Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Khủng hoảng nợ công thế giới và bài học kinh nghiệm cho việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (991.33 KB, 92 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
----------------

HÀ THỊ ANH

KHỦNG HOẢNG NỢ CÔNG THẾ GIỚI VÀ
BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ

HÀ NỘI - 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
----------------

HÀ THỊ ANH

KHỦNG HOẢNG NỢ CÔNG THẾ GIỚI VÀ
BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM
Chuyên ngành : Kinh tế chính trị
Mã số

: 60 31 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ

Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Thị Hồng Điệp


HÀ NỘI - 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự
hướng dẫn của TS. Lê Thị Hồng Điệp.
Các số liệu, tài liệu nêu ra trong luận văn là trung thực, đảm bảo tính
khách quan, khoa học. Các tài liệu tham khảo có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng.
Hà Nội, ngày 25 tháng 10 năm 2014.
Tác giả luận văn

Hà Thị Anh


MỤC LỤC
Trang

Danh mục các chữ viết tắt ............................................................................... . i
Danh mục bảng biểu ....................................................................................... . ii
Danh mục biểu đồ………………………………………………………..…..iii
Danh mục hình vẽ….…………………………………………………..…….iii
MỞ ĐẦU………………………………………………………………….. .. ..1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NỢ CÔNG VÀ
KHỦNG HOẢNG NỢ CÔNG…………………………………………… . .8
1.1. Những khái niệm……………………………………………………… ... .8
1.1.1. Nợ công……………………………………………………………….. .8
1.1.2. Khủng hoảng nợ công…………………………………………… .. ….10
1.2. Những dấu hiệu nhận diện khủng hoảng nợ công………………….… . .12
1.2.1. Nhận diện khủng hoảng nợ công theo quan điểm của Reihart và
Rogoff……………………………………………………..………… .......... .12

1.2.2. Nhận diện khủng hoảng nợ công theo quan điểm của Caner, Grennes và
Koehler- Geil………………..………………………………….. ............... ...13
1.2.3. Nhận diện khủng hoảng nợ công theo một số quan điểm khác…… . ...13
1.3. Các yếu tố tạo nên khủng hoảng nợ công………………...………….. .. .17
1.3.1. Mức thâm hụt ngân sách lớn………………………………………... ..17
1.3.2. Kiểm soát và quản lí nợ của nhà nước kém……………………… .. …19
1.3.3. Sử dụng vốn vay không hiệu quả………………………………….. …19
1.3.4. Không minh bạch trong các hoạt động tài chính và niềm tin của các nhà
đầu tư giảm sút………………………………...……………………… ......... 20
1.4. Tác động của khủng hoảng nợ công đến nền kinh tế của các quốc gia .. .21
1.4.1. Suy giảm tăng trưởng kinh tế………………………………………. . .21
1.4.2. Giảm khả năng huy động vốn của Chính phủ…………………….. ….21


1.4.3. Gây ra những bất ổn tài chính…………………………………… .. ….21
Chương 2: THỰC TRẠNG KHỦNG HOẢNG NỢ CÔNG THẾ
GIỚI.................................................................................................. ......... ....23
2.1. Tình hình khủng hoảng nợ công của thế giới……………………..... . ....23
2.1.1. Khủng hoảng nợ công Châu mỹ la tinh những năm 1980………… .. ..23
2.1.2. Khủng hoảng nợ công Châu Âu………………………………… .. ….25
2.2. Nguyên nhân dẫn tới khủng hoảng nợ công của các nước và khu vực trên thế
giới………………………………………………………………… ...................37
2.2.1. Thâm hụt ngân sách quá lớn…………………………………… . ……37
2.2.2. Sử dụng nguồn vốn vay không hiệu quả…………………………. . ..….39
2.2.3. Không minh bạch trong các hoạt động tài chính……………… . …….40
2.2.4. Kiểm soát và quản lí nợ của Chính phủ yếu kém……………… . ……41
2.3. Tác động của khủng hoảng nợ công tới nền kinh tế thế giới………… .. …...42
2.3.1. Suy giảm tăng trưởng kinh tế…………………………………….. …..42
2.3.2. Giảm khả năng huy động vốn…………………………………… .. ….44
2.3.3. Gặp những bất ổn về tài chính…………………………………… . ….45

Chương 3: BÀI HỌC KINH NGHIỆM NHẰM TRÁNH KHỦNG
HOẢNG NỢ CÔNG CHO VIỆT NAM………………………… ......... ….47
3.1. Tình hình nợ công của Việt Nam hiện nay……………………… .. ……47
3.1.1. Quy mô nợ công………………………………………………… . …..47
3.1.2. Cơ cấu nợ công………………………………………………… . ……50
3.1.3. Sử dụng nợ công……………………………………………… .. …….53
3.1.4. Trả nợ công…………………………………………………… .. …….55
3.2. Đánh giá tình hình nợ công của Việt Nam…………………………….. …..57
3.2.1. Tác động tích cực của nợ công………………………………… . ……57
3.2.2. Những nguy cơ về khủng hoảng nợ công……………………… . ……62


3.2.3. Nguyên nhân tạo nên những nguy cơ của khủng hoảng nợ công . ……64
3.3. Những bài học kinh nghiệm của thế giới nhằm tránh khủng hoảng nợ
công cho Việt Nam trong tương lai …………………… ......... ……………..73
3.3.1. Tăng nguồn thu ngân sách, cắt giảm chi tiêu công………… . ……..73
3.3.2. Nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn vay.................. . .............74
3.3.3. Hoàn thiện bộ máy quản lý, tăng cường giám sát và quản lí rủi ro nợ
công………………………………………………………………….. ……...75
3.3.4. Công khai, minh bạch hóa thông tin trong quản lí nợ………… .. ……76
KẾT LUẬN.......................................................................................... .. ........78
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................... .. .......79


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu

STT

Nguyên nghĩa


1

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

2

ECB

Ngân hàng trung ương Châu Âu

3

EU

Liên minh Châu Âu

4

Euro

Đồng tiền chung Châu Âu

5

Eurozone

Khu vực đồng tiền chung Châu Âu


6

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

7

IMF

Quỹ tiền tệ thế giới

8

ODA

Nguồn hỗ trợ phát triển chính thức

9

OECD

Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế

10

WB

Ngân hàng thế giới


11

USD

Đồng đôla Mỹ

i


DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT

Bảng

Nội dung

Trang

1

Bảng Ý nghĩa xếp hạng tín dụng Moody’s
1.1

2

Bảng
2.1

Số liệu nợ công/ GDP của 10 nước cao nhất thế giới


26

3

Bảng
2.2

Nợ công và thâm hụt ngân sách nhóm PIIGS (20062011)

27

Bảng so sánh rủi ro nợ công của các nước

37

4

15

Bảng
2.3
5

Bảng
3.1

Nợ công tính trên đầu người của một số quốc gia
ngày 12/10/2010


48

6

Bảng
3.2

Cơ cấu nợ công của Việt Nam năm 2006 – 2010

50

7

Bảng
3.3

Chỉ số ICOR của Việt Nam so với các nước trong
khu vực

54

8

Bảng
3.4

Thống kê tình hình thâm hụt ngân sách qua các năm

58


(2000-2-10)

9

Bảng
3.5

Số tiền vay trong nước để bù đắp thâm hụt NSNN

59

10

Bảng
3.6

Số tiền vay nước ngoài để bù đắp thâm hụt NSNN

60

11

Bảng
3.7

Quyết toán chi ngân sách nhà nước

61

12


Bảng
3.8

Chi ngân sách nhà nước cho các lĩnh vực

67

13

Bảng
3.9

Nợ công Việt Nam theo định nghĩa Việt Nam và định
nghĩa quốc tế (2012)

72

ii


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
STT Biểu đồ
1

Nội dung

Biểu đồ Tỉ lệ nợ công/ GDP của 10 nước cao nhất thế giới

Trang


27

2.1
2

Biểu đồ Tình hình nợ công Việt Nam giai đoạn 2007-2012

47

3.1
3

Biểu đồ Chỉ số ICOR của Việt Nam năm 2001-2009

55

3.2
4

5

Biểu đồ

Tình hình trả nợ và viện trợ của Việt nam năm 56

3.3

2006 – 2010


Biểu đồ Gánh nặng trả nợ của Việt Nam (2003- 2013)

56

3.4

DANH MỤC HÌNH VẼ
STT

Hình

Nội dung

Trang

1

Hình

Thông số nợ công trên Global debt clock ngày

49

3.1

28/9/2012

iii



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Nợ công đã trở thành một trong những vấn đề quan trọng và phức tạp
đối với nền kinh tế của mỗi quốc gia cũng như toàn cầu trong giai đoạn hiện
nay. Hy Lạp là quốc gia đầu tiên trên thế giới rơi vào tình trạng khủng hoảng
nợ công và đã kéo theo nhiều quốc gia rơi vào vòng xoáy này. Hy Lạp chỉ là
một quốc gia nhỏ nhưng ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng này đã khiến các
nền kinh tế trên thế giới phải xem xét lại tình hình tài chính của mình cũng
như tìm biện pháp để chèo lái sao cho mức nợ công không vượt quá ngưỡng
an toàn.
Mức nợ công cao đã buộc các chính phủ phải điều chỉnh lại các chính
sách tài khóa, tiền tệ. Các quốc gia phải xây dựng lại lộ trình phát triển kinh
tế, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn vay và tính toán nguồn vốn trả nợ hợp lí
hay thậm chí phải nhờ đến sự giúp đỡ của các tổ chức tài chính quốc tế. Như
vậy, bất chấp là nền kinh tế lớn hay nhỏ nếu không kiểm soát được nợ công
thì đó chính là nguyên nhân khiến cho nền kinh tế chậm phát triển và có nguy
cơ sụp đổ trong tương lai
Theo các chuyên gia kinh tế, cuộc khủng hoảng nợ công Châu Âu
không chỉ có ảnh hưởng tiêu cực tới hoạt động kinh tế của các nước Châu Âu
mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng tới các nền kinh tế khác.
Trong báo cáo: “ Điều tra triển vọng toàn cầu” của tập đoàn dịch vụ
thông tin tài chính toàn cầu Markit, tháng 6/2012 thì có tới 16 trong 22 quốc
gia được khảo sát cho thấy có sự sụt giảm về sản lượng sản xuất. Do sự suy
giảm của sản lượng và các đơn đặt hàng mới, tỷ lệ thất nghiệp ở Eurozone đã
tăng lên mức kỷ lục với 17,56 triệu người ở 17 nước thành viên Eurozone thất
nghiệp, chiếm 11,1% của lực lượng lao động ở khu vực này, cao nhất kể từ
khi Liên minh châu Âu (EU) bắt đầu tiến hành thống kê vào năm 1995.

1



Trong khi các nước phải xoay xở để trả các khoản nợ công ngày càng
khổng lồ thì lãi suất trái phiếu chính phủ của các quốc gia tăng nhanh
chóng. Tháng 08/2011, lãi suất trái phiếu chính phủ của Tây Ban Nha kỳ
hạn 10 năm đã tăng 6,45%, của Italia tăng 6,78%.....Trái phiếu được phát
hành liên tục cùng lãi suất tăng nhanh lại khiến cho niềm tin của các nhà
đầu tư bị sụt giảm, giới đầu tư nhanh chóng bán ra trái phiếu của các chính
phủ này nên làm cho vấn đề nợ công càng trầm trọng hơn. Đỉnh điểm của
cuộc khủng hoảng nợ công là Hy Lạp, Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha, Ireland
và Síp đã phải xin cứu trợ quốc tế để tránh vỡ nợ. Đồng Euro liên tục mất
giá, cuộc khủng hoảng tài chính đã làm tổn thất hàng nghìn tỷ USD thu
nhập tài chính của các nước thành viên EU. Từ năm 2010, diễn biến nợ
công của khu vực đồng Euro ngày càng xấu đi khi nợ công tăng từ 65%
năm 2007 lên 85% năm 2010 và ngân sách liên tục trong tình trạng thâm
hụt vượt quá mức giới hạn 3% mà EU đã đề ra.
Để thoát khỏi cuộc khủng hoảng này, các quốc gia đã phải yêu cầu
nhận viện trợ từ các tổ chức tài chính quốc tế và cam kết thực hiện các chính
sách “thắt lưng, buộc bụng” để giảm mức thâm hụt ngân sách. Tuy nhiên khi
thực hiện các điều khoản này thì lại có tác động không nhỏ tới đời sống của
nhân dân, nhiều cuộc biểu tình phản đối chính phủ đã nổ ra, nguy cơ bị mất
khả năng tự chủ về tài chính và phải phụ thuộc vào các thể chế tài chính quốc
tế đang đe dọa nhiều quốc gia.
Việt Nam là một quốc gia đang phát triển và đang thực hiện sự nghiệp
công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước nên cần phải có một lượng vốn đầu
tư, trong đó bao gồm lượng vốn đầu tư công rất lớn. Để đáp ứng được đủ
nguồn vốn cần có thì Việt Nam phải tìm trên thị trường tài chính thế giới, từ
các tổ chức tài chính quốc tế và từ các quốc gia khác. Trong những năm qua,
Việt Nam là quốc gia được đánh giá là có tiềm năng phát triển và nằm trong

2



khu vực có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao nên đã thu hút được một nguồn vốn
lớn từ bên ngoài.
Theo Đồng hồ nợ công toàn cầu (Global debt clock) trên trang The
Economist.com, tính đến 10h00 (giờ Việt Nam) ngày 13/6/2014, nợ công của
Việt Nam đang ở mức trên 81,885 tỷ USD; bình quân nợ công theo đầu người
là 905,18 USD; nợ công chiếm 47,7% GDP, tăng 10,9% so với năm 2013. Nợ
công toàn cầu thời điểm này đang ở mức trên 53.551 tỷ USD.
Mặc dù nợ công Việt Nam vẫn nằm trong ngưỡng an toàn tuy nhiên hiệu
quả sử dụng vốn vay của nước ta lại chưa cao nên áp lực trả nợ đối với nước ta là
rất lớn. Ngân sách bị thâm hụt liên tục trong một thời gian dài, các khoản chi của
chính phủ nhiều làm cho quy mô nợ công ngày càng gia tăng. Trong khi đó, hệ
thống các văn bản pháp lý, các quy định về quản lý, đánh giá về nợ công hiện
nay còn nhiều thiếu sót, chưa phù hợp với tình hình thực tế của đất nước. Quy
mô nợ công lớn, cơ cấu nợ công phức tạp, còn đầu tư dàn trải cho các dự án lớn
nên chậm giải ngân nguồn vốn. Nhà nước đã có những thay đổi tích cực để quản
lý nợ công và đầu tư công song chưa thực sự có hiệu quả…
Như vậy, hiện tại Việt Nam ở Việt Nam chưa có nhiều dấu hiệu của
khủng hoảng nợ công nhưng trong tương lai, Việt Nam có thể sẽ phải đối mặt
với nguy cơ khủng hoảng nợ công nếu cách thức quản lý và sử dụng vốn vay
cho đầu tư công vẫn kém hiệu quả như trong thời gian qua
Trước những diễn biến của khủng hoảng nợ công thế giới và tình hình
nợ công của Việt Nam, câu hỏi đặt ra là, Việt Nam có thể học hỏi được gì từ
những cuộc khủng hoảng nợ công của các quốc gia trên thế giới nhằm tránh
phải đối mặt với khủng hoảng nợ công trong tương lai?
Câu hỏi này đã định hướng cho tác giả mạnh dạn lựa chọn đề tài “
Khủng hoảng nợ công thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam” làm đề
tài luận văn thạc sĩ, chuyên ngành kinh tế chính trị.


3


2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Vấn đề nợ công đã được nhiều nhà kinh tế nghiên cứu, đánh giá đặc
biệt là từ sau cuộc khủng hoảng nợ công tại Hy Lạp năm 2009. Mỗi bài
nghiên cứu lại đề cập đến vấn đề này ở những khía cạnh khác nhau. Có thể kể
đến một số công trình nghiên cứu tiêu biểu như:
Cuốn sách “Chính sách công và phát triển bền vững”, do các tác giả
của Đại học kinh tế- Đại học quốc gia Hà Nội làm chủ biên, NXB chính trị
quốc gia- sự thật, 2012. Cuốn sách đã đề cập đến vấn đề nợ công trong mối
quan hệ với đầu tư công và phát triển bền vững của quốc gia, xem xét vấn đề
ở từng khía cạnh như mối quan hệ giữa nợ công và chính sách tài khóa,
phương pháp tính nợ công….nhằm đưa ra những gợi ý về cách tiếp cận vấn
đề nợ công Việt Nam.
Cuốn sách “Khủng hoảng nợ công trên thế giới và hàm ý đối với Việt
Nam” do PGS. TS Chu Đức Dũng và TS. Nguyễn Mạnh Hùng (đồng chủ
biên), đã cung cấp bức tranh chung về nguy cơ khủng hoảng nợ công trên thế
giới hiện nay và tình trạng nợ công của các nền kinh tế lớn Mỹ, Nhật Bản và
Trung Quốc…từ đó rút ra một số hàm ý cho vấn đề nợ công của Việt Nam.
Cuốn sách trình bày 9 vấn đề: nợ công trong một thế giới rủi ro và khủng
hoảng, khủng hoảng nợ ở Achentina năm 2001, khủng hoảng nợ công ở mọt
số nước Châu Âu, thực trạng, đối sách và bài học kinh nghiệm… nhằm cố
gắng cho thấy tính chất đa chiều, phức tạp của vấn đề nợ công thế giới, đồng
thời các tác giả cũng rút ra những bài học thực tiễn mà Việt Nam có thể xem
xét áp dụng trong quản lí và xử lí nợ công như: công khai, minh bạch thông
tin nợ, gia tăng vai trò của nhà nước trong quản lí nợ công…
Cuốn sách “Khủng hoảng nợ công Châu Âu và bài học kinh nghiệm đối
với Việt Nam” (05/ 2014) của TS Đặng Hoàng Linh đã đưa ra bức tranh tổng
quát diễn biến của cuộc khủng hoảng nợ công Châu Âu. Phân tích nguyên


4


nhân, tác động của nó cũng như đánh giá về hệ thống giải pháp ứng phó của
Châu Âu. Qua đó có cái nhìn toàn diện và sâu sắc về bản chất, mức độ
nghiêm trọng của khủng hoảng nợ công từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho
Việt Nam trong việc kiểm soát nợ công, đề xuất chính sách phòng ngừa, đối
phó với vấn đề nợ công, hạn chế rủi ro khi khủng hoảng xảy ra.
Luận văn thạc sĩ kinh tế trường đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh
“ Nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế của Việt Nam” của Phạm Văn Dũng
đã đề cập đến các vấn đề như khái niệm về nợ nước ngoài, các tiêu chí đánh
giá mức độ an toàn nợ nước ngoài đối với các quốc gia, đi sâu vào phân tích
thực trạng nợ nước ngoài của Việt Nam, đồng thời đưa ra một số khuyến nghị
nhằm nâng cao hiệu quả quản lí nợ ở nước ta như: hoàn thiện cơ chế quản lí
nợ nước ngoài, cân đối giữa tiết kiệm và đầu tư, xây dựng một chiến lược
quản lý nợ thích nghi với bối cảnh hiện nay….
Ngoài ra còn rất nhiều bài viết đăng trên các tạp chí như: “ Nợ công Hy
Lạp, nguyên nhân và thực trạng” của Phạm Thị Thanh Bình và Lê Minh Tâm;
“Luận bàn về vấn đề nợ công ở Việt Nam” của Nguyễn Quốc Nghi…….
Nhìn chung, trong các công trình nghiên cứu nói trên đều tiếp cận vấn
đề nợ công ở các góc độ khác nhau. Tất cả các công trình nghiên cứu này là
nguồn tư liệu quan trọng giúp tác giả luận văn từng bước tìm hiểu và đi sâu
vào vấn đề nợ công thế giới và nợ công Việt Nam trong giai đoạn vừa qua và
trong tương lai.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu của luận văn
Trên cơ sở phân tích những vấn đề lý luận và thực trạng về khủng
hoảng nợ công của một số quốc gia trên thế giới, luận văn nhằm rút ra
những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam để tránh rơi vào tình trạng khủng

hoảng nợ công và đảm bảo an toàn nợ công trong thời gian tới.

5


3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
Để đạt được mục đích trên, luận văn thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu sau:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về nợ công, khủng hoảng nợ công.
- Phân tích thực trạng và đánh giá chung về thực trạng khủng hoảng nợ
công trên thế giới.
- Phân tích và đánh giá tình hình nợ công của Việt Nam hiện nay.
- Rút ra một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam để tránh rơi vào tình
trạng khủng hoảng nợ công và đảm bảo nợ công bền vững trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là tình hình khủng hoảng nợ công của
một số quốc gia trên thế giới. Đối tượng này được nghiên cứu nhằm rút ra bài
học kinh nghiệm cho Việt Nam để Việt Nam tránh bị rơi vào tình trạng khủng
hoảng nợ công trong tương lai.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Khu vực Châu Âu, Mỹ La Tinh và Việt Nam
- Thời gian: từ 1980 đến nay.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Tiếp cận những lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam, và các luận điểm khoa học
của các nhà khoa học về những vấn đề liên quan đến luận văn.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: phương pháp luận
duy vật biện chứng, phương pháp trừu tượng hóa khoa học, phương pháp phân

tích - tổng hợp, phương pháp nghiên cứu tài liệu, phương pháp so sánh đối
chiếu…

6


6. Đóng góp của luận văn
- Hệ thống hóa được một số vấn đề lý luận về nợ công và khủng hoảng
nợ công.
- Phân tích và đánh giá được tình hình khủng hoảng nợ công trên thế giới
- Phân tích và đánh giá được thực trạng nợ công ở Việt Nam hiện nay.
- Trên cơ sở tình hình khủng hoảng nợ công trên thế giới và tình hình nợ
công của Việt Nam, rút ra được những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong
việc đảm bảo an toàn nợ công, tránh khủng hoảng nợ công trong tương lai.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tham khảo, luận văn gồm 3 chương.
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về nợ công và khủng hoảng nợ công
Chương 2: Thực trạng khủng hoảng nợ công của thế giới
Chương 3: Bài học kinh nghiệm nhằm tránh khủng hoảng nợ công cho
Việt Nam

7


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG
VỀ NỢ CÔNG VÀ KHỦNG HOẢNG NỢ CÔNG
1.1. Những khái niệm :
1.1.1 Nợ công:
Nợ công hay nợ chính phủ là vấn đề được rất nhiều các nhà kinh tế học

nghiên cứu và đưa ra nhiều quan điểm khác nhau.
Theo quan điểm truyền thống về nợ công, đại diện là Keynes cho rằng
việc vay nợ của chính phủ làm giảm tiết kiệm của quốc gia và mức tích lũy
vốn vì số thuế cắt giảm được bù đắp bằng cách vay nợ nên khuyến khích thế
hệ hiện tại tiêu dùng nhiều hơn. Số người thất nghiệp giảm đi mặc dù lạm
phát có thể cao hơn. Tuy nhiên, vay nợ để lại gánh nặng nợ cho thế hệ tương
lai. Các thế hệ tương lai phải sống trong một quốc gia vay nợ nước ngoài lớn
hơn và vốn tích lũy từ nội bộ nhỏ hơn.
Quan điểm kinh tế học vĩ mô cổ điển mà tiêu biểu là Ricardo Barro cho
rằng, biện pháp cắt giảm thuế được bù đắp bằng nợ chính phủ không kích
thích chi tiêu trong ngắn hạn vì không làm tăng thu nhập thường xuyên của
các cá nhân mà chỉ làm dịch chuyển thuế từ hiện tại sang tương lai và việc tài
trợ bằng vay nợ sẽ không gây ra những tác động thực sự đối với nền kinh
tế.Việc chấp nhận giảm thu trong thời kì suy thoái và tăng thu trong giai đoạn
hưng thịnh và vay nợ cũng là cách để dịch chuyển thuế để giảm thiểu những
tác động tiêu cực của thuế đối với chu kì kinh doanh.
Như vậy, ngay từ rất sớm vấn đề vay nợ của chính phủ đã được đề cập đến.
Mặc dù vậy khái niệm về nợ công vẫn là một khái niệm chưa có sự thống nhất.
Trong kinh tế học vĩ mô, nợ công được định nghĩa là “ mức tích tụ của
những cái mà chính phủ vay mượn để trang trải cho thâm hụt trong quá khứ”.

8


Theo từ điển bách khoa toàn thư mở Wikipedia, nợ công là tổng giá trị
các khoản tiền vay của chính quyền thuộc mọi cấp từ trung ương đến địa
phương nhằm tài trợ cho các khoản thâm hụt ngân sách nhà nước.
Theo hệ thống quản lí nợ và phân tích tài chính của hội nghị của Liên
hợp quốc về thương mại và phát triển (UNCTAD), nợ công bao gồm các
nghĩa vụ nợ của ngân hàng trung ương, các đơn vị trực thuộc chính phủ (bao

gồm các doanh nghiệp nhà nước) ở tất cả các cấp chính quyền.
Theo quan điểm của ngân hàng thế giới (WB) thì nợ công được hiểu
toàn bộ những khoản nợ của chính phủ và những khoản nợ được chính phủ
bảo lãnh. Trong đó:
- Nợ của chính phủ là toàn bộ các khoản nợ trong nước và nước ngoài
của chính phủ và các đại lí của chính phủ; các tỉnh, thành phố hoặc các tổ
chức chính trị trực thuộc chính phủ và các đại lí của các tổ chức này, các
doanh nghiệp nhà nước.
- Nợ của chính phủ bảo lãnh là những khoản nợ trong nước và nước
ngoài của khu vực tư nhân do chính phủ bảo lãnh.
Theo quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), nợ công là nghĩa vụ trả nợ của khu vực
công. Khu vực công bao gồm khu vực chính phủ và khu vực các tổ chức
công. Trong đó:
- Khu vực chính phủ gồm các chính phủ trung ương, chính quyền liên
bang, chính quyền địa phương.
- Khu vực các tổ chức công gồm các tổ chức công tài chính và phi tài chính.
Theo luật quản lí nợ công của Việt Nam được ban hành năm 2009 thì
nợ công bao gồm nợ chính phủ, nợ được chính phủ bảo lãnh và nợ của chính
quyền địa phương.
- Nợ chính phủ là khoản nợ phát sinh từ các khoản vay trong nước,
nước ngoài được ký kết, phát hành nhân danh nhà nước, nhân danh chính phủ

9


hoặc các khoản vay khác do Bộ Tài Chính ký kết, phát hành, ủy quyền phát
hành theo quy định của pháp luật. Nợ chính phủ không bao gồm các khoản nợ
do ngân hàng nhà nước Việt Nam phát hành nhằm thực hiện chính sách tiền tệ
trong từng thời kì.
- Nợ được chính phủ bảo lãnh là khoản nợ của doanh nghiệp, tổ chức

kinh tế trong và ngoài nước mà chính phủ đứng ra bảo lãnh.
- Nợ chính quyền địa phương là khoản nợ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương phát hành, kí kết hoặc ủy quyền phát hành.
Như vậy, các khoản vay như vay vốn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA), phát hành trái phiếu chính phủ (trong và ngoài nước), trái phiếu công
trình đô thị, hay một tập đoàn kinh tế vay nợ nước ngoài được chính phủ bảo
lãnh đều được xem là nợ công.
Tuy có nhiều cách tiếp cận khác nhau về nợ công, nhưng về cơ bản nợ
công là tổng giá trị các khoản tiền mà chính phủ thuộc mọi cấp từ trung ương
đến địa phương đi vay nhằm tài trợ cho các hoạt động kinh tế và bù đắp sự
thiếu hụt ngân sách.
1.1.2. Khủng hoảng nợ công
Thuật ngữ khủng hoảng nợ công là thuật ngữ được sử dụng khá phổ
biến trong lĩnh vực tài chính tiền tệ. Có rất nhiều các nghiên cứu, các học
thuyết đưa ra nhằm tìm hiểu quá trình hình thành của một cuộc khủng hoảng
nợ công cũng như cách thức dự báo và ngăn chặn nó. Tuy nhiên,cho đến nay
vẫn chưa có một khái niệm thống nhất về khủng hoảng nợ công.
Theo Đại từ điển Tiếng việt- nhà xuất bản văn hóa thông tin (1998),
thuật ngữ “ khủng hoảng” là tình trạng rối loạn, mất sự cân bằng bình ổn do
nhiều mâu thuẫn chưa được giải quyết hoặc khủng hoảng là tình trạng thiếu
hụt gây mất cân bằng nghiêm trọng.

10


Theo từ điển Anh – Việt của Trung tâm khoa học xã hội và nhân văn
quốc gia, “khủng hoảng” là thời gian rất khó khăn hoặc nguy hiểm, thời điểm
quyết định trong ốm đau, bệnh tật, cuộc đời, lịch sử….
Theo IMF, khủng hoảng nợ là việc một quốc gia không có khả năng
chi trả các khoản nợ của mình hay bị vỡ nợ. Tuy nhiên định nghĩa này chỉ

đúng trong những năm 1980, thời kì mà nhiều quốc gia không thể thanh toán
được các khoản vay ngân hàng của họ. Đến những năm 1990, khi mà thị
trường trái phiếu chính phủ nổi lên thì định nghĩa này không còn hoàn toàn
chính xác.
Dựa trên nhiều nghiên cứu của IMF, hai nhà kinh tế Andrea Pescatory
và Amadou N.R.Sy đã tổng hợp ra các hình thức chủ yếu của khủng hoảng nợ.
Khủng hoảng nợ xảy ra khi: một quốc gia bị vỡ nợ; có khoản nợ xấu lớn; có
khoản vay quy mô lớn từ IMF hoặc có điềm báo tai họa.
Thứ nhất, khủng hoảng nợ xảy ra khi một quốc gia bị vỡ nợ. Định
nghĩa này được các tổ chức tín dụng tập trung xây dựng dựa vào khả năng
không chi trả được nợ với các dấu hiệu như: Có sự chậm trễ trong việc thanh
toán lãi hoặc gốc, ngay cả khi việc thanh toán chậm được thanh toán trong
thời gian ân hạn, không có khả năng chi trả khi việc thanh toán nợ hàng năm
theo lịch trình không được thực hiện vào ngày đáo hạn, hoặc khi đề nghị hoán
đổi khoản nợ mới bao hàm những điều kiện kém thuận lợi hơn so với việc
phát hành ban đầu…..
Thứ hai, khủng hoảng nợ xảy ra khi có khoản nợ xấu hơn. Có thể là:
- Khoản nợ xấu về gốc hoặc lãi về nghĩa vụ bên ngoài đối với các chủ
nợ thương mại (ngân hàng hoặc người nắm giữ trái phiếu) lớn hơn 5% tổng
dư nợ thương mại
- Có thỏa thuận gia hạn hoặc cơ cấu lại nợ với các chủ nợ thương mại
được liệt kê trong báo cáo tài chính phát triển của ngân hàng thế giới.

11


Nếu xác định theo tiêu chí này thì đã có khoảng 54 cuộc khủng hoảng
nợ xảy ra. Các cuộc khủng hoảng này có xu hướng tập trung vào những năm
1980, khi hầu hết các nước Mỹ La Tinh và một số nước Châu Phi không thể
thanh toán các khoản vay ngân hàng quá mức của họ trong những năm 1970.

Thứ ba, khủng hoảng nợ xảy ra khi có các khoản vay quy mô lớn từ
IMF, một quốc gia đang trải qua khủng hoảng nợ nếu: Quốc gia đó được xếp
vào trường hợp vỡ nợ như trong định nghĩa của Andrea Pescatory và Amadou
N.R.Sy . Hoặc nhận được một khoản cho vay lớn (có điều kiện) vượt quá
100% hạn mức ấn định trước từ IMF.
Trong các định nghĩa này thì định nghĩa thứ 3 là định nghĩa được sử
dụng phổ biến nhất trên thế giới. Nhìn chung, khủng hoảng nợ là tình trạng
một quốc gia không thể chi trả được các khoản nợ của mình, phải đề nghị
thương thảo lại về các thỏa thuận vay nợ, hoàn trả gốc và/hoặc lãi và phải
nhận một khoản tài trợ chính thức có quy mô lớn từ IMF.
1.2 Những dấu hiện nhận diện khủng hoảng nợ công:
Có nhiều cách để nhận biết dấu hiệu của khủng hoảng nợ công, tuy
nhiên, cách phổ biến và lượng hóa được vẫn là cách đo xem khoản nợ này
bằng bao nhiêu phần trăm so với tổng sản phẩm quốc nội (GDP). Một tỉ lệ nợ
công trên GDP cao thường được xem là một dấu hiệu báo động rõ nét nhất
đối với khủng hoảng nợ công. Vậy tỷ lệ nợ công trên GDP như thế nào thì sẽ
trở thành dấu hiệu nhận biết của khủng hoảng nợ công?
1.2.1. Nhận diện khủng hoảng nợ công theo quan điểm của Reihart
và Rogoff (2010)
Dựa trên số liệu thu thập được từ 44 nền kinh tế phát triển và mới nổi
trong khoảng hai thế kỉ, Reihart và Rogoff (2010) đã đưa ra thuật ngữ ngưỡng
nợ nguy hiểm. Ngưỡng nợ nguy hiểm được hiểu là khi quốc gia có khối lượng
nợ (tính trên phần trăm GDP) vượt quá ngưỡng này thì nền kinh tế quốc gia

12


gặp phải vấn đề trong việc thanh toán các khoản nợ, sẽ đứng trước nguy cơ
khủng hoảng nợ công đồng thời gặp nhiều rủi ro bất ổn vĩ mô.
Ngưỡng nợ nguy hiểm được hai nhà khoa học tính toán và chỉ ra là:

Tổng số nợ công trên GDP bằng 90%. Các nhà khoa học cũng chỉ ra là đối
với các nền kinh tế đang phát triển, nếu trong tổng số nợ công, nợ nước ngoài
vượt 60% GDP, thì nền kinh tế đó, quốc gia đó rơi vào ngưỡng nợ nguy hiểm.
1.2.2. Nhận diện khủng hoảng nợ công theo quan điểm của Caner,
Grennes và Koehler – Geil (2011)
Vẫn sử dụng thuật ngữ Ngưỡng nợ nguy hiểm, nhưng theo nghiên cứu
của Caner, Grennes và Koehler- Geib (2011) đối với 101 quốc gia (75 quốc
gia đang phát triển và 26 quốc gia đã phát triển) trong giai đoạn 1980 – 2008,
ngưỡng nợ nguy hiểm trung bình cho tất cả các quốc gia đã lấy số liệu là 77%
GDP. Riêng các quốc gia đang phát triển thì con số này là 64% GDP.
Như vậy, theo cách tính của Caner, Grennes và Koehler – Geib, mặc dù
ngưỡng nợ nguy hiểm trung bình của các quốc gia nói chung khá chênh lệch
so với cách tính của Reihart và Rogoff (77% so với 90 %). Tuy nhiên, ngưỡng
nợ nguy hiểm trung bình của các quốc gia đang phát triển là khá tương đồng ở
cả hai cách tính (64% và 60%).
1.2.3. Nhận diện khủng hoảng nợ công theo một số quan điểm khác
1.2.3.1. Kumar và Woo (2010) nghiên cứu 38 nền kinh tế phát triển và
đang phát triển trong thời gian 4 thập kỉ đã chỉ ra mối quan hệ giữa nợ công
và tăng trưởng nếu như nợ công vượt quá 90% GDP. Tác động của nợ công
đối với nền kinh tế đang phát triển lớn hơn so với các nền kinh tế phát triển.
Nếu nợ công tăng thêm 10%,tăng trưởng kinh tế sẽ suy giảm từ 0,15 đến
0,2% tại các nền kinh tế phát triển, từ 0,3 đến 0,4% tại các nền kinh tế đang
phát triển. Ngoài ra mức nợ cao cũng sẽ tạo nên nhiều rủi ro hơn và gây ra
khủng hoảng nợ công. Đối với các quốc gia mà nợ công đã vượt quá 90%

13


GDP, một mức gia tăng nợ công thêm 10% GDP sẽ đi kèm với tăng trưởng
giảm 0,19%, gây ra khủng hoảng nợ công. Còn nếu mức nợ ban đầu chỉ từ

30% GDP đến 60% GDP thì nợ công vẫn còn nằm trong ngưỡng an toàn.
1.2.3.2. Nghiên cứu của Presbitero (2010) dựa trên số liệu thống kê
tổng nợ công tại 92 quốc gia có thu nhập thấp và trung bình trong khoảng thời
gian từ 1990- 2007 đã tìm ra nếu nợ công vào mức khoảng 90% GDP thì nền
kinh tế sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình tăng trưởng và đứng trước
nguy cơ khủng hoảng nợ công.
1.2.3.3. Theo công trình nghiên cứu năm 2010 của cơ quan nghiên cứu
kinh tế quốc gia Mỹ (NBER) khảo sát 44 quốc gia đã cho kết quả: khi tỉ lệ
nợ/GDP vượt ngưỡng 90% thì nó tác động xấu đến tăng trưởng kinh tế, gây ra
khủng hoảng nợ công và sẽ làm giảm 4% trong tăng trưởng kinh tế của quốc
gia đó. Đối với các nền kinh tế đang phát triển, khi tỉ lệ nợ /GDP vượt ngưỡng
60% GDP sẽ làm giảm tăng trưởng kinh tế hàng năm là 2%.
Như vậy, trong khi nghiên cứu ngưỡng nợ công an toàn chung cũng
như ngưỡng nợ nguy hiểm – dấu hiệu của khủng hoảng nợ công cho các
quốc gia thì các nhà nghiên cứu đã đưa ra nhiều con số khác nhau. Thực tế
cho thấy rằng rất khó có thước đo cụ thể bởi vì có sự khác biệt về nền kinh
tế cũng như các thể chế kinh tế đi kèm. Dựa trên nhiều tính toán thì có nhà
nghiên cứu kinh tế cho rằng đối với các quốc gia đang phát triển thì mức
nợ công đối với nợ nước ngoài trên GDP sẽ vượt ngưỡng nợ nguy hiểm khi
tỷ lệ đó vượt quá 60% GDP.
Nhà báo người Đức David Froje đã rút ra bài học từ cuộc khủng hoảng
nợ công Châu Âu là nếu quốc gia nào lơ là quản lý đều có thể bị sụp đổ vì nợ
nần. Ông còn minh chứng bằng cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á xảy ra
năm 1997, Thái Lan đã bị rơi vào khủng hoảng khi mà chỉ có khoản nợ

14


khoảng 15% GDP – tức là một chỉ số nợ trên GDP còn rất xa mới vượt qua
ngưỡng nợ nguy hiểm.

Ngoài ra, để nhận diện những dấu hiệu của một cuộc khủng hoảng nợ
công thì có thể căn cứ vào hệ số tín nhiệm của quốc gia.
Hệ số tín nhiệm quốc gia là chỉ số phản ánh khả năng và sự sẵn sàng
hoàn trả đúng hạn tiền gốc, lãi trong tương lai đối với danh mục nợ của một
quốc gia. Đây là chỉ số cơ bản được các nhà đầu tư xem xét như là một yếu tố
để xác định mức độ rủi ro và khả năng sinh lời trước khi có quyết định đầu tư
vào quốc gia đó. Như vậy có thể khẳng định một quốc gia có mức xếp hạng
tín nhiệm càng cao thì thể hiện khả năng và sự sẵn sàng thực hiện các nghĩa
vụ nợ tốt hơn so với quốc gia có mức xếp hạng tín nhiệm thấp hơn. Quốc gia
có mức xếp hạng tín nhiệm cao hơn thì mức độ rủi ro trong việc thực hiện các
nghĩa vụ nợ sẽ thấp hơn.
Hiện nay ba tổ chức xếp hạng tín nhiệm uy tín nhất là Moody’s, Fitch,
Standard & Poor’s (S&P). Mặc dù dựa trên các tiêu chí khác nhau nhưng về
cơ bản là đều đánh giá khả năng trả nợ của các quốc gia.
Bảng 1.1: Ý nghĩa xếp hạng tín dụng Moody’s
Xếp

Aaa

Aa1

Aa2

Aa3

A1

A2

A3


Baa1

Baa2

Baa3

hạng
Ý

Chất

nghĩa

nhất

Xếp

Ba1

lượng cao Chất lượng cao

Khả năng trả nợ Đủ khả năng trả nợ
được cao

Ba2

Ba3

B1


B2

B3

Caa1 Caa2 Caa3 Ca

C

D

hạng
Ý

Nhiều khả năng sẽ Những khoản nợ có Có nhiều rủi ro vỡ nợ

Gần hoặc trong tình

nghĩa

trả được nợ, có rủi ro cao

trạng phá sản hoặc

những rủi ro đang

không trả được nợ

tồn tại


Nguồn: Global Finalcial Stability Report, IMF.

15


Việc xếp hạng tín nhiệm quốc gia được căn cứ vào tình hình thực tế của
nền kinh tế quốc gia, cho nên khi một quốc gia bị hạ mức tín nhiệm thì có
nghĩa nền kinh tế đó đang gặp những khó khăn về tài chính hoặc đang tiềm ẩn
những rủi ro có ảnh hưởng đến khả năng thanh toán các khoản nợ.
Trong thực tế, khi những dự báo cho thấy nợ công của Hy Lạp có thể tăng
từ mức 113,4% GDP năm 2009 lên 121-125% GDP trong năm 2010. Hàng loạt
tổ chức quốc tế tuyên bố hạ định mức tín nhiệm của Hy Lạp trên thị trường tài
chính. Ngày 7/12/2009, Standard &Poor’s cho Hy Lạp điểm tín nhiệm A- với
triển vọng kém lạc quan. Ngay sau đó, Fitch đánh tụt điểm số của nền kinh tế
này từ A- xuống còn BBB+. Hy Lạp tiếp tục bán trái phiếu để có tiền cho ngân
sách. Lãi suất trái phiếu chính phủ của Hy Lạp liên tục tăng cao.
Cuối tháng 12/2010, Chính phủ Hy Lạp thông qua dự thảo ngân sách
với dự báo thâm hụt 9,1%. Standard & Poor’s hạ mức tín nhiệm quốc gia này
về mức BBB-. Quốc hội nước này lại điều chỉnh mức thâm hụt ngân sách về
8,7% và cắt giảm quỹ lương khoảng 4%. Từ đây, Hy Lạp rơi vào thời gian dài
bất ổn xã hội do làn sóng biểu tình phản đối của người dân.
Tháng 2/2012, Standard &Poor’s tiếp tục hạ mức tín nhiệm của Hy Lạp
và xem như Hy Lạp đã vỡ nợ một phần.
Tháng 3/2012, các chủ nợ tư nhân đồng ý hoán đổi 85% nợ cho Hy
Lạp, giúp cắt giảm khoảng 100 tỷ euro nợ khỏi nghĩ vụ nợ của quốc gia này.
Ngay lập tức, ngày 9/3, Fitch và Moody’s đồng loạt tuyên bố Hy Lạp đã vỡ
nợ. Như vậy, việc bị hạ mức tín nhiệm quốc gia đã cho thấy những dấu hiệu
bất ổn của nền kinh tế Hy Lạp đã bộc lộ ra bên ngoài và Hy Lạp đang bị đánh
giá thấp về khả năng thanh toán các khoản nợ.
Ngoài ra, Trong cơ cấu nợ công của các quốc gia mà vay nợ nước ngoài

chiếm tỉ lệ lớn, các khoản vay ngắn hạn là chủ yếu thì cũng tiềm ẩn nhiều rủi
ro cho nền kinh tế. Nếu các khoản vay được sử dụng hiệu quả, khả năng trả

16


×