Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Quản lý ngân sách nhà nước tại thành phố đà lạt tỉnh lâm đồng m u

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (878.85 KB, 129 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN VĂN TRIÊM

QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT – TỈNH LÂM ĐỒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Đà Lạt – Năm 2012

1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN VĂN TRIÊM

QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT – TỈNH LÂM ĐỒNG
Chuyên ngành: Tài chính và Ngân hàng
Mã số: 60 34 20

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN: PGS.TS. NGUYỄN NGỌC THANH


Đà Lạt – Năm 2012

2


MỤC LỤC
Trang
Danh mục các ký hiệu viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận về ngân sách nhà nƣớc và quản lý ngân
sách................................................................................................................6
1.1 Những quy định chung về ngân sách nhà nước ................................ 6
1.1.1 Khái niệm về Ngân sách Nhà nƣớc. ........................................... 6
1.1.2 Đặc điểm, vai trò của Ngân sách Nhà nƣớc................................ 6
1.1.3 Cơ cấu của Ngân sách Nhà nƣớc..................................................8
1.1.4 Hệ thống của Ngân sách Nhà nƣớc. ......................................... 11
1.1.5 Hệ thống mục lục ngân sách nhà nƣớc ..................................... 12
1.1.6 Phân cấp ngân sách nhà nƣớc .................................................. 13
1.2 Quản lý ngân sách nhà nước .......................................................... 14
1.2.1 Khái niệm....................................................................................14
1.2.2 Nguyên tắc cơ bản của quản lý Ngân sách nhà nƣớc..................15
1.3 Nội dung quản lý của ngân sách thành phố thuộc tỉnh ................... 16
1.3.1 Đặc điểm quản lý ngân sách trên địa bàn TP thuộc tỉnh........... 16
1.3.2 Lập dự toán ngân sách ........................................................... 18
1.3.3 Chấp hành ngân sách..................................................................20

3



1.3.4 Kế toán và quyết toán ngân sách................................................26
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý ngân sách …………..30
1.4.1 Nhân tố khách quan ................................................................. 30
1.4.2 Nhân tố chủ quan ..................................................................... 32
1.5 Các tiêu chí đánh giá công tác quản lý NSNN cấp thánh phố...........33
1.5.1 Đối với công tác quản lý điều hành ngân sách...........................33
1.5.2 Đối với công tác quản lý thu ngân sách.................................... 33
1.5.3 Đối với công tác quản lý chi ngân sách .................................... 34
1.6 Kinh nghiệm quản lý ngân sách của một số TP trực thuộc tỉnh........34
1.6.1 Thành phố Nha Trang .............................................................. 34
1.6.2 Thành phố Mỹ Tho .................................................................. 35
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý ngân sách nhà nƣớc tại thành phố Đà Lạt
- Tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2009-2011 .................................................. 37
2.1 Tổng quan về đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội và tổ chức bộ máy
quản lý ngân sách thành phố Đà Lạt .................................................... 37
2.1.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, văn hoá, xã hội của thành phố Đà
Lạt……………………………………………………………………37
2.1.2 Khái quát tổ chức bộ máy Phòng Tài chính - Kế hoạch thành phố
Đà Lạt .............................................................................................. 42
2.2 Công tác quản lý ngân sách thành phố Đà Lạt ............................... 45
2.2.1 Lập dự toán ngân sách ............................................................ 45
2.2.2 Chấp hành dự toán ngân sách .................................................. 50

4


2.2.3 Quyết toán ngân sách .............................................................. 62
2.2.4 Công tác kiểm tra, kiểm toán, giám sát ................................... 64
2.3 Đánh giá về công tác quản lý ngân sách cấp ................................. 67
2.3.1 Kết quả đạt đƣợc về công tác quản lý điều hành, thu chi NS .... 67

2.3.2. Hạn chế trong quản lý NS từ năm 2009-2011 ......................... 78
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế ....................................................... 90
Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân
sách nhà nƣớc trên địa bàn thành phố Đà Lạt. .................................... 95
3.1 Dự báo và phương hướng phát triển kinh tế xã hội. ....................... 95
3.1.1 Dự báo tình hình phát triển kinh tế xã hội ................................ 95
3.1.2 Phƣơng hƣớng phát triển kinh tế xã hội .................................. 96
3.2 Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách ................ 98
3.2.1 Khuyến khích phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn ................. 99
3.2.2 Giải pháp phát triển nguồn nhân lực ...................................... 101
3.2.3 Nhóm giải pháp thu ngân sách ............................................... 102
3.2.4 Nhóm giải pháp chi ngân sách ............................................... 109
3.2.5 Tăng cƣờng công tác thanh tra tài chính ................................ 113
3.2.6 Thực hiện công khai tài chính các cấp. .................................. 114
3.3. Một số kiến nghị .......................................................................... 115
3.3.1 Kiến nghị đối với Quốc hội và Chính Phủ ............................. 115
3.3.2 Kiến nghị với UBND tỉnh ...................................................... 116
3.3.2 Kiến nghị với các cơ quan tài chính cấp trên .......................... 117

5


KẾT LUẬN ........................................................................................... 118

6


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ATGT: An toàn giao thông;
BTC: Bộ Tài Chính;

HCSN: Hành chính sự nghiệp;
HĐND: Hội đồng nhân dân;
KBNN: Kho bạc Nhà nƣớc;
KTXH: Kinh tế - xã hội;
NSĐP: Ngân sách địa phƣơng;
NSNN: Ngân sách Nhà nƣớc;
SXKD: Sản xuất kinh doanh;
TNCN: Thu nhập cá nhân;
TNDN: Thu nhập doanh nghiệp;
TP: Thành phố;
TW: Trung ƣơng;
UBND: Uỷ ban nhân dân;
XDCB: Xây dựng cơ bản;
(%): Tỷ lệ phần trăm.

i


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội thành phố giai đoạn 2005- 2010 39
Bảng 2.2. Dự toán thu, chi ngân sách thành phố Đà Lạt năm 2009-2011

47

Bảng 2.3: Thu, chi ngân sách thành phố Đà Lạt năm 2009-2011

51

Bảng 2.4: Thu ngân sách thành phố Đà Lạt năm 2009-2011


52

Bảng 2.5: Chi ngân sách địa phƣơng năm 2009-2011

59

Bảng 3.1. Mục tiêu tăng trƣởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố giai
đoạn 2011-2020

96

ii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Công cuộc đổi mới đất nƣớc hơn 25 năm qua đã mang lại những thành
tựu vô cùng to lớn, có ý nghĩa quan trọng. Nền kinh tế Việt Nam giữ vững tốc
độ tăng trƣởng tƣơng đối nhanh và ổn định, hệ thống tài chính ngân sách đƣợc
đổi mới và lành mạnh hóa, tiềm lực tài chính quốc gia không ngừng tăng lên.
Ngân sách Nhà nƣớc đã có những chuyển biến rõ rệt, cơ cấu huy động và
phân phối, sử dụng nguồn lực ngân sách đã đạt hiệu quả ngày càng cao, quy
mô thu chi ngân sách không ngừng tăng nhanh, đáp ứng nhu cầu tài chính
phục vụ cho quản lý Nhà nƣớc và phát triển kinh tế - xã hội, cũng cố an ninh
quốc phòng, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao hiệu quả
kinh tế đối ngoại, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
Trong quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp
sang nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa ở nƣớc ta, đặc biệt
trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay đòi hỏi Nhà nƣớc phải đổi
mới và sử dụng một cách có hiệu quả các công cụ, chính sách tài chính, tiền

tệ; đặc biệt là chính sách thu, chi ngân sách Nhà nƣớc. Thông qua việc sử
dụng chính sách tài chính để Nhà nƣớc quản lý thống nhất nền tài chính quốc
gia, động viên các nguồn lực xã hội để phục vụ cho nhiệm vụ phát triển kinh
tế, đáp ứng yêu cầu của cuộc đổi mới đất nƣớc.
Ngân sách nhà nƣớc có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động
kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của mỗi quốc gia. Ngân sách
nhà nƣớc cung cấp nguồn lực để nhà nƣớc có thể thực hiện đƣợc vai trò
nhiệm vụ của mình trong từng giai đoạn lịch sử.

1


Tại Việt Nam, công tác quản lý ngân sách có vai trò quan trọng trong
việc thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế, thông qua quản lý ngân sách chính quyền
các cấp có thể định hƣớng đầu tƣ, điều chỉnh cơ cấu kinh tế theo định hƣớng
của Nhà nƣớc; tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất kinh doanh phát triển,
nâng cao đời sống xã hội.
Trong bối cảnh chung của đất nƣớc; thành phố Đà Lạt tỉnh Lâm Đồng
những năm qua đã đạt đƣợc những thành tựu to lớn về kinh tế - xã hội, an
ninh quốc phòng đƣợc giữ vững, bộ mặt đô thị ngày càng đổi mới. Qua 10
năm thực hiện Luật ngân sách, cân đối ngân sách thành phố đang ngày càng
vững chắc, nguồn thu ngân sách ngày càng tăng, không những đảm bảo đƣợc
những yêu cầu chi thiết yếu của các phòng, ban, đơn vị chức năng của Thành
phố, sự nghiệp kinh tế, văn hóa - xã hội, an ninh quốc phòng mà còn dành
phần kinh phí đáng kể cho đầu tƣ phát triển. Tuy nhiên, thực trạng hiện nay
công tác quản lý thu, chi ngân sách của thành phố vẫn còn nhiều khiếm
khuyết, hạn chế. Thu ngân sách vẫn chƣa bao quát các nguồn thu trên địa bàn,
vẫn còn tình trạng thất thu, nguồn thu ngân sách còn hạn chế, tăng trƣởng
chƣa vững chắc; chính sách động viên nguồn thu còn yếu, chính sách thuế
chƣa thật sự công bằng, chƣa là công cụ điều tiết sản xuất kinh doanh, chƣa

trở thành động lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn. Hiệu quả
các khoản chi ngân sách còn thấp, chi đầu tƣ còn dàn trải, thiếu tập trung dẫn
đến hiệu quản đầu tƣ thấp, gây lãng phí; chi thƣờng xuyên còn vƣợt quá định
mức, dự toán.
Với những lý do trên, tác giả chọn đề tài “Quản lý ngân sách Nhà
nước tại thành phố Đà Lạt – Tỉnh Lâm Đồng” làm luận văn tốt nghiệp
nhằm nghiên cứu và trả lời các câu hỏi: Thực trạng quản lý NSNN, quản lý
thu, chi ngân sách tại thành phố Đà Lạt – Tỉnh Lâm Đồng nhƣ thế nào? Cần
có những giải pháp gì để tăng cƣờng quản lý NSNN, quản lý thu, chi ngân

2


sách nhằm động viên đầy đủ và hợp lý các nguồn thu vào ngân sách Nhà
nƣớc, tạo nguồn lực tài chính mạnh mẽ, quản lý chi ngân sách có hiệu quả?
2. Tình hình nghiên cứu đề tài:
Việc nghiên cứu có liên quan đến quản lý ngân sách, quản lý thu, chi
ngân sách ở nƣớc ta trong những năm qua có một số công trình nghiên cứu
nhƣ:
Luận án tiến sỹ “Sử dụng công cụ chính sách tài chính để phát triển nền
kinh tế trong quá trình hội nhập” của tác giả Lê Công Toàn năm 2003.
Luận án tiến sỹ kinh tế “Đổi mới cơ chế phân cấp quản lý ngân sách
Nhà nƣớc” của tác giả Nguyễn Việt Cƣờng, năm 2001.
Đối với thành phố Đà Lạt, cho đến nay chƣa có một công trình nghiên
cứu nào ở cấp Bộ, cấp Nhà Nƣớc, chỉ có một luận văn cử nhân kinh tế: “công
tác quản lý thu chi ngân sách Nhà nƣớc trên địa bàn thành phố Đà Lạt” của
sinh viên Nguyễn Thị Thu Hƣơng - Trƣờng Đại học Đà Lạt. Nhƣng đề tài viết
còn chung chung, giải pháp chƣa cụ thể, rỏ ràng.
Điều đó cho thấy việc nghiên cứu đề tài này là vấn đề mới đang đặt ra,
vừa khó khăn, đòi hỏi phải nghiên cứu những điều kiện đặc thù của thành phố

để công tác quản lý ngân sách, quản lý thu, chi ngân sách có hiệu quả hơn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về ngân sách nhà nƣớc và quản lý ngân
sách. Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý ngân sách nhà nƣớc tại
thành phồ Đà Lạt – Tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2009-2011. Chỉ ra những kết
quả đạt đƣợc, những tồn tại, hạn chế trong quản lý ngân sách nhà nƣớc tại
thành phồ Đà Lạt, cũng nhƣ nguyên nhân của các hạn chế.

3


Phát hiện các nhân tố gây ảnh hƣởng đến hiệu quả của công tác quản lý
ngân sách. Đề xuất Phƣơng hƣớng, giải pháp và đƣa ra một số kiến nghị nhằm
hoàn thiện quản lý ngân sách nhà nƣớc tại thành phố Đà Lạt.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn: là quản lý ngân sách tại thành phố
Đà Lạt – Tỉnh Lâm Đồng.
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu về vấn đề quản lý ngân sách
tại thành phố Đà lạt – Tỉnh Lâm Đồng trong giai đoạn 2009-2011, bao gồm
các vấn đề thu chi, các số liệu có liên quan trong giai đoạn này.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng phƣơng pháp phân tích, điều tra, tổng hợp, đối chiếu
so sánh, sử dụng cơ sở lý luận…. để đánh giá công tác quản lý ngân sách tại
thành phố Đà Lạt – Tỉnh Lâm Đồng. Bên cạnh các phƣơng pháp trên, luận
văn sử dụng phƣơng pháp phỏng vấn sâu, lấy ý kiến chuyên gia hoặc những
ngƣời đang làm việc tại cơ quan Thuế, Tài chính các cấp trong địa bàn thành
phố để làm rõ các vấn đề nghiên cứu.
6. Những đóng góp mới của luận văn:
Luận văn vận dụng lý luận về ngân sách nhà nƣớc và quản lý ngân
sách để phân tích, đánh giá, làm rõ những ƣu điểm, hạn chế công tác quản lý

ngân sách, quản lý thu, chi ngân sách nhà nƣớc tại thành phố Đà Lạt, tỉnh
Lâm Đồng.
Dự báo tình hình phát triển kinh tế xã hội đến năm 2015 và định
hƣớng đến năm 2020; Từ đó đề ra phƣơng hƣớng, giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác quản lý ngân sách, quản lý thu, chi ngân sách nhà nƣớc tại thành phố
Đà Lạt trong thời gian tới .

4


Với kết quả nghiên cứu đó, luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho
các cơ quan của thành phố Đà Lạt trong việc lãnh đạo, điều hành công tác
quản lý ngân sách, quản lý thu, chi ngân sách góp phần thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng.
7. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận văn đƣợc kết cấu gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận về ngân sách Nhà nƣớc và quản lý
ngân sách.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý ngân sách Nhà nƣớc tại thành phố Đà
Lạt – Tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2009 - 2011.
Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng và giải pháp hoàn thiện quản lý ngân sách
Nhà nƣớc tại thành phố Đà Lạt – Tỉnh Lâm Đồng từ nay đến năm 2015.
Em xin chân thành cảm ơn sự hƣớng dẫn nhiệt tình của Ban giám hiệu,
PGS. TS nguyễn Ngọc Thanh cùng tập thể các Thầy, Cô giáo trƣờng Đại học
Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã giúp em hoàn thành luận văn tốt nghiệp
này.
Trong quá trình làm luận văn tốt nghiệp em đã cố gắng, nỗ lực rất nhiều;
Tuy nhiên năng lực, thời gian có hạn; Vì vậy luận văn cũng không tránh khỏi
những thiếu sót nhất định. Em kính mong nhận đƣợc góp ý của quí Thầy, cô
và quí bạn đọc để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.


5


CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
VÀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
1.1 Những quy định chung về ngân sách nhà nƣớc
1.1.1 Khái niệm về Ngân sách Nhà nƣớc.
Luật Ngân sách Nhà nƣớc đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng Hòa Xã Hội Chủ
Nghĩa Việt nam khóa XI, kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 16/12/2002 đã xác
định: Ngân sách Nhà nƣớc là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nƣớc đã
đƣợc cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền quyết định và đƣợc thực hiện trong
một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc.
1.1.2 Đặc điểm, vai trò của Ngân sách Nhà nƣớc.
1.1.2.1 Đặc điểm của Ngân sách Nhà nƣớc.
Bản chất của ngân sách nhà nƣớc còn có thể đƣợc nhìn nhận một cách
rỏ nét thông qua các đặc điểm của nó. Về bản chất, ngân sách nhà nƣớc đƣợc
thể hiện thông qua các đặc điểm sau:
Thứ nhất, quy mô quỹ ngân sách nhà nƣớc và các hình thức thu, chi
ngân sách nhà nƣớc đều quyết định bởi quy mô, tốc độ, chất lƣợng phát triển
của mỗi ngành, mỗi vùng, mỗi địa phƣơng. Hay nói cách khác, sự phát triển
kinh tế sẽ là cơ sở cho sự hình thành nguồn thu của ngân sách nhà nƣớc; sự
phát triển của xã hội về cơ bản sẽ đặt ra những đòi hỏi về nhu cầu chi của
ngân sách nhà nƣớc, song các nhu cầu này chỉ có khả năng đáp ứng khi kinh
tế có sự phát triển.
Thứ hai, các quan hệ phân phối của ngân sách nhà nƣớc chủ yếu trên
nguyên tắc không hoàn trả một cách trực tiếp. Cần nhận thức rõ đặc điểm
này để lựa chọn và áp dụng các biện pháp trong quản lý thu, chi và phân cấp


6


ngân sách nhà nƣớc cho phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội trong từng
thời gian cụ thể.
Thứ ba, sự vận động và phát triển của ngân sách nhà nƣớc luôn phải
đƣợc kế hoạch hóa một cách cao độ. Nền tảng cho việc kế hoạch hóa cho
ngân sách nhà nƣớc là các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội mà nhà nƣớc
đã đề ra cho các khoảng thời gian khác nhau từ ngắn hạn đến dài hạn.
Thứ tƣ, công khai, minh bạch luôn là yêu cầu đòi hỏi phải đáp ứng
trong quá trình quản lý ngân sách nhà nƣớc. Ở đâu làm tốt đƣợc công khai,
minh bạch ngân sách, thì ở đó công tác xã hội hóa huy động nguồn thu ngân
sách sẽ đạt tốt và chi ngân sách sẽ bị ít thất thoát, lãng phí.
1.1.2.2 Vai trò của ngân sách nhà nƣớc:
- Ngân sách nhà nƣớc có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động
kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nƣớc. Vai trò của
ngân sách nhà nƣớc luôn gắn liền với vai trò của nhà nƣớc theo từng giai đoạn
nhất định. Đối với nền kinh tế thị trƣờng, ngân sách nhà nƣớc đảm nhận vai
trò quản lý vĩ mô đối với toàn bộ nền kinh tế, xã hội.
- Ngân sách nhà nƣớc là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế xã hội,
định hƣớng phát triển sản xuất, điều tiết thị trƣờng, bình ổn giá cả, điều chỉnh
đời sống xã hội.
- Vai trò ngân sách Nhà nƣớc là đảm bảo nguồn tài chính để thực hiện
chức năng Nhà nƣớc, duy trì sự tồn tại của hệ thống chính trị từ Trung ƣơng
tới địa phƣơng. Ngân sách Nhà nƣớc là công cụ quan trọng để thúc đẩy sự
phát triển về kinh tế, tạo đà tăng trƣởng và ổn định nền kinh tế vĩ mô của Nhà
nƣớc, bù đắp những khiếm khuyết của nền kinh tế thị trƣờng, thực hiện tiến
trình công bằng xã hội. Ngoài việc đảm bảo ngân sách cho chi thƣờng xuyên.

7



Nhà nƣớc cần phải tác động vào quá trình phát triển kinh tế bằng các kế
hoạch ngắn hạn, trung hạn và kế hoạch dài hạn. Với ý nghĩa đó, tiềm lực tài
chính của Nhà nƣớc phải đủ mạnh đảm bảo cho Nhà nƣớc chủ động thực hiện
chính sách tài khoá nới lỏng hoặc thắt chặt, thực hiện kích cầu đầu tƣ, tiêu
dùng nhằm thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế.
- Ngân sách Nhà nƣớc đảm bảo chi thƣờng xuyên cho sự hoạt động của
bộ máy hành chính, đảm bảo công bằng xã hội, xây dựng cơ sở hạ tầng, cải
thiện môi trƣờng sinh thái, giữ gìn an ninh, quốc phòng, bảo vệ chủ quyền đất
nƣớc và trật tự xã hội.
1.1.3 Cơ cấu ngân sách nhà nƣớc:
Ngân sách nhà nƣớc bao gồm hai phần: Thu và chi ngân sách
1.1.3.1. Thu ngân sách nhà nƣớc
- Khái niệm thu NSNN: thu NSNN là việc Nhà nƣớc dùng quyền lực
của mình để tập trung một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ
NSNN nhằm thỏa mãn các nhu cầu chi tiêu của Nhà nƣớc.
- Đặc điểm thu ngân sách nhà nƣớc: Nguồn tài chính đƣợc tập trung
vào NSNN chính là một phần thu nhập của các tầng lớp dân cƣ đƣợc chuyển
giao cho nhà nƣớc. Do vậy, thu NSNN phản ánh các quan hệ kinh tế nảy sinh
trong quá trình phân chia các nguồn tài chính quốc gia giữa Nhà nƣớc với các
chủ thể trong xã hội. Việc xác định các khoản thu phải trên cơ sở giải quyết
hài hoà giữa lợi ích Nhà nƣớc với lợi ích của các tổ chức, cá nhân trong xã
hội.
- Phân loại thu NSNN: Việc phân loại các khoản thu NSNN có ý nghĩa
thiết thực trong việc phân tích, đánh giá và quản lý các nguồn thu NSNN. Có
3 cách phân loại phổ biến, đó là:

8



+ Căn cứ vào phạm vi phát sinh, các khoản thu NSNN đƣợc chia làm
hai nhóm là thu trong nƣớc và thu ngoài nƣớc. Cách phân loại này phản ánh
cơ cấu của nền kinh tế, thông qua đó có thể đánh giá tính hiệu quả, tính hợp lý
của nền kinh tế.
+ Căn cứ vào tính chất phát sinh và nội dung kinh tế, các khoản thu
đƣợc chia làm hai loại: Thu thƣờng xuyên và thu không thƣờng xuyên. Cách
phân loại này để thấy rõ sự phát triển của nền kinh tế, tính hiệu quả của nền
kinh tế và mức độ ổn định vững chắc của nguồn thu ngân sách.
+ Phân loại theo yêu cầu động viên vốn vào NSNN:
Có thể chia các khoản thu NSNN thành thu trong cân đối và thu thu bù
đắp thiếu hụt NSNN. Cách phân loại này cho phép đánh giá sự lành mạnh của
NSNN và có ý nghĩa quan trọng trong tổ chức điều hành NSNN.
. Thu trong cân đối NSNN: Bao gồm các khoản thu nhƣ thu thuế, phí,
lệ phí; Thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nƣớc (bao gồm thu nhập từ vốn góp
của Nhà nƣớc vào các cơ sở kinh tế, tiền thu hồi vốn của Nhà nƣớc tại các cơ
sở kinh tế, thu hồi tiền cho vay của Nhà nƣớc (cả gốc và lãi); Thu từ hoạt
động sự nghiệp; Thu tiền bán hoặc cho thuê tài sản thuộc sở hữu nhà nƣớc;
Các khoản thu khác theo luật định. Trong đó thuế là nguồn thu chủ yếu,
chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng thu của NSNN
. Thu bù đắp thiếu hụt NSNN: Khi số thu NSNN không đáp ứng đƣợc
nhu cầu chi tiêu và Nhà nƣớc phải đi vay, bao gồm vay trong nƣớc từ các tầng
lớp dân cƣ, các tổ chức kinh tế - xã hội, vay từ nƣớc ngoài…
1.1.3.2. Chi ngân sách nhà nƣớc:
- Khái niệm chi ngân sách nhà nƣớc: Chi ngân sách nhà nƣớc là việc
phân phối và sử dụng quỹ ngân sách nhà nƣớc nhằm đảm bảo thực hiện chức
năng của nhà nƣớc theo những nguyên tắc nhất định. Chi ngân sách nhà nƣớc
là quá trình phân phối lại các nguồn tài chính đã đƣợc tập trung vào ngân sách

9



nhà nƣớc và đƣa chúng đến mục đích sử dụng. Do đó, Chi ngân sách nhà
nƣớc là những việc cụ thể không chỉ dừng lại trên các định hƣớng mà phải
phân bổ cho từng mục tiêu, từng hoạt động và từng công việc thuộc chức
năng của nhà nƣớc.
- Đặc điểm của chi ngân sách nhà nƣớc:
Thứ nhất, Chi NSNN gắn chặt với bộ máy nhà nƣớc và những nhiệm
vụ kinh tế, chính trị, xã hội mà nhà nƣớc đó phải đảm đƣơng.
.

Thứ hai, Cơ quan quyền lực cao nhất của nhà nƣớc là chủ thể duy nhất

quyết định cơ cấu, nội dung, mức độ các khoản chi của NSNN
Thứ ba, Thông thƣờng, các khoản chi của NSNN đƣợc xem xét hiệu
quả trên tầm vĩ mô.
Thứ tư, Các khoản chi của NSNN mang tính chất không hoàn trả trực
tiếp thể hiện ở chỗ là không phải mọi khoản thu với mức độ và số lƣợng của
những địa chỉ cụ thể đều đƣợc hoàn lại dƣới các khoản chi của NSNN.
Thứ năm, các khoản chi của NSNN gắn chặt với sự vận động của các
phạm trù giá trị khác nhƣ tiền lƣơng, giá cả, lãi suất, tỷ giá hối đoái và nói
chung là phạm trù thuộc lĩnh vực kinh tế.
- Nội dung của chi ngân sách nhà nƣớc:
+ Theo chức năng nhiệm vụ, chi ngân sách nhà nƣớc bao gồm:
. Chi tích lũy: Chi cho tăng cƣờng cơ sở vật chất nhƣ đầu tƣ phát triển
kinh tế và kết cấu hạ tầng, trong đó phần lớn là xây dựng cơ bản, khấu hao tài
sản xã hội.
. Chi tiêu dùng: Không tạo ra sản phẩm vật chất để xã hội sử dụng
trong tƣơng lại, bao gồm các khoản chi nhƣ: Giáo dục; Y tế; Công tác dân số;
Khoa học và công nghệ; Văn hóa; Thông tin đại chúng; Thể thao; Lƣơng hƣu

và trợ cấp xã hội; Các khoản liên quan đến can thiệp của chính phủ vào các

10


hoạt động kinh tế; Quản lý hành chính; An ninh, quốc phòng; Các khoản chi
khác; Dự trữ tài chính; Trả nợ vay nƣớc ngoài, lãi vay nƣớc ngoài.
+ Theo tính chất kinh tế, chi ngân sách nhà nƣớc đƣợc chia ra các nội
dung chi sau đây:
. Chi thƣờng xuyên
. Chi đầu tƣ phát triển
. Các khoản chi khác
1.1.4 Hệ thống ngân sách nhà nƣớc:
Hệ thống NSNN là tổng thể các cấp ngân sách gắn bó hữu cơ với nhau
trong quá trình thực hiện thu, chi của mỗi câp ngân sách. Cấp ngân sách đƣợc
hình thành trên cơ sở cấp chính quyền, nghĩa là để có một cấp ngân sách thì
trƣớc hết phải có một cấp chính quyền với những nhiệm vụ phát triển toàn
diện đồng thời phải có khả năng nhất định về nguồn thu trên lãnh thổ đó.
Nguyên tắc tổ chức hệ thống ngân sách ở mỗi nƣớc có sự khác nhau,
song chúng đều có những nét chung là:
- Tính tập trung, thống nhất
- Tính tự chủ chịu trách nhiệm của mỗi cấp ngân sách
Hệ thống NSNN ở nƣớc ta bao gồm: Ngân sách trung ƣơng và ngân
sách địa phƣơng. Ngân sách địa phƣơng bao gồm ngân sách của các đơn vị
hành chính các cấp có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân.
Phù hợp với mô hình tổ chức chính quyền nhà nƣớc ta hiện nay ngân
sách địa phƣơng bao gồm: Ngân sách cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ƣơng (gọi chung là nân sách cấp tỉnh); ngân sách cấp huyện, quận, thành phố
thuộc tỉnh (gọi chung là ngân sách cấp huyện); và ngân sách cấp xã, phƣờng,
thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã).


11


Hệ thống ngân sách nhà nƣớc nƣớc ta có thể mô tả theo sơ đồ sau:

NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC

NGÂN SÁCH
TRUNG
ƢƠNG

NGÂN
SÁCH
ĐỊA
PHƢƠNG

Ngân sách Tỉnh và TP
trực thuộc Trung ƣơng
NS Huyện, Quận, Thị
xã, TP thuộc Tỉnh
Ngân sách Xã,
Phƣờng, Thị trấn

1.1.5 Hệ thống mục lục ngân sách nhà nƣớc
1.1.5.1 Khái niệm
Hệ thống mục lục NSNN là bảng phân loại các khoản thu, chi NSNN
theo hệ thống tổ chức NN, ngành nghề kinh tà các mục đích kinh tế xã hội do
NN thực hiện, nhằm phục vụ cho công tác lập, chấp hành kế toán, quyết toán
NSNN và phân tích các hoạt động kinh tế, tài chính thuộc khu vực NN.

1.1.5.2 Nội dung của mục lục NSNN
Mục lục NSNN hiện nay đƣợc thực hiện theo quyết định số 33/2008/QĐBTC ngày 2/6/2008 của Bộ Tài Chính. Hệ thống mục lục ngân sách đƣợc
thực hiện nhằm tạo điều kiện cho đơn vị dự toán cấp dƣới, đối tƣợng nộp thuế
và các cơ quan tài chính, KBNN, cơ quan đƣợc giao nhiệm vụ quản lý, thu
nộp NSNN các cấp thống nhất thực hiện trong công tác lập dự toán, chấp
hành dự toán và kế toán, quyết toán – thu chi NN.

12


Mục lục NSNN đƣợc xây dựng trên cơ sở một hệ thống bao gồm các
tiêu thức Chƣơng, Loại, Khoản, Mục và tiểu mục. Hệ thống đƣợc phân loại
theo cấp quản lý, theo lĩnh vực, theo nội dung kinh tế.
1.1.6. Phân cấp ngân sách Nhà nƣớc
1.1.6.1 Nguyên tắc phân cấp ngân sách
Để đảm bảo phân cấp quản lý ngân sách nhà nƣớc đem lại kết quả tốt
cần phải quán triệt các nguyên tắc sau đây:
Thứ nhất, phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc phòng -an
ninh của nhà nƣớc và năng lực quản lý của mỗi cấp trên địa bàn.
Thứ hai, đảm bảo vai trò chủ đạo của ngân sách trung ƣơng và vị trí độc
lập của ngân sách địa phƣơng trong hệ thống ngân sách nhà nƣớc thống nhất.
Thứ ba, đảm bảo nguyên tắc cân bằng trong phân cấp ngân sách nhà
nƣớc.
1.1.6.2 Nội dung của phân cấp ngân sách
Giải quyết các quan hệ về chế độ chính sách nhằm khắc phục tồn tại
trong quản lý điều hành NSNN.
Quan hệ giữa các cấp chính quyền về chính sách, chế độ. Về cơ bản, Nhà
nƣớc giữ vai trò quyết định các loại thu nhƣ thuế, phí, lệ phí, vay nợ và các
chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu thực hiện thống nhất trong cả nƣớc. Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định một số chế độ thu phí và chi ngân sách phù

hợp với đặc điểm thực tế tại địa phƣơng.
Quan hệ giữa các cấp về nguồn thu, nhiệm vụ chi. Luật ngân sách nhà
nƣớc số 01/2002/QH11 đã qui định cụ thể nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân
sách trung ƣơng và ngân sách địa phƣơng, bao gồm các khoản thu mà từng
cấp đƣợc hƣởng 100%; các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%);

13


Quan hệ giữa các cấp về quản lý chu trình ngân sách nhà nƣớc. Ngân
sách Việt nam vẫn nằm trong tình trạng ngân sách lồng ghép giữa các cấp
chính quyền trong chu trình ngân sách nhƣng quyền hạn, trách nhiệm Hội
đồng nhân dân các cấp trong việc quyết định dự toán ngân sách, phân bổ ngân
sách và phê chuẩn quyết toán ngân sách. Hội đồng nhân dân tỉnh còn có
nhiệm vụ: Quyết định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi cho từng cấp ngân
sách ở địa phƣơng; quyết định tỷ lệ phần trăm (%) phân chia giữa các cấp
chính quyền địa phƣơng đối với phần ngân sách địa phƣơng đƣợc hƣởng từ
các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ƣơng với ngân sách địa phƣơng
và các khoản thu có phân chia giữa các cấp ngân sách ở địa phƣơng.
1.2 Quản lý ngân sách nhà nƣớc.
1.2.1 Khái niệm
- Quản lý ngân sách nhà nƣớc là họat động của cơ quan nhà nƣớc có
thẩm quyền trong lĩnh vực tổ chức thu NSNN, tổ chức và kiểm soát chi
NSNN nhằm đảm bảo khả năng thanh toán chi trả và sử dụng tiết kiệm hiệu
quả quỹ NSNN.
- Quản lý thu NSNN là quá trình nhà nƣớc sử dụng hệ thống các công cụ
chính sách, pháp luật để tiến hành quản lý thu thuế và các khoản thu ngoài
thuế vào NSNN nhằm đảm bảo tính công bằng khuyến khích SXKD phát
triển. Đây là khoản tiền Nhà nƣớc huy động vào ngân sách mà không bị ràng
buộc bởi trách nhiệm hoàn trả trực tiếp cho đối tƣợng nộp ngân sách. Phần

lớn các khoản thu NSNN đều mang tính chất cƣỡng bức, bắt buộc mọi ngƣời
dân, mọi thành phần kinh tế phải tuân thủ thực hiện.
- Quản lý chi ngân sách là quá trình phân phối lại quỹ tiền tệ tập trung
một cách có hiệu quả nhằm thực hiện chức năng của nhà nƣớc trên cơ sở sử
dụng hệ thống chính sách, pháp luật. Chi ngân sách mới thể hiện ở khâu phân

14


bổ ngân sách còn hiệu quả sử dụng ngân sách nhƣ thế nào thì phải thông qua
các biện pháp quản lý. Rõ ràng quản lý chi ngân sách sẽ quyết định hiệu quả
sử dụng vốn ngân sách.
1.2.2 Nguyên tắc cơ bản của quản lý ngân sách nhà nƣớc
1.2.2.1 Các nguyên tắc chung
- Nguyên tắc thống nhất trong quản lý NSNN: Nguyên tắc này chỉ ra sự
thống nhất về chính sách, chế độ, phƣơng thức quản lý, thống nhất về trình tự
thủ tục thu chi ngân sách.
- Nguyên tắc phân cấp trong quản lý NSNN: Nguyên tắc này yêu cầu
cần phải xác định cụ thể chức năng nhiệm vụ của các đơn vị trong việc quản
lý quĩ ngân sách nhà nƣớc.
- Nguyên tắc hiệu quả trong việc quản lý NSNN: Nguyên tắc này yêu
cầu các đơn vị phải đặt hiệu quả quản lý quĩ ngân sách nhà nƣớc là nhiệm vụ
trọng tâm và hàng đấu.
1.2.2.2 Các nguyên tắc cụ thể trong lĩnh vực quản lý thu NSNN, cấp
phát và kiểm sóat chi NSNN:
- Các nguyên tắc áp dụng trong quá trình quản lý thu NSNN: Trong quá
trình quản lý thu NSNN phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
+ Các khoản thu NSNN phải nộp trực tiếp vào Kho bạc Nhà nƣớc;
+ Các khoản thu NSNN phải đƣợc nộp đầy đủ đúng hạn vào quỹ ngân
sách nhà nƣớc;

+ Các khoản thu NSNN phải đƣợc hạch toán kế tóan và quyết toán đầy
đủ kịp thời đúng chế độ.
- Các nguyên tắc áp dụng trong việc thanh toán và kiểm sóat chi
NSNN: Trong quá trình thanh toán và kiểm soát chi NSNN phải tuân thủ các
nguyên tắc sau:

15


+ Kho bạc Nhà nƣớc chỉ thực hiện cấp phát ngân sách cho những
khoản chi trong dự tóan đã đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền quyết định.
+ Tất cả các khoản chi NSNN đều phải đƣợc kiểm tra kiểm soát chặt
chẽ.
+ Chi kịp thời trực tiếp cho đối tƣợng sử dụng ngân sách
+ Nguyên tắc hạch toán mọi khoản chi bằng đồng Việt Nam.
1.3 Nội dung quản lý của ngân sách cấp Thành phố thuộc tỉnh
1.3.1. Đặc điểm quản lý ngân sách trên địa bàn thành phố trực thuộc
tỉnh
Thứ nhất, Thành phố trực thuộc tỉnh là một cấp hành chính rất quan
trọng trong hệ thống hành chính ở nƣớc ta hiện nay với những chức năng
nhiệm vụ đƣợc quy định trong luật tổ chức HĐND và UBND các cấp, tuy
nhiên cấp này chỉ mang tính độc lập tƣơng đối, chịu sự lãnh đạo toàn diện của
Tỉnh.
Thứ hai, theo luật NSNN hiện hành, ngân sách cấp thành phố thuộc tỉnh
là một cấp ngân sách hoàn chỉnh với nguồn thu và nhiệm vụ chi đƣợc quy
định cụ thể để đảm bảo hoàn thành chức năng nhiệm vụ của cấp thành phố
thuộc tỉnh. Tuy nhiên do luật ngân sách cũng đã quy định đối với các khoản
thu phân chia giữa các cấp ngân sách thì Quốc hội quyết định tỷ lệ điều tiết
ngân sách giữa Trung ƣơng và địa phƣơng, còn HĐND tỉnh thì quyết định tỷ
lệ điều tiết giữa ngân sách tỉnh, ngân sách thành phố (và quận, huyện, thị xã)

và ngân sách xã. Do đó có thể thấy rằng quy mô ngân sách, khả năng tự cân
đối của ngân sách cấp thành phố thuộc tỉnh hoàn toàn phụ thuộc vào việc
phân cấp nguồn thu, phân cấp nhiệm vụ chi của tỉnh đối với thành phố cũng
nhƣ tỷ lệ điều tiết ngân sách giữa ngân sách tỉnh và ngân sách thành phố. Hay

16


có thể nói ngân sách thành phố có tự cân đối chủ động trong điều hành đƣợc
hay không phần lớn phụ thuộc vào ý chí của HĐND, UBND tỉnh.
Thứ ba, do không phải là cấp có thể hình thành các chính sách, chế độ về
thu, chi ngân sách nên nội dung thu, chi của NSTP do tỉnh (cụ thể là HĐND
&UBND tỉnh) quyết định, do đó trong thực tiễn hay phát sinh mâu thuẫn giữa
yêu cầu nhiệm vụ phát triển KT-XH ở địa phƣơng cũng nhƣ những nhiệm vụ
chi đƣợc giao thêm với cân đối ngân sách đã đƣợc ổn định (với thời gian từ 35 năm theo luật ngân sách quy định). Điều này đặt ra yêu cầu là các cơ quan
hoạch định chính sách, xây dựng chính sách chế độ thu, chi ngân sách, tham
mƣu việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ điều tiết cho ngân sách
cấp Thành phố phải xuất phát từ những cơ sở lý luận và thực tiễn đầy đủ để
tham mƣu cơ quan có thẩm quyền của tỉnh quyết định, tránh yếu tố cảm tính,
thiếu cơ sở khoa học. Đồng thời phân cấp phải trên quan điểm tăng quyền chủ
động của ngân sách thành phố cũng nhƣ xã phƣờng để tạo điều kiện cho thành
phố và xã phƣờng hoàn thành ngày càng tốt hơn nhiệm vụ phát triển KT-XH
ở địa phƣơng.
Thứ tư, cũng vì những đặc điểm trên có thể thấy quy mô ngân sách thành
phố thƣờng không ổn định qua các giai đoạn. Đối với nguồn thu của Ngân
sách thành phố thƣờng chủ yếu là các khoản thu về thuế, phí, lệ phí, thu
chuyển quyền sử dụng đất và thu khác, trong đó thu từ thuế và phí, lệ phí là
nguồn thu quan trọng chiếm tỷ trọng từ 70-80% tổng thu ngân sách. Còn đối
với chi ngân sách thƣờng thì xảy ra tình trạng mâu thuẫn giữa nhiệm vụ chi
đƣợc giao và nguồn để trang trải nhiệm vụ chi (thể hiện qua công tác giao dự

toán hàng năm), đôi khi tạo ra cảm giác không bình đẳng, có sự ấn định chƣa
hợp lý từ cấp tỉnh.

17


×