Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam – chi nhánh thái hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (779.88 KB, 96 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

BÙI THANH BÌNH

PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀPHÁT TRIỂN VIỆT NAM
- CHI NHÁNH THÁI HÀ

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

Hà Nội – 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

BÙI THANH BÌNH

PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
- CHI NHÁNH THÁI HÀ
Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN ANH TUẤN
XÁC NHẬN CỦA


XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

HĐ CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội - 2019


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến Cán bộ hướng
dẫn khoa học PGS.TS. Nguyễn Anh Tuấn, đã rất tận tình, quan tâm hướng dẫn tôi
trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các quý thầy cô giáo cùng các anh chị chuyên
viên trong Khoa Tài chính Ngân hàng - Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia
Hà Nội, đã tận tình giúp đỡ, truyền đạt cho tôi những kiến thức và kinh nghiệm quý
báu trong suốt thời gian học tập, những kiến thức này sẽ là nền tảng cơ bản và góp
phần giúp tôi nâng cao nghiệp vụ trong quá trình làm việc của mình.
Đồng thời, tôi xin cảm ơn đến các anh chị, các bạn lớp TCNH1 - K26 và các
bạn đồng khóa đã cùng tôi trao đổi, nâng cao kiến thức và kỹ năng nghiệp vụ, giúp
tôi hoàn thiện bản thân cả trong công việc và cuộc sống.
Hà Nội, ngày ......tháng…..năm 2019
Học viên

Bùi Thanh Bình


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................... ii

DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ ....................................................................... iii
LỜI NÓI ĐẦU ...........................................................................................................1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÍ
LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI..........................................................................................................4
1.1.Tổng quan tình hình nghiên cứu ...........................................................................4
1.2. Cơ sở lí luận về hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại ...........7
1.2.1. Hoạt động cho vay tiêu dùng của một Ngân hàng thương mại .........................7
1.2.2. Phát triển cho vay tiêu dùng và các chỉ tiêu đánh giá. ....................................15
CHƢƠNG 2PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ ĐỀ TÀI ..........25
2.1. Thiết kế nghiên cứu đề tài ..................................................................................25
2.1.1. Nguồn thu thập dữ liệu ....................................................................................25
2.1.2. Quy trình nghiên cứu ......................................................................................25
2.2. Phương pháp nghiên cứu đề tài ..........................................................................28
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ......................................................................29
2.2.2. Phương pháp tổng hợp, phân tích thông tin ....................................................29
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAMCHI NHÁNH
THÁI HÀ..................................................................................................................32
3.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh
Thái Hà .....................................................................................................................32
3.1.1.Khái quát về Ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh
Thái Hà .....................................................................................................................32
3.1.2.Đặc điểm và hoạt động kinh doanh chung tại Ngân hàng TMCP đầu tư và phát
triển Việt Nam chi nhánh Thái Hà ............................................................................38


3.2. Tình hình hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP đầu tư và phát
triển Việt Nam chi nhánh Thái Hà ............................................................................44
3.2.1. Đối tượng và quy trình ....................................................................................44

3.2.2. Quy mô và cơ cấu cho vay tiêu dùng của Ngân hàng TMCP đầu tư và phát
triển Việt Nam chi nhánh Thái Hà ............................................................................48
3.3. Đánh giá hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng TMCP đầu tư và phát
triển Việt Nam chi nhánh Thái Hà ............................................................................61
3.3.1.Những kết quả tích cực ....................................................................................61
3.3.2.Hạn chế và nguyên nhân ..................................................................................63
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU
DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
CHI NHÁNH THÁI HÀ .........................................................................................71
4.1. Tiềm năng thị trường cho vay tiêu dùng ............................................................71
4.2. Định hướng phát triển của Ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam chi
nhánh Thái Hà ...........................................................................................................71
4.2.2. Định hướng phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP đầu
tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Thái Hà ...........................................................72
4.3. Một số giải pháp phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP
đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Thái Hà ....................................................74
4.3.1. Tập trung vào các sản phẩm thế mạnh ............................................................74
4.3.2. Đa dạng hóa các phương thức cho vay tiêu dùng ...........................................74
4.3.3. Đa dạng hóa kênh phân phối ...........................................................................75
4.3.4.Nâng cao tính chuyên nghiệp cho nguồn nhân lực ..........................................76
4.3.5.Đẩy mạnh công tác marketing cho vay tiêu dùng ............................................77
4.3.6. Xử lý các khoản nợ quá hạn ............................................................................78
4.4. Một số kiến nghị.................................................................................................79
4.4.1.Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước .................................................................79
4.4.2.Kiến nghị với Ngân hàng đầu từ và phát triển Việt Nam ................................80
KẾT LUẬN ..............................................................................................................85
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................87


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT Ký hiệu

Nguyên nghĩa
Joint Stock Commercial Bank for Investment and Development

1

BIDV

of Vietnam
(Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam)

2

CVTD

Cho vay tiêu dùng

3

GDKH

Giao dịch khách hàng

4

KHCN

Khách hàng cá nhân


5

KQKD

Kết quả kinh doanh

6

NHBB

Ngân hàng bán buôn

7

NHBL

Ngân hàng bán lẻ

8

NHNN

Ngân hàng nhà nước

9

NHTM

Ngân hàng thương mại


10

PGD

Phòng giao dịch

11

QTK

Quỹ tiết kiệm

12

VTC

Vốn tự có

13

TCKT

Tổ chức kinh tế

14

TSĐB

Tài sản đảm bảo


15

MHB

Ngân hàng TMCP phát triển nhà đồng bằng Sông Cửu Long

16

HSC

Hội sở chính

i


DANH MỤC CÁC BẢNG

STT

Bảng

Nội dung

Trang

1

Bảng 3.1 Tình hình huy động vốn

39


2

Bảng 3.2 Tình hình hoạt động tín dụng của chi nhánh 2016 - 2018

41

3

Bảng 3.3 Tình hình CVTD tại BIDV Thái Hà năm 2016 - 2018

53

4

Bảng 3.4

5

Bảng 3.5

6

Bảng 3.6 Cơ cấu Dư nợ CVTD theo sản phẩm

56

7

Bảng 3.7 Thu từ CVTD trong tổng thu hoạt động tín dụng


59

8

Bảng 3.8 Dư nợ xấu cho vay tiêu dùng

60

Số lượng khách hàng vay tiêu dùng tại Chi nhánh giai
đoạn 2016 - 2018
Dư nợ bình quân/khách hàng tại Chi nhánh giai đoạn
2016 - 2018

ii

54

55


DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ

STT

Biểu,

Nội dung

Sơ đồ


Trang

1

Sơ đồ 1.1

Quy trình nghiên cứu

25

2

Sơ đồ 3.1

Bộ máy tổ chức BIDV Thái Hà

34

3

Biểu đồ 3.1

4

Biểu đồ 3.2

5

Biểu đồ 3.3


6

Biểu đồ 3.4

7

Biểu đồ 3.5

8

Biểu đồ 3.6

9

Biểu đồ 3.7

Cơ cấu dư nợ CVTD theo sản phẩm

57

10

Biểu đồ 3.8

Tỷ lệ cơ cấu cho vay tiêu dùng theo sản phẩm

58

Huy động vốn năm 2016 - 2018 phân theo thành

phần kinh tế
Tình hình hoạt động tín dụng của Chi nhánh 2016 –
2018
Thu dịch vụ ròng qua các năm
Tình hình hoạt động dịch vụ của chi nhánh 2016 2018
Số lượng khách hàng vay tiêu dùng tại Chi nhánh
giai đoạn 2016 – 2018
Số lượng khách hàng cá nhân vay tiêu dùng tại BIDV
Thái Hà

iii

40

41
43
43

53

55


LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Theo đề án 254 về cơ cấu lại hệ thống các Tổ chức tín dụng giai đoạn 20112015 của Thủ tướng Chính Phú, làn sóng sáp nhập Ngân hàng được diễn ra với
nhiều thương vụ đình đám. Điển hình nhất là việc sáp nhập Ngân hàng TMCP Phát
triển nhà đồng bằng sông Cửu Long sáp nhập vào BIDV.
BIDV là một trong bốn Ngân hàng hàng đầu Việt Nam.BIDV Chi nhánh
Thái Hà tiền thân là Ngân hàng TMCP Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long –

Chi nhánh Hà Tây trực thuộc Ngân hàng Ngân hàng TMCP Phát triển nhà đồng
bằng sông Cửu Long, được sáp nhập vào BIDV kể từ ngày 23/05/2015 và đổi tên
thành BIDV Chi nhánh Thái Hà kể từ ngày 07/12/2015, tọa lạc tại địa chỉ Tòa nhà
Việt, số 1 phố Thái Hà, phường Trung Liệt, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội. Đến
nay, BIDV Chi nhánh Thái Hà là chi nhánh cấp 1 trực thuộc hệ thống BIDV. Với vị
trí gần trung tâm thủ đô Hà Nội, có nhiều khu công nghiệp, nhiều trường đại học,
dân cư đông đúc, tiềm năng phát triển lớn, trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện có 34
Chi nhánh của BIDV, và rất nhiều các ngân hàng thương mại khác đang hoạt động,
lượng ngân hàng tương đối lớn như vậy trên cùng một địa bàn đã tạo ra sự cạnh
tranh rất lớn để dành thị phần, nhất là thị phần cho vay tiêu dùng.
Xuất phát điểm là một chi nhánh hoạt động chủ yếu về mảng cho vay tiêu
dùng, nhưng với những hạn chế về sản phẩm, thương hiệu ít người biết đến, quy mô
nhỏ, hệ thống mạng lưới thưa thớt, ….MHB Chi nhánh Hà Tây còn chưa chiếm lĩnh
được thị phần đáng kể nào trên địa bàn hoạt động. Sáp nhập vào một Ngân hàng lớn
hơn, với sự đa dạng về sản phẩm dịch vụ, thương hiệu và uy tín hàng đầu Việt Nam
và quy mô tầm cỡ, phương hướng phát triển của BIDV Chi nhánh Thái Hà sẽ tập
trung vào sản phẩm chủ đạo nào, tận dụng cơ hội phát triển và nâng cao sức cạnh
tranh ra sao?
Xuất phát từ tầm quan trọng nêu trên, tôi đã chọn vấn đề: “Phát triển cho
vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam- chi nhánh
1


Thái Hà”làm đề tài luận văn thạc sĩ, nhằm nghiên cứu góp phần tìm kiếm các giải
pháp để BIDV Chi nhánh Thái Hà giải quyết các khó khăn, từ đó phát triển bền
vững hơn trong bối cảnh cạnh tranh mạnh mẽ hiện nay.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở phân tích đánh giá thực trạng và
chỉ ra những vấn đề nảy sinh, cần giải quyết trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng tại

BIDV Thái Hà, Luận văn đề xuất các giải pháp giúp BIDV Thái Hà mở rộng, phát
triển dịch vụ cho vay tiêu dùng, góp phần phát triển ngân hàng cũng như nâng cao
năng lực cạnh tranh của BIDV Thái Hà trong giai đoạn hội nhập.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những nội dung lí luận cơ bản về hoạt động cho vay tiêu
dùng của một NHTM.
- Phân tích kinh nghiệm thực tiễn của các ngân hàng trên thế giới trong
lĩnhvực cho vay tiêu dùng.
- Phân tích, đánh giá thực trạng cho vay tiêu dùng của BIDV Thái Hà, tìm ra
các vướng mắc cần giải quyết.
- Đề xuất kiến nghị, giải pháp nhằm phát triển cho vay tiêu dùng tại BIDV
nói chung, và BIDV Thái Hà nói riêng trong thời gian tới.
Đề tài cần trả lời được các câu hỏi nghiên cứu sau:
1.

Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng của BIDV Thái Hà trong giai

đoạn 2016 - 2018 diễn ra như thế nào? Trong lĩnh vực này, Ngân hàng đã gặt hái
được những kết quả tích cực và bộc lộ những hạn chế, yếu kém nào? Nguyên nhân
của những hạn chế, yếu kém đó?
2.

Các giải pháp nhằm phát triển hoạt động CVTD tại BIDV Thái Hà

trong thời gian tới?
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động cho vay tiêu dùng tại một NHTM.
2



3.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi nội dung: Luận văn chỉ nghiên cứu về hoạt động cho vay tiêu
dùng tại NHTM.
+ Phạm vi không gian: Luận văn nghiên cứu việc phát triển hoạt động cho
vay tiêu dùng tại BIDV Thái Hà.
+ Phạm vi thời gian: Luận văn phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng
tạiBIDV Thái Hà trong thời gian 3 năm gần đây (2016 - 2018)
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu, số liệu
4.2. Phương pháp phân tích - tổng hợp số liệu, dữ liệu.
4.3. Phương pháp so sánh
5. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn được
kết cấu 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lí luận về họat động cho
vay tiêu dùng của các ngân hàng thương mại
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại BIDV Thái Hà
Chương 4: Giải pháp phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại BIDV Thái Hà

3


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÍ
LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI
1.1.Tổng quan tình hình nghiên cứu
Hoạt động cho vay tiêu dùng là một phần trong hoạt động ngân hàng bán lẻ,
là một trong những nghiệp vụ tín dụng quan trọng đối với hệ thống NHTM nói

chung và BIDV Thái Hà nói riêng, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về lĩnh
vực này.
Theo khảo sát của Financial Times, cho vay tiêu dùng ở Việt Nam vẫn còn ở
mức thấp, trong khi tiềm năng của thị trường còn khá lớn với nhu cầu chi tiêu tăng
mạnh, số lượng người chưa tiếp cận với dịch vụ tài chính còn nhiều.Sự bùng nổ tín
dụng tiêu dùng của Việt Nam có thể chỉ mới bắt đầu và đang được thúc đẩy bởi quá
trình đô thị hóa, thu nhập tăng cao và sự chuyển dịch sang ngành tài chính hộ gia
đình. Cho vay tiêu dùng tại Việt Nam vẫn thấp hơn những nước khác ở khu vực
Đông Nam Á. Trong hai năm qua, chỉ số cho vay tiêu dùng (Consumer Borrowing
Index) của Việt Nam thấp nhất trong khu vực mặc dù lại có chỉ số về thu nhập và
tiêu dùng cao nhất.
Với dân số khoảng 95 triệu người, trong đó hơn một nửa là người trẻ có mức
tiêu dùng cao, Việt Nam được đánh giá đang trong giai đoạn "vàng" để phát triển
tín dụng tiêu dùng. Điều này dẫn đến tiêu dùng cá nhân của Việt Nam (một thành
phần của GDP) cao thứ 2 trong khu vực Đông Nam Á với nhiều khoản chi tiêu cho
mua ô tô, thiết bị gia đình, điện thoại thông minh, các hoạt động giải trí như du lịch.
Còn theo Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia, năm 2017 tín dụng tiêu dùng
vẫn là điểm sáng khi giữ đà tăng trưởng mạnh mẽ, ở mức 65%, vượt qua mức tăng
trưởng 50,2% của năm 2016 và cũng vượt qua tốc độ tăng trưởng tín dụng chung
khoảng 19%/năm. Có nhiều yếu tố giúp thị trường tài chính tiêu dùng phát triển
mạnh tại Việt Nam. Trong đó, Việt Nam với dân số trẻ, thu nhập đang tăng theo đà
tăng của nền kinh tế cùng với xu hướng sẵn sàng vay nợ chi tiêu cho các nhu cầu
4


của đời sống và khả năng tiếp cận các khoản vay ngày càng dễ. Mặc dù tăng trưởng
mạnh mẽ trong những năm qua nhưng trên thực tế, dung lượng thị trường vẫn còn
rất lớn. Hiện lượng khách hàng các công ty tài chính khai thác còn rất nhỏ so với 95
triệu dân. Đây là điều hấp dẫn khiến các nhà đầu tư nước ngoài muốn thâm nhập thị
trường Việt Nam.Các công trình nghiên cứu của các tác giả Trần Văn Kính, Lê Thị

Lan, Nguyễn Anh Dũng, Nguyễn Thu Nguyên Giang4 đã hệ thống hóa các vấn đề
cơ bản về cho vay tiêu dùng, đánh giá những vấn đề ảnh hưởng đến hoạt động mở
rộng cho vay tiêu dùng, phân tích thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại một
ngân hàng cụ thể. Với mỗi ngân hàng khác nhau, với vị thế, quy mô khác nhau, các
tác giả đã đề xuất các giải pháp mở rộng, phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng
khác nhau phù hợp với thực tế tại từng Chi nhánh nghiên cứu. Đặc biệt tác giả
Nguyễn Anh Dũng còn nghiên cứu kinh nghiệm của một số ngân hàng trên thế giới,
từ đó rút ra được những kinh nghiệm áp dụng vào những vấn đề còn tồn đọng trong
hoạt động cho vay tiêu dùng tại Việt Nam.Các tác giả Lê Thị Thu Thủy, Bùi Thu
Thủy đã tập trung đi sâu tìm hiểu nhu cầu thị hiếu của khách hàng đối với dịch vụ
cho vay tiêu dùng thông qua việc khảo sát lấy ý kiến của khách hàng hiện hữu của
ngân hàng trên các địa bàn khác nhau. Từ đó người viết đánh giá thực trạng và đưa
ra các giải pháp để ngân hàng phát triển theo hướng phù hợp đáp ứng nhu cầu của
khách hàng.
Đánh giá chung về các công trình nghiên cứu về dịch vụ NHBL và hoạt động
Cho vay tiêu dùng trong thời gian gần đây, có thể khái quát như sau:
- Các luận văn nêu trên giải quyết vấn đề với phạm vi hẹp hơn, chủ yếu tập
trung khảo sát thực trạng trong khoảng thời gian ngắn và đề xuất giải pháp. Các giải
pháp cho hoàn thiện và phát triển lĩnh vực Cho vay tiêu dùng còn chung chung,
chưa phản ánh tính chất vùng miền và chưa có phần khảo sát kiểm chứng.
Các công trình ở trên và những công trình khác đề cập đến việc phát triển
hoặc hoàn thiện một vấn đề hoặc toàn diện hoạt động Cho vay tiêu dùng trên toàn
bộ hệ thống hoặc trên các chi nhánh tại các thị trường khác nhau. Các giải pháp đề
xuất của các tác giả trên cơ sở phân tích định hướng phát triển và thực trạng của
5


đơn vị nghiên cứu. Có thể nói, về mặt phương pháp luận, việc nghiên cứu và đề
xuất giải pháp như thế là hợp lý.
Tuy nhiên, tình hình áp dụng một, một số hoặc đồng bộ các giải pháp đề xuất

còn là một hạn chế, nếu không muốn nói là các giải pháp này chưa thực sự đến với
kế hoạch hoặc chiến lược phát triển của các NHTM. Điều này xuất phát từ một số
khó khăn trong cơ chế vận hành của các hệ thống ngân hàng, các yếu tố khác đến từ
việc cân nhắc lựa chọn mục tiêu trọng điểm của các NHTM...
Một lý do từ phía các công trình dẫn đến việc các công trình nghiên cứu
chưa được quan tâm đúng mức của các NHTM là giá trị lý luận và thực hiện chưa
cao, điều này đã dẫn đến tính thuyết phục không cao của kết quả nghiên cứu đối với
việc áp dụng trong thực tiễn. Về thực tiễn trên địa bàn Hà Nội, ngoài những đặc
trưng chung của người Việt Nam, điều kiện tự nhiên (vị trí địa lý, khí hậu, tài
nguyên…) và xã hội có những đặc thù riêng và điều này có tác động đến việc triển
khai và kết quả của hoạt động Cho vay tiêu dùng trên địa bàn Hà Nội.
Nhìn chung, các nghiên cứu về hoạt động cho vay tiêu dùng đã cho thấy tầm
quan trọng của hoạt động này trong quá trình phát triển ngân hàng, và đã hệ thống
hóa lí luận về hoạt động cho vay tiêu dùng, mở rộng, phát triển hoạt động cho vay
tiêu dùng. Tuy nhiên, trong mỗi giai đoạn nghiên cứu khác nhau thì đặc điểm kinh
tế xã hội, nhu cầu thị trường cũng khác nhau. Ngoài ra tiềm lực của mỗi ngân
hàngcũng khác nhau nên điều kiện khai thác khách hàng và mở rộng quy mô cũng
như cơ sở hạ tầng áp dụng công nghệ cũng khác nhau.
Với thực tế như trên, việc nghiên cứu nhằm tìm ra giải pháp phát triển quy
mô cũng như nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại BIDV Thái Hà là vô cùng
cần thiết. Xét thấy, hiện chưa có tác giả nào nghiên cứu về hoạt động cho vay tiêu
dùng tại BIDV Thái Hà trong giai đoạn 2016 -2018 nhất là một chi nhánh Ngân
hàng đã trải qua quá trìn sát nhập và chuyển đổi mô hình, vì vậy, tác giả sẽ cố gắng
phân tích thực trạng hoạt động tại BIDV Thái Hà để đưa ra những giải pháp phù
hợp nhằm mở rộng hoạt động này của Chi nhánh thông qua đề tài “Phát triển cho
vay tiêudùng tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh
Thái Hà”
6



1.2. Cơ sở lí luận về hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thƣơng mại
1.2.1. Hoạt động cho vay tiêu dùng của một Ngân hàng thương mại
1.2.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại
Để có tính chất hệ thống, ở đây đưa ra khái niệm “Ngân hàng thương mại”
một cách ngắn gọn như trong Luật các Tổ chức tín dụng: “Ngân hàng thương mại là
loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động
kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận.”
Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc
một số các nghiệp vụ như nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán
qua tài khoản. Như vậy, có thể thấy rằng NHTM có vai trò rất quan trọng trong nền
kinh tế: huy động nguồn tiền nhàn rỗi rải rác trong xã hội, tập trung và cấp tín dụng
cho các khách hàng là tổ chức kinh tế, khách hàng cá nhân nhằm mục đích phục vụ
phát triển kinh tế, xã hội.
NHTM có chức năng trung gian tín dụng, trung gian thanh toán và cung ứng
dịch vụ ngân hàng.
1.2.1.2. Khái niệm cho vạy tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng là một trong những hình thức cấp tín dụng cơ bản của
ngân hàng, là loại tín dụng có cơ cấu dư nợ tương đối đáng kể trong tổng số dư nợ
tín dụng của các NHTM ngày nay.
Cho vay tiêu dùng là khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của
người tiêu dùng, bao gồm cá nhân và hộ gia đình. Khác với cho vay sản xuất
kinhdoanh, người vay tiêu dùng sử dụng khoản vay vào các hoạt động không sinh
lời, nguồn trả nợ độc lập với việc sử dụng tiền vay. Đây là một nguồn tài chính
quan trọng giúp một bộ phận người tiêu dùng có nhu cầu nhưng chưa có đủ khả
năng để tự đáp ứng nhu cầu, có thể thực hiện được mong muốn sử dụng sản phẩm,
dịch vụ một cách nhanh và sớm nhất. Những khoản vay này chủ yếu được sử dụng
vào việc mua nhà cửa, ô tô, các dụng cụ trong gia đình, các dịch vụ y tế, chi phí cho
các dịp lễ, tết…

7



1.2.1.3. Đặc điểm cho vay tiêu dùng
Quy mô mỗi khoản cho vay nhỏ nhưng số lượng khoản cho vay lớn.
Các kháchhàng tìm đến ngân hàng với mục đích vay tiêu dùng thường có
nhu cầu vốn không cao. Vì khi muốn mua sắm bất cứ vật dụng gì thì người tiêu
dùng thường có một khoản tích lũy từ trước và các vật dụng trong gia đình không
có giá trị lớn, kể cả khi người tiêu dùng vay để mua nhà hay mua ô tô nhưng các
khoản đó không quá lớn so với một ngân hàng. Tuy quy mô khoản vay là nhỏ
nhưng số lượng khoản cho vay tiêu dùng lại lớn, vì đối tượng khách hàng của loại
hình cho vay này là khách hàng cá nhân và hộ gia đình, thuộc mọi tầng lớp dân cư
trong xã hội.
Khách hàng cá nhân kém nhạy cảm với lãi suất.
Khi khách hàng có nhu cầuvay để phục vụ cho mục đích tiêu dùng trước
mắt, vấn đề họ quan tâm lớn nhất là những nhu cầu của họ được đáp ứng, những
tiện ích, giá trị mà khoản vay tiêu dùng đem lại, hơn là mức lãi suất mà người vay
phải trả. Mặt khác, số tiền vay thường nhỏ nên mức chênh lệch lãi suất không làm
cho số tiền phải trả trong một tháng chênh lệch đáng kể. Khách hàng vay thường
chú ý đến việc được ngân hàng cho vay bao nhiêu trên số tài sản đảm bảo hoặc trên
mức thu nhập của họ là chính. Trong khi lãi suất không phải là một trong những yếu
tố quan trọng mà hộ gia đình vay tiền quan tâm thì mức thu nhập và trình độ dân trí
lại tác động rất lớn đến việc sử dụng các khoản tiền vay của người tiêu dùng.
Những người có thu nhập cao có xu hướng vay nhiều hơn so với thu nhập hàng năm
của mình. Những gia đình mà người chủ gia đình vay thường tạo thu nhập chính có
học thức cao cũng như vậy. Với họ,việc vay mượn được xem là một công cụ để đạt
được mức sống như mong muốn hơn là một lựa chọn chỉ được dùng trong tình trạng
khẩn cấp.
CVTD có tính nhạy cảm theo chu kỳ. Xét tổng thểtrong nền kình tế, nhu
cầuvay tiêu dùng thường tăng lên trong thời kỳ nền kinh tế tăng trưởng cao khi mà
mọi người dân thấy lạc quan về khoản thu nhập trong tương lai. Ngược lại, khi nền

kinh tế có dấu hiệu của suy thoái thì cho vay tiêu dùng sẽ chịu ảnh hưởng xấu, do
tâm lý và sự kỳ vọng vào thu nhập trong tương lai của dân cư giảm xuống.
8


Chất lượng các thông tin tài chính của khách hàng vay thường không cao.
Cácthông tin tài chính của khách hàng mà ngân hàng có được thường do chính
khách hàng cung cấp và có sự xác minh lại của cán bộ ngân hàng. Trong khi đó,
người đi vay thường có xu hướng nói tốt về mình để đảm bảo được vay vốn và mức
cho vay cao nên việc thẩm định thông tin tài chính của khách hàng một cách chính
xác là rất khó khăn. Trong khi đó, các thông tin bên ngoài mà cán bộ ngân hàng thu
thập được đôi khi vẫn mang tính chất chủ quan. Bên cạnh việc đánh giá năng lực tài
chính của khách hàng thì một yếu tố quan trọng mà nhân viên ngân hàng không bao
giờ bỏ qua đó là xác định tư cách khách hàng - quyết đinh thiện chí trả nợ của cá
nhân, hộ gia đình. Tư cách của khách hàng là yếu tố khó xác định song lại rất quan
trọng, quyết định sự hoàn trả của khoản vay. Nếu như khách hàng không trung thực
thì kết quả đánh giá không chính xác, ngân hàng đưa ra quyết định sai lầm và một
lựa chọn đối nghịch được đưa ra, rủi ro tín dụng là điều khó tránh khỏi.
Nguồn trả nợ không ổn định, phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Nguồn tài chính
đểtrả các khoản vay tiêu dùng không là lợi nhuận hay bắt nguồn từ khoản cho vay
mang lại, mà là được trả từ một nguồn khác độc lập với khoản vay, đó là thu nhập
của người đi vay. Thu nhập, sự ổn định thu nhập phụ thuộc vào quá trình làm việc,
kỹ năng và kinh nghiệm đối với công việc của những người này và phụ thuộc vào
các nhân tố khách quan như chu kì kinh tế, sự biến đổi của cơ cấu kinh tế... Các
nhân tố này lại thay đổi giữa các khách hàng, hoàn toàn không có một mức quy
định cụ thể.
Lãi suất CVTD lớn. Quy mô của từng khoản vay tiêu dùng thường nhỏ,
dẫnđến chi phí tổ chức cho vay cao, vì vậy lãi suất CVTD thường cao hơn so với lãi
suất các khoản vay trong lĩnh vực khác như thương mại hay công nghiệp.
1.2.1.4. Vai trò của cho vay tiêu dùng

Đối với ngân hàng
Thứ nhất: CVTD giúp NHTM mở rộng quan hệ với khách hàng, từ đó làm
tăng khả năng huy động tiền gửi từ dân cư. Vì đối tượng khách hàng của cho vay
tiêu dùng là rất rộng, từ các cá nhân cho đến hộ gia đình, nên thông qua CVTD thì
9


ngân hàng có điều kiện tiếp xúc nhiều hơn với các đối tượng khách hàng khác nhau.
Theo tâm lý chung của đại bộ phận khách hàng, thì khi họ tiếp xúc với một ngân
hàng và cảm thấy tin tưởng, họ sẽ không dễ dàng mà từ bỏ để tìm một ngân hàng
khác. Vì thế tăng được một khách hàng đồng nghĩa với việc lợi nhuận tiềm năng
của ngân hàng tăng lên.
Thứ hai: CVTD sẽ giúp ngân hàng phân tán rủi ro. CVTD giúp cho ngân
hàng đa dạng hóa danh mục sản phẩm cho vay và từ đó kiếm thêm lợi nhuận. Lợi
nhuận kiếm thêm này bao gồm phần lợi nhuận thu được từ cho vay tiêu dùng và các
phí sử dụng dịch vụ và lợi nhuận tăng thêm từ các gói sản phẩm khác khi thu hút
được thêm khách hàng. Bên cạnh đó việc đa dạng hóa sản phẩm cũng giúp cho ngân
hàng hạn chế được rủi ro, vì nếu ngân hàng không phân tán được vốn thì khi có sự
cố xảy ra sẽ khó mà chống đỡ được.
Đối với người tiêu dùng
Thứ nhất: Cho vay tiêu dùng giúp người tiêu dùng ổn định và nâng cao đời
sống. Đặc biệt là thế hệ trẻ và người có thu nhập thấp, họ không thể đợi cho đến già
mới tiết kiệm đủ tiền để mua nhà, mua ô tô và các đồ dùng gia đình khác. Cho vay
tiêu dùng giúp họ có được một cuộc sống ổn định ngay từ khi còn trẻ, bằng việc
mua trả góp những gì cần thiết, tạo động lực to lớn để làm việc, tiết kiệm, nuôi
dưỡng con cái. Nhờ vay tiêu dùng, họ được hưởng các tiện ích trước khi tích lũy đủ
tiền và quan trọng hơn, nó rất cần thiết cho những cá nhân có các chi tiêu có tính
cấp bách, như nhu cầu chi tiêu cho giáo dục và y tế.
Do người tiêu dùng đi vay để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong hiện tại, vì thế
họ sẽ phải tiết kiệm và nỗ lực hơn để có thu nhập bù đắp cho khoản vay ở hiện tại.

Tuy nhiên, nếu khách hàng lạm dụng việc đi vay mà không tính toán kỹ kế hoạch
trả nợ theo đúng hợp đồng vay sẽ gặp phiền toái do liên tục nhận được điện thoại
báo nợ, thúc nợ, nghiêm trọng hơn họ có thể mất khả năng chi trả, dễ rơi vào tình
trạng bị tịch biên tài sản, nhà xe khi bị thất nghiệp. Bên cạnh đó, việc chi tiêu vượt
quá mức cho phép cũng có thể làm giảm khả năng chi tiêu trong tương lai, ảnh
hưởng đến đời sống tiêu dùng của khách hàng.
10


Thứ hai: Tạo uy tín của người tiêu dùng với hệ thống ngân hàng. Vì khi
thông qua cho vay tiêu dùng thì họ đã tiếp xúc với ngân hàng, hành vi của họ khi
vay và trả nợ sẽ được ngân hàng lưu lại. Trong tương lai nếu họ có nhu cầu mở một
khoản tín dụng mới thì ngân hàng nơi họ xin vay sẽ tìm kiếm thông tin khách hàng
qua mạng thông tin ngân hàng, như thế sẽ rút ngắn được thời gian thẩm định khách
hàng và họ sẽ được giải quyết yêu cầu vay nhanh hơn.
Đối với nền kinh tế
Thứ nhất: Thông qua hoạt động cho vay tiêu dùng chất lượng cuộc sống
người dân được nâng cao, tâm lý thoải mái dẫn tới hiệu quả công việc, năng suất lao
động được nâng cao như thế là tạo sự phát triển cho nền kinh tế.
Thứ hai: Cho vay tiêu dùng kích thích tiêu dùng dẫn tới kích thích nền kinh
tế phát triển, giải quyết công ăn việc làm cho người dân, nâng cao thu nhập, giảm
các tệ nạn xã hội, tạo ra cuộc sống lành mạnh và tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế. Đặc biệt, khi nền kinh tế ở trong giai đoạn suy thoái, có sự dư thừa nguồn
lực, cho vay tiêu dùng sẽ giúp kích thích tiêu dùng, góp phần làm tăng tổng cầu, dẫn
đến tăng sản lượng, giúp cải thiện tình hình kinh tế.
Thứ ba: Hoạt động CVTD của ngân hàng ra đời với thủ tục cho vay tương
đối đơn giản, nhanh gọn hơn do cạnh tranh giữa các ngân hàng nên góp phần ổn
định mức lãi suất cho vay trong hệ thống ngân hàng. Ngoài ra, CVTD đã làm giảm
được tình trạng cho vay nặng lãi, lành mạnh hoá quan hệ tài chính.
Đối với nhà sản xuất

Nhà sản xuất không được hưởng lợi ích trực tiếp từ hoạt động cho vay tiêu
dùng, song chính nhờ có cho vay tiêu dùng mà sản lượng hàng hóa sản xuất ra tăng,
năng suất lao động của công nhân tăng, hàng hóa tiêu thụ nhiều và dễ dàng hơn. Do
khi có CVTD thì nhu cầu mua sắm của đại bộ phận dân cư tăng nên hàng hóa sẽ
được sản xuất nhiều hơn. Vì vậy các nhà sản xuất cũng được hưởng lợi gián tiếp từ
hoạt động cho vay tiêu dùng.
1.2.1.5. Các hình thức cho vay tiêu dùng
Để có thể quản lý các khoản CVTD, các ngân hàng thường dựa vào các tiêu
chí khác nhau để phân ra các hình thức cho vay khác nhau. Từ việc phân loại này,
11


các khoản cho vay tiêu dùng được đánh giá, phân tích và từ đó đưa ra kết quả về
tình hình cho vay của từng loại, đánh giá được chất lượng, và rút ra các biện pháp
khắc phục cho từng loại khoản vay. Trong các tiêu chí dùng để phân loại các khoản
vay thì phân loại theo mục đích là quan trọng và hiệu quả nhất.
Căn cứ vào mục đích vay
Có thể chia CVTD theo các hình thức:
Cho vay tiêu dùng cư trú: Là các khoản cho vay nhằm phục vụ cho nhu cầu
xây dựng, mua sắm hay cải tạo nhà của các cá nhân và hộ gia đình.
Cho vay tiêu dùng không cư trú: Là các khoản cho vay phục vụ nhu cầu cải
thiện đời sống như mua sắm phương tiện, đồ dùng, du lịch, học hành hoặc giải trí…
Cho vay gián tiếp: là hình thức cho vay trong đó ngân hàng mua các khoản
nợphát sinh của các doanh nghiệp đã bán chịu hàng hóa hoặc đã cung cấp các dịch
vụ cho người tiêu dùng. Với hình thức này, ngân hàng cho vay thông qua các doanh
nghiệp bán hàng hóa hoặc làm dịch vụ mà không trực tiếp tiếp xúc với khách hàng.
o

Ưu điểm:


Ngân hàng giảm được chi phí trong cho vay, do với loại hình cho vay này
ngân hàng không tốn chi phí để tiếp xúc và thẩm định khách hàng.
Tạo tiền đề cho việc phát triển quan hệ với khách hàng và các hoạt động
ngân hàng khác. Vì khi ngân hàng hợp tác với các doanh nghiệp hay các đầu mối
phân phối sản phẩm thì ngân hàng đã có một phần cơ hội thu hút họ đến với ngân
hàng trong vai trò là một khách hàng.
Rủi ro thấp hơn so với hình thức cho vay trực tiếp trong trường hợp ngân
hàng có quan hệ tốt với doanh nghiệp bán lẻ. Vì, khi có quan hệ tốt với doanh
nghiệp bán lẻ thì ngân hàng phần nào có được sự đảm bảo từ doanh nghiệp đó.
o

Nhược điểm:

Ngân hàng không trực tiếp tiếp xúc với người tiêu dùng đã được bán chịu.
Trong khi các doanh nghiệp bán lẻ không có đủ trình độ chuyên môn trong
việcphân tích và thẩm định khách hàng. Do đó, khoản cho vay sẽ tiềm ẩn rủi ro lớn
đối với ngân hàng

12


Thiếu sự kiểm soát của ngân hàng khi công ty bán lẻ thực hiện việc bán chịu
hàng hóa. Nếu ngân hàng không có quan hệ mật thiết với ngân hàng thì sẽ tiềm ẩn
sự gian lận trong cho vay.
Kỹ thuật nghiệp vụ CVTD gián tiếp có tính phức tạp cao. Vì loại hình cho
vay này trải qua nhiều bước và có nhiều bên tham gia nên phức tạp hơn.
Cho vay tiêu dùng trực tiếp: là các khoản vay tiêu dùng mà trong đó ngân hàng
trực tiếp tiếp xúc và cho khách hàng vay cũng như trực tiếp thu nợ từ khách hàng
Ngân hàng có thể sử dụng triệt để trình độ, kiến thức, kinh nghiệm và kỹ
năngcủa cán bộ tín dụng trong việc thẩm định khách hàng vay, do đó các khoản cho

vay này thường có chất lượng cao hơn so với cho vay thông qua doanh nghiệp bán
lẻ.
Cán bộ tín dụng khi cho vay đặc biệt coi trọng đến chất lượng các khoản vay,
song doanh nghiệp bán hàng thường quan tâm tới doanh số bán hàng hơn làchất
lượng các khoản vay. Vì thế, hình thức cho vay trực tiếp nâng cao được chất lượng
tín dụng hơn.
Hình thức CVTD trực tiếp linh hoạt hơn so với CVTD gián tiếp.
o

Nhược điểm:

Chi phí cho vay cao hơn hình thức CVTD gián tiếp, do với hình thức này
ngân hàng phải tự tìm hiểu thông tin về khách hàng, mất chi phí thẩm định về năng
lựctài chính và đạo đức của khách hàng.
Thời gian quyết định tín dụng lâu hơn, do cán bộ tín dụng cần phải tìm hiểu
rõ về khách hàng.
Cho vay trả góp: Là hình thức cho vay mà theo đó ngân hàng cho phép
kháchhàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng nhất định đã thỏa thuận.
Cho vay trả góp thường được áp dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn, tài
trợ cho việc mua sắm tài sản cố định, có giá trị tương đối lớn như : cho vay mua ô
tô, mua nhà…và áp dụng cho những người có thu nhập thấp không đủ để hoàn trả
toàn bộ số vay. Số tiền trả mỗi kỳ thường được tính toán sao cho phù hợp với khả
năng trả nợ của khách hàng. Ngân hàng thường cho vay trả góp đối với người tiêu

13


dùng qua hạn mức nhất định. Ngân hàng sẽ thanh toán ngay cho người bán lẻ về số
hàng hóa mà các khách hàng đã mua trả góp. Các cửa hàng bán lẻ nhận tiền ngay
sau khi bán hàng hóa từ phía ngân hàng và làm đại lý thu tiền cho ngân hàng hoặc

khách hàng trả trực tiếp cho ngân hàng. Đây là hình thức tín dụng tài trợ cho người
mua thông qua đó khuyến khích tiêu thụ hàng hóa. Hình thức này đem lại nhiều
thuận lợi cho người vay hơn là hình thức cho vay thu cả lãi và gốc trong một lần và
vì thế các khoản cho vay trả góp chiếm tỷ trọng cao hơn trong cho vay tiêu dùng.
Cho vay trả góp có rủi ro cao hơn do khách hàng thường thế chấp bằng hàng hóa
mua trả góp. Khả năng trả nợ phụ thuộc vào thu nhập của người vay vì vậy hình
thức này thường có rủi ro cao. Vì thế, lãi suất cho vay trả góp thường cao nhất trong
khung lãi suất cho vay của ngân hàng.
Cho vay tiêu dùng phi trả góp: là hình thức CVTD được khách hàng thanh
toán cho ngân hàng chỉ một lần khi đến hạn trả. CVTD phi trả góp thường được cấp
cho các khoản vay có giá trị nhỏ và thời hạn không dài. Phần lớn thì các khoản này
thường đượcdùng để chi trả cho các chuyến đi du lịch, hay để mua các vật dụng gia
đình…
Cho vay tiêu dùng tuần hoàn: Là hình thức CVTD mà ngân hàng cho phép
khách hàng sửdụng thẻ tín dụng hoặc phát hành các loại séc thấu chi dựa trên tài
khoản vãng lai để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ. Trong thời gian tín dụng đã
được thỏa thuận trước, căn cứ vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập kiếm được từng kỳ
của khách hàng, khách hàng được ngân hàng cho phép vay và trả nợ một cách tuần
hoàn. Do những khoản vay này không được đảm bảo, đồng thời chi phí để điều
hành tín dụng tuần hoàn tương đối cao nên dẫn đến lãi suất trong tín dụng tuần hoàn
là cao.
Căn cứ vào phương thức bảo đảm tiền vay
Cho vay cầm cố: Là hình thức ngân hàng cho khách hàng vay để nhằm
mụcđích tiêu dùng nhưng ngân hàng giữ tài sản của khách hàng để đảm bảo việc
thực hiện các nghĩa vụ của khách hàng. Danh mục tài sản và điều kiện các tài sản
được cầm cố cũng được ngân hàng quy định cụ thể dựa trên cơ sở quy định của
pháp luật và chính sách tín dụng của ngân hàng.
14



Cho vay thế chấp lương: Thường áp dụng cho khách hàng có việc làm và thu
nhập ổn định, ngoài việc chi cho các khoản chi tiêu thường xuyên hàng tháng thì
khoản thu nhập còn tích lũy đủ để trả nợ vay. Số tiền cho vay sẽ được căn cứ vào
nhu cầu, thu nhập thường xuyên của khách hàng, giới hạn cho vay của ngân hàng.
Cho vay có tài sản bảo đảm hình thành từ nguồn vay: Là hình thức cho vay
tiêu dùng áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu vay để mua sắm các tài sản có giá
trị lớn và có thời gian sử dụng lâu dài. Tùy thuộc vào khả năng tài chính và khả
năng trả nợ của khách hàng, giá trị tài sản mua sắm và mức cho vay tối đa trên
giátrị tài sản mua sắm mà từ đó ngân hàng sẽ quyết định mức cho vay thích hợp cho
từng đối tượng khách hàng.
1.2.2. Phát triển cho vay tiêu dùng và các chỉ tiêu đánh giá.
1.2.2.1.Khái niệm phát triển cho vay tiêu dùng tại NHTM.
Theo quan điểm của triết học duy vật biện chứng thì phát triển là một quá
trình tiến lên từ thấp đến cao; phát triển không chỉ đơn thuần tăng lên hay giảm đi
đơn thuần về lượng mà còn có sự biến đổi về chất của sự vật, hiện tượng; phát triển
là khuynh hướng vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ
kém hoàn thiện đến hoàn thiện do việc giải quyết mâu thuẫn, thực hiện bước nhảy
về chất gây ra, và hướng theo xu thế phủ định của phủ định. Như vậy hiểu một cách
đơn giản nhất thì phát triển là sự tăng lên cả số lượng và chất lượng.
Như vậy, trong lĩnh vực ngân hàng, chúng ta có thể khái niệm phát triển
CVTD theo nghĩa rộng và hẹp cụ thể như sau:
- Hiểu theo nghĩa hẹp: phát triển CVTD là sự gia tăng tỷ trọng doanh số và
dư nợ CVTD tại ngân hàng (tăng về lượng).
- Hiểu theo nghĩa rộng: phát triển CVTD là sự gia tăng dư nợ CVTD trong
cơ cấu khách hàng cho vay tại một ngân hàng kết hợp với sự gia tăng về danh mục
sản phẩm cho vay, đồng thời nâng cao chất lượng tín dụng cá nhân (tăng về lượng
và chất).
Chất lượng tín dụng của một NHTM được phản ánh ở yếu tố như thu hút
nhiều khách hàng tốt, thủ tục đơn giản, thuận tiện, mức độ an toàn vốn tín dụng, chi
phí về tổng thể lãi suất, chi phí nghiệp vụ.

15


1.2.2.2.Các tiêu chí đánh giá mức độ phát triểncho vay tiêu dùng tại ngân hàng
thương mại
Chỉ tiêu phản ánh sự phát triển đối tượng CVTD.
Chỉ tiêu này phản ánh sự đa dạng về loại hình CVTD mà ngân hàng cung cấp
cho khách hàng.
Ví dụ :


Cho vay mua nhà, sửa chữa nhà cửa.



Cho vay du lịch.



Cho vay du học .



Cho vay mua ô tô.

Ý nghĩa: danh mục này phản ánh khả năng phát triển quy mô CVTD của
ngân hàng. Nó phản ánh sự đa dạng về cách thức mà ngân hàng CVTD. Khi
mởrộng được danh mục này ngân hàng sẽ tăng khả năng mở rộng đối tượng khách
hàng hơn.
Chỉ tiêu dư nợ cho vay tiêu dùng

Dư nợ cho vay tiêu dùng là số tiền mà khách hàng đang nợ ngân hàng tại
một thời điểm. Chỉ tiêu này thường được sử dụng kết hợp với chỉ tiêu doanh số cho
vay tiêu dùng nhằm phản ánh con số thực chất của tình hình chất lượng phát triển
cho vay tiêu dùng.
Giá trị tăng trưởng dư nợ CVTD tuyệt đối =∑Dư nợ CVTD năm t - ∑Dư nợ CVTD
năm (t-1)
Ý nghĩa: chỉ tiêu này cho biết nợ năm (t) tăng so với năm (t-1) về tuyệt đối là
bao nhiêu. Chỉ tiêu này tăng lên, một phần sẽ thể hiện hoạt động tín dụng của
ngânhàng đang được mở rộng.
Chỉ tiêu phản ánh dư nợ tương đối
GTTT dư nợ CVTD tuyệt đối
Giá trị tăng trưởng dư nợ
=
*100%
CVTD tương đối
Tổng dư nợ CVTD năm (t-1)
Ý nghĩa: chỉ tiêu này phản ánh phần trăm tăng trưởng cho vay tiêu dùng năm
tso với năm (t-1).
Chỉ tiêu phản ánh tỷ lệ dư nợ CVTD trong tổng dư nợ của ngân hàng.
16


∑ Dư nợ CVTD năm (t)
∑ Dư nợ hoạt động tín dụng
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết dư nợ của hoạt động CVTD chiếm bao nhiêu
phần trăm trong tổng số dư nợ hoạt động cho vay của ngân hàng.
Tốc độ tăng trưởng dư nợ hoạt động CVTD tại NHTM
Một chỉ tiêu cũng luôn được quan tâm đối với các nhà quản trị ngân hàng là
tốc độ tăng dư nợ hoạt động cho vay tiêu dùng.


Chỉ tiêu này phản ánh tính hiệu quả trong mục tiêu đặt ra của các ngân hàng
thương mại trong chiến lược đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng. Nếu tốc độ
tăng dư nợ hoạt động cho vay tiêu dùng nhanh, chứng tỏ ngân hàng đang mở rộng
hoạt động cho vay tiêu dùng không ngừng. Tuy nhiên, các ngân hàng cũng cần chú
ý đến chất lượng của hoạt động cho vay tiêu dùng, đẩy mạnh cho vay tiêu dùng phải
đồng thời với đảm bảo chất lượng hoạt động tín dụng.
Số lượng và số lượt khách hàng CVTD:
Số lượng khách hàng là một chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá mức độ
phát triển hoạt động CVTD. Số lượng khách hàng là tổng số khách hàng thực
hiệngiao dịch với ngân hàng. Trong hoạt động cấp cho vay tiêu dùng, số lượng
khách hàng thể hiện số các khoản vay tiêu dùng mà ngân hàng cấp cho khách hàng.
Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng về số lượng khách hàng (SLKH)
Mức tăng (giảm) SLKH = SLKH năm (t) −SLKH năm (t-1)
Ý nghĩa: chỉ tiêu này cho biết số lượng khách hàng năm t tăng (giảm) so với
năm (t-1) là bao nhiêu về con số tuyệt đối. Thông qua chỉ tiêu này cho phép ngân
hàng đánh giá việc phát triển quy mô đối tượng khách hàng tại ngân hàng.
Số lượt khách hàng: là số lần khách hàng tới giao dịch với ngân hàng trong
một năm. Trong hoạt động CVTD thì số lượt khách hàng thể hiện số lần khách hàng
đến với ngân hàng nhằm mục đích vay tiêu dùng. Số lượt khách hàng luôn lớn hơn

17


×