Tải bản đầy đủ (.doc) (116 trang)

Giải pháp hoàn thiện cơ chế phối hợp trong quản lý thu NSNN giữa KBNN và cơ quan thuế trên địa bàn huyện bình xuyên tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (629.35 KB, 116 trang )

i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CSDL : Cơ sở dữ liệu
KBNN : Kho bạc nhà nước
KTKB : Kế toán kho bạc
KTT : Kế toán trưởng
MLNS : Mục lục ngân sách
MST : Mã số thuế
NĐ-CP : Nghị định Chính phủ
NHTM : Ngân hàng thương mại
NNT : Người nộp thuế
NSNN : Ngân sách Nhà nước
QĐ - KBNN : Quyết định Kho bạc Nhà nước
QĐ - KBNN : Quyết định kho bạc Nhà nước
QĐ - KBVPH : Quyết định Kho bạc Nhà nước Vĩnh Phúc
QĐ - TTg : Quyết định Thủ tướng.
TCS : Chương trình trình ứng dụng thu theo dự án Hiện đại hóa
thu NSNN của Bộ Tài chính tại KBNN
TCS-NHTM : Chương trình trình ứng dụng thu theo dự án Hiện đại hóa
thu NSNN của Bộ Tài chính tại NHTM
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT i
DANH MỤC HÌNH iii
MỞ ĐẦU 1
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ 7
CƠ CHẾ PHỐI HỢP TRONG QUẢN LÝ THU NSNN GIỮA KBNN VÀ . 7
CƠ QUAN THUẾ 7
Chương 2 39
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 39


Chương 3 45
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHỐI HỢP TRONG QUẢN LÝ THU NSNN
GIỮA KBNN VÀ CƠ QUAN THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BÌNH
XUYÊN TỈNH VĨNH PHÚC 45
Chương 4 92
CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CƠ CHẾ PHỐI HỢP TRONG
QUẢN LÝ THU NSNN GIỮA KBNN VÀ CƠ QUAN THUẾ TRÊN 92
ĐỊA BÀN HUYỆN BÌNH XUYÊN TỈNH VĨNH PHÚC 92
iii
DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT i
DANH MỤC HÌNH iii
MỞ ĐẦU 1
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ 7
CƠ CHẾ PHỐI HỢP TRONG QUẢN LÝ THU NSNN GIỮA KBNN VÀ . 7
CƠ QUAN THUẾ 7
Chương 2 39
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 39
Chương 3 45
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHỐI HỢP TRONG QUẢN LÝ THU NSNN
GIỮA KBNN VÀ CƠ QUAN THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BÌNH
XUYÊN TỈNH VĨNH PHÚC 45
Chương 4 92
CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CƠ CHẾ PHỐI HỢP TRONG
QUẢN LÝ THU NSNN GIỮA KBNN VÀ CƠ QUAN THUẾ TRÊN 92
ĐỊA BÀN HUYỆN BÌNH XUYÊN TỈNH VĨNH PHÚC 92
1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề

Đảng cộng sản Việt Nam ra đời đánh dấu bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử dân
tộc. Trong bối cảnh nhân dân ta đang oằn mình lên ghánh chịu ách thống trị của chế
độ phong kiến và sự xâm lược của thực dân Pháp, Đảng Cộng sản Việt Nam với
đường lối sáng suốt, tài tình đã lãnh đạo nhân dân ta dành được độc lập, khai sinh ra
nước Việt nam Dân chủ Cộng hòa. Ngày 01/1/1990, Hội đồng Bộ trưởng (nay là
Chính phủ) đã ra Quyết định số 07/HĐBT thành lập hệ thống KBNN trực thuộc Bộ
Tài chính. Việc thành lập hệ thống KBNN trên cơ sở kế thừa, phát huy những
truyền thống tốt đẹp góp phần giải quyết cơ bản những yếu kém, trì trệ trong quản
lý tài chính tiền tệ lúc bấy giờ. Đây là mốc lịch sử quan trọng đầu tiên đối với sự ra
đời của Kho bạc Nhà nước Việt Nam. Nhằm thực hiện sứ mệnh của Đảng và Nhà
nước giao phó với chức năng cơ bản là quản lý quỹ NSNN và huy động vốn cho
nền tài chính quốc gia trong thời kỳ đổi mới cơ chế quản lý, xóa bỏ cơ chế tập
trung, quan liêu bao cấp, thiết lập và hình thành đồng bộ cơ chế kế hoạch hóa theo
định hướng xã hội chủ nghĩa. Ngân sách Nhà nước (NSNN) được sử dụng như một
công cụ tài chính rất quan trọng, góp phần to lớn vào việc phát triển kinh tế - xã hội,
đảm bảo An ninh - Quốc phòng. Để đảm đương được các vai trò đó, Nhà nước cần
có nguồn lực tài chính, đó là ngân sách nhà nước (NSNN), trong đó, thu NSNN
(chủ yếu là thu thuế) ko chỉ đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước mà còn là công
cụ hữu hiệu để điều tiết nền kinh tế. Trong xu thế hội nhập của kinh tế thế giới, đặc
biệt là từ khi Việt Nam ra nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, thu NSNN
không những tăng về qui mô, đa dạng về cơ cấu, mà còn phải đáp ứng yêu cầu hiệu
quả, minh bạch, hợp lý.
Hệ thống Kho bạc Nhà nước là một tổ chức thuộc Bộ Tài chính có nhiệm vụ
giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về quỹ NSNN,
quỹ dự trữ tài chính Nhà nước, huy động vốn cho NSNN và cho đầu tư cho phát
triển… theo đó toàn bộ các khoản thu NSNN đều phải nộp trực tiếp vào Kho bạc.
Với vai trò quản lý quỹ NSNN, việc trực tiếp thu NSNN đã khắc phục được những
khiếm khuyến trong công tác quản lý thu thuế dưới thời kỳ thu nộp thuế tại Ngân
2
hàng. Tốc độ nộp NSNN tại KBNN nhanh hơn, các phát sinh được hạch toán kịp thời,

chính xác. Đặc biệt, với vai trò kế toán NSNN, số liệu thu NSNN do KBNN cung cấp
luôn đảm bảo sự chính xác cao, là cơ sở vững chắc cho các cơ quan quản lý nắm bắt
kịp thời tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế của đối tượng nộp thuế để có thể đưa ra
những biện pháp quản lý đúng đắn, qua đó đã khắc phục được tình trạng trốn thuế, biển
thủ thuế, gian lận về thuế của nhiều đối tượng.
Vậy làm thế nào để quản lý thu NSNN có hiệu quả? Những yếu tố nào ảnh
hưởng đến cơ chế phối hợp trong quản lý thu NSNN giữa KBNN và cơ quan Thuế?
Làm thế nào để NNT thực hiện trách nhiệm nộp NSNN nhanh nhất? Đây là điều
mà các nhà quản trị luôn quan tâm và trăn trở.
Nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước cho rằng cần xây dựng và hoàn
thiện cơ chế phối hợp trong quản lý thu NSNN giữa các đơn vị, tổ chức có liên quan
đến công tác quản lý thu NSNN. Hiểu rõ quy trình, trách nhiệm, quyền hạn của từng
cơ quan cùng với sự phối hợp tốt trong quản lý thu NSNN, các bên sẽ có động lực
làm việc tích cực, yêu ngành yêu nghề, thực thi chức trách nhiệm vụ với tinh thần
trách nhiệm cao, từ đó dẫn đến năng suất và hiệu quả công việc cao hơn.
Với nhiệm vụ và quyền hạn được Nhà nước giao phó, cho đến nay hệ thống
KBNN đã cơ bản làm tốt nhiệm vụ tập trung các khoản thu NSNN và quản lý quỹ
NSNN trên cơ sở tập trung nỗ lực khắc phục khó khăn, liên tục cải tiến quy trình
nghiệp vụ, thủ tục hành chình đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của công việc. Tuy
nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được hệ thống KBNN vẫn còn một số hạn chế
như: quy trình xử lý nghiệp vụ còn phải qua nhiều khâu, mất nhiều thời gian luân
chuyển chứng từ giữa các bên…
KBNN Bình Xuyên là đơn vị mới được thành lập năm 2001 sau khi tách
huyện Tam Đảo thành Tam Dương và Bình Xuyên. Mang đặc thù là một đơn vị
quản lý Nhà nước, nhiều đánh giá cho thấy các đơn vị Nhà nước thường ít năng
động, kém hấp dẫn, khả năng cạnh tranh thấp. Bên cạnh những nhược điểm chung,
KBNN Bình Xuyên còn có thêm nhược điểm về đội ngũ cán bộ trẻ, chưa có nhiều
kinh nghiệm, cơ sở vật chất chưa đầy đủ Chính vì vậy, để tiếp tục hoàn thiện quản
lý NSNN nói chung, quản lý thu NSNN qua KBNN nói riêng là việc làm cần thiết.
3

Đặc biệt, nổi cộm một vấn đề gây nhức nhối hiện nay là hiện tượng tham nhũng, suy
thoái đạo đức của một số cán bộ, công chức làm mất lòng tin của dân của Đảng và
Nhà nước là một vấn đề hết sức lo ngại. Vì vậy, vấn đề hết sức cấp bách hiện nay là
phải tìm hiểu xem cơ chế phối hợp trong quản lý thu NSNN đã đáp ứng được nhiệm
vụ của Đảng và nhà nước giao phó hay chưa thông qua việc tìm hiểu hiệu quả của
cơ chế phối hợp trong quản lý NSNN dưới góc độ của các cá nhân, tập thể đang
sống và làm việc trên địa bàn huyện Bình Xuyên tỉnh Vĩnh Phúc để biết họ hài lòng
với cơ chế đó không, những nhân tố nào làm cho họ thỏa mãn, những nhân tố làm cho
họ chưa hài lòng. Được phân công nhiệm vụ kế toán thu NSNN tại KBNN Bình Xuyên
tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài nghiên cứu “Giải pháp hoàn thiện cơ chế phối hợp trong
quản lý thu NSNN giữa KBNN và cơ quan Thuế trên địa bàn huyện Bình Xuyên
tỉnh Vĩnh Phúc” với mục đích tìm hiểu, đánh giá hiện trạng công tác phối hợp trong
quản lý thu NSNN giữa KBNN và cơ quan Thuế, đồng thời tìm ra các nhân tố ảnh
hưởng đến cơ chế này, đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả trong quản lý thu NSNN.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của đề tài hệ thống hóa các vấn đề cơ bản về quản lý thu
NSNN, đưa ra cái nhìn tổng quát nhất các lý luận về công tác quản lý thu NSNN.
Bằng việc nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu
NSNN thông qua cơ chế phối hợp trong quản lý thu NSNN giữa KBNN và cơ quan
Thuế trên địa bàn huyện Bình Xuyên tỉnh Vĩnh Phúc nhằm giúp cho KBNN Bình
Xuyên thực hiện tốt hơn nhiệm vụ, chức trách của mình để đạt được các mục tiêu
phát triển chiến lược và nâng cao vị thế cạnh tranh của ngành cũng như đáp ứng
các đòi hỏi ngày càng cao của công việc. Từ đó đề xuất phương hướng, đưa ra các
giải pháp hoàn thiện cơ chế phối hợp trong quản lý thu NSNN tại KBNN Bình
Xuyên trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Đề tài được thực hiện nhằm mục đích cung cấp cho các nhà quản lý công cụ
phân tích, đánh giá hiệu quả công tác phối hợp trong quản lý thu NSNN thông quan
việc đánh giá hiệu quả của cơ chế phối hợp trong quản lý thu NSNN giữa KBNN và

4
cơ quan Thuế của NTT trên địa bàn huyện Bình Xuyên tỉnh Vĩnh Phúc một cách
khoa học. Vì thế, mục tiêu nghiên cứu chính của đề tài là:
Tổng quan cơ sở lý luận về công tác quản lý thu NSNN, hệ thống hóa và làm
sáng tỏ cơ chế phối hợp trong quản lý thu NSNN giữa KBNN và cơ quan Thuế trên
địa bàn huyện Bình Xuyên tỉnh Vĩnh Phúc.
Mô tả và đánh giá thực trạng cơ chế phối hợp trong quản lý thu NSNN giữa
KBNN và cơ quan Thuế trên địa bàn huyện Bình Xuyên tỉnh Vĩnh Phúc làm cơ sở,
căn cứ để đánh giá hiệu quả của công tác quản lý thu NSNN trên địa bàn.
Đo lượng hiệu quả của cơ chế phối hợp trong quản lý thu NSNN của NNT
trên địa bàn huyện Bình Xuyên tỉnh Vĩnh Phúc.
So sánh sự khác biệt của NTT theo đặc trưng cá nhân (Giới tính, độ tuổi, thời
gian công tác, vị trí công tác, trình độ học vấn) đối.
Đề xuất những giải pháp hoàn thiện cơ chế phối hợp trong quản lý thu
NSNN giữa KBNN và cơ quan thuế nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu
NSNN trên địa bàn huyện Bình Xuyên tỉnh Vĩnh Phúc.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là cơ chế phối hợp trong quản lý thu NSNN giữa
KBNN và cơ quan Thuế thông qua việc khảo sát hiệu quả cơ chế phối hợp theo cảm
nhận của NNT trên địa bàn huyện Bình Xuyên tỉnh Vĩnh Phúc.
Việc đánh giá hiệu quả của cơ chế phối hợp của người nộp NNT bao gồm cả
NNT trực tiếp, gián tiếp, từ NNT vãng lai đến các nhà quản lý, công chức viên chức
sinh sống và làm việc trên địa bàn huyện Bình Xuyên tỉnh Vĩnh Phúc. Thời gian
thực hiện cuộc khảo sát vào tháng 2- 3/2014.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu được thực hiện trên địa bàn
huyện Bình Xuyên tỉnh Vĩnh Phúc.
- Phạm vi về thời gian: Đề tài được thực hiện với các chỉ tiêu nghiên cứu và
số liệu được tập hợp từ năm 2010 – 2013, số liệu điều tra thực tế tháng 2- 3/2014.
- Phạm vi về nội dung: Do thời gian nghiên cứu có hạn, nội dung nghiên cứu

sẽ giới hạn về cơ chế phối hợp trong quản lý thu NSNN giữa KBNN và cơ quan
thuế trong địa bàn huyện Bình Xuyên tỉnh Vĩnh Phúc, một vài các yếu tố có ảnh
5
hưởng tới hiệu quả cơ chế phối hợp của NNT như: Phân cấp quản lý và sử dụng
NSNN, Hệ thống các văn bản pháp luật chung của Nhà nước về quản lý thu NSNN,
Năng lực, trình độ và kinh nghiệm cán bộ làm công tác thu NSNN, Mối quan hệ
hợp tác giữa các cơ quan tham gia quản lý thu NSNN, Cơ sở vật chất, hạ tầng
truyền thông và việc áp dụng CNTT, Trình độ, ý thức tuân thủ pháp luật của các
chủ thể có nghĩa vụ nộp NSNN.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, các quan điểm của Đảng, Nhà nước về quản lý NSNN tác giả xây dựng mô
hình nghiên cứu cùng các giả thuyết để làm rõ cơ chế phối hợp trong quản lý thu
NSNN giữa KBNN và cơ quan Thuế trên địa bàn huyện Bình Xuyên tỉnh Vĩnh
Phúc. Nghiên cứu định lượng được thực hiện thông qua 153 mẫu điều tra.
6. Những đóng góp mới của luận văn
- Kết quả nghiên cứu sẽ đưa một cái nhìn tổng quát về một số nội dung liên
quan đến các vấn đề chung về quản lý thu NSNN, về cơ chế phối hợp trong quản lý
thu NSNN giữa KBNN và cơ quan Thuế.
- Kết quả nghiên cứu đo lường hiệu quả của cơ chế phối hợp trong quản lý
thu NSNN giữa KBNN và cơ quan Thuế qua đánh giá của NNT trên địa bàn huyện
Bình Xuyên tỉnh Vĩnh Phúc sẽ chỉ ra cho các nhà lãnh đạo nhân tố nào quan trọng,
nhân tố nào có ảnh hưởng đối với công tác quản lý thu NSNN. Đây cũng là cơ sở để
cung cấp các thông tin giúp các nhà quản lý tìm ra các giải pháp để hoàn thiện và
nâng cao hiệu quả của cơ chế phối hợp trong quản lý thu NSNN giữa KBNN và cơ
quan Thuế một cách khoa học, góp phần to lớn vào sự ổn định và phát triển của
huyện Bình Xuyên tỉnh Vĩnh Phúc.
- Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp cho nhà quản lý cái nhìn sâu sắc hơn về
các nhân tố ảnh hưởng tới cơ chế phối hợp trong quản lý thu NSNN giữa
KBNN và cơ quan thuế. Từ đó, giúp họ có các định hướng phù hợp trong chỉ

đạo như: qui định các quy trình, thủ tục thu nộp NSNN như thế nào để tạo thuận
lợi cho NNT, đồng thời hỗ trợ lẫn nhau trong việc thực hiện các biện pháp cưỡng
chế thi hành quyết định hành chính thuế cũng như đưa ra các chính sách miễn,
6
giảm, giãn thuế, hỗ trợ kịp thời tháo gỡ những vướng mắc cho NNT tiến tới mục
tiêu phát triển các dịch vụ thu, nộp NSNN hiện đại và từng bước thực hiện chủ
trương của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt trong khu vực công.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia thành 4 chương như sau:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý thu NSNN và cơ chế phối hợp trong
quản lý thu NSNN giữa KBNN và cơ quan Thuế.
- Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
- Chương 3: Thực trạng công tác phối hợp trong quản lý thu NSNN giữa
KBNN và cơ quan Thuế trên địa bàn huyện Bình Xuyên tỉnh Vĩnh Phúc.
- Chương 4: Các giải nhằm nâng cao hiệu quả cơ chế phối hợp trong quản lý thu
NSNN giữa KBNN và cơ quan Thuế trên địa bàn huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc.
7
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ
CƠ CHẾ PHỐI HỢP TRONG QUẢN LÝ THU NSNN GIỮA KBNN VÀ
CƠ QUAN THUẾ
1.1. Cơ sở lý luận về thu NSNN
1.1.1. Một số khái niệm
Ngân sách nhà nước (NSNN) là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã
được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một
năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Thu ngân sách nhà nước là quá trình Nhà nước huy động theo luật một phần
tài chính quốc gia vào quỹ tiền tệ tập trung để hình thành quỹ NSNN nhằm đáp ứng
các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước trong việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
quản lý và điều hành nền kinh tế. Xét về bản chất, thu NSNN chứa đựng các mối

quan hệ nhiều mặt như quan hệ quyền lực chính trị (bắt buộc các chủ thể phải nộp
một phần thu nhập cho Nhà nước); quan hệ kinh tế (thể hiện quá trình phân phối lại
quan hệ NSNN), quan hệ quản lý (xuất phát và phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của
Nhà nước). Thu NSNN bao gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí, các khoản thu từ
hoạt động kinh tế của Nhà nước, các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân, các
khoản viện trợ, các khoản thu khác theo quy định của Pháp luật.
Quản lý thu NSNN là quá trình Nhà nước vận dụng các quy luật khách quan,
sử dụng hệ thống các phương pháp, biện pháp và các công cụ thích hợp dựa trên cơ
sở phối hợp chặt chẽ với các cơ quan hữu quan nhằm hoàn thành và hoàn thành
vượt mức dự toán thu thuế đã được lập nhằm thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các
khoản thu của NSNN.
Quản lý thu NSNN qua KBNN là quá trình KBNN tiến hành xây dựng kế
hoạch, quy trình, phương thức thu NSNN và quản lý quỹ NSNN phù hợp với chính
sách, chế độ của nhà nước quy định. Quản lý thu NSNN qua KBNN có các đặc
điểm sau:
- Được thực hiện theo quy định của pháp luật. Hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật tạo ra cơ sở pháp lý cho việc tổ chức quản lý thu của KBNN.
8
- Thông qua một hệ thống các công cụ quản lý như kế hoạch thu, quy trình
thu, thủ tục thu…. Các công cụ này mang tính chất nghiệp vụ chuyên sâu khác với
quản lý của cơ quan thu thuế, cơ quan tài chính…
- Qua việc quản lý thu NSNN, KBNN có thể kiểm soát được cả cơ quan thu
lẫn đối tượng nộp NSNN trong thực hiện chính sách thu NSNN vì mọi khoản thu
đều được tập trung trực tiếp vào KBNN, nhờ đó KBNN có thể phát hiện những sai
sót của các cơ quan liên quan.
- Quản lý thu NSNN có quy trình thủ tục quản lý quỹ NSNN được qui định
rất chặt chẽ nhằm hạn chế thất thoát và đảm bảo an toàn tiền, tài sản của Nhà nước.
- Quản lý thu NSNN cung cấp thông tin, số liệu thu NSNN đầy đủ, kịp thời,
chính xác cho các cơ quan thu, cơ quan tài chính và cơ quan hữu quan, qua đó tạo
điều kiện nâng cao chất lượng điều hành NSNN và quản lý vĩ mô nền kinh tế.

- Quản lý thu NSNN là một công việc khó khăn, nhạy cảm, phức tạp vì liên
quan đến lợi ích của nhiều đối tượng, do đó đòi hỏi một đội ngũ cán bộ thu giỏi về
nghiệp vụ chuyên môn, có khả năng tiếp cận với khoa học công nghệ thông tin, hơn
nữa phải có tinh thần trách nhiệm và tư cách đạo đức tốt.
1.1.2. Vai trò quản lý thu NSNN qua KBNN
KBNN là một tổ chức thuộc Bộ Tài chính, được thành lập và đi vào hoạt
động từ ngày 01 tháng 4 năm 1990, có nhiệm vụ giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính thực
hiện chức năng quản lý Nhà nước về quỹ NSNN, quỹ dự trữ tài chính Nhà nước,
huy động vốn cho NSNN và cho đầu tư cho phát triển…
KBNN là một cơ quan trong hệ thống bộ máy quản lý thu NSNN ở Việt
Nam. KBNN không thực hiện đầy đủ nội dung của quản lý Nhà nước về thu NSNN,
mà chỉ thực hiện nhiệm vụ ở một số khâu của quy trình quản lý này. KBNN có vai
trò chủ chốt trong một số nội dung quản lý sau:
- Tập trung đầy đủ, kịp thời các khoản thu NSNN và phân chia chính xác các
khoản thu cho NSNN các cấp theo đúng tỷ lệ được cấp có thẩm quyền quyết định
đối với từng khoản thu.
Trong quá trình tập trung và quản lý các khoản thu NSNN, KBNN tổ chức
thu trực tiếp tiền mặt từ đối tượng nộp, thu qua cơ quan thu và thu bằng chuyển
khoản qua hệ thống ngân hàng, đảm bảo thu nhanh, đúng, đủ và theo nguyên tắc tất
9
cả các khoản thu phải được tập trung vào quỹ NSNN tại hệ thống KBNN. KBNN tổ
chức mạng lưới thu thuế phù hợp với đối tượng nộp thuế, đặc điểm và tính chất của
từng nguồn thu.
- KBNN thực hiện tổng hợp số liệu, lập báo cáo thu NSNN gửi cơ quan tài
chính và cơ quan hữu quan theo chế độ quy định.
- KBNN có trách nhiệm hạch toán kịp thời, đầy đủ, đúng Mục lục NSNN
hiện hành. Ngoài ra, KBNN còn chịu trách nhiệm tổ chức thống kê và lập báo cáo
thu NSNN, tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình thu NSNN qua KBNN theo từng
địa bàn, từng cấp ngân sách và từng loại nguồn thu chủ yếu, cung cấp đầy đủ thông
tin cho các cơ quan tài chính và các ban ngành liên quan để họ có căn cứ quản lý và

điều hành NSNN. Đồng thời, KBNN có nhiệm vụ đề xuất và triển khai các biện
pháp khai thác nguồn thu nhằm bù đắp thiếu hụt NSNN.
- KBNN phối hợp kiểm tra và đối chiếu số liệu thu NSNN với các cơ quan
thu, bảo đảm thu chính xác, đầy đủ, kịp thời, xác nhận số liệu thu NSNN theo yêu
cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, thực hiện hoàn trả các khoản thu NSNN theo
lệnh của cơ quan tài chính. Thực hiện kiểm tra, đối chiếu số liệu với cơ quan thu về tình
hình nộp NSNN của các đơn vị, tổ chức và cá nhân. Thông qua những nghiệp vụ này,
KBNN có trách nhiệm phát hiện những sai sót để Nhà nước có biện pháp xử lý kịp thời.
Tóm lại, KBNN có vai trò xuyên suốt trong cả quá trình lập, phân bổ chấp
hành và quyết toán NSNN. Thông qua hoạt động của mình, KBNN cung cấp dữ
liệu, thông tin phục vụ cho việc lập dự toán, phân bổ ngân sách cho các cơ quan,
đơn vị và địa phương, đồng thời lưu giữ chứng từ tài liệu phục vụ kiểm tra, kiểm
soát, quyết toán NSNN.
1.1.3. Mục tiêu quản lý thu NSNNqua KBNN
Mục tiêu chung của quản lý thu NSNN qua KBNN là: nâng cao hiệu lực hiệu
quả thu NSNN, tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế nộp đúng, đủ, kịp thời
vào NSNN. Cụ thể:
- Bảo đảm hoàn thành và hoàn thành vượt mức dự toán thu thuế do cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt;
10
- Bảo đảm các văn bản pháp luật về thuế được thực hiện nghiêm từ đối tượng
nộp thuế cũng như đối tượng thu thuế.
- Phát huy được vai trò tích cực của công cụ thuế trong việc thực hiện các
mục tiêu của kinh tế vĩ mô.
Mục tiêu cụ thể của quản lý thu NSNN qua KBNN là:
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính theo hướng đơn giản, rõ ràng, minh
bạch, dễ thực hiện.
- Đảm bảo tính hệ thống, tính đầy đủ, tính kịp thời, tính chính xác của các
khoản thu vào NSNN.
- Phù hợp với thực tế hiện tại và thích ứng với xu hướng phát triển trong

quản lý NSNN, phù hợp với đặc điểm tổ chức – hoạt động của cơ quan quản lý tài
chính cũng như đơn vị, cơ quan, cá nhân thụ hưởng NSNN.
- Cung cấp đầy đủ thông tin, số liệu thu NSNN cho cơ quan Tài chính và cơ
quan hữu quan nhằm nâng cao chất lượng công tác điều hành NSNN nói riêng và
quản lý vĩ mô nền kinh tế nói chung.
1.1.4. Yêu cầu quản lý thu NSNNqua KBNN
Quản lý của KBNN đối với thu NSNN phải tuân thủ theo luật. KBNN phải
phối hợp với các cơ quan Thuế, tài chính và các cơ quan khác được Chính phủ cho
phép hoặc được Bộ Tài chính uỷ quyền (gọi chung là cơ quan thu) tổ chức quản lý
tập trung nguồn thu NSNN theo luật, thường xuyên kiểm tra, đôn đốc bảo đảm mọi
khoản thu NSNN được tập trung đầy đủ, kịp thời vào NSNN.
Mọi khoản thu NSNN qua KBNN đều được hạch toán bằng đồng Việt Nam,
chi tiết theo niên độ ngân sách và mục lục NSNN. Các khoản thu NSNN bằng ngoại
tệ phải do Bộ Tài chính quy định. Các khoản thu NSNN được phân chia cho ngân
sách các cấp theo đúng tỉ lệ phần trăm (%) phân chia do Uỷ ban Thường vụ Quốc
hội, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định đối với các khoản thu.
Các khoản thu không đúng chế độ phải được hoàn trả cho các đối tượng nộp.
Các khoản thu đã tập trung vào NSNN nhưng được miễn giảm hoặc hoàn trả,
KBNN hoàn trả cho các đối tượng nộp theo quy định của cơ quan tài chính. Quy
trình thủ tục, các hồ sơ cần thiết khi thu, nộp, miễn giảm, hoàn trả các khoản thu
11
NSNN phải được thông báo và niêm yết, công khai tại cơ quan thu và KBNN nơi
giao dịch trực tiếp với đối tượng nộp.
1.1.5. Nguyên tắc quản lý thu NSNN
Nhằm thực hiện có kết quả những mục tiêu và yêu cầu trên, trong quá trình triển
khai các biện pháp quản lý thu thuế, cần phải quán triệt đầy đủ các nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc thống nhất tập trung dân chủ. Nội hàm của nguyên tắc này là:
Bảo đảm đầy đủ các quy định trong các văn bản pháp luật về thuế trong quá trình
triển khai các biện pháp quản lý thu thuế; Thống nhất quy trình, nghiệp vụ quản lý
thu thuế và vận dụng thống nhất các văn bản pháp luật về thuế; Thống nhất về trình

tự, thời gian, yêu cầu và hình thức mẫu biểu trong lập dự toán và quyết toán thuế;
Thống nhất việc chỉ đạo thu thuế từ trung ương đến địa phương; Phát huy tính chủ
động linh hoạt của cơ sở trong việc khai thác nguồn thu của thuế; Tôn trọng quy
trình xây dựng dự toán thuế bắt nguồn từ cơ sở.
- Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả. Thực hiện nguyên tắc này trong quá trình
quản lý thu thuế được thể hiện trên các khía cạnh sau đây: Tạo ra được số thu cao
nhất, song với chi phí hành thu thấp nhất; Không ngừng nuôi dưỡng nguồn thu,
không vì mục tiêu thu thuế trước mắt mà làm cản trở quá trình sản xuất, kinh doanh
của người nộp thuế được pháp luật thừa nhận.
- Nguyên tắc phù hợp. Trong quá trình quản lý thu thuế đòi hỏi các biện pháp
triển khai công tác thu thuế phải: Phù hợp với những quy định trong các văn bản
pháp luật về thuế hiện hành; Phù hợp với thực tế diễn biến tình hình kinh tế tài
chính của đất nước nói chung và tính hình thực tế sản xuất kinh doanh của đối
tượng nộp thuế nói riêng; Phù hợp với những quy định mang tính chất thông lệ quốc
tế trong lĩnh vực quản lý thu thuế được áp dụng phổ biến ở các nước.
1.1.6. Nội dung quản lý thu NSNN
Quản lý thu NSNN là giai đoạn khó khăn và phức tạp bởi việc giải quyết
những mâu thuẫn nảy sinh trong việc thực thi pháp luật thuế và mối quan hệ về lợi
ích giữa Nhà nước và người nộp NSNN. Các nội dung của quản lý thu NSNN phải
được thể chế hóa bằng những văn bản pháp quy để chuẩn hóa các khâu quản lý thu
thuế, đảm bảo tính công bằng, công khai, dân chủ trong quản lý thuế.
12
1.1.6.1. Xây dựng kế hoạch thu NSNN
Thu NSNN là một trong hai hoạt động cơ bản của NSNN. Thu NSNN phụ
thuộc vào tổng thể các quy định, chế tài liên quan trong quá trình Nhà nước dùng
các quyền lực của mình để huy động một bộ phận của cải của xã hội dưới dạng tiền
tệ về tay nhà nước, hình thành nên quỹ NSNN. Hơn nữa thu NSNN còn phụ thuộc
vào cơ quan thu, quy trình thu và người nộp NSNN. Chính vì vậy, để chủ động
trong hoạt động của mình, KBNN phải lập kế hoạch thu NSNN trước khi tiến hành
công việc thu thực tế.

Xây dựng kế hoạch thu NSNN thường dưa trên các căn cứ sau đây:
Căn cứ quan trọng nhất là chế độ, chính sách thu NSNN. Đây là căn cứ quan
trọng để xác định khối lượng thu, nội dung kiểm soát khoản thu và hướng dẫn cán
bộ thu. Chế độ, chính sách thu thể hiện qua các luật về thuế, phí, thu từ vốn nhà
nước, phạt hành chính… Hiện nay, văn bản pháp luật lớn nhất quy định việc thu
NSNN là các Luật thuế, Luật NSNN, các quyết định, thông tư của các cơ quan liên
quan. Để thực hiện có hiệu quả việc quản lý các khoản thu NSNN, tăng cường cải
cách thủ tục hành chính và hiện đại hóa thu NSNN, Chính phủ, Bộ Tài chính đã ban
hành các văn bản hướng dẫn như:
Căn cứ thứ hai là chức năng, nhiệm vụ của KBNN. Theo quy định hiện hành,
KBNN có nhiệm vụ thu và quản lý tất cả các khoản tiền của NSNN. Chính vì thế,
kế hoạch thu của KBNN phải thể hiện được khối lượng công việc ở tất cả các khoản
thu, trên cơ sở đó mà bố trí cán bộ, phân công công việc và trang bị cơ sở vật chất
phù hợp.
Căn cứ thứ ba là mối quan hệ phối hợp với các cơ quan liên quan đến thu
NSNN như Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan, cơ quan quản lý đất đai, các cơ
quan thu phạt hành chính Kế hoạch thu của KBNN phải phù hợp với hoạt động thu
của các cơ quan này cũng như cần có sự phối hợp để trao đổi thông tin, giảm thiểu
chi phí quản lý hành chính đối với việc thu NSNN.
Căn cứ thứ tư là quy mô thu, số lượng người nộp NSNN và phương thức thu.
Nếu phương thức thu chủ yếu là trực tiếp tại KBNN đi đôi với số thu lớn, người nộp
NSNN đông thì cần bố trí cán bộ phụ trách theo khoản thu cũng như bố trí không
13
gian và nội thất thuận lợi cho người đến giao dịch. Nếu sử dụng phương thức nhờ
thu thì phải có kế hoạch phối hợp với cơ sở thu hộ nhằm kiểm soát quá trình thu và
tập trung tiền về NSNN kịp thời. Nếu giao dịch với cán bộ thu của cơ quan Thuế thì
cần quy định thời gian phải nộp vào KBNN tính từ thời điểm thu
Căn cứ thứ năm là chu trình NSNN. Một chu trình ngân sách có ba khâu nối
tiếp nhau đó là lập ngân sách, chấp hành ngân sách và quyết toán ngân sách. Trong
một năm ngân sách đồng thời diễn ra cả ba khâu của chu trình ngân sách đó là: chấp

hành ngân sách của chu trình ngân sách hiện tại, quyết toán ngân sách của chu trình
ngân sách trước đó và lập ngân sách cho chu trình tiếp theo. Vì vậy, kế hoạch thu
NSNN phải phản ánh được cả ba nội dung này.
Kế hoạch thu NSNN càng được lập có căn cứ vững chắc càng tạo điều kiện
thuận lợi cho quá trình tổ chức thu thực tế. Nếu không lập kế hoạch đủ chi tiết,
KBNN sẽ rất bị động trong điều hành thu NSNN cũng như không chủ động cải tiến
quá trình thu sao cho có thể tập trung tiền về NSNN đúng chế độ, kịp thời và chính
xác. Hơn nữa, nếu không lập kế hoạch tốt, quá trình thu sẽ rất lộn xộn, làm mất thời
gian của người nộp thuế khiến họ phàn nàn và khó kiểm soát và dễ xảy ra tình trạng
không đạt được kế hoạch thu đã lập.
1.1.6.2. Quản lý việc tổ chức thu, nộp NSNN
Đây là nội dung quan trọng trong công tác quản lý thu thuế, do vậy cần có
những cách thức quản lý phù hợp để tập trung đầy đủ, kịp thời số thu vào NSNN.
Quản lý thu nộp tiền thuế là quản lý các vật mang tin, là minh chứng cho việc thu
đúng, thu đủ, thu kịp thời. Cụ thể
- Quản lý các khoản thu NSNN: KBNN phải mở sổ thu, bố trí cán bộ và
xác định phương thức thu hiệu quả các khoản thu sau đây:
+ Các khoản thuế, phí, lệ phí: Theo quy định hiện hành, KBNN trực tiếp thu
các khoản thuế, phí, lệ phí của các doanh nghiệp, của các tổ chức kinh tế, cá nhân,
hộ kinh doanh hoạt động thường xuyên, có địa điểm cố định, thuận lợi cho việc nộp
tiền vào KBNN.
+ Các khoản tiền phạt: Đối với các khoản thu tiền phạt do đối tượng nộp phạt
trực tiếp vào KBNN, KBNN thực hiện thu NSNN theo các quy định hiện hành.
14
Trường hợp cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử phạt trực tiếp thu tiền phạt từ đối
tượng nộp, cơ quan thu có trách nhiệm nộp đầy đủ, kịp thời vào NSNN qua KBNN
trên địa bàn.
+ Các khoản vay trong nước: Đối với các khoản vốn huy động trong nước
bằng hình thức phát hành trái phiếu Chính phủ, công trái xây dựng Tổ quốc cho
ngân sách trung ương, căn cứ vào số vốn đã huy động, KBNN hạch toán vay bù đắp

bội chi ngân sách trung ương. Đối với các khoản vốn huy động cho ngân sách cấp
tỉnh để cấp phát đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng, căn cứ số vốn đã huy
động, KBNN hạch toán thu ngân sách tỉnh. Đối với các khoản vay trong nước khác,
căn cứ giấy báo có của ngân hàng, KBNN hạch toán thu NSNN. Các khoản vay của
ngân hàng cấp nào thì hạch toán thu ngân sách cấp đó.
+ Các khoản vay nước ngoài, các khoản thu từ quỹ dự trữ tài chính, thu bổ
sung cân đối từ ngân sách cấp trên, thu kết dư NSNN, thu chuyển nguồn từ ngân
sách năm trước, các khoản thu khác, bao gồm các khoản thu từ hoạt động kinh tế
của Nhà nước, thu hồi tiền vay, hoạt động sự nghiệp, thu từ tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất, tiền bán hoặc cho thuê tài sản thuộc sỡ hữu nhà nước, thu hoàn vốn, thu từ
các khoản nộp ngân sách trong hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản, thu từ các di sản
Nhà nước được hưởng viện trợ không hoàn lại, thanh lý tài sản, bán tài sản tịch thu
được thực hiện theo các quy định hiện hành đối với từng khoản thu.
- Quản lý chứng từ thu NSNN:
KBNN phải tổ chức quản lý và lưu trữ các loại chứng từ sau:
+ Quản lý lệnh thu NSNN: Lệnh thu NSNN là chứng từ do cơ quan thu phát
hành, yêu cầu KBNN, ngân hàng, tổ chức tín dụng nơi người có nghĩa vụ nộp
NSNN mở tài khoản thực hiện trích tài khoản của người nộp NSNN (hoặc nộp vào
tài khoản tạm thu, tạm giữ của cơ quan thu trước khi nộp vào NSNN) theo quy định
của Luật NSNN và Luật Quản lý thuế.
+ Quản lý giấy nộp tiền vào NSNN: Giấy nộp tiền vào NSNN là Giấy nộp
tiền vào NSNN là chứng từ kế toán do KBNN, NHTM nơi KBNN ủy nhiệm thu lập
cho đối tượng nộp thuế (hoặc do chính đối tượng nộp thuế lập) để nộp tiền vào
NSNN hoặc nộp tiền vào tài khoản tạm thu NSNN; là căn cứ để KBNN, NHTM
hạch toán thu NSNN và tạm thu NSNN.
15
+ Nội dung khoản nộp NSNN: ghi chính xác, đầy đủ, chi tiết nội dung nộp,
số tiền, mục lục NSNN, kỳ thuế.
+ Quản lý bảng kê nộp thuế: Bảng kê nộp thuế là chứng từ dùng cho người
nộp thuế để nộp tiền vào KBNN. Trường hợp cơ sở dữ liệu thu nộp thuế không có

đủ thông tin về người nộp thuế thì KBNN yêu cầu người nộp thuế ghi đầy đủ thông
tin trên bảng kê nộp thuế để nhập vào chương trình ứng dụng và in giấy nộp tiền
vào NSNN. Người nộp thuế không phải lập giấy nộp tiền vào NSNN.
+ Quản lý biên lai thu NSNN: Biên lai thu NSNN được sử dụng trong các
trường hợp thu tiền phạt vi phạm hành chính. Biên lai thu được phát hành, quản lý
theo quy định của Bộ Tài chính.
+ Quản lý chứng từ phục hồi, chứng từ đã hủy:
Chứng từ phục hồi trong quản lý thu NSNN là chứng từ giấy được in ra bằng
chương trình máy tính trên cơ sở dữ liệu điện tử được chuyển, nhận giữa các cơ
quan, đơn vị tham gia trao đổi dữ liệu thu NSNN. Chứng từ phục hồi có giá trị pháp
lý như chứng từ gốc.
Chứng từ đã hủy trong quản lý thu NSNN là chứng từ giấy được in ra bằng
chương trình máy tính trên cơ sở dữ liệu điện tử được chuyển, nhận giữa các cơ
quan, đơn vị tham gia trao đổi dữ liệu thu NSNN nhưng trong quá trình nhập liệu bị
sai xót một số thông tin như: mã số thuế, tên đối tượng nộp, chương loại khoản, số
tiền không thể sử dụng được phải hủy để lập chứng từ đúng. KBNN có quy định rất
nghiêm trong việc quản lý các chứng từ này.
- Quản lý quy trình thu NSNN
Quy trình thu NSNN qua hệ thống KBNN tuân thủ các bước theo quy
định trong các văn bản pháp luật của Nhà nước. Mỗi khoản thu và mỗi phương
thức thu sẽ có quy trình và thủ tục thu NSNN tương ứng. Việc quản lý quy
trình thu gắn liền với việc liên tục đổi mới quy trình và thủ tục để ngày càng
phù hợp và hiệu quả hơn.
1.1.6.3. Quản lý quá trình hoàn trả các khoản thu NSNN
Việc hoàn trả các khoản thu NSNN được thực hiện trong các trường hợp như
thu không đúng chính sách, chế độ; cơ chế, chính sách thu có thay đổi; người nộp
16
thuế được miễn, giảm, hoàn thuế theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền; các khoản hoàn trả theo quy định của pháp luật về thuế và các văn bản quy
phạm pháp luật có liên quan; người nộp thuế có số tiền thuế đã nộp lớn hơn số tiền

thuế phải nộp đối với từng loại thuế. KBNN căn cứ lệnh hoàn trả của cơ quan Thuế
để hoạch toán. Trên thực tế, Nhà nước đưa ra các chính sách miễn, giảm, hoàn thuế
nhằm thực hiện các mục tiêu, chính sách ưu đãi thuế của nhà nước đối với một số
đối tượng và đảm bảo thực hiện đúng các thông lệ, tập quán thương mại quốc tế.
Tuy nhiên, đây cũng là yếu tố để các đối tượng lợi dụng trốn thuế. Vì vậy, cơ quan
Thuế cũng cần phải quản lý chặt chẽ các trường hợp này.
Cơ quan thu có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ hoàn thuế đối với toàn bộ các
khoản thuế đã thu liên quan đến khoản được hoàn trả, xác định số thuế được hoàn
trả và phân bổ số tiền phải hoàn trả cho các địa phương nơi đã thu NSNN; lập lệnh
hoàn trả khoản thu NSNN, trong đó tách riêng khoản phải hoàn trả của từng địa
phương, gửi cho KBNN đồng cấp trên địa bàn. KBNN đồng cấp trên địa bàn thực
hiện chuyển toàn bộ số tiền hoàn trả cho người được hoàn trả; làm thủ tục hạch toán
hoàn trả phần thuộc trách nhiệm của địa phương mình, đồng thời, chuyển chứng từ
để báo Nợ cho các KBNN nơi thu NSNN để hạch toán hoàn trả phần thuộc trách
nhiệm hoàn trả của các địa phương đó.
1.1.6.4. Kiểm tra, đánh giá quá trình thu NSNN
Kiểm tra, đối chiếu và xử lý chứng từ thu: Hàng ngày, cơ quan thu và
KBNN có trách nhiệm phối hợp kiểm tra, đối chiếu số thu nộp NSNN đảm bảo
chính xác, đầy đủ, kịp thời.
KBNN kiểm tra, đối chiếu các khoản đã thu với giấy đề nghị điều chỉnh, nếu
khớp đúng và phù hợp thì thực hiện điều chỉnh và ký, đóng dấu vào phần chấp nhận
điều chỉnh của KBNN trên giấy đề nghị điều chỉnh thu nộp NSNN. Nếu không phù
hợp, KBNN gửi lại giấy đề nghị điều chỉnh cho cơ quan thu để xử lý.
* Hạch toán kế toán, báo cáo, quyết toán thu NSNN: KBNN tổ chức hạch
toán kế toán thu NSNN theo chế độ kế toán do Bộ Tài chính quy định. Việc hạch toán
kế toán phải đảm bảo đúng niên độ ngân sách và mục lục NSNN. Các khoản thu thuộc
nhiệm vụ thu của ngân sách năm trước nhưng nộp trong thời gian chỉnh lý quyết toán
thì hạch toán vào niên độ năm trước, nếu nộp sau thời gian chỉnh lý quyết toán ngân
sách năm trước, thì phải được hạch toán vào thu ngân sách năm sau.
17

Trường hợp các khoản thu ngân sách bằng chuyển khoản qua ngân hàng
thiếu yếu tố để hạch toán thu NSNN, thì KBNN hạch toán vào tài khoản tạm thu;
đồng thời, thông báo cho các đối tượng liên quan (ngân hàng, cơ quan thu, người
nộp thuế…) để kiểm tra, đối chiếu và bổ sung thông tin để chuyển nộp ngân sách
theo đúng quy định. Đối với các khoản thu ngoài cân đối NSNN, KBNN hạch toán
tạm thu chưa đưa vào cân đối NSNN. Đối với các khoản tạm thu, tạm giữ, KBNN
hạch toán vào tài khoản tạm thu, tạm giữ. Khi xử lý các khoản trên tài khoản tạm
thu, tạm giữ, KBNN căn cứ vào quyết định hành chính hoặc văn bản, chứng từ hợp
pháp, hợp lệ của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (cơ quan quyết định việc tạm
thu, tạm giữ, cơ quan được giao quản lý khoản tạm giữ,…). Đến cuối ngày 31/12,
các khoản tạm thu, tạm giữ chưa có quyết định xử lý của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền được chuyển số dư sang năm sau tiếp tục theo dõi xử lý. Đối với các cơ
quan, đơn vị có phát sinh khoản thu NSNN được giữ lại để chi theo chế độ quy
định, định kỳ phải lập báo cáo chi tiết các khoản thực thu, thực chi gửi cơ quan tài
chính. Căn cứ lệnh ghi thu ngân sách, lệnh chi tiền do cơ quan tài chính chuyển đến,
KBNN thực hiện hạch toán thu, hạch toán chi NSNN.
* Báo cáo, quyết toán thu NSNN: Việc báo cáo định kỳ tình hình thu NSNN,
báo cáo kế toán, quyết toán thu NSNN của ngân sách các cấp được lập theo đúng
mẫu biểu, mục lục NSNN và thời hạn quy định của Bộ Tài chính.
1.1.6.5. Xây dựng, hoàn thiện bộ máy tổ chức, nhân sự
- Thiết kế bộ máy, phân định trách nhiệm quyền hạn giữa các tổ, bộ phận,
phòng ban trong hệ thống KBNN
- Tổ chức tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bố trí cán bộ phù hợp với yêu cầu,
nhiệm vụ, chức năng.
1.2. Cơ sở lý luận về cơ chế phối hợp trong quản lý thu NSNN giữa KBNN và
cơ quan Thuế
1.2.1. Sự cần thiết phải phối hợp trong quản lý thu NSNN giữa KBNN và cơ
quan Thuế
- Xuất phát từ sự gia tăng của các đối tương nộp thuế.
Trong những năm gần đây, Nhà nước tăng cường chủ trương mở cửa hội

nhập quốc tế nên giao dịch quốc tế ngày càng tăng, khối lượng giao dịch ngày càng
18
lớn, tổng thu NSNN của Việt nam hàng năm tăng lên đáng kể cả số lượng người
nộp và doanh số thu nộp. Do đó đòi hỏi sự phối kết hợp chặt chẽ giữa cơ quan Kho
bạc và cơ quan Thuế trong việc bố trí các điểm thu, phương thức thu hợp lý, đảm
bảo tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp.
- Xuất phát từ yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Việc triển khai phối hợp giữa Kho bạc và cơ quan Thuế trong việc thu
NSNN thông qua chương trình mở rộng hiện đại hóa thu ngân sách sẽ giúp nâng
cao hiệu lực quản lý nhà nước. Việc áp dụng công nghệ thông tin để đổi mới hoàn
toàn từ phương thức thu thủ công Chương trình trình ứng dụng thu theo dự án Hiện
đại hóa thu NSNN của Bộ Tài chính (TCS-TT) hiện đại, là tiền đề để triển khai cơ
chế một cửa. Đó chính là con đường tất yếu cho sự phát triển tất yếu trước yêu cầu
thực tiễn việc gia tăng hoạt động xuất, nhập khẩu.
- Xuất phát từ yêu cầu cải cách thủ tục hành chính của Chính phủ.
Hiện nay nhiệm vụ cải cách thủ tục hành chính trong các cơ quan hành chính
sự nghiệp nói chung và KBNN và Thuế nói riêng là một yêu cầu cấp thiết vì còn
nhiều thủ tục rườm rà và phúc tạp đối với người nộp thuế. Vì vậy việc phối hợp chặt
chẽ giữa KBNN và cơ quan Thuế trong việc thu NSNN sẽ mang lại lợi ích thiết
thực cho NNT, giảm thiểu được các thủ tục không cần thiết, tiết kiệm được chi phí
cho cả cơ quan Kho bạc, cơ quan Thuế và NNT.
- Xuất phát từ yêu cầu quản lý của nhà nước về chống thất thu NSNN.
Để góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý thu NSNN việc tăng cường
phối hợp giữa các cơ quan KBNN, Thuế là cần thiết. Theo thống kê, nguồn thu từ
xây dựng cơ bản, thuế tài nguyên, khai thác tài nguyên ngày càng gia tăng nhưng số
liệu thu với các loại thuế trên trên chưa cao. Nhiều công trình hoàn thành và đưa
vào sử dụng nhưng chủ đầu tư và nhà thầu vẫn chưa thực hiện nghĩa vụ nộp NSNN của
mình. Chính vì vậy càng phải có sự tăng cường phối hợp chặt chẽ giữa KBNN và cơ
quan Thuế để tận thu các nguồn thu này. Mỗi lần cấp phát vốn hay thanh toán khối
lượng hoàn thành KBNN sẽ kiểm soát đồng thời việc thanh toán số thuế phải nộp cho

mỗi lần cấp phát hay thanh toán đó để chống thất thu thuế, giảm nợ thuế trong việc
chấp hành thủ tục hành chính thuế nhằm đạt mục tiêu tăng nguồn thu cho NSNN.
19
1.2.2. Nguyên tắc thực hiện cơ chế phối hợp trong quản lý thu NSNN giữa
KBNN, cơ quan Thuế
Cơ chế phối hợp thu NSNN giữa KBNN và cơ quan Thuế được thực hiện
theo nguyên tắc “kết nối và trao đổi thông tin, giữ liệu điện tử giữa các cơ quan,
đơn vị về số phải thu, số đã thu NSNN của người nộp NSNN”, cụ thể:
Đối với các khoản thu NSNN bằng tiền mặt và chuyển khoản:
- KBNN được ủy nhiệm cho các chi nhánh NHTM thực hiện thu NSNN đảm
bảo phù hợp với quy định tại Thông tư số 128/2008/TT-BTC ngày 24/12/2008 của
Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thu và quản lý các khoản thu NSNN qua KBNN.
- Trường hợp KBNN chưa ủy nhiệm thu NSNN bằng tiền mặt, thì KBNN, cơ
quan Thuế, Hải quan và các NHTM vẫn tổ chức phối hợp thu NSNN theo nguyên
tắc kết nối, trao đổi thông tin dữ liệu điện tử đối với thu NSNN bằng chuyển khoản.
- Trường hợp KBNN đã ủy nhiệm thu NSNN bằng tiền mặt, song người nộp
NSNN vẫn đến KBNN để nộp NSNN, thì KBNN vẫn thực hiện thu tiền mặt từ
người nộp NSNN.
- Việc tổ chức phối hợp thu NSNN và đối chiếu số liệu về thu NSNN giữa
KBNN, cơ quan Thuế, Hải quan và các NHTM được thực hiện thông qua tài khoản
của KBNN tại các chi nhánh NHTM, cụ thể:
- Trường hợp KBNN đã có tài khoản tiền gửi tại chi nhánh NHTM trên cùng
địa bàn, thì việc tổ chức phối hợp thu NSNN và đối chiếu số liệu về thu NSNN
được thực hiện thông qua tài khoản tiền gửi của KBNN.
- KBNN được ủy nhiệm thu phạt vi phạm hành chính bằng biên lai thu cho
chi nhánh NHTM đã tham gia triển khai phối hợp thu NSNN với KBNN trên cùng
địa bàn, đảm bảo nguyên tắc:
- Thực hiện kết nối, trao đổi thông tin điện tử giữa KBNN, cơ quan Thuế, Hải
quan, các chi nhánh NHTM (nơi nhận ủy nhiệm) về số thu NSNN (bao gồm cả thu
thuế, phí, lệ phí, các khoản phải nộp khác vào NSNN và thu phạt vi phạm hành chính).

- Trường hợp KBNN đã ủy nhiệm thu phạt vi phạm hành chính bằng biên lai
thu cho chi nhánh NHTM đảm nhận, song người nộp phạt vẫn đến KBNN để nộp
phạt thì KBNN vẫn tổ chức thu tiền để tạo thuận lợi cho người nộp phạt.
- Thường xuyên tổ chức đối chiếu, đảm bảo khớp đúng số liệu về thu phạt vi
phạm hành chính (tổng số món; số tiền từng món; tổng số tiền) giữa KBNN (nơi ủy
20
nhiệm), NHTM (nơi nhận ủy nhiệm) và các cơ quan ra quyết định xử phạt vi phạm
hành chính (chi tiết theo từng cơ quan Công an, Thuế, ra quyết định xử phạt).
Chứng từ sử dụng trong thu NSNN là chứng từ do Bộ Tài chính quy định.
Được lập, kiểm soát, luân chuyển, phục hồi và lưu trữ chứng từ tuân thủ theo quy
định hiện hành của Nhà nước.
Ngày nộp thuế (ngày hiệu lực của chứng từ nộp NSNN) được xác định là
ngày người nộp NSNN làm thủ tục nộp tiền mặt hoặc trích tài khoản của mình
(trường hợp nộp bằng chuyển khoản) tại KBNN hoặc chi nhánh NHTM; đồng thời,
được KBNN hoặc chi nhánh NHTM xác nhận, ký, đóng dấu trên liên chứng từ trả
lại cho người nộp NSNN. Căn cứ vào ngày nộp thuế trên chứng từ để các cơ quan
liên quan như cơ quan Thuế, Công an, Cục quản lý thị trường xác định việc thực
hiện nghĩa vụ nộp NSNN của NNT.
1.2.3. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc tổ chức phối hợp thu NSNN
1.2.3.1. Trách nhiệm của KBNN và các tổ chức được KBNN ủy nhiệm thu
- Chủ trì phối hợp với Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan và NHTM xây
dựng thỏa thuận và quy trình chi tiết về việc tổ chức phối hợp thu NSNN giữa
KBNN, Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan với các NHTM.
- Chủ trì thống nhất với NHTM phương thức kết nối mạng truyền thông;
phương thức trao đổi, đối chiếu thông tin dữ liệu về thu NSNN.
- Nhận thông tin, dữ liệu điện tử về số đã thu tại các chi nhánh NHTM để
hạch toán đầy đủ, kịp thời vào NSNN.
- Tổ chức quản lý và lưu trữ thông tin, dữ liệu điện tử về số đã thu NSNN
nhận từ NHTM theo quy định, đảm bảo tính an toàn, bảo mật, toàn vẹn, đầy đủ,
không bị thay đổi, sai lệch trong suốt quá trình lưu trữ; lưu trữ đúng và đủ thời hạn

như quy định đối với việc lưu trữ chứng từ giấy về thu NSNN; in được ra giấy và
tra cứu được khi có yêu cầu.
- Truyền/gửi đầy đủ, kịp thời thông tin về số đã thu NSNN cho cơ quan
Thuế, Hải quan theo đúng quy định. Cuối ngày truyền dữ liệu về Bảng kê chứng từ
nộp ngân sách cho cơ quan Thuế, Hải quan làm cơ sở hạch toán.
- Tổ chức quản trị cơ sở dữ liệu và ứng dụng trao đổi thông tin của đơn vị.
Kiểm soát việc truyền, nhận dữ liệu; phát hiện và phối hợp xử lý kịp thời các lỗi
21
truyền, nhận dữ liệu. Quản trị hệ thống TCS để tham gia tổ chức phối hợp thu
NSNN với các NHTM.
- Phối hợp với người nộp NSNN, NHTM, cơ quan Thuế và Hải quan đối
chiếu số liệu, đảm bảo khớp đúng về số phải thu, số đã thu NSNN; hoàn trả các
khoản thuế theo lệnh của cơ quan Thuế; đồng thời xử lý các vấn đề sai sót phát sinh
liên quan đến khoản thu, nộp vào NSNN. Xác nhận số liệu thu NSNN theo yêu cầu
của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Tổng hợp, lập báo cáo thu NSNN hàng
tháng, hàng quý, năm gửi cơ quan Thuế, Tài chính và các cơ quan hữu quan theo
chế độ quy định bảo đảm chính xác, đầy đủ, kịp thời.
- Phối hợp với cơ quan Thuế, Hải quan và NHTM xây dựng giải pháp và
thực hiện kết nối, chia sẻ cơ sở dữ liệu, thông tin tập trung phục vụ cho công tác tổ
chức phối hợp thu NSNN.
- Chủ trì phối hợp với Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan và các NHTM tổ
chức tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn người nộp NSNN thực hiện nộp NSNN
theo quy trình mới.
1.2.3.2. Trách nhiệm của cơ quan Thuế
- Truyền và nhận dữ liệu danh mục dùng chung; cung cấp đầy đủ, chính xác,
kịp thời thông tin về mã số thuế, tên người nộp NSNN, mục lục NSNN, kỳ thuế, số
thuế phải nộp của từng người nộp NSNN, danh sách tờ khai hải quan và các thông
tin dữ liệu trên tờ khai hải quan theo quy định.
- Tổ chức nhận chứng từ thu NSNN từ KBNN và đối chiếu số đã thu NSNN
với KBNN theo quy định. Phát hành và quản lý các loại chứng từ thu NSNN theo

quy định của Bộ Tài chính, bao gồm cả chứng từ phục hồi in từ chương trình TCS.
- Quản trị cơ sở dữ liệu và ứng dụng trao đổi dữ liệu của đơn vị. Kiểm soát
việc truyền, nhận dữ liệu; phát hiện và phối hợp xử lý kịp thời các lỗi truyền, nhận
dữ liệu.
- Phối hợp với người nộp NSNN tính toán, xác định mức thu và ra thông báo
thu; chịu trách nhiệm về tính chính xác về chương, tiểu mục theo mục lục ngân sách
nhà nước đối với từng khoản thu ghi trong thông báo thu, bảng kê giấy nộp tiền vào
NSNN Quyết định các trường hợp tạm thu và xử lý các khoản tạm thu theo chế độ
quy định. Kiểm tra, xem xét và ra lệnh hoàn trả đối với các khoản thu sai chế độ
22
hoặc được hoàn trả theo chế độ quy định. Kiểm tra và giải quyết các khiếu nại về
thu nộp thuế; quyết định xử phạt các hành vi vi phạm chế độ thu nộp thuế theo quy
định của pháp luật.
Phối hợp với KBNN trong việc đối chiếu số liệu, đảm bảo khớp đúng về số
phải thu, số đã thu NSNN; đồng thời, chịu trách nhiệm xác định, lập phiếu điều
chỉnh để xử lý các vấn đề sai sót liên quan đến khoản thu, nộp NSNN cho KBNN
làm căn cứ hạch toán đúng.
- Phối hợp với KBNN xây dựng giải pháp và thực hiện kết nối, chia sẻ cơ sở
dữ liệu, thông tin tập trung để tổ chức phối hợp thu NSNN, đảm bảo việc kết nối,
trao đổi thông tin dữ liệu giữa các cơ quan, đơn vị được an toàn và đúng quy định
của pháp luật.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu tập trung về danh mục dùng chung, danh mục
người nộp NSNN và số phải thu NSNN tại Cổng thông tin điện tử của mình để
kết nối, trao đổi thông tin với NHTM phục vụ thu NSNN; đồng thời, thường
xuyên cập nhật đầy đủ, kịp thời, chính xác thông tin, dữ liệu về danh mục dùng
chung, danh mục người nộp NSNN và số phải thu NSNN qua Cổng thông tin
điện tử của mình để NHTM tổ chức thu và đối chiếu khớp đúng số liệu giữa các
bên theo chế độ quy định.
- Trực tiếp thu các khoản thuế theo nhiệm vụ được giao và nộp vào Kho bạc
Nhà nước đầy đủ, kịp thời theo quy định.

- Phối hợp với KBNN xác định đối tượng thu trực tiếp qua Kho bạc Nhà
nước và thu qua cơ quan thu để tổ chức thu thuế vào Ngân sách Nhà nước có
hiệu quả.
- Có nghĩa vụ định kỳ tiếp nhận thông tin từ KBNN cung cấp về các tổ chức,
cá nhân còn nợ thuế để thực hiện các biện pháp cưỡng chế thuế. Kiểm tra, đối chiếu
số liệu, lập và gửi báo cáo thu thuế, báo cáo quyết toán thuế thuộc phạm vi quản lý
theo quy định của Bộ Tài chính.
- Phối hợp với KBNN tổ chức tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn người nộp
NSNN thực hiện nộp NSNN theo quy trình mới (như thu tiền mặt tại các chi nhánh,
điểm giao dịch của NHTM; thu qua thẻ ngân hàng, thu qua Internetbanking,
mobilebanking, …).

×