kinh tế của Lê Thị
Loan - Trường Đại học Kinh tế (Đại học quốc gia Hà Nội), năm 2014. Luận
văn đã làm rõ cơ sở lý luận về phối hợp thu và nêu thực trạng mô hình phối
hợp thu giữa cơ quan Thuế, KBNN, NHTM. Tuy nhiên, phối hợp thu thuế nội
địa mới chỉ là một nội dung của phối hợp thu NSNN, trong khi phối hợp thu
NSNN bao gồm cả thu thuế xuất nhập khẩu, các khoản thu khác, do vậy, việc
phối hợp thu NSNN với cơ quan Hải quan vẫn còn bỏ trống, ngoài ra, trong
giải pháp của luận văn nêu cũng chưa gắn liền với chiến lược phát triển chung
của Chính phủ điện tử, chiến lược phát triển của KBNN trong những năm tới.
Một số bài báo nghiên cứu về cơ chế phối hợp thu NSNN, tuy nhiên
trong khuôn khổ bài viết trên báo thì chưa thể phân tích sâu về thực trạng
cũng như đưa ra các giải pháp thiết thực cho vấn đề nghiên cứu; một số đề tài
khác chủ yếu nghiên cứu thu NSNN của từng cơ quan, tổ chức như: Ngành
Thuế, Hải quan, KBNN, chưa có đánh giá, cũng như nêu giải pháp trong việc
phối hợp thu NSNN giữa các ngành với nhau.
Ngoài những công trình nghiên cứu, bài viết tiêu biểu nêu trên, tác giả
đã nghiên cứu thêm giáo trình quản lý tài chính công, các luận văn thạc sỹ,
công trình nghiên cứu khoa học, dự án Hiện đại hóa thu NSNN của Bộ Tài
chính nhằm tìm hiểu, nghiên cứu thêm lý luận quản lý thu NSNN, quy trình
thu nộp NSNN qua KBNN, trách nhiệm của các cơ quan liên quan đến việc tổ
chức thu NSNN.
Tóm lại, phần lớn các công trình nghiên cứu và bài viết trên đều tập
trung làm rõ quản lý thu NSNN qua KBNN, quy trình thu NSNN giữa KBNN

và cơ quan Thuế, hoặc phối hợp thu thuế giữa cơ quan Hải quan và KBNN.
Từ sau Thông tư số 328/2016/TT-BTC ngày 26/12/2016 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thu và quản lý các khoản thu NSNN qua KBNN đến nay chưa có

7


công trình nào nghiên cứu tổng hợp, toàn diện nào về cơ chế phối hợp thu
NSNN giữa KBNN - cơ quan Thuế, cơ quan Hải quan - NHTM.Vì lý do đó,
tác giả đã lựa chọn đề tài trên với hy vọng có cái nhìn xác thực, hệ thống trên
bình diện cả nước về phối hợp thu NSNN giữa KBNN, cơ quan Thuế, cơ quan
Hải quan và NHTM nhằm đưa ra giải pháp quản lý hiệu quả hơn trong công
tác quản lý thu NSNN.
1.1.2. Khoảng trống đề tài cần nghiên cứu
Các nghiên cứu liên quan đến đề tài trước đây, cả các đề tài có liên
quan trực tiếp và liên quan khác đều được thực hiện rất công phu, đã có đóng
góp trong việc đề xuất các giải pháp để hoàn thiện cơ chế phối hợp thu
NSNN. Nhưng vẫn còn có khoảng trống nghiên cứu nhất định như:
- Chưa phân tích một cách toàn diện về cơ chế phối hợp thu giữa các cơ
quan, tổ chức thu NSNN, đảm bảo sự thống nhất về quản lý phục vụ thiết
thực cho cải cách thủ tục hành chính trong việc thu, nộp NSNN.
- Vấn đề phối hợp thu NSNN trong điều kiện phát triển mạnh mẽ của
công nghệ thông tin vẫn là một câu hỏi còn bỏ ngỏ.
1.2. Cơ sở lý luận chung về cơ chế phối hợp thu ngân sách nhà nƣớc
1.2.1. Các khái niệm
1.2.1.1. Khái niệm, đặc điểm thu ngân sách nhà nước
- Khái niệm thu ngân sách nhà nước:
Thu NSNN là quá trình nhà nước sử dụng quyền lực để huy động một
bộ phận giá trị của cải xã hội hình thành quỹ NSNN nhằm đáp ứng nhu cầu
chi tiêu của Nhà nước.

Về mặt bản chất, thu NSNN là hệ thống những quan hệ kinh tế dưới
hình thái giá trị giữa Nhà nước và xã hội phát sinh trong quá trình Nhà nước
dùng quyền lực chính trị huy động các nguồn tài chính trong xã hội để hình
thành nên quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước nhằm thỏa mãn các nhu cầu chi
tiêu của mình.
8


- Đặc điểm thu ngân sách nhà nước:
+ Thứ nhất, trong bất cứ xã hội nào, cơ cấu các khoản thu NSNN đều
gắn liền với chức năng, nhiệm vụ và quyền lực chính trị của Nhà nước. Sự ra
đời, tồn tại và phát triển của Nhà nước là điều kiện xuất hiện các khoản thu
NSNN. Ngược lại, các khoản thu NSNN là tiền đề cần thiết để duy trì quyền
lực chính trị và thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước.
+ Thứ hai, mọi khoản thu của nhà nước đều được thể chế hóa bởi các
chính sách, chế độ và pháp luật của nhà nước.
+ Thứ ba, thu NSNN luôn luôn gắn chặt với các quá trình kinh tế và
các phạm trù giá trị. Kết quả của quá trình hoạt động kinh tế và hình thức,
phạm vi, mức độ vận động của các phạm trù giá trị là tiền đề quan trọng xuất
hiện hệ thống thu NSNN. Nhưng chính hệ thống thu NSNN lại là nhân tố
quan trọng có ảnh hưởng to lớn đến kết quả của quá trình kinh tế cũng như sự
vận động của các phạm trù giá trị.
+ Thứ tư, thu NSNN trước hết và chủ yếu gắn liền với các hoạt động
kinh tế trong xã hội, căn cứ vào tình hình hiện thực của nền kinh tế. Mức độ
phát triển kinh tế, tỷ lệ tăng trưởng GDP hàng năm là tiền đề đồng thời là yếu
tố khách quan hình thành các khoản thu NSNN và quyết định mức độ động
viên các khoản thu của NSNN.
+ Thứ năm, thu NSNN được thực hiện theo nguyên tắc hoàn trả không
trực tiếp là chủ yếu; thu NSNN theo hai phương thức tự nguyện và bắt buộc.
1.2.1.2. Vai trò của thu ngân sách nhà nước

Thu NSNN có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động của Nhà
nước và nền kinh tế - xã hội, cụ thể là:
- Thứ nhất, vai trò của thu NSNN là công cụ tập trung nguồn lực tài
chính để đảm bảo duy trì sự tồn tại và hoạt động của bộ máy nhà nước: Để
duy trì sự tồn tại và hoạt động, bộ máy nhà nước cần phải có nguồn tài chính
đảm bảo cho các nhu cầu chi tiêu. Các nhu cầu chi tiêu của bộ máy nhà nước,

9


các kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước được đáp ứng chủ yếu
bởi các nguồn thu NSNN. Vai trò này được thể hiện ở việc khai thác, động
viên và tập trung các nguồn lực tài chính để đáp ứng đầy đủ, kịp thời cho các
nhu cầu chi tiêu đã được Nhà nước dự tính cho từng thời kỳ phát triển. Các
nguồn lực tài chính này có thể được tập trung ở cả trong và ngoài nước, từ
mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế, có bắt buộc và tự nguyện.
- Thứ hai, thông qua thu NSNN, Nhà nước thực hiện việc quản lý và
điều tiết vĩ mô nền kinh tế - xã hội nhằm hạn chế những mặt khuyết tật, phát
huy những mặt tích cực của nó và làm cho nền kinh tế - xã hội hoạt động
ngày càng hiệu quả hơn: Gắn liền với vai trò lãnh đạo của Nhà nước, thu
NSNN chi phối hoạt động của nền kinh tế. Thu ngân sách là một công cụ thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ, định hướng phát triển kinh tế - xã hội của Nhà
nước. Hoạt động thu cùng với chi như tấm gương phản ánh các định hướng
phát triển đó. Thông qua chính sách thu của mình thể hiện sự ưu đãi với các
ngành nghề cần bảo hộ hay khuyến khích phát triển, hoặc tỏ thái độ đối với
những ngành nghề gây thiệt hại lợi ích chung của toàn xã hội, …
- Thứ ba, thu NSNN đóng vai trò tạo nguồn đảm bảo giải quyết các vấn
đề xã hội, thực hiện công bằng xã hội. Trong đó, thực hiện công bằng xã hội
thể hiện ở chức năng phân phối lại thu nhập, điều tiết chênh lệch thu nhập của
các tầng lớp dân cư bằng cách đánh thuế thu nhập cao, giảm thuế tiêu thụ với

hàng hóa thiết yếu, trợ cấp, hoặc đánh thuế cao đối với các hàng hóa xa xỉ,
hàng hóa không khuyến khích tiêu dùng …
1.2.1.3. Nội dung thu ngân sách nhà nước
Thu NSNN bao gồm:
- Toàn bộ các khoản thu từ thuế, lệ phí.
- Toàn bộ các khoản phí thu từ các hoạt động dịch vụ do cơ quan nhà
nước thực hiện, trường hợp được khoán chi phí hoạt động thì được khấu trừ,

10


các khoản phí thu từ các hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập và
doanh nghiệp nhà nước thực hiện nộp NSNN theo quy định của pháp luật;
- Các khoản viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước, các tổ chức,
cá nhân ở ngoài nước cho Chính phủ Việt Nam và chính quyền địa phương;
- Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
1.2.1.4. Cơ quan tổ chức thu ngân sách nhà nước
- Chủ thể thu NSNN là KBNN với hệ thống từ Trung ương đến địa phương.
- Cơ quan phối hợp gồm: cơ quan thuế, cơ quan hải quan và các cơ
quan khác được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao hoặc ủy quyền tổ chức
thực hiện nhiệm vụ thu NSNN (sau đây gọi chung là cơ quan thu) có quyền
hạn và nhiệm vụ phối hợp với các cơ quan nhà nước liên quan tổ chức thu
đúng, thu đủ, thu kịp thời theo quy định của pháp luật, chịu sự chỉ đạo, kiểm
tra của Bộ Tài chính, cơ quan quản lý cấp trên, Ủy ban nhân dân và sự giám
sát của Hội đồng nhân dân về công tác thu ngân sách tại địa phương, phối hợp
với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên tuyên truyền, vận
động tổ chức, cá nhân thực hiện nghiêm nghĩa vụ nộp ngân sách theo quy
định của pháp luật có liên quan; tổ chức quản lý và thực hiện thu thuế, phí, lệ
phí và các khoản thu khác nộp trực tiếp vào KBNN, trường hợp được phép
thu qua ủy nhiệm thu thì phải nộp đầy đủ, đúng thời hạn vào KBNN theo quy

định của Bộ Tài chính; cơ quan thu có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra các cơ
quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân thực hiện nghĩa vụ nộp đầy đủ, đúng hạn các
khoản thu phải nộp vào NSNN; kiểm tra, kiểm soát các nguồn thu của ngân
sách; kiểm tra, thanh tra việc chấp hành kê khai, thu, nộp ngân sách và xử lý
hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật. Chỉ cơ quan thu NSNN được tổ
chức thu ngân sách.
- KBNN được mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và
NHTM để tập trung các khoản thu của NSNN; hạch toán đầy đủ, kịp thời các

11


khoản thu ngân sách, điều tiết các khoản thu cho ngân sách các cấp theo đúng
quy định. Việc tổ chức phối hợp thu NSNN giữa KBNN, cơ quan Thuế, Hải
quan và các NHTM được thực hiện thông qua tài khoản của KBNN tại các chi
nhánh NHTM.
1.2.1.5. Các hình thức thu ngân sách nhà nước
- Thu bằng chuyển khoản:
+ Thu bằng chuyển khoản từ tài khoản của người nộp NSNN tại
KBNN: KBNN thực hiện trích tài khoản của người nộp NSNN mở tại KBNN
để ghi thu NSNN.
+ Thu bằng chuyển khoản từ tài khoản của người nộp NSNN tại ngân
hàng: ngân hàng thực hiện trích tài khoản của người nộp NSNN chuyển vào
tài khoản của KBNN để ghi thu NSNN.
+ Thu bằng phương thức điện tử: Qua dịch vụ nộp thuế điện tử trên
cổng thông tin điện tử của Tổng cục thuế hoặc cổng thanh toán điện tử của
Tổng cục Hải quan; Qua dịch vụ thanh toán của NHTM như ATM,
Internetbanking, Mobile banking, POS hoặc các hình thức thanh toán điện
tử khác.
- Thu bằng tiền mặt:

+ Thu bằng tiền mặt trực tiếp tại KBNN: là người nộp NSNN nộp tiền
trực tiếp tại quầy giao dịch của kho bạc.
+ Thu bằng tiền mặt tại NHTM: là người nộp NSNN nộp tiền trực tiếp
tại quầy giao dịch của NHTM để chuyển nộp vào tài khoản của KBNN.
+ Thu bằng tiền mặt qua cơ quan thu hoặc tổ chức được cơ quan thu ủy
nhiệm thu: áp dụng đối với các khoản thuế, phí, lệ phí của các hộ kinh doanh
không cố định, không thường xuyên, không có tài khoản tại KBNN hoặc
NHTM và có khó khăn trong việc nộp tiền vào KBNN (do ở xa điểm thu của
KBNN hoặc xa NHTM); hoặc người nộp NSNN nộp tiền mặt tại điểm làm

12


thủ tục hải quan, nhưng tại địa điểm đó KBNN hoặc NHTM nơi KBNN mở
tài khoản không tổ chức điểm thu; hoặc cơ quan Thuế ủy nhiệm thu tiền mặt
đối với số thuế phải nộp của các hộ khoán. Cơ quan thu hoặc tổ chức được cơ
quan thu ủy nhiệm thu có trách nhiệm thu tiền từ người nộp NSNN, sau đó
nộp toàn bộ số tiền đã thu được vào KBNN hoặc NHTM nơi KBNN mở tài
khoản theo đúng thời hạn quy định.
+ Thu qua các tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thu phạt trực tiếp hoặc
được ủy nhiệm thu phạt theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính và
các văn bản hướng dẫn Luật.
+ Ủy ban nhân dân cấp xã được phép thu các khoản thuộc nhiệm vụ thu
của ngân sách xã; sau đó làm thủ tục nộp tiền vào KBNN cấp huyện hoặc nộp
vào quỹ của ngân sách xã để chi theo chế độ quy định (trường hợp các xã ở
vùng sâu, vùng xa chưa có điều kiện giao dịch thường xuyên với KBNN).
1.2.1.6. Khái niệm cơ chế phối hợp thu ngân sách nhà nước
Theo Từ điển Tiếng Việt của Viện ngôn ngữ học, Nhà xuất bản Khoa
học xã hội thì cơ chế là “cách thức, theo đó một quá trình được thực hiện”.
Như vậy, theo định nghĩa trên thì cơ chế là muốn đạt kết quả của một quá

trình, một công việc nào đó, người ta lập ra một hình thức tổ chức phù hợp,
định ra phương thức thực hiện quá trình, công việc đó.
Theo nghĩa đơn giản, “phối hợp” có nghĩa là tổ chức hoạt động cho hai
hoặc nhiều cơ quan, tổ chức. Xét từ khía cạnh quản lý nhà nước, phối hợp là
một phương thức, một hình thức, một quy trình kết hợp hoạt động của các cơ
quan, tổ chức lại với nhau để bảo đảm cho các cơ quan, tổ chức này thực hiện
được đầy đủ, hiệu quả các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, nhằm
đạt được các lợi ích chung. Phối hợp tồn tại trong suốt quá trình quản lý, từ
hoạch định chính sách, xây dựng thể chế, đến việc tổ chức thực thi cơ chế,
chính sách, pháp luật, ở đâu có quản lý thì ở đó có nhu cầu phối hợp. Mục tiêu

13


cuối cùng của phối hợp là tạo ra sự thống nhất, đồng thuận, bảo đảm chất lượng
và hiệu quả trong quản lý. Nói khác đi, phối hợp là phương thức thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các chủ thể trong quản lý nhà nước.
Đối với phối hợp thu NSNN, các cơ quan KBNN, cơ quan Thuế, cơ
quan Hải quan và các NHTM đều hướng tới mục tiêu chung là góp phần cho
công tác thu NSNN được hiệu quả, và để thực hiện được mục tiêu đó thì cần
phải có một cơ chế phối hợp đồng bộ, cụ thể giữa các cơ quan KBNN, cơ
quan thuế, cơ quan hải quan và NHTM trong hoạt động tổ chức thu NSNN.
Cơ chế phối hợp thu NSNN được hiểu là hệ thống các quy trình kết hợp
hoạt động giữa các cơ quan KBNN, cơ quan Thuế, cơ quan Hải quan và các
NHTM với nhau trong việc tổ chức thực hiện thu NSNN, tại những địa bàn đã
triển khai dự án Hiện đại hóa thu NSNN và được thực hiện theo nguyên tắc:
kết nối và trao đổi thông tin, dữ liệu điện tử giữa các cơ quan, đơn vị về số
phải thu, số đã thu NSNN của người nộp NSNN nhằm thực hiện có hiệu quả
công tác thu NSNN.
1.2.1.7. Hoàn thiện cơ chế phối hợp thu ngân sách nhà nước

Hoàn thiện cơ chế phối hợp thu ngân sách nhà nước của KBNN với cơ
quan Thuế, cơ quan Hải quan và NHTM là quá trình xác định rõ chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, dựa trên các lợi thế sẵn có và thực hiện chuyên môn
hóa, minh bạch hóa của các cơ quan có quan hệ phối hợp, nhằm đạt được mục
tiêu chung là tập trung nhanh, kịp thời, đầy đủ các khoản thu NSNN, phục vụ
công tác quản lý, điều hành NSNN được chính xác; đồng thời cải cách thủ tục
hành chính trong việc thu nộp NSNN, tạo hiệu ứng tích cực cho phát triển
kinh tế - xã hội.
Để hoàn thiện cơ chế phối hợp thu NSNN của KBNN với cơ quan
Thuế, cơ quan Hải quan và NHTM, thì cần phải thực hiện đồng bộ các giải
pháp, tìm ra nguyên nhân, để khắc phục những hạn chế của công tác phối hợp
thu NSNN hiện nay.

14


×