Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội chi nhánh sơn tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (794.52 KB, 97 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

PHẠM THỊ DUNG

HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI – CHI NHÁNH SƠN TÂY

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Hà Nội – 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

PHẠM THỊ DUNG

HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI – CHI NHÁNH SƠN TÂY
Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LƢU ANH ĐỨC

Hà Nội - 2017



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả luận văn


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn, tôi xin chân thành gửi lời cảm
ơn tới lãnh đạo trường Đại học Kinh Tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, lãnh đạo và các
thầy cô giáo trong khoa Tài chính Ngân hàng, các thầy cô giáo đã trực tiếp giảng dạy,
bạn bè và đồng nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập
và thực hiện luận văn.
Tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Lưu Anh Đức, người đã nhiệt tình hướng
dẫn, truyền đạt những kinh nghiệm quý báu trong nghiên cứu khoa học và dành những
tình cảm tốt đẹp cho tôi trong thời gian qua.
Mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng chắc chắn luận văn không thể tránh khỏi những
sai sót, kính mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của quý thầy cô và bạn bè đồng nghiệp
để luận văn được hoàn thiện hơn nữa.
Hà nội, ngày

tháng năm 2016

Tác giả Luận văn


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... i
DANH MỤC BẢNG BIỂU ...................................................................................... ii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1................................................................................................................4

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT
ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI .............4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ...................................................................4
1.2. Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng Thƣơng
mại ...........................................................................................................................7
1.2.1. Khái quát về hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại .....................7
1.2.2. Khái quát về hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại ...13
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động cho vay tiêu dùng ....................28
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay tiêu dùng .......................31
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ LUẬN VĂN .34
2.1. Các phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................35
2.1.1. Phương pháp thu thập thông tin ...............................................................35
2.1.2. Phương pháp tiếp cận ..............................................................................35
2.1.3. Phương pháp tổng hợp, phân tích thông tin ............................................36
2.1.4. Phương pháp phân tích - tổng hợp...........................................................37
2.2. Thiết kế nghiên cứu ......................................................................................38
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI – CHI NHÁNH SƠN TÂY ................42
3.1. Tổng quan về Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Quân Đội – Chi nhánh Sơn
Tây .........................................................................................................................42
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển MB Sơn Tây ..........................................42
3.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội chi
nhánh Sơn Tây ....................................................................................................44


3.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Quân Đội chi nhánh Sơn Tây .............................................................................47
3.2. Hoạt động cho vay tiêu dùng tại MB Sơn Tây ...........................................53
3.2.1. Công tác phát triển mạng lưới .................................................................53
3.2.2. Phát triển sản phẩm .................................................................................53

3.2.3.Tính nhanh chóng, thuận tiện ....................................................................55
3.2.4.Về số lượng khoản vay ..............................................................................56
3.2.5. Doanh số cho vay tiêu dùng .....................................................................57
3.2.6. Dư nợ cho vay tiêu dùng ..........................................................................58
3.3. Đánh giá về thực trạng phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại MB Sơn
Tây .........................................................................................................................60
3.3.1. Những kết quả đạt được ...........................................................................60
3.3.2. Hạn chế.....................................................................................................62
3.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế ..............................................................63
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU
DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI – CHI
NHÁNH SƠN TÂY .................................................................................................67
4.1. Định hƣớng phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại MB Sơn Tây ....67
4.2. Các giải pháp phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại MB Sơn Tây .68
4.2.2. Xây dựng chiến lược marketing ngân hàng .............................................70
4.2.3. Hoàn thiện sản phẩm cho vay tiêu dùng của ngân hàng .........................75
4.2.4. Sản phẩm đề xuất cụ thể ...........................................................................79
4.2.5. Nâng cao số lượng cũng như chất lượng nguồn nhân lực .......................81
4.2.6. Mở rộng mạng lưới của ngân hàng ..........................................................83
4.2.7. Áp dụng hệ thống tính điểm tín dụng đối với khách hàng........................84
4.2.8. Không ngừng phát triển công nghệ ngân hàng ........................................84
KẾT LUẬN ..............................................................................................................86
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................88


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Ký hiệu

STT

1

MB

2

MB Sơn Tây

Nguyên nghĩa
Ngân hàng thương mại cổ phần quân đội
Ngân hàng thương mại cổ phần quân đội - Chi
nhánh Sơn Tây

i


DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT

Bảng

1

Bảng 3.1

2

Bảng 3.2

3


Bảng 3.3

4

Bảng 3.4

5

Bảng 3.5

6

Bảng 3.6

Nội dung
Tình hình huy động vốn Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Quân Đội chi nhánh Sơn Tây
Tình hình cho vay qua các năm 2012 – 2015 của MB
Sơn Tây
Tình hình nợ xấu qua các năm 2012 – 2015 của MB
Sơn Tây
Số lượng khoản vay tiêu dùng tại ngân hàng Thương
mại cổ phẩn Quân Đội – chi nhánh Sơn Tây
Tỷ trọng doanh số cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
Thương mại cổ phần Quân Đội – Chi nhánh Sơn Tây
Dư nợ phân theo mục đích vay tiêu dùng tại Ngân hàng
Thương mại cổ phần Quân Đội – Chi nhánh Sơn Tây

ii


Trang
47

49

52

56

57

78


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tốc độ toàn cầu hóa và tự do hóa thương mại trong những năm vừa qua đã
tạo ra nhiều thay đổi lớn về môi trường kinh tế quốc tế. Trong điều kiện đó, nền
kinh tế Việt Nam được hội nhập với nền kinh tế thế giới thông qua việc gia nhập
vào các tổ chức kinh tế lớn: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), khu vực
thương mại tự do ASEAN (AFTA), Diễn đàn hợp tác kinh tế Á - Âu (ASEM), Diễn
đàn hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương (APEC), WTO (Tổ chức thương
mại thế giới), Hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương (TPP). Trong, nền
kinh tế năng động và đầy cạnh tranh này, khai thác và sử dụng có hiệu quả các
nguồn vốn cho phát triển kinh tế - xã hội luôn là một trong những vấn đề quan trọng
hàng đầu trong chiến lược và chính sách kinh tế của mỗi quốc gia. Với vai trò là
một trung gian tài chính, kênh dẫn vốn quan trọng cho toàn bộ nền kinh tế, để có thể
đứng vững trên thị trường tài chính – tiền tệ thì các ngân hàng thương mại cần
không ngừng tự hoàn thiện phù hợp với quy luật phát triển chung.

Trong xu thế hội nhập khu vực và quốc tế, từng địa phương cũng như toàn
bộ nền kinh tế cần phải khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn trong nước
thông qua hoạt động cho vay của các Ngân hàng thương mại để thúc đẩy phát triển
kinh tế, xã hội, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Do đó, nhu cầu
mở rộng hoạt động cho vay là tất yếu trong giai đoạn hiện nay.
Cùng với sự phát triển của xã hội, nhu cầu tiêu dùng của con người cũng
ngày càng cao và tài chính trở thành vấn đề rất quan trọng để tài trợ cho những nhu
cầu đó. Nếu chỉ cho vay sản xuất nhiều mà không tiêu thụ được do người dân không
có nhu cầu về hàng hóa đó hoặc có nhu cầu nhưng lại không có khả năng thanh toán
thì tất yếu sẽ dẫn tới cung vượt quá cầu, hàng hóa bị tồn kho và ứ đọng vốn. Từ thực
tế đó cho thấy, khi xã hội ngày càng phát triển, không chỉ có các công ty, doanh
nghiệp là đối tượng cần vốn để sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường mà hiện nay,
các cá nhân cũng là những người cần vốn và hoạt động cho vay tiêu dùng ra đời để
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người dân. Cho vay tiêu dùng, một mặt vừa tạo thêm

1


thu nhập cho chính ngân hàng, mặt khác giúp đỡ cho các cá nhân có được nguồn vốn
để cải thiện cuộc sống của mình, góp phần phát triển kinh tế xã hội, thúc đẩy việc
thực hiện chính sách kích cầu của Chính phủ, tạo công ăn việc làm, giúp người lao
động có thu nhập cao hơn, nâng cao đời sống xã hội.
Tuy nhiên, trong bối cảnh hội nhập và cạnh tranh gay gắt như hiện nay, các
ngân hàng trong nước sẽ phải cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài về dịch vụ
ngân hàng khi những hạn chế về việc cung cấp dịch vụ của các ngân hàng nước ngoài
dần được dỡ bỏ. Điều này đòi hỏi các ngân hàng Việt Nam nói chung và Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Quân Đội nói riêng cần phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng
một cách an toàn và có hiệu quả nhằm hướng đến mục tiêu trở thành một trong những
ngân hàng có uy tín trong việc cung ứng sản phẩm cho vay tiêu dùng.
Thị xã Sơn Tây là một địa bàn cách trung tâm Hà Nội 42 km về phía Tây

Bắc, nằm trong vùng đồng bằng trung du bắc bộ, là trung tâm kinh tế, văn hoá, xã
hội của cả vùng, có nhiều đường giao thông thuỷ, bộ nối với trung tâm Thủ đô Hà
Nội. Những điều kiện đó cho thấy thị xã Sơn Tây là một thị trường đầy tiềm năng
đối với hoạt động cho vay tiêu dùng đối với các ngân hàng. Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Quân Đội – Chi nhánh Sơn Tây là một trong những ngân hàng thương mại
lớn trên địa bàn thị xã, có vai trò rất quan trọng với sự phát triển kinh tế xã hội trên
địa bàn, thực tế cho thấy ngân hàng đã bắt đầu quan tâm tới hoạt động cho vay tiêu
dùng nhưng hoạt động này vẫn chưa thực sự trở thành hoạt động lớn của Ngân hàng
trên địa bàn. Qua tìm hiểu, tôi nhận thấy tại thời điểm hiện tại chưa có đề tài nào
liên quan đến hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Quân Đội – Chi nhánh Sơn Tây. Chính vì vậy, việc nghiên cứu và đưa ra các giải
pháp để phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng sẽ có ý nghĩa về phương diện lý luận
và thực tiễn đối với sự đa dạng hóa hoạt động của ngân hàng trên địa bàn thị xã..
Xuất phát từ những lí do nêu trên, tôi đã chọn đề tài : “ Hoạt động cho vay
tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội – Chi nhánh Sơn Tây ” làm
đề tài nghiên cứu.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

2


Mục tiêu của luận văn là nghiên cứu lý luận hoạt động cho vay tiêu dùng, áp
dụng phân tích thực trạng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội – Chi
nhánh Sơn Tây, từ đó đưa ra những giải pháp phát triển hoạt động cho vay tiêu
dùng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội – Chi nhánh Sơn Tây.
Để đạt được mục tiêu đó, cần phải nghiên cứu được các vấn đề sau:
-

hái quát và hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động cho vay
tiêu dùng của ngân hàng thương mại.


-

Phân tích, đánh giá thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Quân Đội – Chi nhánh Sơn Tây.

-

Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội – Chi nhánh Sơn Tây.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
-

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động cho vay tiêu dùng.

-

Phạm vi nghiên cứu Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Quân Đội – Chi nhánh Sơn Tây giai đoạn 2012 đến 2015.

4. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 4 chương:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về hoạt động cho vay
tiêu dùng của Ngân hàng Thương mại.
Chƣơng 2: Phương pháp nghiên cứu và thiết kế luận văn.
Chƣơng 3: Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Quân Đội – Chi nhánh Sơn Tây.
Chƣơng 4: Giải pháp phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Quân Đội – Chi nhánh Sơn Tây.


3


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT
ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Ngày nay, cùng với sự hội nhập và phát triển của nền kinh tế, nhu cầu tiêu
dùng của người dân ngày một tăng cao. Nắm bắt cơ hội đó, các ngân hàng đã đưa ra
các gói sản phẩm dịch vụ cho vay tiêu dùng nhằm đa dạng hóa các nghiệp vụ, đáp
ứng những nhu cầu riêng lẻ của người tiêu dùng. Sự phát triển đó đã khẳng định xu
thế phát triển tất yếu của các nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng nói chung và cho
vay tiêu dùng nói riêng.
Các nghiên cứu của các tác giả nước ngoài như: Nghiên cứu của Pearce
(1985), phân tích dữ liệu từ các cuộc khảo sát về tài chính – tín dụng tiêu dùng ở
các năm 67, 77, 83 của Cục dự trữ liên bang Hoa

ỳ, đã xác nhận nhiều yếu tố ảnh

hưởng tới tín dụng tiêu dùng cá nhân ở Hoa Kỳ. Các nhân tố ảnh hưởng tới cầu tiêu
dùng bao gồm: tuổi, lãi suất cho vay và thu nhập. Các yếu tố ảnh hưởng tới cung
tiêu dùng: trần lãi suất (quy định), cấu trúc tài sản của tổ chức tín dụng và sự cạnh
tranh (các nguồn cung khác); Nghiên cứu của Hawly và Fujii (1991), phân tích
thông tin từ dữ liệu khảo sát tài chính tiêu dùng ở các tổ chức tín dụng Hoa Kỳ năm
1983 bằng hồi quy mô hình Probit, cho thấy các yêu tố ảnh hưởng tới khả năng tiếp
cận tín dụng tiêu dùng: chủng tộc, tuổi, giới tính và tình trạng hôn nhân, thu nhập và
chi tiêu; Nghiên cứu của im và Devaney (2001), sử dụng dữ liệu khảo sát tài chính
tiêu dùng của 3.376 cá nhân sử dụng thẻ tín dụng (tín dụng tiêu dùng) ở Hoa Kỳ
năm 1998 và phân tích bằng mô hình hồi quy hai bước của Heckman đã kết luận

nhiều yếu tố ảnh hưởng tới thẻ tín dụng của cá nhân, các yêu tố ảnh hưởng tới khả
năng sử dụng, ngoài tuổi cá nhân có ảnh hưởng thuận, các yếu tố trình độ học vấn
của cá nhân, thu nhập, tài sản thanh khoản, bất động sản, lãi suất và kì hạn khoản
vay cùng có tác động nghịch. Các yếu tố tác động thuận tới lượng tín dụng: trình độ
học vấn, mức thu nhập và giá trị bất động sản; Nghiên cứu của Zhu và De’Armond

4


(2005), sử dụng thông tin từ khảo sát chi tiêu dùng của 7.579 cá nhân ở Hoa Kỳ
năm 2001, bằng phân tích mô hình hồi quy Logit đã kết luận các yếu tố ảnh hưởng
có ý nghĩa thống kê tới lượng vốn tín dụng của cá nhân bao gồm: tuổi và trình độ
học vấn của cá nhân, thu nhâp và có nguồn vay khác. Trong đó chỉ có trình độ học
vấn có tác động nghịch, các yếu tố khác đều có tác động thuận tới lượng vốn vay
tiêu dùng của cá nhân ; Và các nghiên cứu khác như: Nghiên cứu của Barro, J.
Robert (1976) về thị trường cho vay, khoản vay có thế chấp và tỉ lệ lãi suất; Nghiên
cứu của Paul F.Smith trong giai đoạn 1949 – 1959 về các hoạt động cho vay tiêu
dùng trên thị trường Mỹ, … cho thấy cái nhìn tổng quan về cho vay tiêu dùng,
những lợi ích và sự cần thiết của nghiệp vụ này ở nhiều lĩnh vực, qua đó cung cấp
các kinh nghiệm quý báu cho các ngân hàng Việt nam nói chung và Ngân hàng
Quân Đội nói riêng trong việc phát triển và hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng.
Tại Việt Nam, với cơ cấu dân số trẻ, năng động, nhu cầu tiêu dùng lớn tạo cơ
hội thuận lợi cho các ngân hàng thương mại Việt Nam nâng cao khả năng cạnh
tranh và đây cũng là nghiệp vụ ngân hàng hiện đại giúp hoạt động của ngân hàng
trong nước ngày càng phát triển, đa dạng hóa hoạt động theo hướng hiện đại phù
hợp với thông lệ quốc tế và luôn sẵn sàng đáp ứng nhu cầu của người dân. Theo Vụ
chính sách tiền tệ (Ngân hàng Nhà Nước), với sự tham gia tích cực của nhiều ngân
hàng, hiện nay, tổng dư nợ cho vay tiêu dùng ở Việt Nam có mức tăng trưởng trung
bình 20%/năm; về thị phần, dư nợ cho vay tiêu dùng mới chỉ chiếm khoảng
8,02%/tổng dư nợ tín dụng của toàn hệ thống cho thấy hoạt động này còn rất nhiều

tiềm năng phát triển. Tuy nhiên đây cũng là dịch vụ đem lại không ít những khó
khăn cho các ngân hàng Việt Nam như: khó khăn về kinh tế, xã hội, khoa học công
nghệ nói chung và bản thân ngân hàng nói riêng đã gây không ít trở ngại đối với
việc thúc đẩy hoạt động cho vay tín dụng đạt tới những giá trị tiềm năng vốn có,
buộc các ngân hàng không ngừng đưa ra các biện pháp giải quyết để có thể khẳng
định vị thế của mình trên thị trường. Sự phát triển và đa dạng của hoạt động cho vay
tiêu dùng trong những năm qua đã thu hút sự chú ý của nhiều nhà nghiên cứu trong
nước như: Nguyễn Đức Long (2015), nêu lên thực trạng hoạt động cho vay tiêu
dùng tại các công ty tài chính, qua đó cũng đề cập đến những thách thức và đưa ra

5


những gợi ý quản lý giúp phát triển hoạt động này; Nguyễn Thị

im Thanh và các

tác giả(2015), nêu lên thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Việt Nam, qua đó
chỉ ra những vấn đề còn tồn tại và đưa ra những gợi ý quản lý giúp phát triển hoạt
động cho vay tiêu dùng tại Việt Nam; Hoàng Đức (2012), khái quát sản phẩm tín
dụng tiêu dùng mới tại một số ngân hàng, đồng thời dự báo tín dụng tiêu dùng sẽ
bùng nổ trong thời gian sắp tới và các rủi ro có thể gặp phải trong hoạt động tín
dụng tiêu dùng tại các ngân hàng; Nguyễn Thị

im Thanh (2012), tổng quan thực

trạng hoạt động cho vay tiêu dùng trên thế giới, tập trung một số vấn đề như: thuận
lợi và khó khăn trong cho vay tiêu dùng tại Việt Nam, cơ cấu sản phẩm, cơ cấu
khách hàng, thời hạn cho vay, lãi suất cho vay, tỉ lệ nợ xấu, triển vọng phát triển
cho vay tiêu dùng, hành lang pháp lý các khuyến nghị đối với Chính phủ, cơ quan

quản lý nhằm thúc đẩy lành mạnh thị trường tín dụng tiêu dùng tại Việt Nam; Lê
Thị im Huệ (2013), đưa ra cái nhìn tổng quan về thị trường cho vay tiêu dùng Việt
Nam trong thời gian qua, trong đó chỉ ra những sai lầm và hạn chế mà các ngân hàng,
tổ chức tài chính mắc phải khiến cho hoạt động này chưa phát triển mạnh mẽ và đề
xuất các giải pháp khắc phục. Bên cạnh đó có những luận văn thạc sỹ nghiên cứu về
hoạt động cho vay tiêu dùng như: Trần Hạnh hôi (Đại học inh tế Quốc dân, 2010),
đã phân tích được các nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển cho vay khách hàng cá
nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đông Nam Á. Tuy nhiên, tác giả chưa
phân tích đủ các yếu tố tác động, đặc biệt thiếu việc khảo sát nhu cầu, sự hài lòng của
khách hàng vay vốn tại ngân hàng để tìm ra các điểm hạn chế trong quy trình cấp tín
dụng gây khó khăn cho ngân hàng trong quá trình tiếp cận vốn. Điều này dẫn đến kết
luận thực trạng phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Đông Nam Á không chuẩn xác, đề xuất các giải pháp không đồng bộ; Nguyễn
Thành Công (Đại học

inh tế quốc dân, 2009), đã đề cập đến các vấn đề sau: khái

niệm hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng Thương mại, hiệu quả hoạt động
cho vay tiêu dùng trong thị trường ngân hàng Việt Nam, vai trò và ý nghĩa của cho
vay tiêu dùng đối với sự phát triển của thị trường tài chính, xu hướng của sự phát
triển cho vay tiêu dùng trên thế giới và tác động của nó tới Việt Nam. Thêm vào đó,
công trình nghiên cứu về cho vay tiêu dùng ở phạm vi địa phương, trong đó hệ thống

6


hóa được lý luận cơ bản cho vay tiêu dùng, đặc điểm cho vay tiêu dùng và thực trạng
cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội, chi nhánh Thanh
Xuân, phương hướng và giải pháp đẩy mạnh.
Các công trình trên nghiên cứu về hoạt động cho vay tiêu dùng nói chung ở

các góc độ khác nhau đã cho thấy triển vọng phát triển của hoạt động cho vay tiêu
dùng của Ngân hàng Thương mại và đưa ra được các cách tiếp cận, các phương pháp
nhằm phát triển hoạt động này. Tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào nghiên cứu về hoạt
động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội – Chi nhánh
Sơn Tây, và đây là khoảng trống để tác giả thực hiện đề tài “Hoạt động cho vay tiêu
dùng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội – Chi nhánh Sơn Tây”.
1.2. Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng Thƣơng mại
1.2.1. Khái quát về hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
1.2.1.1. Khái niệm cho vay
Theo Điều 2, quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31 tháng 12 năm
2001 về việc ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng
đưa ra định nghĩa: “ Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín
dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời
gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi ”. Theo Điều
1, số 127/2005/QĐ-NHNN ngày 03 tháng 2 năm 2005 về việc sửa đổi, bổ sung một
số điều của quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành theo
quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà Nước nêu rõ: “ hách hàng vay tại tổ chức tín dụng là các tổ chức,
cá nhân Việt Nam và nước ngoài có nhu cầu vay vốn, có khả năng trả nợ để thực
hiện các dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư,
phương án phục vụ đời sống ở trong nước và nước ngoài. Trường hợp khách hàng
vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ở
nước ngoài, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có quy định riêng ”.
Như vậy cho vay là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở
hữu (ngân hàng thương mại) sang người sử dụng (người vay), sau một thời gian
nhất định lại quay về với lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu.

7



1.2.1.2. Các nguyên tắc của hoạt động cho vay
Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại dựa trên một số nguyên tắc
nhất định nhằm đảm bảo tính an toàn và khả năng sinh lời. Các nguyên tắc này
được cụ thể hóa trong các quy định của Ngân hàng Nhà nước và các Ngân hàng
Thương mại. Các nguyên tắc đó được khái quát như sau:
- hách hàng phải cam kết hoàn trả cả vốn lẫn lãi với thời gian xác định. Các
khoản cho vay của Ngân hàng có nguồn gốc chủ yếu từ các khoản tiền gửi của
khách hàng và các khoản Ngân hàng vay mượn. Ngân hàng phải có trách nhiệm
hoàn trả cả gốc lẫn lãi như đã cam kết. Do vậy Ngân hàng luôn yêu cầu người nhận
tín dụng phải thực hiện đúng cam kết này. Đây là điều kiện để Ngân hàng tồn tại và
phát triển.
-

hách hàng phải cam kết sử dụng tín dụng theo mục đích được thỏa thuận

với Ngân hàng, không trái các quy định của pháp luật và các quy định khác của
Ngân hàng cấp trên. Luật pháp quy định phạm vi hoạt động cho các Ngân hàng.
Bên cạnh đó, mỗi Ngân hàng có thể có mục đích và phạm vi hoạt động riêng. Mục
đích tài trợ được ghi trong hợp đồng tín dụng đảm bảo Ngân hàng không tài trợ cho
các hoạt động trái luật pháp và việc tài trợ đó là phù hợp với cương lĩnh hoạt động
của Ngân hàng.
- Ngân hàng tài trợ dựa trên phương án có hiệu quả. Thực hiện nguyên tắc
này là điều kiện để thực hiện nguyên tắc thứ nhất. Phương án hoạt động có hiệu quả
của người vay chứng minh cho khả năng thu hồi được vốn đầu tư và có lãi để trả nợ
Ngân hàng. Các khoản tài trợ của Ngân hàng phải gắn liền với việc hình thành tài
sản của người vay. Trong trường hợp xét thấy kém an toàn, Ngân hàng đòi hỏi
người vay phải có tài sản đảm bảo khi vay.
1.2.1.3. Điều kiện cho vay
hách hàng chỉ có thể vay vốn của ngân hàng khi họ đã thỏa mãn tất cả các
điều kiện vay vốn. Theo luật pháp Việt Nam, nội dung các điều kiện vay vốn gồm:

Thứ nhất, khách hàng phải có đủ tư cách pháp lý
Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với khách hàng là quan hệ được pháp luật

8


bảo vệ. Vì vật, nó phải được lập trên cơ sở quy định của pháp luật. Do đó, các chủ
thể tham gia phải có đủ tư cách pháp lý. Hơn thế, trong quan hệ tín dụng sẽ phát
sinh sự chuyển giao và giao dịch về tài sản do đó cần có sự xác nhận của các bên
tham gia theo đúng quy định của pháp luật. Như vậy, khách hàng phải có đủ tư cách
pháp lý để thực hiện các giao dịch.
Thứ hai, vốn vay phải được sử dụng hợp pháp
Vốn vay phải được sử dụng hợp pháp tức là không vi phạm pháp luật và mục
đích sử dụng vốn vay phù hợp với đăng kí kinh doanh của doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế. Vì vậy, khi khách hàng sử dụng vốn bất hợp pháp thì các tài sản đó sẽ bị
phong tỏa hoặc tịch thu từ đó ảnh hưởng tới khả năng hoàn trả gốc và lãi cho ngân
hàng. Ngoài ra, khi vốn vay sử dụng bất hợp pháp thì tư cách pháp lý của khách
hàng có thể bị mất đi do đó ảnh hưởng tới quan hệ tín dụng hợp pháp giữa ngân
hàng với khách hàng.
Thứ ba, khách hàng phải có năng lực tài chính lành mạnh để đảm bảo hoàn
trả tiền vay đúng hạn đã cam kết.
Lý do khách hàng phải có tình hình tài chính lành mạnh có thể được hiểu
như sau: doanh nghiệp có tình hình tài chính lành mạnh tức là doanh nghiệp đó có
khả năng quản lý tốt: chứng minh sự phát triển ổn định của khách hàng, đảm bảo
cho khách hàng có cơ sở vững chắc về tài chính để đảm bảo cho cam kết hoàn trả
tiền vay đúng hạn.
Thứ tư, khách hàng phải có phương án, dự án sản xuất kinh doanh khả thi và
hiệu quả (đối với khách hàng có dự án, phương án sản xuất kinh doanh).
hách hàng phải có phương án khả thi và hiệu quả vì bản chất của Ngân hàng
Thương mại là tổ chức kinh doanh trong đó việc cho vay phải đảm bảo các nguyên

tắc sinh lời cơ bản. Do đó dự án và phương án mà ngân hàng tài trợ vốn phải đảm bảo
tính khả thi và hiệu quả. Trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng Thương mại,
nguồn thu từ phương án và dự án vay vốn được coi là nguồn thu “thứ nhất” đảm bảo
an toàn vốn cũng như phát triển liên tục của khách hàng và ngân hàng.
Thứ năm, khách hàng phải thực hiện đảm bảo tiền vay theo quy định. Ngân
hàng Thương mại quan tâm đến đảm bảo tiền vay vì:

9


Đảm bảo tiền vay là công cụ bảo đảm trong việc thực hiện trách nhiệm và
nghĩa vụ của khách hàng trong quan hệ vay vốn.
Đảm bảo tiền vay cũng cung cấp nguồn thanh toán “thứ hai” cho Ngân hàng
Thương mại (trong trường hợp khách hàng không trả được khoản vay).
1.2.1.4. Phân loại cho vay
Các khoản cho vay có thể được phân loại bằng nhiều cách theo các tiêu chí
khác nhau, bao gồm mục đích, tài sản đảm bảo (nếu có), kỳ hạn, phương pháp hoàn
trả và nguồn gốc. Việc phân loại cho vay có cơ sở khoa học là tiền đề để thiết lập
các quy trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng.
* Theo thời hạn cho vay
- Cho vay ngắn hạn: Loại cho vay này có thời hạn dưới 12 tháng và được sử
dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi
tiêu ngắn hạn của cá nhân.
- Cho vay trung hạn: Là các khoản vay có thời hạn từ một năm đến năm năm.
Cho vay trung hạn chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến
hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án
mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. Bên cạnh đầu tư cho tài sản cố
định, cho vay trung hạn còn là nguồn hình thức vốn lưu động thường xuyên của các
doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp mới thành lập.
- Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên năm năm. Đây là loại

hình được cung cấp để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, các thiết
bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới.
* Theo mục đích vay
- Cho vay kinh doanh: Là loại tín dụng cấp cho các nhà doanh nghiệp, các
chủ thể kinh doanh để tiến hành sản xuất và lưu thông hàng hóa.
- Cho vay tiêu dùng: Là loại cho vay để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của các
cá nhân như mua sắm nhà cửa, xe cộ,…
* Theo tài sản đảm bảo
- Cho vay không có đảm bảo: Là loại cho vay không có tài sản cầm cố, thế

10


chấp hoặc bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản
thân khách hàng đó. Đối với những khách hàng tốt, trung thực trong kinh doanh, có
khả năng tài chính mạnh, quản trị hiệu quả thì Ngân hàng có thể cấp tín dụng dựa
vào uy tín của bản thân kỹ thuật mà không cần một nguồn thu nợ bổ sung thứ hai.
- Cho vay có đảm bảo: Là loại cho vay dựa trên cơ sở các đảm bảo như thế
chấp hoặc cầm cố, hoặc phải có sự bảo lãnh của người thứ ba. Sự bảo đảm này là
căn cứ pháp lý để ngân hàng có them một nguồn thứ hai bổ sung cho nguồn thu nợ
thứ nhất thiếu chắc chắn.
* Theo đối tượng tham gia quy trình cho vay
- Cho vay trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu đồng
thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
- Cho vay gián tiếp: Là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian.
Ngân hàng cho vay thông qua các tổ, hội, đội, nhóm như nhóm sản xuất, Hội nông
dân, Hội cựu chiến binh, Hội phụ nữ,… Các tổ chức này thường liên kết các thành
viên theo một mục đích riêng, song chủ yếu đều hỗ trợ lẫn nhau, bảo vệ quyền lợi
cho mỗi thành viên.
Ngân hàng có thể chuyển một vài khâu của hoạt động cho vay sang các tổ

chức trung gian như thu nợ, phát tiền vay… Tổ chức trung gian cũng có thể đứng ra
bảo đảm cho các thành viên vay, hoặc các thành viên trong nhóm bảo lãnh cho một
thành viên vay. Điều này rất thuận tiện khi người vay không có hoặc không đủ tài
sản thế chấp.
Ngân hàng cũng có thể cho vay thông qua người bán lẻ các sản phẩm đầu
vào của quá trình sản xuất. Việc cho vay theo cách này sẽ hạn chế người sử dụng
tiền sai mục đích.
* Theo phương thức cho vay
- Cho vay từng lần: Là hình thức cho vay tương đối phổ biến của Ngân hàng
đối với các khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, không có điều kiện để
được cấp hạn mức thấu chi. Một số khách hàng sử dụng vốn chủ sở hữu và tín dụng
thương mại là chủ yếu, chỉ khi có nhu cầu thời vụ hay mở rộng sản xuất đặc biệt

11


mới vay Ngân hàng, tức là vốn từ Ngân hàng chỉ tham gia vào một số giai đoạn nhất
định của chu kỳ sản xuất kinh doanh.
- Cho vay theo hạn mức: Đây là nghiệp vụ tín dụng theo đó Ngân hàng thỏa
thuận cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thế tính cho cả
kỳ hoặc cuối kỳ. Đó là số dư tối đa tại thời điểm tính.
Hạn mức tín dụng được cấp trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu
cầu vốn và nhu cầu vay vốn của khách hàng. Trong kỳ, khách hàng có thể vay trả
nhiều lần, song dư nợ không được vượt quá hạn mức tín dụng. Một số trường hợp
Ngân hàng quy định hạn mức cuối kỳ. Dư nợ trong kỳ có thể lớn hơn hạn mức. Tuy
nhiên đến cuối kỳ, khách hàng phải trả nợ để giảm dư nợ, sao cho dư nợ cuối kỳ
không được vượt quá hạn mức.
- Cho vay thấu chi: Là nghiệp vụ cho vay, qua đó Ngân hàng cho phép người
vay được chi trội trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định
và trong khoảng thời gian xác định. Giới hạn này được gọi là hạn mức thấu chi.

* Theo phương thức hoàn trả
- Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ: Cho vay trả góp
- Cho vay chỉ có một thời hạn trả nợ hay cho vay trả nợ một lần khi đáo hạn.
- Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể mà tùy vào khả
năng tài chính của mình, người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào.
1.2.1.5. Vai trò của hoạt động cho vay
* Đối với ngân hàng
Dư nợ cuối kỳ là một trong những chỉ tiêu đánh giá khả năng hoạt động của
ngân hàng. Cho vay của ngân hàng lớn mà mức dư nợ thấp chứng tỏ ngân hàng làm
ăn có hiệu quả, uy tín của ngân hàng cao, nhiều người đã biết đến ngân hàng.

hi

uy tín của ngân hàng tăng cao thì việc tăng vốn điều lệ hoặc huy động các nguồn
tiền nhàn rỗi trong dân cư gửi vảo ngân hàng sẽ dễ dàng và có chi phí thấp hơn. Từ
đó tạo điều kiện mở rộng quy mô, mạng lưới của ngân hàng nhờ đó mà ngày càng
phát triển, các hình thức cho vay được đa dạng hóa nhằm nâng cao thu nhập cho
ngân hàng.

12


* Đối với khách hàng
Nhờ có ngân hàng cho vay mà khách hàng sẽ có thể thực hiện được những
dự định, dự án của mình. Do vậy nghiệp vụ này mang lại lợi nhuận cho khách hàng
hay giải quyết được các vấn đề mà khách hàng gặp phải trong vấn đề cấp bách. Tuy
vậy, khách hàng cần phải tính toán đến khả năng chi trả để việc chi tiêu hợp lý.
* Đối với nền kinh tế
- Góp phần thúc đẩu sản xuất phát triển: tín dụng ngân hàng với tư cách là
nơi tập hợp trung đại bộ phận vốn nhàn rỗi sẽ là trung tâm đáp ứng nhu cầu vốn bổ

sung cho đầu tư phát triển. Như vậy, tín dụng ngân hàng vừa giúp cho doanh nghiệp
nhanh chóng đầu tư mở rộng sản xuất, vừa góp phần đẩy nhanh tốc độ tập trung và
tích lũy vốn cho nền kinh tế.
- Góp phần ổn định tiền tệ và ổn định giá cả: tín dụng ngân hàng đã trực tiếp
giảm khối lượng tiền mặt tồn đọng trong lưu thông, do đó, trong điều kiện nền kinh
tế bị lạm phát, tín dụng được xem như là một trong những biện pháp hữu hiệu góp
phần làm giảm lạm phát.
- Góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm và ổn định trật tự xã hội:
Hoạt động tín dụng ngân hàng không chỉ đáp ứng cho nhu cầu của các doanh
nghiệp mà còn phục vụ cho các tầng lớp dân cư. Trong nền kinh tế ngoài các ngân
hàng còn có hệ thống những tổ chức sẵn sàng cung cấp vốn vay cho các cá nhân để
phát triển kinh tế gia đình, mua sắm nhà cửa, tư liệu sinh hoạt… nhằm mục đích cải
thiện từng bước đời sống của nhân dân, tạo công ăn việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp,
qua đó góp phần ổn định trật tự xã hội.
1.2.2. Khái quát về hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại
1.2.2.1. Cơ sở hình thành hoạt động cho vay tiêu dùng
Khi cuộc sống ngày càng phát triển, nhu cầu vay tiêu dùng ngày một gia tăng
gắn liền với nhu cầu về hàng tiêu dùng lâu bền như nhà, xe, đồ dùng sang trọng,
nhu cầu du lịch,… Tuy nhiên để nhu cầu được đáp ứng đúng lúc, đúng thời điểm
không phải lúc nào cũng dễ dàng thực hiện được bởi còn phụ thuộc vào khả năng
thanh toán. Vậy vấn đề cần giải quyết chính là mâu thuẩn giữa nhu cầu tiêu dùng và

13


khả năng thanh toán.
Trên thực tế có hai cách giải quyết. Cách thứ nhất là mua bán chịu. Tuy
nhiên cách này chỉ có lợi đối với người mua, còn bất lợi đối với người bán. Người
mua sẽ được sử dụng hàng hóa trước khi có đủ số tiền cần thiết, nhưng người bán sẽ
thu hồi vốn chậm hoặc thậm chí bị người mua quỵt tiền. Khi cần tiền để nhập hàng

hoặc mở rộng sản xuất kinh doanh thì đến lượt người bán sẽ dễ rơi vào tình trạng
thiếu phương tiện thanh toán. Vì vậy cách mua bán chịu không phổ biến và khả thi,
hơn nữa lại gặp nhiều rủi ro. Cách thứ hai là người mua đi vay tiền, họ sẽ cảm giác
là đã đủ phương tiện thanh toán. Cách này vừa thỏa mãn nhu cầu của người tiêu
dùng và nhà sản xuất cũng bán được hàng.
Như vậy là cần đến một tổ chức thứ ba hỗ trợ cả người mua và người bán để họ
luôn luôn có phưồng bộ,
thích hợp với chuẩn mực quốc tế. Điểu này ảnh hưởng lớn đến quá trình hội
nhập của hệ thống ngân hàng Việt Nam.
Thứ năm, môi trường cạnh tranh lớn
Hiện nay cho vay tiêu dùng đã trở thành mục tiêu của các ngân hàng trên địa
bàn thị xã như: Ngân hàng Đông Á, VPBank, Techcombank,…. Đây đều là những
ngân hàng có các sản phẩm cho vay đa dạng, phong phú và công nghệ ngân hàng hỗ

64


trợ cho hoạt động cho vay tiêu dùng tiên tiến. Với áp lực cạnh tranh như vậy thì thị
phần cho vay tiêu dùng của MB Sơn Tây sẽ bị thu hẹp
3.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan
Thứ nhất, ngân hàng chưa có sự quan tâm đúng mức và một hệ thống cán
bộ hướng dẫn thực hiện đầy đủ và phù hợp đối với hình thức cho vay tiêu dùng.
Thực tế là các khoản cho vay tiêu dùng có giá trị nhỏ. Một món cho vay tài
trợ vốn lưu động tới một khách hàng có thể bằng hàng chục, hàng trăm thậm chí
hàng nghìn món vay tiêu dùng cung ứng tới khách hàng cá nhân. Hơn nữa, xem xét
dưới góc độ một ngân hàng, cho vay tiêu dùng phát sinh nhiều cổ phần hơn cho vay
tài trợ sản xuất kinh doanh, đồng thời cho vay tiêu dùng có nhiều rủi ro hơn. Đó
chính là yếu tố chính khiến cho ngân hàng nói chung và các cán bộ tín dụng nói
riêng chưa quan tâm đúng mức tới hình thức cho vay tiêu dùng. Tuy nhiên trên thực
tế, lợi nhuận thu được từ cho vay tiêu dùng thường cao hơn so với các hình thức cho

vay khác.
Thứ hai, ngân hàng chưa thực sự chú trọng nhiều tới công tác thu hút
khách hàng.
Hiện nay khách hàng biết đến hình thức cho vay tiêu dùng tại chi nhánh còn
hạn chế, chủ yếu là các khách hàng khối lực lượng vũ trang và người tiêu dùng ở
nơi ngân hàng có trụ sở chi nhánh trên địa bàn.

hi khách hàng có nhu cầu tiêu

dùng, họ sẽ tìm kiếm các giải pháp để tài trợ cho nhu cầu đó. Nếu khách hàng tiếp
cận được các thông tin về hình thức cho vay tiêu dùng, hơn nữa hình thức cho vay
này ở ngân hàng có chính sách sản phẩm, chính sách giá cả ưu việt thì khách hàng
sẽ đến với ngân hàng đông hơn.
Thứ ba, năng lực về vốn của ngân hàng
Hiện nay trên địa bàn thị xã mới chỉ có một chi nhánh của ngân hàng Quân
Đội tại trung tâm thị xã - khu vực đông dân cư - tầng lớp thu nhập khá- khu buôn
bán lớn. Do ngân hàng mới đi vào hoạt động tại địa bàn thị xã từ năm 2012 đến
nay, vì vậy ngân hàng đang chú trọng hơn việc huy động vốn và cho vay nhằm
thu lợi nhuận, từ đó mới có thể mở rộng thêm các phòng giao dịch trên địa bàn.

65


Thứ tư, năng lực thẩm định và công nghệ, khả năng quản lý của ngân hàng
Có hai rủi ro không mong muốn có thể phát sinh trong quan hệ tín dụng tiêu
dùng, đó là phá sản cá nhân và đổ vỡ tín dụng của các tổ chức tín dụng thực hiện
hoạt động cho vay tiêu dùng.
+

hi cá nhân vay tiền để chi tiêu cho các nhu cầu tiêu dùng có thể không


kiểm soát được việc chi tiêu của mình dẫn tới việc bị lạm chi, chi tiêu cho những
hàng hóa dịch vụ không thực sự cần thiết, làm tăng gánh nặng trả nợ bản thân, có
thể vượt quá khả năng trả nợ thực tế.
+ hi các đảm bảo vay vốn của cá nhân do tác động của nhiều yếu tố như: bị mất
việc làm, bị tai nạn mất sức lao động, thiên tai lũ lụt, han hán,… dẫn tới các đảm bảo đó
không đủ để thanh toán khoản nợ, lúc này cá nhân rơi vào tình trạng phá sản.
Tình trạng quá nóng tín dụng sẽ thường dẫn đến rủi ro đối với ngân hàng và
thường dẫn đến tình trạng nợ khó đòi trong tương lai, tăng rủi ro cho ngân hàng.
Bên cạnh đó, với thị trường tín dụng đầy tiềm năng và nguồn lơi nhuận có
thể thu được, ngân hàng khó tránh khỏi việc không ngần ngại nới lỏng trong các
điều kiện cho vay và kiểm tra hồ sơ tín dụng để tăng lượng khách hàng và dư nợ
cho vay. Sự bất cẩn này đã góp phần tạo điều kiện cho phá sản cá nhân gia tăng và
gây thiệt hại cho chính chi nhánh.
Tuy nhiên ở chi nhánh hiện tại chưa có chuyên viên thẩm định khoản vay
tiêu dùng mà chi nhánh chỉ có thể tập hợp những hồ sơ vay này (nhất là đối với
những khoản vay có tài sản đảm bảo) sau đó chuyển về hội sở có chuyên viên thẩm
định, sau đó mới giải ngân cho những khách hàng có nhu cầu, như vậy thời gian
chờ đợi cho một khoản vay bị kéo dài.
Như vậy, hạn chế trong cho vay tiêu dùng của chi nhánh xuất phát từ nhiều
nguyên nhân cả chủ quan lẫn khách quan. Cán bộ lãnh đạo cần tìm cách khắc phục
cả hai yêu tố trên để nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, mang lại nhiều lợi
nhuận cho ngân hàng cũng như tiện ích cho khách hàng

66


CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU
DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI – CHI
NHÁNH SƠN TÂY

4.1. Định hƣớng phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại MB Sơn Tây
Với mục tiêu xây dựng Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội trở thành
ngân hàng cổ phần hàng đầu ở Việt Nam trong các mảng thị trường lựa chọn tại các
khu vực đô thị, tập trung vào các khách hàng doanh nghiệp truyền thống, các tập
đoàn kinh tế và các doanh nghiệp lớn; tập trung có chọn lọc daonh nghiệp vừa và
nhỏ, phát triển các dịch vụ khách hàng cá nhân, chính vì vậy MB tiếp tục phát triển
song song các chiến lược ngân hàng bán lẻ đồng bộ tại các khu vực đô thị và ngân
hàng bán buôn phục vụ các doanh nghiệp và kinh doanh tích cực trên thị trường tiền
tệ trong và ngoài nước; chiến lược khách hàng và sản phẩm nhằm vào các thị phần
mục tiêu đã lựa chọn và phát triển các loại hình sản phẩm, dịch vụ đa dạng.
Đối với MB Sơn Tây, thị trường cho vay tiêu dùng có tiềm năng rất lớn và
khu vực có sự cạnh tranh lớn giữa các ngân hàng. Để đẩy mạnh dư nợ tín dụng
khách hàng cá nhân thì mở rộng cho vay tiêu dùng là hướng giải quyết đúng đắn,
với mục tiêu nâng cao tỷ trọng cho vay tiêu dùng trong tổng dư nợ cho vay khách
hàng cá nhân, thay đổi cơ cấu cho vay tiêu dùng, tăng tỷ trọng các sản phẩm cho
vay đối với cán bộ công nhân viên.
Để thực hiện các định hướng trên, cùng với các chi nhánh khác trong hệ
thống, MB Sơn Tây đã xác định các yếu tố quyết định thành công chủ yếu sau:
- Một quy mô tương đối đủ lớn để thực hiện các lợi thế cho phí, hình ảnh, uy
tín và thị phần tại địa bàn thị xã Sơn Tây.
- Chính sách nguồn nhân lực năng động: thực hiện tuyển chọn đào tạo và đãi ngộ
trên cơ sở kết quả công việc, kết hợp tạo môi trường phát triển nghề nghiệp lâu dài.
- Hiện đại hóa công nghệ với công nghệ thông tin làm nòng cốt là động lực
thực hiện đổi mới quy trình kinh doanh và quản trị của ngân hàng, đồng thời tạo cơ
sở cho việc triển khai các sản phẩm, dịch vụ mới.

67



×