Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở chi cục thuế ba đình thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (956.74 KB, 129 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN LÊ CƯỜNG

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ
GIA TĂNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC
DOANH Ở CCT BA ĐÌNH – THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU

Hà Nội – 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN LÊ CƯỜNG

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ
GIA TĂNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC
DOANH Ở CCT BA ĐÌNH – THÀNH PHỐ
HÀ NỘI
Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN VĂN HIỆU

Hà Nội – 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT đối
với doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở CCT quận Ba Đình là công trình nghiên
cứu của riêng tôi.
Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình
nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin
cậy và trung thực.
Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình
Tác giả

Nguyễn Lê Cường


LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian công tác và nghiên cứu, tác giả đã hoàn thành đề tài luận văn
của mình. Để có được kết quả ngày hôm nay, tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn tới Ban
Giám hiệu Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc Gia Hà Nội đã tạo điều kiện để
các học viên được tham gia học lớp cao học. Tác giả xin chân thành cảm ơn sự chỉ
dẫn nhiệt tình của các Thầy, Cô trong việc chọn đề tài, xử lý dữ liệu, số liệu hoàn
thành luận văn của cá nhân.
Tác giả xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Văn Hiệu - giáo viên hướng
dẫn luận văn - người đã tận tình hướng dẫn để tác giả có thể hoàn thành được đề tài
luận văn của mình.
Xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo CCT quận Ba Đình, các phòng ban đã
tạo điều kiện về thời gian và cung cấp những thông tin cần thiết giúp tác giả hoàn

thành bài luận văn của mình.
Tác giả cũng xin cảm ơn gia đình, bạn bè, họ là nguồn động viên tinh thần vô
giá cho tác giả trong suốt quá trình học tập và viết luận văn tốt nghiệp.
Trân trọng cảm ơn!


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... iii
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH..........................................................5
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu ..............................................................5
1.2. Cơ sở lý luận về thuế giá trị gia tăng ................................................................7
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của thuế GTGT .......................................................7
1.2.2. Nội dung cơ bản của thuế GTGT hiện hành ở Việt Nam .........................9
1.2.3. Vai trò của thuế GTGT ...........................................................................16
1.3. Công tác quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh .....18
1.3.1. Những vấn đề cơ bản về quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh ................................................................................................................18
1.3.2. Quản lý thuế GTGT với doanh nghiệp ngoài quốc doanh ......................21
1.3.3. Quy trình, nội dung công tác quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh ......................................................................................................23
1.3.4. Tổ chức bộ máy quản lý thuế GTGT ......................................................28
1.3.5. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý thuế GTGT .................33
1.4. Kinh nghiệm về quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp ngoài quốc
doanh ở một số chi cục thuế và bài học rút ra ......................................................37
1.4.1. Kinh nghiệm quản lý thuế GTGT ở quận 2, thành phố Hồ Chí Minh ....37
1.4.2. Kinh nghiệm kiểm soát thuế GTGT của Chi cục quận Hải Châu, TP Đà

Nẵng ..........................................................................................................................38
1.4.3. Bài học cho chi cục thuế quận Ba Đình ..................................................39
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................41
2.1. Phương pháp thu thập tài liệu ........................................................................41
2.2. Phương pháp xử lý số liệu ...............................................................................44


2.3. Phương pháp phân tích thông tin ...................................................................45
CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH Ở CCT QUẬN BA ĐÌNH,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI ...........................................................................................47
3.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội trên địa bàn quận Ba Đình ..................................47
3.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội quận Ba Đình ................................................47
3.1.2. Tình hình phát triển của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ...............48
3.2. Khái quát về Chi cục thuế quận Ba Đình ......................................................49
3.2.1. Lịch sử hình thành ..................................................................................49
3.2.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của chi cục thuế Quận Ba Đình ........50
3.2.3. Mô hình tổ chức quản lý của Chi cục thuế quận Ba Đình ......................53
3.2.4. Trình độ cán bộ và trang thiết bị .............................................................54
3.2.5. Tình hình thực hiện dự toán thu ngân sách DN ngoài quốc doanh giai
đoạn 2014 – 2016 ......................................................................................................54
3.3. Thực trạng công tác quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp ngoài quốc
doanh ở Chi cục thuế quận Ba Đình, giai đoạn 2014 – 2016 ...............................56
3.3.1. Công tác kê khai và kế toán thuế ............................................................56
3.3.2. Công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT ........................................................61
3.3.3. Công tác thu nợ và cưỡng chế thuế.........................................................62
3.3.4. Công tác thanh tra, kiểm tra thuế, kiểm soát hóa đơn ............................66
3.4. Công tác quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
thông qua các chỉ tiêu .............................................................................................68
3.4.1. Đánh giá chỉ tiêu phản ánh kết quả, hiệu quả, thu đúng, thu đủ thuế .....68

3.4.2. Đánh giá chỉ tiêu phản ảnh tính kịp thời .................................................71
3.5. Công tác quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
thông qua phiếu điều tra khảo sát .........................................................................72
3.6. Đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh ở CCT quận Ba Đình ...............................................................77
3.6.1. Những kết quả đạt được ..........................................................................77


3.6.2. Những hạn chế và nguyên nhân ..............................................................78
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
GTGT ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN BA ĐÌNH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ...........................................................83
4.1. Phương hướng nhiệm vụ trong quản lý thuế GTGT với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh của Chi cục thuế quận Ba Đình trong thời gian tới ..............83
4.1.1 Bối cảnh KTXH .......................................................................................83
4.1.2. Quan điểm, mục tiêu hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT đối với
Chi cục thuế quận Ba Đình – TP Hà Nội ..................................................................84
4.2. Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh ở Chi cục thuế quận Ba Đình .....................................88
4.2.1. Giải pháp quản lý đối tượng nộp thuế ....................................................88
4.2.2. Giải pháp tăng cường công tác quản lý hóa đơn, ấn chỉ .........................89
4.2.3. Giải pháp đẩy mạnh công tác tuyên truyền hỗ trợ DN NQD .................90
4.2.4. Giải pháp tăng cường công tác đôn đốc kê khai, nộp thuế GTGT .........92
4.2.5. Giải pháp quản lý thu thuế GTGT và chống nợ đọng thuế GTGT .........94
4.2.6. Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra ĐTNT.......................................96
4.2.7. Giải pháp tăng cường đào tạo, nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ thuế .....98
4.3. Một số kiến nghị nhằm thực hiện các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý
thuế GTGT đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở CCT Ba Đình ........99
4.3.1. Kiến nghị với Nhà nước..........................................................................99
4.3.2. Kiến nghị với Bộ Tài Chính..................................................................100

4.3.3. Kiến nghị với UBND thành phố, các Sở, ban, ngành địa phương .......101
4.3.4. Kiến nghị với cơ quan quản lý thuế cấp trên ........................................101
KẾT LUẬN ............................................................................................................103
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................105
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Nguyên nghĩa

Ký hiệu

1

BTC

Bộ Tài chính

2

CCT

CCT

3

CNTT


Công nghệ thông tin

4

CQT

CQT

5

CSDL

Cơ sở dữ liệu

6

DN

Doanh nghiệp

7

ĐTNT

Đối tượng nộp thuế

8

GTGT


Giá trị gia tăng

9

KBNN

Kho bạc nhà nước

10

KH

Khách hàng

11

KK-KTT-TH Kê khai kế toán thuế tin học

12

KTXH

KTXH

13

MST

Mã số thuế


14

NNT

Người nộp thuế

15

NQD

Ngoài quốc doanh

16

NSNN

Ngân sách nhà nước

17

SXKD

Sản xuất kinh doanh

18

TK

Tài khoản


19

TK-TN

Tự khai tự nộp

20

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

21

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

22

TP

Thành phố

23

TTĐB

Tiêu thụ đặc biệt


24

TTP

Hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương

25

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

i


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT Bảng
1 Bảng 1.1.
2
3
4
5

Bảng 1.2.
Bảng 3.1
Bảng 3.2
Bảng 3.3

6


Bảng 3.4

7

Bảng 3.5

8

Bảng 3.6

9 Bảng 3.7
10 Bảng 3.8
11 Bảng 3.9
12 Bảng 3.10
13 Bảng 3.11
14
15
16
17
18
19

Bảng 3.12
Bảng 3.13
Bảng 3.14
Bảng 3.15
Bảng 3.16
Bảng 3.17

Nội dung

Trang
Mức thuế suất và số lượng mức thuế suất GTGT của một số
10
quốc gia
Ngưỡng doanh thu kê khai thuế GTGT của một số nước
12
Số lượng DN NQD theo loại hình kinh tế
54
Số lượng DN NQD theo phương pháp tính thuế
55
Kết quả thu thuế và thuế GTGT với các DN NQD trên địa
56
bàn quận Ba Đình
Số doanh nghiệp kê khai thuế qua mạng internet và nộp
59
thuế điện tử tại CCT Ba Đình
Số thu thuế GTGT theo phương pháp kê khai khấu trừ, theo
60
phương pháp khoán trên doanh thu
Tình hình nợ thuế GTGT CCT Ba Đình giai đoạn 201462
2016
Các khoản nợ thuế GTGT phân theo tính chất
63
Kết quả thanh tra, kiểm tra tại trụ sở NNT giai đoạn 201467
2016
Bảng đánh giá các chỉ tiêu phản ánh kết quả, hiệu quả, thu
68
đúng, đủ thuế GTGT của CCT Quận Ba Đình
Đánh giá kết quả của quản lý hoàn thuế tại CCT Ba Đình
69

Số lượng các cuộc thanh tra, kiểm tra tại trụ sở NNT giai
70
đoạn 2014 - 2016
Kết quả nộp hồ sơ khai thuế tại CCT Quận Ba Đình
71
Kết quả nộp thuế GTGT tại CCT Ba Đình
71
Đánh giá của các DN về luật thuế GTGT hiện hành
72
Mức độ hiểu biết thuế GTGT của NNT
73
Đánh giá của DN về trình độ và thái độ của cán bộ CCT
74
Đánh giá của cán bộ thuế về tình hình nộp thuế GTGT
75

ii


DANH MỤC CÁC HÌNH
STT

Tên

Nội dung

Trang

1


Hình 1.1

Hệ thống DN ngoài quốc doanh

21

3

Sơ đồ 3.1

Cơ cấu bộ máy CCT quận Ba Đình

53

iii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN đồng thời cũng là công cụ để Nhà
nước quản lý nền kinh tế. Do vậy, hiệu quả trong công tác quản lý thu thuế có vai
trò to lớn, quyết định đến việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước
như: chi tiêu công, đảm bảo an ninh trật tự xã hội, quốc phòng, phát triển kinh tế xã hội... Cùng với quan điểm phát triển nền kinh tế theo định hướng XHCN, Đảng
và Nhà nước luôn khuyến khích và tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế tham
gia phát triển kinh tế, góp phần xây dựng và phát triển đất nước. Để thực hiện được
các mục tiêu trên đòi hỏi công tác quản lý và thu thuế phải không ngừng đổi mới,
nâng cao hiệu quả cho phù hợp với với từng thời kỳ, từng nhiệm vụ cụ thể, vừa phải
đảm bảo số thu vừa phải tạo điều kiện cho NNT hoàn thành nghĩa vụ thuế, không
làm khó khăn hay cản trở công việc của NNT.
Ở Việt Nam hiện nay, hệ thống thuế được quy định thành nhiều sắc thuế,

trong đó thuế GTGT là một trong những sắc thuế đóng vai trò quan trọng nhất trong
việc tạo nguồn thu cho NSNN. Đất nước chúng ta đang trong thời kỳ hội nhập với
kinh tế toàn cầu, do vậy việc dỡ bỏ hàng rào thuế quan là điều tất yếu. Điều này
đồng nghĩa với một số sắc thuế như thuế xuất nhập khẩu sẽ phải dỡ bỏ hoặc giảm
xuống, như vậy nguồn thu NSNN sẽ bị cắt giảm đáng kể. Vai trò của thuế GTGT lại
càng trở nên quan trọng. Để ổn định nguồn thu, đảm bảo sự ổn định và phát triển
đất nước đòi hỏi công tác quản lý thuế GTGT phải được tăng cường nhiều hơn nữa.
Thực tế cho thấy trong thời gian qua, công tác quản lý thuế GTGT đã được Nhà
nước ta quan tâm và đổi mới nhiều mang lại hiệu quả rõ rệt, nhưng đồng thời trong
công tác quản lý thuế GTGT cũng còn rất nhiều vướng mắc, gây ảnh hưởng đến số
thu cũng như các vấn đề KTXH khác.
Cùng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế trong những năm qua,
hoạt động của khu vực kinh tế Ngoài quốc doanh (NQD) ở nước ta đã và đang ngày
càng mở rộng trên khắp các địa bàn trong từng địa phương và cả nước. Song đây
cũng là khu vực rất khó quản lý về thuế, hiện tượng trốn thuế, lậu thuế vẫn còn xảy

1


ra. Vì vậy quản lý thu thuế đối với khu vực kinh tế NQD phải tiếp tục cải tiến và
hoàn thiện nhằm thực hiện được mục tiêu, yêu cầu của quá trình đổi mới công tác
quản lý thuế đặt ra.
Chi cục Thuế quận Ba Đình là một trong những CCT quan trọng nhất của
thành phố Hà Nội. Tổng thu ngân sách của chi nhánh thường lớn, toàn bộ các đơn
vị được giao dự toán thu ngân sách nhà nước đều đạt và vượt kế hoạch cấp trên
giao. Có được kết quả đó một phần nhờ CCT quận đã tăng cường công tác hỗ trợ,
tháo gỡ khó khăn cho NNT, tạo điều kiện thuận lợi để NNT ổn định, phát triển hoạt
động sản SXKD, từ đó tạo nguồn thu bền vững. Cùng với đó, ngành thuế của quận
còn tăng cường công tác kiểm tra thuế nhằm chống thất thu, khai thác tăng thu ngân
sách nhà nước và tăng cường công tác quản lý nợ thuế; thực hiện nghiêm công tác

cải cách hành chính. Tuy nhiên trong công tác quản lý thuế GTGT ở chi cục, phát
hiện vẫn còn nhiều khó khăn và thách thức, đặc biệt với DN ngoài quốc doanh thì
vẫn còn tình trạng trốn thuế, lậu thuế, nợ thuế còn lớn ...
Xuất phát từ thực tiễn công tác quản lý thuế GTGT tại CCT quận Ba Đình,
Thành phố Hà Nội, với mong muốn tìm hiểu sâu hơn về quản lý thuế GTGT, tôi đã
chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh ở CCT quận Ba Đình” làm đề tài luận văn thạc sỹ của mình.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế GTGT đối với DN NQD trên địa
bàn quận Ba Đình, TP Hà Nội. Từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công
tác quản lý thuế GTGT đối với các DN NQD ở quận Ba Đình.
Các câu hỏi đặt ra để thực hiện mục tiêu nghiên cứu trên bao gồm:
- Cơ sở lý thuyết của quản lý thuế GTGT là gì? Quản lý thuế GTGT với DN
NQD có những đặc điểm gì khác? Có những nhân tố nào ảnh hưởng đến việc quản
lý thuế GTGT đối với DN NQD của các CCT?

2


- Thực trạng giai đoạn 2014 – 2016, việc quản lý thuế GTGT đối với DN
NQD của CCT quận Ba Đình như thế nào? Những kết quả đạt được, hạn chế và
nguyên nhân?
- Có những kiến nghị, đề xuất gì để hoàn thiện được công tác quản lý thuế
GTGT đối với DN NQD của CCT quận Ba Đình trong thời gian tới?
Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục tiêu nêu trên, nhiệm vụ đặt ra của đề tài này là:
- Thứ nhất, nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý thuế GTGT, đặc biệt là đối
với DN NQD của các chi cục thuế
- Thứ hai, phân tích thực trạng công tác quản lý thuế GTGT đối với các DN

NQD trên địa bàn quận Ba Đình, TP Hà Nội giai đoạn 2014-2016. Trên cơ sở đó,
đưa ra nhận xét, đánh giá về những thành tích và tồn tại trong công tác quản lý thuế
GTGT đối với DN NQD của chi cục Thuế.
- Thứ ba, đề xuất được một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác
quản lý thuế GTGT đối với các DN NQD ở quận Ba Đình, TP Hà Nội đến năm
2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận văn là thuế GTGT và công tác quản lý
thuế GTGT đối với các DN NQD trên địa bàn quận Ba Đình, giai đoạn 2014-2016.
Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn quận Ba Đình, TP Hà Nội
- Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý thuế GTGT
đối với các DN NQD thuộc CCT quận Ba Đình, TP Hà Nội quản lý, giai đoạn
2014-2016; giải pháp đến 2020.
- Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng công tác quản
lý thuế GTGT đối với DN NQD do CCT quận Ba Đình, TP Hà Nội quản lý.
4. Kết cấu của luận văn tốt nghiệp

3


Ngoài phần mở đầu và kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn kết
cấu gồm 4 chương, như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý thuế GTGT đối với DN ngoài quốc
doanh;
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu;
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý thuế GTGT đối với DN ngoài quốc
doanh ở CCT quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội, giai đoạn 2014-2016;
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT đối với DN

ngoài quốc doanh trên địa bàn quận Ba Đình, thành phố Hà Nội.

4


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu
Thuế là nguồn thu chủ yếu, lâu dài và là bộ phận quan trọng nhất của ngân
sách nhà nước, góp phần to lớn vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước. Mục
tiêu quan trọng của nước ta là xây dựng được một hệ thống thuế có hiệu lực và hiệu
quả cao. Điều này không chỉ phụ thuộc vào chính sách thuế hợp lý mà còn phụ
thuộc rất lớn vào công tác quản lý thuế của nhà nước.
Do đó, quản lý thuế có vai trò cực kỳ quan trọng và được các quốc gia trên
thế giới trong đó có Việt Nam quan tâm, chú trọng về cả lý thuyết lẫn thực tiễn để
thực hiện một cách hiệu quả nhất. Ở Việt Nam, trong thời gian qua, đã có rất nhiều
công trình nghiên cứu liên quan đến quản lý thuế nói chung và các sắc thuế nói
riêng. Có thể kể đến một số công trình nghiên cứu như sau:
Đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý thuế các DN NQD tại CCT quận Hai
Bà Trưng”, Luận văn Thạc sỹ ngành quản trị kinh doanh của tác giả Vũ Hồng Vân
năm 2010, Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc Gia Hà Nội. Đề tài tập trung
nghiên cứu các cơ chế, chính sách thuế áp dụng đối với DN NQD. Tác giả cũng sử
dụng phương pháp thống kê, sử dụng bảng biểu, mô hình, điều tra và phòng vấn các
đối tượng liên quan đến quản lý thuế để phân tích thực trạng về công tác quản lý
thuế đối với DN NQD trên địa bàn quận Hai Bà Trưng. Trên cơ sở hạn chế rút ra từ
thực trạng, tác giả đã đề xuất một số giải pháp và kiến nghị để hoàn thiện công tác
quản lý thuế đối với DN NQD trên địa bàn quận Hai Bà Trưng.
Nghiên cứu: “Quản lý thuế ở Việt Nam: Hoàn thiện và đổi mới” của TS.
Nguyễn Thị Mỹ Dung trên Trang 44-46, Mục Nghiên cứu và Trao đổi, Số 7(17),
Tháng 11-12/2012, Tạp chí Phát triển và Hội nhập. Nghiên cứu đã nêu ra các nội

dung về về quản lý thuế ở Việt Nam như hệ thống chính sách thuế gồm các sắc thuế
được ban hành dưới các hình thức luật, pháp lệnh; hệ thống quản lý thuế bao gồm:
các phương pháp, hình thức quản lý thu thuế, các công cụ quản lý, cơ cấu tổ chức
bộ máy, đội ngũ cán bộ công chức thuế. Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng,

5


tác giả đã nêu ra một số bất cập trong quản lý thuế hiện nay như chính sách phức
tạp, các quy định rườm rà, chưa phù hợp với chuẩn mực quản lý thuế quốc tế; Công
tác quản lý thuế còn hạn chế về cơ chế quản lý, tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ
thuế, cơ sở vật chất và trang thiết bị, môi trường quản lý thuế, công nghệ quản lý
thuế. Trên cơ sở những hạn chế đó, tác giả đưa ra một số giải pháp đẩy mạnh công
tác quản lý thuế như: cải cách thủ tục về thuế.
Tác giả Phạm Hồng Thắng với đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý thu
thuế đối với các DN vừa và nhỏ tại CCT huyện Quảng Trạch, Quảng Bình”,
Luận văn Thạc sỹ kinh tế năm 2009, Trường Đại học Kinh tế Huế. Đề tài tập trung
nghiên cứu công tác quản lý thuế với các DN vừa và nhỏ tại Quảng Trạch. Đề tài
cũng được giải quyết được các vấn đề như: Chọn lọc, tiếp thu và lý giải những vấn
đề lý luận cơ bản về thuế, hệ thống hóa và bổ xung các vấn đề lý luận và thực tiễn
về quản lý thuế đối với các DN vừa và nhỏ, đánh giá thực trạng công tác quản lý
thuế tại chi cục và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế đối
với các DN vừa và nhỏ tại Chi cục.
Tác giả Lưu Ngọc Thơ với nghiên cứu: “Quản lý thuế đối với DN lớn ở Việt
Nam hiện nay”, Luận án Tiến sỹ năm 2013, Học Viện Tài Chính. Luận án đã hệ
thống hóa được cơ sơ lý luận về DN lớn, quản lý thuế đối với DN lớn, kinh nghiệm
quản lý thuế đối với DN lớn của một số quốc gia trên thế giới. Nghiên cứu đã chỉ ra
sự khác biệt về quản lý thuế đối với những DN lớn so với những tổ chức, cá nhân
khác trong nền kinh tế quốc dân. Bên cạnh đó, luận án cũng đã phân tích và đánh
giá được thực trạng công tác quản lý thuế đối với những DN lớn ở Việt Nam. Trên

cơ sở đánh giá những hạn chế, để công tác quản lý thuế DN lớn đạt hiệu quả thì tác
giả đã đưa ra một số giải pháp như: Tập trung những sắc thuế cần quản lý: GTGT,
TNDN, tài nguyên, TTĐB và khoản thu từ dầu thô do DN nộp; Xây dựng tiêu chí
để lựa chọn DN lớn đưa vào diện quản lý; Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý thuế DN
lớn, Các chức năng đảm nhiệm: hỗ trợ DN lớn, xử lý tờ khai, cưỡng chế thu nợ,
thanh tra, kiểm tra thuế; Công nghệ thông tin; Nhân sự. Các giải pháp đề xuất được
bắt nguồn từ nguyên nhân của những hạn chế trong hoạt động quản lý thuế đối với

6


DN lớn ở Việt Nam thời gian qua và tập trung vào giải quyết những vấn đề then
chốt trong quản lý thuế đối với DN lớn.
Như vậy, những công trình nghiên cứu nêu trên đã đưa ra được các luận
điểm/quan điểm riêng của tác giả về vấn đề quản lý thuế nói chung, quản lý thuế
GTGT nói riêng. Mặt khác, chúng đã đóng góp một số lý luận về nghiên cứu công
tác quản lý, chống thất thu thuế GTGT dựa trên tình hình thực tế ở nước ta trong
giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên, chưa có công trình nghiên cứu nào bàn luận chuyên
sâu về quản lý thuế GTGT đối với các DN NQD trong giai đoạn hiện tại. Do vậy,
đề tài luận văn đăng kí đảm bảo không trùng với bất kỳ một công trình nghiên cứu
khoa học nào đã được công bố hiện nay.
1.2. Cơ sở lý luận về thuế giá trị gia tăng
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của thuế GTGT
Thuế đã xuất hiện từ lâu đời ở các quốc gia trên thế giới. Đã có nhiều nhà
kinh tế, nhiều tác giả nghiên cứu về thuế và đã đưa ra một số khái niệm sau đây:
Theo các nhà kinh tế kinh điển thì thuế là cái mà Nhà nước thu của dân
nhưng không bù lại và thuế cấu thành nên nguồn thu của Chính phủ, nó được lấy ra
từ sản phẩm của đất đai và lao động trong nước, xét cho cùng thì thuế được lấy ra từ
tư bản hay thu nhập của người chịu thuế.
C. Mac từng phát biểu: “Thuế là cơ sở kinh tế của bộ máy Nhà nước, là chủ

thủ đoạn đơn giản để kho bạc thu được tiền hay tài sản của người dân để dùng vào
việc chi tiêu của Nhà nước”.
Theo Ăng-ghen thì: “Để duy trì quyền lực cộng đồng, cần phải có đóng góp
của công dân cho Nhà nước, đó là thuế má”.
Thuế GTGT (hay còn gọi là VAT- Value Added Tax) được phát kiến ra bởi
một người Đức tên là Carl Friedrich Von Simens, nhưng những lý luận của ông đã
không đủ sức thuyết phục Chính phủ Đức áp dụng loại thuế này. Đến năm 1954,
loại thuế này mới được áp dụng đầu tiên tại Pháp với tên gọi là TVA (Taxe Sur la
Valeur Ajoutee). Lúc đầu, thuế GTGT chỉ được áp dụng cho lĩnh vực sản xuất trong
một số ngành nghề cá biệt với mức thuế suất là: 16,8%. Mãi đến 1968, thuế GTGT

7


mới được áp dụng cho mọi lĩnh vực với 4 mức thuế suất là: 6,4- 13,6- 20 và 25%.
Sau một thời gian sửa đổi, đến năm 1986 thì 4 mức thuế suất đó được thay đổi
thành: 5,5- 7- 18,6 và 33,3% ... Từ đó thuế GTGT đã nhanh chóng được áp dụng
rộng rãi trên thế giới, trở thành nguồn thu quan trọng của Chính phủ nhiều nước.
Ở nước ta, tại kỳ họp lần thứ 11 Quốc hội khoá 9, Quốc hội nước ta đã thông
qua Luật thuế GTGT và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01-01-1999.
Thuế GTGT (Value Added Tax) là một loại thuế gián thu tính trên khoản giá
trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông
đến tiêu dùng. Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất,
kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam.
Thuế GTGT ra đời nhằm khắc phục việc đánh thuế trùng lặp của thuế doanh
thu, nó chỉ đánh vào giá trị tăng thêm (được thể hiện bằng tiền lương, tiền công, lợi
nhuận, lợi tức và các khoản chi phí tài chính khác) của các sản phẩm, dịch vụ tại
mỗi công đoạn sản xuất và lưu thông, làm sao để đến cuối chu kỳ sản xuất, kinh
doanh hoặc cung cấp dịch vụ thì tổng số thuế thu được ở các công đoạn sẽ khớp với
số thuế tính theo giá bán cho người cuối cùng.

Thuế GTGT có một số đặc điểm nổi bật là:
Thuế GTGT có phạm vi tác động rộng, đánh vào hầu như tất cả hàng hóa
dịch vụ trên thị trường. Đó là mọi đối tượng tồn tại trong xã hội, kể cả cá nhân và tổ
chức đều phải chi trả thu nhập của mình để thụ hưởng kết quả sản xuất kinh doanh
tạo ra cho xã hội. Việc đánh thuế trên phạm vi lãnh thổ với mọi đối tượng thể hiện
sự công bằng của thuế, đồng thời thể hiện thái độ của Nhà nước đối với các loại tiêu
dùng trong xã hội. Đối với trường hợp cần khuyến khích tiêu dùng hoặc hạn chế
việc trả tiền thuế của người tiêu dùng, Nhà nước sẽ không đánh thuế hoặc đánh thuế
với mức thuế suất thấp nhất.
Thuế GTGT có căn cứ tính thuế là phần giá trị tăng thêm trong các khâu của
quá trình lưu thông từ sản xuất đến tiêu dùng. Như vậy, khác với thuế doanh thu,
thuế GTGT chỉ đánh vào phần giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ trong quá
trình lưu thông. Trường hợp không có GTGT thì sẽ không phải nộp thuế GTGT

8


hoặc nếu thuế GTGT âm thì được hoàn thuế GTGT. Đây là điểm ưu việt vượt trội
của thuế GTGT nhằm tạo ra tính công bằng, hợp lý cho đối tượng nộp thuế. Đặc
điểm này yêu cầu các chủ thể là đối tượng nộp thuế phải tự kiểm soát lẫn nhau về
giá trị hàng hóa, dịch vụ nhằm bảo vệ lợi ích của mình. Hệ quả của căn cứ này là
nhằm khuyến khích các chủ thể sản xuất, kinh doanh sử dụng hệ thống hóa đơn
chứng từ nhằm chứng minh giá trị tăng thêm làm căn cứ tính thuế, góp phần làm
lành mạnh hóa thị trường và nhà nước có thể kiểm soát được giá cả, số lượng hàng
hóa, dịch vụ lưu thông trên thị trường nhằm kiểm soát lạm phát và cung cấp số liệu
thống kê hợp lý cho các mục đích kinh tế khác.
Để kiểm soát được số tiền thuế mà đối tượng nộp thuế phải nộp, cán bộ,
CQT không chỉ căn cứ vào hóa đơn chứng từ do phía tổ chức kinh doanh xuất trình
làm căn cứ tính thuế mà còn phải đối chiếu với hệ thống hóa đơn chứng từ của chủ
thể cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Nếu kiểm soát tốt hoạt động này sẽ hạn chế tình

trạng trốn thuế GTGT nói riêng và tình trạng trốn thuế nói chung.
Thuế GTGT phát sinh nhiều lần, xuất hiện ở mỗi khâu của quá trình kinh
doanh từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng, người tiêu dùng là người phải trả tiền
thuế cho tất cả các khâu trước đó.
Xét về mặt tính chất thì thuế GTGT là một loại thuế gián thu, tiền thuế được
cấu thành trong giá cả hàng hóa và dịch vụ, người tiêu dùng là người cuối cùng chịu
thuế, NNT chỉ là người thay thế, thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước.
1.2.2. Nội dung cơ bản của thuế GTGT hiện hành ở Việt Nam
1.2.2.1. Thuế GTGT theo thông lệ quốc tế
Về mức thuế suất thuế giá trị gia tăng
Theo Ngân hàng Thế giới (2012), qua thống kê mức thuế suất của 112 nước,
có 88 nước có mức thuế suất từ 12% đến 25% (trong đó 56 nước có mức thuế suất
từ 17% đến 25%), còn lại 24 nước phổ biến ở mức hơn 10%.
Mức thuế suất thuế GTGT có sự khác biệt khá lớn giữa các quốc gia. Mức
thuế suất thuế GTGT đặc biệt cao ở các nước phát triển ở trong EU và thuộc Đông
Âu. Cũng có quốc gia có mức thuế suất thuế GTGT thấp hơn 10%, ví dụ như ở

9


Nhật Bản là 5%, ở Singapore và Thái Lan là 7%. Đối với Nhật Bản, Hạ viện đã
thông qua kế hoạch nâng mức thuế suất lên 8 - 10%. Xu hướng chung của các nước
hiện nay là tăng cường vai trò của thuế GTGT, đồng thời từng bước giảm dần thuế
suất thuế thu nhập để tăng tính hấp dẫn của môi trường đầu tư.
Trong 3 năm 2009-2011 đã có 13 trong tổng số 27 quốc gia trong EU đã điều
chỉnh tăng mức thuế suất phổ thông thuế giá trị gia tăng của mình. Theo Nghị quyết
của Hội đồng Châu Âu 006/112/EC ngày 28/11/2006 về hệ thống thuế GTGT
chung thì trong giai đoạn 1/1/2006-31/12/2010, các nước thành viên EU phải đảm
bảo mức thuế suất thuế GTGT tối thiểu là 15%. Trong khu vực Châu Á, chính sách
thuế GTGT cũng đang được nhiều nước xem xét sửa đổi. Tháng 7/2012, Hạ viện

Nhật Bản đã thông qua lộ trình điều chỉnh tăng thuế suất thuế GTGT từ 5% hiện
hành lên 8% vào tháng 4/2014 và sau đó lên 10% vào tháng 10/2015. Thái Lan
đang xem xét kế hoạch điều chỉnh tăng mức thuế suất thuế GTGT từ 7% lên 10%.
Bảng 1.1. Mức thuế suất và số lượng mức thuế suất GTGT của một số quốc gia
Quốc gia

Thuế suất phổ thông (%)
Thuế suất khác
Áo
20
10/12
Cộng hòa Séc
20
10
Đan Mạch
25
Pháp
19,6
2,1/5,5
Đức
19
7
Hy Lạp
19
4,9/9
Nhật Bản
5 (tăng lên 8 từ 4/2014 và 10 từ 2015)
Mê-hi-cô
16
Bồ Đào Nha

20
5/12
Thụy Điển
25
6/12
Anh
17,5 (năm 2012 là 20)
5
Trung Quốc
17
13
Thái Lan
7 (dự kiến lên 10)
Singapore
7%
Phi-líp-pin
12
In-đô-nê-xi-a
10
Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo “The 2011 Worldwide GTGT, GST and Sales

Tax Guide” của Công ty Ernst and Young và tài liệu của Ủy ban EC.

10


Về cơ cấu biểu thuế suất thuế giá trị gia tăng các nước
Cơ cấu biểu thuế GTGT của các nước khác nhau. Theo điều tra của Ngân
hàng thế giới, hiện nay có khoảng 54% số nước áp dụng thuế GTGT có biểu thuế
suất gồm 1 mức (không tính mức thuế 0% cho xuất khẩu); 23% số nước áp dụng

thuế suất thuế GTGT với hai mức thuế suất và số còn lại là nhiều hơn hai mức.
Nhóm hàng hóa và dịch vụ được áp dụng mức thuế suất thuế GTGT thấp hơn
mức thuế suất phổ thông ở một số quốc gia như sau:
- Trung Quốc : Mức thuế suất thuế GTGT phổ thông là 17%; mức thuế suất
thấp 13% được áp dụng đối với một số nhóm hàng và dịch vụ thiết yếu như thực
phẩm, ngũ cốc, nước sạch, sách báo, phân bón, thức ăn gia súc...;
- Nga: Mức thuế suất thấp 10% (mức thuế suất phổ thông là 18%) được áp
dụng đối với ba nhóm hàng hóa cơ bản là: Thực phẩm thiết yếu; một số sản phẩm
dành cho trẻ em và sản phẩm y tế...;
- Anh: Mức thuế suất thấp 5% (mức thuế suất phổ thông là 20%) được áp
dụng đối với ghế ngồi cho trẻ em trong ô tô; sản phẩm cai thuốc lá…;
- Đức: Mức thuế suất thấp 7% (mức thuế suất phổ thông là 19%) được áp
dụng đối với: thực phẩm, cây trồng và vật nuôi; sách giáo khoa và báo; sản phẩm
nghệ thuật và sưu tầm; phí tham quan vào các di sản văn hóa...;
Về việc xác định mức thuế suất thấp. Ủy ban Châu Âu có khuyến nghị mức
thuế suất này không nên thấp hơn 5%.
Về đối tượng không chịu thuế GTGT
Hầu hết pháp luật thuế GTGT của các nước đều có quy định về các nhóm
hàng hóa và dịch vụ không chịu thuế GTGT. Nhìn chung, các hàng hóa và dịch vụ
không chịu thuế GTGT chủ yếu liên quan đến nhóm các hàng hóa mà nhà nước
khuyến khích tiêu dùng hoặc nhà nước cần có chính sách hỗ trợ (y tế cơ bản, giáo
dục hay sản xuất nông nghiệp...) và những loại dịch vụ mà việc đánh thuế GTGT
trên thực tế không thực hiện được.
Tuy nhiên, phạm vi các nhóm hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT
cũng có sự khác biệt giữa các nước và phụ thuộc vào quan điểm trong thiết kế chính

11


sách của từng nước. Nhìn chung số lượng nhóm hàng hoá dịch vụ không chịu thuế

đều ít hơn nhiều so với Việt Nam.
Ngưỡng doanh thu kê khai thuế giá trị gia tăng
Phần lớn quốc gia có quy định ngưỡng doanh thu kê khai thuế GTGT, bao
gồm cả các nước phát triển và đang phát triển. Phần lớn các nước trong EU đều quy
định ngưỡng, các nước trong ASEAN như Thái Lan, In-đô-nê-xia, Phi-líp-pin...
cũng có quy định ngưỡng; nhiều quốc gia Châu Phi khi đưa vào áp dụng thuế
GTGT cũng đều có quy định ngưỡng. Mục tiêu của việc quy định ngưỡng là để
giảm thiểu các quy trình thủ tục không cần thiết cho các đối tượng kinh doanh nhỏ
và cho CQT (số thuế thu được từ các đối tượng này chỉ chiếm một phần nhỏ trong
tổng thu từ thuế GTGT trong khi đó số lượng đối tượng nộp thuế thường rất lớn).
Tuy nhiên, cũng có quốc gia không quy định ngưỡng (ví dụ, Chi Lê, Nigêria, Mêhi-cô, Thổ Nhĩ Kỳ, Tây Ban Nha, Paraguay, Nga...).
Bảng 1.2. Ngưỡng doanh thu kê khai thuế GTGT của một số nước
TT

Tên nước

Ngưỡng doanh thu
Theo đồng bản tệ

Cung ứng hàng hóa BQ
tháng: 5.000-20.000 NDT;
cung ứng dịch vụ BQ tháng:
5.000 đến 20.000 NDT
2
Thái Lan
1,8 triệu Bath
3
Phi-líp-pin 1,9195 triệu Peso
4
Singapore 1 triệu SGD

5 In-đô-nê-xi-a 600 triệu Rupi
6
Nam Phi
1 triệu RAND
7
Anh
73 nghìn Bảng
9 Cộng hòa Séc 1 triệu CZK
10
Ba Lan
150 nghìn PLN
11
Nhật Bản
10 triệu Yên
1

Trung Quốc

Thời gian

Quy ra USD
Cung ứng hàng hóa:
(790-3162
USD);
cung ứng dịch vụ:
(790-3162 USD)
59,1 nghìn USD
35,9 nghìn USD
795 nghìn USD
64 nghìn USD

137,8 nghìn USD
114,7 nghìn USD
50,1 nghìn USD
44,2 nghìn USD
126,1 nghìn USD

Bình
tháng

quân

Năm tài khóa
Trong 12 tháng
Trong 4 quý
Năm tài khóa
Trong 12 tháng
Trong 12 tháng
Trong 12 tháng
Năm tài khóa
Năm tài khóa

Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo “The 2011 Worldwide GTGT, GST and Sales
Tax Guide” của Công ty Ernst and Young và tài liệu của Ủy ban EC
Chính sách thuế đối với thu nhập dưới ngưỡng của các nước cũng có sự khác
biệt. Một số quốc gia không quy định thêm bất kỳ khoản thu nào để thay thế cho
12


thuế GTGT để áp dụng cho các đối tượng nộp thuế dưới ngưỡng kê khai thuế
GTGT (ví dụ như các nước trong EU, Thái Lan...). Đặc biệt, Thái Lan còn có quy

định cụ thể hơn là xếp các đối tượng có doanh thu dưới ngưỡng vào nhóm đối tượng
không chịu thuế GTGT như một số loại hàng hóa và dịch vụ khác.
Tuy nhiên, cũng quốc gia những đối tượng nộp thuế có doanh thu dưới
ngưỡng kê khai phải chịu thuế tính trên doanh thu nhưng với mức thuế suất thấp
hơn và không được khấu trừ thuế đầu vào. Mức thuế suất áp dụng chủ yếu từ 1-4%
và có nước phân theo ngành, nghề kinh doanh.
1.2.2.2. Nội dung cơ bản của thuế GTGT hiện hành ở Việt Nam
Nội dung cơ bản của thuế GTGT hiện hành ở Việt Nam hiện nay được thực
hiện theo các văn bản pháp luật sau:
- Luật thuế GTGT 1999 (được sửa đổi bổ sung năm 2005)
- Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 12 năm 2003 của Chính Phủ
quy định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của
Luật thuế GTGT;
- Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 được quốc hội thông qua ngày 03 tháng
6 năm 2008, có hiệu lực thi hành từ 1/1/2009( được sửa đổi, bổ sung năm 2013).
- Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thi hành luật thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013
của chính phú quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều luật thuế GTGT.
Thay thế thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 và Thông tư số
65/2013/TT-BTC ngày 17/5/2013 của Bộ Tài chính.
- Thông tư 119/2014/TT-BTC ngày 25/08/2014 của Bộ tài chính hướng dẫn
Sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013.
Ngoài ra thông tư 119/2014/TT-BTC hướng dẫn sửa đổi một số điều của thông tư
số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày
06/11/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư số
85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và

13



Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính để cải cách, đơn
giản các thủ tục hành chính về thuế.
Theo đó, các nội dung cơ bản của thuế GTGT ở Việt Nam như sau:
a. Đối tượng chịu thuế GTGT
Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa được tiêu dùng, dịch vụ được sử
dụng trên lãnh thổ Việt Nam mà cụ thể là phần giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch
vụ đó. Điều kiện để hàng hóa dịch vụ là đối tượng chịu thuế của thuế GTGT:
- Là hàng hóa, dịch vụ hợp pháp và được lưu thông trên thị trường Việt Nam.
- Các khâu của quá trình lưu thông hàng hóa, dịch vụ từ sản xuất đến tiêu
dùng phải là những giao dịch hợp pháp.
b. Đối tượng nộp thuế
Đối tượng nộp thuế GTGT là các tổ chức, cá nhân SXKD hàng hoá, dịch vụ
chịu thuế và tổ chức, cá nhân khác nhập khẩu hàng hoá chịu thuế.
c. Cơ sở tính thuế
Thuế GTGT được xác định dựa trên 2 căn cứ: Giá tính thuế GTGT và thuế
suất thuế GTGT.
* Giá tính thuế: Là căn cứ quan trọng để xác định số thuế phải nộp.
- Đối với hàng hóa, dịch vụ do DN bán ra là giá bán chưa có thuế GTGT.
Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có thuế tiêu thụ
đặc biệt nhưng chưa có thuế GTGT.
- Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng (+) với thuế
nhập khẩu (nếu có), cộng (+) với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có).
Giá tính thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ bao gồm cả khoản phụ thu và
phí thu thêm mà DN được hưởng.
* Thuế suất: Luật sửa đổi, bổ sung thuế GTGT quy định ba mức thuế suất
hiện hành là: 0%, 5% và 10%
Mức thuế suất ưu đãi 0% được áp dụng đối với các hàng hóa, dịch vụ xuất
khẩu, vận tải quốc tế. Các hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế nếu xuất
khẩu thì sẽ áp dụng mức thuế suất 0%.


14


Mức thuế suất ưu đãi 5% được áp dụng cho danh mục gồm 16 nhóm hàng
hoá, dịch vụ có những thuộc tính “gần” thiết yếu và cơ bản mà theo quan điểm Nhà
nước cũng cần ưu đãi và khuyến khích như nước sạch; máy móc, thiết bị chuyên
dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp; thiết bị, dụng cụ y tế, bông, băng vệ sinh y
tế; thuốc phòng bệnh, chữa bệnh, bán, cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội…
Mức thuế suất 10% sẽ được áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ khác không
thuộc các diện trên.
d. Phương pháp tính thuế GTGT:
Có hai phương pháp tính thuế GTGT là phương pháp khấu trừ và phương
pháp tính thuế GTGT trực tiếp trên doanh thu.
* Phương pháp khấu trừ thuế:
- Đối tượng áp dụng:
+ Cơ sở kinh doanh đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ bán hàng
hoá, cung ứng dịch vụ từ một tỷ đồng trở lên và thực hiện đầy đủ chế độ kế toán,
hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ, trừ
hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp.
+ Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế,
trừ hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp.
+ Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành
hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và kh ai thác dầu, khí nộp thuế theo
phương pháp khấu trừ do bên Việt Nam kê khai khấu trừ nộp thay.
- Công thức tính:
Số thuế GTGT phải nộp = thuế GTGT đầu ra - thuế GTGT đầu vào được
khấu trừ.
Thuế GTGT đầu ra = Giá tính thuế x Thuế suất
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế theo phương pháp này phải tính
và thu thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ bán ra. Khi lập hoá đơn bán hàng hoá,

cung cấp dịch vụ cơ sở kinh doanh phải ghi rõ giá bán chưa có thuế, thuế GTGT và
số tiền người mua phải thanh toán. Trường hợp hoá đơn chỉ ghi giá thanh toán,

15


×