Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Phân tích tài chính phục vụ ra quyết định kinh doanh trường hợp công ty TNHH dịch vụ ERP FPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (836.26 KB, 127 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN THỊ THANH THANH

PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH PHỤC VỤ RA QUYẾT ĐỊNH
KINH DOANH – TRƯỜNG HỢP CÔNG TY TNHH
DỊCH VỤ ERP - FPT

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Hà Nội – 2012


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN THỊ THANH THANH

PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH PHỤC VỤ RA QUYẾT ĐỊNH
KINH DOANH – TRƯỜNG HỢP CÔNG TY TNHH
DỊCH VỤ ERP - FPT
Chuyên ngành:

Tài chính và ngân hàng

Mã số : 60 34 20

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS HOÀNG VĂN HẢI

Hà Nội – 2012

2


Mục lục
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................ i
DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ..................................................................................... iv
Mở đầu ................................................................................................................... 1
1.

Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................... 1

2.

Tình hình nghiên cứu ....................................................................................... 2

3.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................... 3

4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..................................................................... 4

5.


Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 4

6.

Những đóng góp mới của luận văn ................................................................... 5

7.

Bố cục của luận văn ......................................................................................... 5

Chương 1: Cơ sở lý luận cơ bản về phân tích tài chính và phân tích tài chính
cho việc ra quyết định trong doanh nghiệp .......................................................... 6
1.1

Phân tích tài chính doanh nghiệp ................................................................... 6

1.1.1 Tài chính doanh nghiệp ................................................................................... 6
1.1.2 Phân tích tài chính doanh nghiệp .................................................................... 7
1.1.3 Nhiệm vụ của phân tích tài chính .................................................................... 9
1.1.4 Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính .................................................... 9
1.1.5 Các bước tiến hành phân tích tài chính.......................................................... 13
1.1.6 Các phương pháp phân tích tài chính ............................................................ 14
1.2

Phân tích tài chính cho việc ra quyết định .................................................... 17

1.2.1

Ra quyết định và quy trình ra quyết định ............................................... 17


1.2.2

Mối quan hệ giữa phân tích tài chính và ra quyết định........................... 19

1.2.3

Phân tích tình hình tài chính qua bảng cân đối kế toán .......................... 21

1.2.4

Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn của doanh nghiệp.......... 26

1.2.5

Phân tích khái quát các chỉ tiêu qua báo cáo KQHĐKD ........................ 26

4


1.2.6

Phân tích các chỉ tiêu và tỷ lệ tài chính chủ yếu, so sánh với chỉ tiêu trung

bình ngành ............................................................................................................. 27
Chương 2: Phân tích tình hình tài chính phục vụ việc ra quyết định tại Công ty
TNHH Dịch vụ ERP – FPT ................................................................................. 35
2.1

Khái quát về Công ty TNHH Dịch vụ ERP FPT .......................................... 35


2.1.1

Quá trình hình thành và phát triển của công ty ...................................... 35

2.1.2

Chức năng nhiệm vụ của công ty........................................................... 36

2.1.3

Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty....................................... 36

2.1.4

Đặc điểm kinh doanh của công ty.......................................................... 38

2.1.5

Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán của công ty ........ 40

2.1.6

Đặc điểm lao động của công ty ............................................................. 43

2.1.7

Năng lực tài chính của công ty .............................................................. 45

2.2


Phân tích thực trạng tài chính phục vụ ra quyết định tại Công ty TNHH Dịch

vụ ERP FPT .......................................................................................................... 47
2.2.1

Phân tích tình hình tài chính của công ty qua bảng CĐKT.................... 48

2.2.2

Phân tích diễn biến nguồn vốn và tình hình sử dụng vốn ....................... 64

2.2.3

Phân tích khái quát các chỉ tiêu tài chính trên báo cáo KQHĐKD qua 3

năm

66

2.2.4

Phân tích các nhóm chỉ tiêu và tỷ lệ tài chính chủ yếu ........................... 68

2.3

Những đánh giá tổng quan về tình hình tài chính và việc ra quyết định tại

công ty .................................................................................................................. 81
2.3.1


Những đánh giá tổng quan về tình hình tài chính................................... 81

2.3.2

Đánh giá việc ra quyết định tại công ty dựa vào thông tin tài chính ....... 84

2.3.3

Nhận định về phân tích tài chính và việc ra quyết định trong quản trị tài

chính

86

Chương 3: Hoàn thiện phân tích tài chính phục vụ việc ra quyết định tại công
ty TNHH Dịch vụ ERP FPT ................................................................................ 89
3.1
3.1.1

Định hướng và mục tiêu phân tích tài chính tại công ty trong thời gian tới .. 89
Định hướng phân tích tài chính ............................................................. 89

5


3.1.2
3.2

Mục tiêu phân tích tài chính .................................................................. 89

Hoàn thiện phân tích tài chính phục vụ việc ra quyết định tại công ty TNHH

Dịch vụ ERP FPT .................................................................................................. 89
3.2.1

Những vấn đề tài chính liên quan đến việc ra quyết định tại công ty ..... 89

3.2.2

Định hướng quyết định đầu tư ............................................................... 90

3.2.3

Định hướng quyết định tài trợ nguồn vốn .............................................. 93

3.2.4

Một số định hướng ra quyết định khác tại công ty ................................. 95

3.2.5

Nhóm giải pháp nhằm ổn định tình hình tài chính phục vụ ra quyết định

của nhà quản trị ..................................................................................................... 96
3.3

Kiến nghị ................................................................................................... 101

3.3.1


Đối với ban lãnh đạo công ty............................................................... 101

3.3.2

Đối với cơ quan nhà nước ................................................................... 102

3.3.3 Đối với các đề tài nghiên cứu về tài chính tiếp theo tại công ty ................... 102
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 103
Tài liệu tham khảo ............................................................................................... 104

6


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Nguyên nghĩa

Ký hiệu

1

Bảo hiểm xã hội

BHXH

2

Bình quân


3

Cân đối kế toán

4

Chi phí

5

Đầu tư tài chính ngắn hạn

6

Doanh nghiệp

DN

7

Doanh thu

DT

8

Doanh thu thuần

9


Giá trị còn lại

GTCL

10

Giá vốn hàng bán

GVHB

11

Hàng tồn kho

12

Hao mòn luỹ kế

13

Kết quả hoạt động kinh doanh

14

Lợi nhuận

15

Lợi nhuận sau thuế


LNST

16

Lợi nhuận trước thuế

LNTT

17

Ngắn hạn

NH

18

Người bán

NB

19

Nguồn vốn

NV

20

Phải thu dài hạn


21

Quản lý doanh nghiệp

QLDN

22

Tài sản cố định

TSCĐ

23

Tài sản dài hạn

TSDH

24

Tài sản lưu động

TSLĐ

25

Tài sản ngắn hạn

TSNH


BQ
CĐKT
CP
ĐTTCNH

DTT

HTK
HMLK
KQHĐKD
LN

Phải thu DH


26

Tiền gửi ngân hàng

TGNH

27

Tổ chức thương mại thê giới

WTO

28

Uỷ ban nhân dân


UBND

29

Vốn chủ sở hữu

Vốn CSH

30

Vốn kinh doanh

VKD

31

Vốn lưu động

VLĐ

ii


STT

Số hiệu

DANH MỤC CÁC BẢNG
Nội dung


Trang

1

Bảng 2.1

Tình hình lao động của công ty qua 3 năm

44

2

Bảng 2.2

Tình hình tài sản của công ty qua 3 năm

45

3

Bảng 2.3

Một số chỉ tiêu kinh tế tài chính chủ yếu

46

4

Bảng 2.4


Tình hình biến động tài sản và nguồn vốn

48

5

Bảng 2.5

Bảng thể hiện mối quan hệ cân đối 1

50

6

Bảng 2.6

Bảng thể hiện mối quan hệ cân đối 2

51

7

Bảng 2.7

Bảng phân tích tình hình biến động và cơ cấu tài sản

52

8


Bảng 2.8

Bảng phân tích tình hình biến động và cơ cấu nguồn vốn

55

9

Bảng 2.9

10

Bảng 2.10

11

Bảng 2.11

12

Bảng 2.12

Tỷ lệ giữa phải thu và phải trả

64

13

Bảng 2.13


Tình hình sử dụng vốn của công ty qua 3 năm

65

14

Bảng 2.14

Diễn biến nguồn vốn của công ty qua 3 năm

66

15

Bảng 2.15

16

Bảng 2.16

17

Bảng 2.17

18

Bảng 2.18

Bảng tổng hợp nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động


78

19

Bảng 2.19

Bảng tổng hợp nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi

81

Bảng tổng hợp nhóm chỉ tiêu phản ánh cơ cấu tài chính và
tình hình đầu tư
Bảng phân tích tình hình biến động và cơ cấu các khoản
phải trả
Bảng phân tích tình hình biến động và cơ cấu các khoản
phải thu

Bảng phân tích tình hình biến động của một số chỉ tiêu
trên BCKQHĐKD
Bảng nhu cầu và khả năng thanh toán
Bảng tổng hợp nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình thanh
toán và khả năng thanh toán

iii

59
61
63


67
70
73


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
STT

Số hiệu

Nội dung

1

Sơ đồ 2.1

Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty

37

2

Sơ đồ 2.2

Sơ đồ tổ chức hoạt động kinh doanh

39

3


Sơ đồ 2.3

Trình tự ghi sổ kế toán

42

4

Sơ đồ 2.4

Sơ đồ tổ chức nhân sự phòng kế toán công ty

43

iv

Trang


Mở đầu
1.

Tính cấp thiết của đề tài
Bối cảnh nền kinh tế thị trường tạo ra nhiều cơ hội và thách thức cũng như

những thuận lợi hay khó khăn cho doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể đứng vững
trước những biến động của kinh tế hay không phụ thuộc vào chính năng lực tài
chính của mình. Vì một doanh nghiệp có tiềm lực tài chính tốt sẽ tạo được khả năng
cạnh tranh trong kinh tế. Trên thương trường, biết rõ mình là ai, mình đang ở vị trí
nào là điều cốt yếu của doanh nghiệp. Nó được thể hiện ở đâu, như thế nào để có

thể biết khả năng của mình còn tuỳ vào thái độ của mỗi nhà quản trị. Thật vậy, nếu
như công tác phân tích tài chính được chú trọng, được diễn ra thường xuyên thì việc
các thông tin tài chính được cung cấp không chỉ có ý nghĩa đối với công tác quản lý
mà còn được nhiều đối tượng quan tâm. Nó giúp cho nhà quản trị biết được năng
lực tài chính của công ty, xác định được các nhân tố ảnh hưởng, từ đó đề ra những
biện pháp nhằm phát huy những thành quả đạt được, khắc phục những hạn chế với
mục tiêu chung là nâng cao hiệu quả tài chính cho doanh nghiệp, tăng khả năng
cạnh tranh trên thị trường.
Để đương đầu với những thách thức trong kinh doanh, các hoạt động của
doanh nghiệp phải được đặt trên cơ sở nền tảng của công thức hoạch định. Công tác
này thường có hai mức: cấp chiến lược và chiến thuật. Hoạch định chiến lược xác
định tuyến kinh doanh, các hoạt động dài hạn và các chính sách tài chính của doanh
nghiệp. Kế hoạch chiến thuật có hiệu lực trong những thời hạn ngắn hơn và thường
ảnh hưởng trong những lĩnh vực nhỏ hơn của doanh nghiệp. Trong đó, điểm chung
của cấp đó chính là phân tích tài chính. Đối tượng của việc phân tích tài chính cũng
luôn nhằm mục đích giúp nhà quản trị trả lời được các câu hỏi: Quyết định tài trợ
thế nào? Quyết định đầu tư ra sao? Quyết định chia lợi tức cổ phần như thế nào?
Công tác phân tích tài chính quan trọng đối với một doanh nghiệp và thông
tin mà nó cung cấp lại được nhiều đối tượng quan tâm. Những thông tin phân tích
tài chính sẽ góp phần tư vấn, đưa ra các quyết định quản lý của nhà quản trị. Bởi


vậy, việc phân tích tài chính cần được quan tâm hơn nữa, để nó thể hiện đúng vai
trò của mình trong nền kinh tế.
Nhận thức được tầm quan trọng của phân tích tài chính phục vụ việc ra quyết
định tại công ty, được sự giúp đỡ và tạo điều kiện của các chị trong phòng Kế toán
và cán bộ công nhân viên của Công ty TNHH Dịch vụ ERP - FPT, cùng với sự
hướng dẫn của thầy giáo, PGS.TS, Hoàng Văn Hải, chủ nhiệm khoa Quản trị kinh
doanh, tác giả đã chọn đề tài “ Phân tích tài chính phục vụ ra quyết định kinh doanh
– Trường hợp Công ty TNHH Dịch vụ ERP - FPT” làm đề tài cho luận văn tốt

nghiệp của mình.
2.

Tình hình nghiên cứu
Hiện nay trong lĩnh vực khoa học nghiên cứu, đã có rất nhiều tác giả thực

hiện việc phân tích tài chính tại cơ quan, đơn vị. Đây là đề tài không chỉ được
nghiên cứu ở cấp học mà nhiều ngành học đã nghiên cứu phân tích, là đề tài thu
hút nhiều đối tượng quan tâm vì nó mang tầm khái quát, đánh giá tài chính tại công
ty.
Một số đề tài về phân tích tài chính như:
Báo cáo phân tích tài chính tại công ty CP cao su Đà Nẵng
Một số vấn đề về phân tích tài chính doanh nghiệp ở công ty TNHH An
Dương
Hoàn thiện phân tích tài chính doanh nghiệp ở công ty TNHH quảng cáo
Liên Minh
Phân tích tình hình tài chính thông qua hệ thống báo cáo tài chính kế toán
và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty XNK
THIẾT BỊ ĐIỆN ẢNH - TRUYỀN HÌNH
“Phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần VINACONEX 25”, Luận
văn Thạc sỹ của tác giả Bùi Văn Lâm viết năm 2011 cũng đề cập đến thực trạng
phân tích tình hình tài chính của công ty và đề xuất các giải pháp chủ yếu góp phần
hoàn thiện công tác phân tích tình hình tài chính phục vụ nhu cầu quản lý tài chính,
sản xuất kinh doanh của Công ty.
2


Mỗi tác giả khác nhau có nhu cầu tìm hiểu và nghiên cứu từng mảng khác
nhau của lĩnh vực tài chính, có tác giả đi sâu vào phân tích tình hình tài chính, có
tác giả nghiên cứu về công tác tài chính tại đơn vị.

Phân tích tình hình tài chính là đề tài khá phổ biến được nhiều đối tượng
quan tâm, nghiên cứu. Một số tác giả tiêu biểu đi sâu vào nghiên cứu phân tích tình
hình tài chính tại Việt Nam và thế giới như: Tác giả Nguyễn Minh Kiều với Bộ
sách “Phân tích tình hình tài chính” tập 1,2,3. Tác giả Higgins với tác phẩm “Phân
tích quản trị tài chính (Nguyễn Tấn Bình dịch),…Trong đó các tác giả đã khái quát
về những lý luận chính của phân tích tài chính doanh nghiệp, cung cấp các cơ sở,
phương pháp và nội dung phân tích tài chính chủ yếu.
Tuy nhiên, trong mỗi giai đoạn khác nhau thì tình hình tài chính của các
doanh nghiệp, tổ chức khác nhau, người nghiên cứu cần đi sâu, đi sát theo từng
thời kỳ, định hướng các mục tiêu, quyết định cho nhà quản trị.
Vì vậy, tác giả đã chọn để tài “ Phân tích tài chính phục vụ ra quyết định
kinh doanh – Trường hợp Công ty TNHH Dịch vụ ERP - FPT”, đây là đề tài phân
tích tài chính tại công ty phát triển các dịch vụ liên quan đến mảng công nghệ
thông tin, phần mềm. Hiện tại chưa có đề tài nào liên quan đến nội dung mà em
nghiên cứu. Đây là đề tài lần đầu được ghi nhận tại đơn vị.
3.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Qua phân tích nhằm đưa ra những đánh giá chung về tình hình tài chính tại

công ty TNHH Dịch vụ ERP - FPT trong những năm qua, thấy được những mặt
tích cực cũng như hạn chế, từ đó đề ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả tài
chính tại công ty.
Nhiệm vụ của việc nghiên cứu đề tài nhằm nêu lên tình hình tài chính tại
công ty TNHH Dịch vụ ERP – FPT như thế nào và hướng đưa ra quyết định của
nhà quản trị ra sao. Từ đó xây dựng lên mục đích nghiên cứu cho để tài.
Mục tiêu cụ thể:
-

Nghiên cứu những lý luận cơ bản về phân tích tài chính trong doanh


nghiệp.
3


-

Đánh giá thực trạng tình hình tài chính của công ty thông qua việc

phân tích tài sản, nguồn vốn và các nhóm chỉ tiêu tài chính.

4.

-

Đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tài chính.

-

Đưa ra những tư vấn, giải pháp phục vụ việc ra quyết định tại công ty.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu : Tình hình tài chính tại công ty TNHH Dịch vụ ERP –

FPT và việc ra quyết định của nhà quản trị.
 Phạm vi về nội dung: Thực trạng hoạt động kinh doanh và tình hình tài
chính của Công ty TNHH Dịch vụ ERP FPT, phân tích tài chính để phục vụ việc ra
quyết định của nhà quản lý, vì vậy chỉ những thông tin mang tính chất ra quyết định
sẽ được phân tích kỹ hơn trong đề tài này.
 Phạm vi về không gian: Nghiên cứu tại Công ty TNHH Dịch vụ ERP FPT

 Phạm vi về thời gian: Số liệu được sử dụng phân tích trong đề tài từ năm
2009 đến năm 2011
5.

Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu chung: Phải dựa trên quan điểm của chủ nghĩa duy

vật biện chứng, xem xét các sự kiện kinh tế cách tổng hợp và phải xuất phát từ thực
tiễn trong mối quan hệ tương quan với các sự kiện khác.
- Phương pháp nghiên cứu cụ thể:
+ Thu thập tài liệu: Các tài liệu đã được công bố như các báo cáo tài chính,
các văn bản, quy định… hoặc các số liệu thực tế tìm hiểu, phân tích được.
+ Xử lý dữ liệu: Từ những số liệu thu thập được, tiến hành tính toán, phân
tích, lập bảng biểu so sánh nhằm phục vụ cho quá trình phân tích tài chính tại công
ty.
+ Các phương pháp khác: Quan sát, thống kê, phân tích số liệu, tham khảo ý
kiến chuyên gia...

4


6.

Những đóng góp mới của luận văn
-

Đóng góp với ban lãnh đạo công ty về tình hình tài chính thông qua việc

phân tích tài chính tại công ty. Đưa ra những ưu điểm, hạn chế của trong hoạt động
tài chính tại công ty.

-

Định hướng các quyết định cho nhà quản trị, đề xuất một số giải pháp khắc

phục các hạn chế trong hoạt động tài chính và nâng cao hiệu quả quản trị tài chính
và ra quyết định tại công ty.
-

Đóng góp về hướng phát triển mảng để tài: Là cơ sở, nền tảng cho các đề tài

phân tích tài chính tiếp theo.
7.

Bố cục của luận văn
Chương 1: Cơ sở lý luận cơ bản về phân tích tài chính và phân tích tài chính
cho việc ra quyết định trong doanh nghiệp
Chương 2: Phân tích tình hình tài chính phục vụ việc ra quyết định tại công
ty TNHH Dịch vụ ERP – FPT
Chương 3: Hoàn thiện phân tích tài chính phục vụ việc ra quyết định tại công
ty TNHH Dịch vụ ERP – FPT

5


Chương 1: Cơ sở lý luận cơ bản về phân tích tài chính và phân tích tài
chính cho việc ra quyết định trong doanh nghiệp
1.1

Phân tích tài chính doanh nghiệp


1.1.1 Tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với quá
trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ trong doanh nghiệp phục vụ cho
quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp và góp phần tích luỹ vốn cho Nhà nước. [5,
tr.3].
Bản chất của tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế thuộc phạm vi tài
chính của doanh nghiệp với các chủ thể, bao gồm:
Quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà nước: Các doanh nghiệp thực hiện nghĩa
vụ nộp thuế, phí, lệ phí đối với ngân sách Nhà nước. Ngân sách Nhà nước lại cấp
vốn cho các doanh nghiệp Nhà nước hoặc trợ giá cho doanh nghiệp trong những
trường hợp cần thiết.
Quan hệ giữa doanh nghiệp với các tổ chức trung gian tài chính, chủ yếu là
ngân hàng, là cầu nối giữa doanh nghiệp với các nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh
tế.
Quan hệ giữa doanh nghiệp với các thành phần kinh tế khác: Được thực hiện
thông qua các hoạt động trao đổi hàng hoá. Các hoạt động kinh tế diễn ra thường
xuyên liên tục nên sẽ có nhiều mối quan hệ kinh tế giữa các chủ thể khác nhau
nhằm buôn bán, trao đổi các loại vật tư, hàng hoá, dịch vụ, trái phiếu, cổ phiếu, ...
Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp: Đó là mối quan hệ kinh tế giữa các
phòng ban, các phân xưởng, tổ, đội sản xuất, mối quan hệ giữa cán bộ công nhân
viên, những người lao động. [5,tr.2]
Các mối quan hệ kinh tế này một mặt thể hiện doanh nghiệp là một đơn vị
kinh tế độc lập, tham gia nhiều mối quan hệ khác nhau trong nền kinh tế và tự chịu
trách nhiệm trước các hoạt động kinh doanh của mình. Mặt khác, nó phản ánh mối
liên hệ rõ nét tài chính doanh nghiệp với các khâu trong hệ thống tài chính nước ta
mà ở đó, doanh nghiệp vừa là chủ thể và vừa là khách thể.
6


1.1.2 Phân tích tài chính doanh nghiệp

Phân tích tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh số liệu
về tài chính hiện hành với quá khứ. Thông qua phân tích tài chính, người sử dụng
thông tin có thể đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro hay
triển vọng của doanh nghiệp,từ đó, đưa ra các quyết định tài chính, quyết định quản
lý cho phù hợp. [5,8,10]
Hoạt động tài chính là một bộ phận của hoạt động sản xuất kinh doanh và có
mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh. Tất cả các hoạt động sản
xuất kinh doanh đều ảnh hưởng tới tình hình tài chính của doanh nghiệp. Ngược lại,
tình hình tài chính tốt hay xấu lại có tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm đối với quá
trình sản xuất kinh doanh. Do đó, trước khi lập kế hoạch tài chính, doanh nghiệp
cần nghiên cứu báo cáo tài chính của kỳ kế toán đã qua. Nhưng các số liệu đó lại là
những tài liệu có tính chất lịch sử và chưa thể hiện hết nội dung mà người quan tâm
đòi hỏi.
Các đối tượng khác nhau có nhu cầu thông tin khác nhau, do vậy. họ có thể
tập trung xem xét các khía cạnh khác nhau của tình hình tài chính doanh nghiệp. Cụ
thể:
 Đối với nhà quản lý doanh nghiệp
Qua phân tích, nhà lãnh đạo doanh nghiệp thấy được một cách toàn diện tình
hình tài chính doanh nghiệp trong mối quan hệ nội bộ với mục đích lợi nhuận và
khả năng thanh toán. Bởi vậy, khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, nhà
quản trị phải giải quyết ba vấn đề sau:
Thứ nhất: Doanh nghiệp nên đầu tư vào đâu cho phù hợp với loại hình sản
xuất kinh doanh lựa chọn. Đây chính là chiến lược có tính chất dài hạn của doanh
nghiệp.
Thứ hai: Nguồn vốn tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh là nguồn nào?
Để trang trải cho các loại tài sản của doanh nghiệp cần có nguồn vốn tài trợ, hay
còn gọi nguồn hình thành tài sản, nói cách khác là phải có tiền để đầu tư. Nhưng
muốn có vốn đầu tư thì phải bỏ ra một khoản chi phí nhất định, vấn đề này liên

7



quan đến cơ cấu vốn và chi phí vốn của doanh nghiệp. Với mục tiêu tối đa hoá lợi
nhuận, vấn đề đặt ra đối với doanh nghiệp đó là doanh nghiệp sẽ huy động nguồn
vốn tài trợ với cơ cấu như thế nào cho phù hợp và mang lại hiệu quả sử dụng vốn
tối ưu nhất. [5, tr.128]
Thứ ba: Đó là việc nhà quản trị phải sẽ quản lý hoạt động tài chính hàng
ngày như thế nào? Đây chính là quyết định tài chính ngắn hạn và nó liên quan chặt
chẽ đến vấn đề quản lý vốn lưu động của doanh nghiệp.
Do vậy, cần thiết phải có thông tin trung thực về tình hình tài chính doanh
nghiệp để điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, trong việc lập kế hoạch sản
xuất, dự kiến được kế hoạch đầu tư dài hạn, chiến lược sản phẩm và thị trường, lựa
chọn phương án sản xuất mang lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp. Đây cũng là
mục tiêu chính của luận văn này.
 Đối với nhà đầu tư vào doanh nghiệp
Qua thông tin phân tích tài chính, giúp các nhà đầu tư nắm được những yếu
tố như sự rủi ro, mức sinh lời, khả năng thanh toán, khả năng hoạt động của doanh
nghiệp. Vì vậy, họ rất cần những thông tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt
động, về kết quả kinh doanh và tiềm năng tăng trưởng của doanh nghiệp. [8, tr.340341]
 Đối với các chủ nợ
Đối với các chủ ngân hàng, một mặt họ chú ý tới số lượng tiền và tài sản có
thể chuyển đổi nhanh thành tiền để so sánh với số nợ ngắn hạn, qua đó biết được
khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Mặt khác, họ còn chú ý tới khả
năng sinh lời từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nhằm đảm bảo hoàn trả
các khoản cho vay dài hạn, chú ý đến việc đảm bảo cơ cấu tài chính an toàn trong
doanh nghiệp để đề phòng rủi ro.
Đối với các nhà cung cấp vật tư hàng hoá, họ cần thiết phải nắm được các
thông tin về khả năng thanh toán của doanh nghiệp hiện tại cũng như trong tương
lai.


8


 Đối với người lao động
Những người lao động cũng rất quan tâm tới thông tin về tài chính và về các
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bởi kết quả hoạt động kinh doanh có tác
động trực tiếp tời tiền lương, khoản thu nhập chính của người lao động.
 Đối với cơ quan quản lý nhà nước
Dựa vào các báo cáo tài chính của doanh nghiệp, các cơ quan quản lý Nhà
nước thực hiện phân tích tình hình tài chính, qua đó đánh giá, kiểm tra, kiểm soát
các hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính của doanh nghiệp có tuân thủ theo
đúng chính sách, chế độ và luật pháp quy định hay không, giám sát tình hình thực
hiện nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước và phục vụ cho hoạt động thống kê.
1.1.3 Nhiệm vụ của phân tích tài chính
Với những vai trò quan trọng như vậy, nhiệm vụ của phân tích tài chính là
cung cấp những thông tin chính xác về mọi mặt tài chính của doanh nghiệp. Các
nhiệm vụ cụ thể sau đây:
- Đánh giá thực trạng của hoạt động tài chính trên các mặt: Đảm bảo vốn cho
sản xuất kinh doanh, quản lý và phân phối vốn, tình hình và hiệu quả sử dụng vốn
trong kinh doanh, tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp, khả năng và
tính chắc chắn của các dòng tiền mặt ra, vào doanh nghiệp.
- Xác định rõ các nhân tố và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình
hình tài chính cũng như nguyên nhân gây nên tình trạng biến động của các nhân tố
trên.
- Trên cơ sở đó, đề ra các biện pháp tích cực nhằm nâng cao hơn nữa hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.4 Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính
Phân tích tài chính có mục tiêu đưa ra những dự báo tài chính giúp cho việc
ra quyết định về mặt tài chính và giúp cho việc dự kiến kết quả tương lai của doanh
nghiệp. Vì vậy, nhà phân tích phải thu thập, sử dụng mọi nguồn thông tin, từ thông

tin nội bộ đến thông tin bên ngoài doanh nghiệp, từ thông tin định tính cũng như

9


định lượng. Trong khuôn khổ của luận văn, thông tin chủ yếu là bám vào các thông
tin tài chính phục ra quyết định của nhà quản trị.
1.1.4.1 Thông tin chung
Đây là các thông tin về tình hình kinh tế có ảnh hưởng đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong năm. Sự suy thoái hoặc tăng trưởng của
nền kinh tế có tác động mạnh mẽ đến cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp, tác động
đến chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như khả năng tiêu thụ sản phẩm,
hàng hoá, từ đó tác động đến hiệu quả kinh doanh. Nếu nó diễn ra theo chiều hướng
thuận lợi thì hoạt động kinh doanh được mở rộng, tạo điều kiện tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp. Ngược lại, nếu nó tác động bất lợi, nó sẽ ảnh hưởng không tốt đến
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy, để có những nhận xét. đánh
giá khách quan và chính xác về tình hình tài chính của doanh nghiệp thì việc quan
tâm và nghiên cứu các thông tin bên ngoài là cần thiết.
1.1.4.2 Thông tin theo ngành kinh tế
Nội dung của việc nghiên cứu các thông tin trong phạm vị ngành kinh tế là
đặt sự phát triển của doanh nghiệp trong mối liên hệ với các hoạt động chung của
ngành kinh doanh.
Đặc điểm của ngành kinh doanh thường được chú trọng đó là:
- Tính chất của sản phẩm.
- Quy trình kỹ thuật sản xuất được áp dụng.
- Cơ cấu sản xuất: Đầu tư vào loại hình sản xuất kinh doanh nào, cơ cấu tài
sản ra sao.
- Hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành
Dựa vào những thông tin này, ta có thể đưa ra được những nhận xét tổng
quát nhất về tình hình tài chính doanh nghiệp.

1.1.4.3 Thông tin liên quan đến tài chính doanh nghiệp
Ngoài những thông tin trên thì thông tin được nhà phân tích quan tâm nhất là
thông tin kế toán của doanh nghiệp. Nó được phản ánh đầy đủ trong các báo cáo kế

10


toán của doanh nghiệp. Việc phân tích tài chính đưa ra các thông tin tài chính nhằm
phục vụ ra quyết định của doanh nghiệp dựa trên một số báo cáo chuẩn tắc sau:
 Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán phản ánh một cách tổng quát toàn bộ tài sản hiện có
của doanh nghiệp vừa theo kết cấu vốn, vừa theo nguồn hình thành vốn. Nội dung
các loại, các mục, các khoản phản ánh giá trị các loại tài sản hay nguồn vốn cụ thể
hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo tài chính. Nguyên tắc lập là tổng
tài sản bằng tổng nguồn vốn [1, tr.47].
Kết cấu của bảng cân đối kế toán gồm hai phần:
- Phần tài sản: Phản ánh giá trị hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm lập
báo cáo tài chính. Về mặt kinh tế, số liệu các chỉ tiêu trong báo cáo phần tài sản thể
hiện giá trị các loại vốn của doanh nghiệp hiện có đến thời điểm lập báo cáo như
tiền, các khoản đầu tư tài chính, vật tư, hàng hoá, tài sản cố định,...Căn cứ vào số
liệu này cho phép đánh giá quy mô, kết cấu vốn đầu tư, năng lực và trình độ sử
dụng vốn của doanh nghiệp [5, tr.129].
- Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành các loại tài sản của doanh
nghiệp tại thời điểm lập báo cáo tài chính. Về mặt kinh tế, số liệu các chỉ tiêu trong
phần nguồn vốn thể hiện quy mô và giá trị các nguồn vốn mà doanh nghiệp đã và
đang huy động, sử dụng để đảm bảo cho lượng tài sản của doanh nghiệp trong hoạt
động kinh doanh tính đến thời điểm lập báo cáo tài chính.
Tác dụng của bảng cân đối kế toán:
+ Cung cấp thông tin một cách khái quát tình hình doanh nghiệp thông qua
các chỉ tiêu về tổng tài sản và nguồn vốn, thấy được sự biến động của các loại tài

sản trong doanh nghiệp.
+ Đánh giá được tình hình thanh toán của doanh nghiệp qua các khoản phải
trả, phải thu.
 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Một thông tin không kém phần quan trọng được sử dụng trong phân tích tài
chính là thông tin phản ánh trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Khác với
11


bảng cân đối kế toán, số liệu trên báo cáo này cung cấp những thông tin tổng hợp về
phương thức kinh doanh, về sử dụng các tiềm năng vốn, lao động, kinh nghiệm
quản lý của doanh nghiệp và cho phép dự tính khả năng hoạt động của doanh
nghiệp trong tương lai. Nội dung của bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có
thể thay đổi theo yêu cầu quản lý nhưng phải phản ánh được 5 nội dung quan trọng
sau: Doanh thu, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp,
lợi nhuận. [5, tr.131]
Tác dụng của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh các chỉ tiêu về doanh thu,
lợi nhuận và tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nàh nước của doanh
nghiệp. Do đó, phân tich báo cáo kết quả kinh doanh giúp ta đánh giá khái quát tình
hình tài chính của doanh nghiệp, biết được tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và giá
vốn là bao nhiêu. [1, tr.63]
 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh lượng tiền
hình thành và sử dụng trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp, tình hình thu chi ngắn
hạn của doanh nghiệp. Những luồng tiền vào, ra và những khoản được coi như tiền
được tổng hợp thành ba nhóm: Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động sản xuất kinh
doanh, lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính và lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động
bất thường.
Tác dụng của báo cáo lưu chuyển tiền tệ:

+ Xác định các dòng tiền do các hoạt động kinh doanh mang lại trong kỳ và
dự đoán các dòng tiền trong tương lai.
+ Đánh giá khả năng thanh toán nợ vay và khả năng trả lãi cổ phần bằng tiền.
+ Chỉ ra mối liên hệ giữa lãi, lỗ ròng và việc thay đổi tiền của doanh nghiệp.
 Bản thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành hệ thống báo cáo tài
chính của doanh nghiệp, được lập để giải thích và bổ sung thông tin về tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ báo
12


cáo mà các báo cáo tài chính khac không thể trình bày rõ ràng và chi tiết được. Cụ
thể như đặc điểm hoạt động kinh doanh cả doanh nghiệp, chính sách kế toán áp
dụng, chi tiết một số chỉ tiêu: Chi phí sản xuất, tình hình tăng giảm TSCĐ, tăng
giảm vốn chủ sở hữu, giải thích và thuyết minh một số tình hình và kết quả kinh
doanh. [1, tr.83]
Tác dụng của thuyết minh báo cáo tài chính:
+ Trình bày khái quát đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp.
+ Trình bày về tình hình và lý do biến động của một số đối tượng tài sản và
nguồn vốn quan trọng.
+ Đưa ra những phân tích một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu và kiến nghị của
doanh nghiệp.
 Các sổ sách, báo cáo khác
Ngoài những báo cáo tài chính trên, nhà phân tích cần quan tâm đến những
sổ sách kế toán chi tiết khác làm minh chứng cho những lời nhận xét được đưa ra,
các hợp đồng kinh tế, các tài liệu về lao động, về chính sách quản lý mà doanh
nghiệp đề ra nhằm làm phong phú hơn nội dung phân tích tài chính tại doanh
nghiệp.
1.1.5 Các bước tiến hành phân tích tài chính
1.1.5.1 Thu thập thông tin

Phân tích hoạt động tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng lý
giải và thuyết minh thực trạng hoạt động tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, phục vụ cho quá trình dự đoán, đánh giá, lập kế hoạch. Trong đó,
các thông tin kế toán là quan trọng nhất được phản ánh tập trung trong các báo cáo
tài chính doanh nghiệp, đó là những nguồn thông tin đặc biệt quan trọng. Do vậy,
phân tích hoạt động tài chính trên thực tế là phân tích báo cáo tài chính doanh
nghiệp.
1.1.5.2 Xử lý thông tin
Giai đoạn tiếp theo của phân tích tài chính là quá trình xử lý thông tin đã thu
thập được. Xử lý thông tin là quá trình sắp xếp các thông tin theo những mục tiêu

13


nhất định nhằm tính toán, so sánh, giải thích, đánh giá, xác định nguyên nhân của
các kết quả đã đạt được phục vụ cho quá trình dự đoán và quyết định.
1.1.5.3 Dự đoán và quyết định
Thu thập và xử lý thông tin nhằm chuẩn bị những tiền đề và điều kiện cần
thiết để người sử dụng thông tin dự đoán nhu cầu và đưa ra các quyết định tài chính.
Có thể nói, mục tiêu của phân tích tài chính là đưa ra những quyết định tài chính
phù hợp. Đối với chủ doanh nghiệp, phân tích tài chính nhằm đưa ra những quyết
định liên quan đến mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tăng trưởng, phát triển
và tối đa hoá lợi nhuận.
1.1.6 Các phương pháp phân tích tài chính
Phân tích tài chính phải nắm vững những nguyên lý cơ bản của kinh tế chính
trị, đứng trên quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, vận dụng nhuần nhuyễn
các quy luật, phạm trù của phép duy vật biện chứng để tiến hành phân tích hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Cụ thể, khi phân tích tình hình tài chính cần:
- Xem xét các sự kiện kinh tế một cách toàn diện trong quá trình vận động và
phát triển của chúng, phải xuất phát từ thực tế khách quan và phải có quan điểm lịch

sử cụ thể.
- Phân tích từng bộ phận cấu thành các chỉ tiêu kinh tế để xem xét tác động
của các nhân tố đến chỉ tiêu.
- Nghiên cứu các chỉ tiêu kinh tế trong mối quan hệ biện chứng với các chỉ
tiêu kinh tế khác.
- Rút ra kết luận và tìm ra các giải pháp khắc phục những vấn đề còn tồn tại.
Về lý thuyết, có nhiều phương pháp phân tích tài chính được đưa ra nhưng
trên thực tế, người ta thường sử dụng các phương pháp sau:
1.1.6.1 Phương pháp so sánh
- Điều kiện áp dụng:
Để áp dụng phương pháp so sánh cần đảm bảo các điều kiện có thể so sánh
được của các chỉ tiêu:
+ Bảo đảm các chỉ tiêu phải thống nhất về nội dung kinh tế.

14


+ Đảm bảo các chỉ tiêu thống nhất về phương pháp tính toán.
+ Phải cùng một đơn vị đo lường và phải được thu thập trong cùng một độ
dài thời gian.
+ Các chỉ tiêu cần được quy đổi về cùng một quy mô và điều kiện kinh
doanh tương tự nhau.
- Nội dung của phương pháp:
Có nhiều phương thức so sánh và sử dụng phương thức nào tuỳ thuộc vào
mục đích và yêu cầu của việc phân tích.
+ So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu
hướng thay đổi về tài chính của doanh nghiệp, thấy được tình hình tài chính được
cải thiện hay xấu đi như thế nào để có biện pháp khắc phục trong kỳ tới.
+ So sánh theo chiều dọc để thấy được tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng
thể, so sánh theo chiều ngang để thấy được sự biến động cả về số tuyệt đối và tương

đối của một khoản mục nào đó qua các niên độ kế toán.
1.1.6.2 Phương pháp tỷ lệ
- Điều kiện áp dụng:
Về nguyên tắc, phương pháp này yêu cầu phải xác định được các ngưỡng,
các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, trên cơ sở so
sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với các giá trị tỷ lệ tham chiếu.
- Nội dung của phương pháp:
+ Phương pháp phân tích tỷ lệ dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của
đại lượng chỉ tiêu này trong quan hệ tỷ lệ với các đại lượng chỉ tiêu khác của doanh
nghiệp.
1.1.6.3 Phương pháp loại trừ
Phương pháp này được áp dụng rộng rãi để xác định xu hướng và mức độ
ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích bằng cách khi xác định mức độ
ảnh hưởng của nhân tố này thì loại trừ sự ảnh hưởng của nhân tố khác.
- Điều kiện áp dụng:

15


+ Phải xác định các nhân tố ảnh hưởng có quan hệ với chỉ tiêu phân tích dưới
dạng tích số hay thương số.
+ Trình tự thay thế các nhân tố phải tuân theo nguyên tắc nhất định vừa phù
hợp với ý nghĩa của hiện tượng nghiên cứu vừa phải đảm bảo mối liên hệ chặt chẽ
về thực chất của các nhân tố.
- Nội dung của phương pháp:
Trong thực tế, phương pháp loại trừ được sử dụng trong phân tích kinh tế
dưới hai dạng là: Phương pháp thay thế liên hoàn và phương pháp số chênh lệch.
1.1.6.4 Phương pháp liên hệ cân đối
Phương pháp liên hệ cân đối thường thể hiện dưới hình thức phương trình
kinh tế hoặc bảng cân đối kinh tế, được sử dụng để tính mức độ ảnh hưởng của từng

nhân tố khi chúng có quan hệ tổng số với chỉ tiêu phân tích.
1.1.6.5 Phương pháp phương trình DUPONT
Dupont là một nhà quản trị tài chính người Pháp tham gia kinh doanh ở Mỹ.
Dupont đã chỉ ra mối quan hệ tương hỗ giữa các chỉ số hoạt động trên phương diện
chi phí và các chỉ số hiệu quả sử dụng vốn.
Phương trình Dupont:
ROI =

Lợi nhuận ròng
Tổng số vốn

=

Lợi nhuận ròng
Doanh thu

x

Doanh thu
Tổng số vốn

Từ việc phân tích phương trình trên, Dupont đã khái quát hoá và trình bày
chỉ số ROI một cách rõ ràng, nó giúp cho các nhà quản trị tài chính có một bức
tranh tổng hợp để có thể đưa ra các quyết định tài chính hữu hiệu. Bản chất của
phương pháp này là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh sức sinh lợi của doanh nghiệp
như thu nhập trên tài sản ( ROA ), thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu ( ROE )
thành tích số của chuỗi các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau. Điều đó cho
phép phân tích ảnh hưởng của các tỷ số đó với tỷ số tổng hợp. Tuy nhiên, nó chỉ áp
dụng cho các công ty lớn, có đội ngũ cán bộ phân tích chuyên trách vì phương pháp
này không chỉ đòi hỏi đánh giá sự tác động của chỉ tiêu thành phần với chỉ tiêu tổng

16


×