Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo ở huyện quảng xương tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (701.63 KB, 91 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o--------

HOÀNG THỊ HẰNG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO
Ở HUYỆN QUẢNG XƢƠNG - TỈNH THANH HÓA

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội – 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o--------

HOÀNG THỊ HẰNG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO
Ở HUYỆN QUẢNG XƢƠNG - TỈNH THANH HÓA
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM QUANG VINH
XÁC NHẬN CỦA


CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội – 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu và trích dẫn nêu trong Luận văn là hoàn toàn trung thực. Kết quả nghiên
cứu của Luận văn chƣa từng đƣợc ngƣời khác công bố trong bất kỳ công
trình nào.
Hà nội, ngày ........ tháng........ năm 2016
Tác giả Luận văn

Hoàng Thị Hằng


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn, tôi xin chân thành
gửi lời cảm ơn tới lãnh đạo trƣờng Đại học Kinh Tế - Đại học Quốc gia Hà
Nội, lãnh đạo và các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế chính trị, các thầy cô
giáo đã trực tiếp giảng dạy, bạn bè và đồng nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi
và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Phạm Quang Vinh, ngƣời đã
nhiệt tình hƣớng dẫn, truyền đạt những kinh nghiệm quý báu trong nghiên
cứu khoa học và dành những tình cảm tốt đẹp cho tôi trong thời gian qua.
Mặc dù đã hết sức cố gắng nhƣng chắc chắn luận văn viết lần đầu
không thể tránh khỏi những sai sót, kính mong nhận đƣợc sự chỉ bảo, góp ý

của quý thầy cô và bạn bè đồng nghiệp để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn nữa.
Hà nội, ngày ........ tháng........ năm 2016
Tác giả Luận văn

Hoàng Thị Hằng


MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. i
DANH MỤC HÌNH .......................................................................................... ii
DANH SÁCH BẢNG BIỂU ............................................................................ iii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ
LUẬN CỦA CHÍNH SÁCH XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO ................................ 4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu chính sách xóa đói giảm nghèo ......... 4
1.1.1. Các nghiên cứu về thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo ........ 4
1.2. Cơ sở lý luận của chính sách xóa đói giảm nghèo ................................. 5
1.2.1. Khái niệm chính sách xóa đói giảm nghèo; các tiêu chí để đánh
giá thực hiện chính sách XĐGN................................................................ 5
1.3. Kinh nghiệm thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo của một số địa
phƣơng và những bài học rút ra cho Huyện Quảng Xƣơng - Thanh Hóa .... 8
1.3.1. Kinh nghiệm thực hiện chính sách xoá đói giảm nghèo của một số
địa phương trong nước.............................................................................. 8
1.3.2. Những bài học kinh nghiệm quá trình thực hiện chính sách xoá đói
giảm nghèo rút ra đối với huyện Quảng Xương - Thanh Hoá.................. 9
1.4. Sự cần thiết của chính sách xóa đói giảm nghèo ................................. 10
1.5. Chính sách xóa đói giảm nghèo của Việt Nam .................................... 11
1.5.1. Các loại chính sách: ..................................................................... 11
1.5.2. Mục đích của chính sách xóa đói giảm nghèo .............................. 12
1.5.3. Nội dung, phương thức thực hiện chính sách xoá đói giảm nghèo .. 12

1.6. Cơ sở lý luận của thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo ............... 16
1.6.1. Thực hiện chính sách trong chu trình chính sách công ................ 16
1.6.2. Những yêu cầu, điều kiện căn bản của thực hiện chính sách công .. 17


1.6.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách công ................. 18
1.6.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình thực hiện .......................... 18
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 21
2.1. Phƣơng pháp luận................................................................................. 21
2.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu ............................................................... 21
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp............................................ 21
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp .......................................... 21
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu............................................................. 23
2.2.4. Phân tích số liệu ............................................................................ 23
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÓA ĐÓI,
GIẢM NGHÈO Ở HUYỆN QUẢNG XƢƠNG - TỈNH THANH HÓA ....... 25
GIAI ĐOẠN 2010 - 2014 ............................................................................... 25
3.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội tác động đến việc thực hiện chính
sách xóa đói giảm nghèo ở huyện Quảng Xƣơng - tỉnh Thanh Hoá .......... 25
3.1.1. Về điều kiện tự nhiên ..................................................................... 25
3.1.2. Về tình hình kinh tế - xã hội: ......................................................... 30
3.2. Thực trạng nghèo đói ở huyện Quảng Xƣơng ..................................... 35
3.2.1. Một số nguyên nhân dẫn đến đói nghèo ....................................... 36
3.2.2. Những thuận lợi, khó khăn của huyện khi thực hiện chính sách xoá
đói, giảm nghèo ....................................................................................... 38
3.3. Quá trình triển khai thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo ở Huyện
Quảng Xƣơng - Tỉnh Thanh Hóa ................................................................ 40
3.3.1. Lập kế hoạch ................................................................................. 40
3.3.2. Tổ chức thực hiện .......................................................................... 41
3.3.3. Giám sát, phản hồi, điều chỉnh chính sách ................................... 54

3.3.3. Đánh giá, rút kinh nghiệm ............................................................ 57


3.4. Những mặt tồn tại và hạn chế trong thực hiện chính sách xóa đói giảm
nghèo ở Huyện Quảng Xƣơng. ................................................................... 59
CHƢƠNG 4: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO Ở HUYỆN QUẢNG XƢƠNG TRONG
NHỮNG NĂM TIẾP THEO ........................................................................... 66
4.1.Dự báo tình hình có liên quan ............................................................... 66
4.1.1. Những yếu tố thuận lợi .................................................................. 66
4.1.2. Những yếu tố khó khăn .................................................................. 67
4.1.3. Dự báo xu hướng giảm nghèo đến năm 2020 ............................... 67
4.2. Phƣơng hƣớng ...................................................................................... 69
4.3. Một số giải pháp thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo ở Huyện
Quảng Xƣơng. ............................................................................................. 71
4.3.1. Nhóm giải pháp tuyên truyền nâng cao nhận thức về công tác
XĐGN ...................................................................................................... 71
4.3.2. Nhóm giải pháp về tổ chức thực hiện chính sách ......................... 72
4.3.3. Nhóm giải pháp về nâng cao hiệu quả tổ chức bộ máy và chất
lượng đội ngũ cán bộ chuyên môn làm công tác XĐGN ........................ 76
4.3.4. Nhóm giải pháp về chính sách xóa đói giảm nghèo ..................... 77
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 80


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu


Nguyên nghĩa

1

BCĐ

Ban chỉ đạo

2

BHXH

Bảo hiểm xã hội

3

BHYT

Bảo hiểm y tế

4

CCB

Cựu chiến binh

5

CNH - HĐH


Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

6

CSHT

Cơ sở hạ tầng

7

CSXH

Chính sách xã hội

8

CTMTQGGNBV

Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền
vững

9

ĐBKK

Đặc biệt khó khăn

10

HĐND


Hội đồng nhân dân

11

KCN

Khu công nghiệp

12

KHKT

Khoa học kỹ thuật

13

LĐTB&XH

Lao động thƣơng binh và xã hội

14

MTQG

Mục tiêu Quốc gia

15

NNPTNT


Nông nghiệp phát triển nông thôn

16

SXKD

Sản xuất kinh doanh

17

TCTM

Tài chính thƣơng mại

18

TNXP

Thanh niên xung phong

19

UBMTTQ

Ủy ban mặt trận tổ quốc

20

UBND


Ủy ban nhân dân

21

XĐGN

Xóa đói giảm nghèo

i


DANH MỤC HÌNH
Stt

Hình

1

Hình 2.1

Nội dung
Chu trình đánh giá thực trạng và tìm giải
pháp đói, nghèo

ii

Trang
22



DANH SÁCH BẢNG BIỂU
Stt
1

Bảng

Nội dung

Bảng 3.1 Dân số Huyện Quảng Xƣơng từ 2010 – 2014
Bảng 3.2

Bảng 3.3

cơ cầu lao động và cơ cấu kinh tế Huyện Quảng
Xƣơng từ 2010 – 2014
Hộ nghèo Huyện quảng xƣơng từ năm 2010 2014

iii

Trang
27
29

36


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đói nghèo là vấn đề toàn cầu, đã và đang diễn ra trên khắp các châu lục

với những mức độ khác nhau và trở thành một thách thức lớn đối với sự phát
triển của từng khu vực, từng quốc gia, từng dân tộc và từng địa phƣơng.
Việt Nam là một nƣớc nông nghiệp với 70% dân số sống ở nông thôn.
Với trình độ dân trí, canh tác còn hạn chế nên năng suất lao động chƣa cao, thu
nhập của nông dân còn thấp, tình trạng đói nghèo vẫn diễn ra trên rộng khắp
các khu vực.
Ngay từ khi mới ra đời, Đảng Cộng Sản Việt Nam đã xác định mục tiêu
cơ bản trong hoạt động là giải phóng dân tộc, xây dựng chế độ XHCN để đem
lại ấm no, hạnh phúc cho mọi ngƣời dân.
Vấn đề đói nghèo trong nhiều năm qua đã đƣợc Đảng và Nhà nƣớc ta hết
sức quan tâm đã ban hành nhiều chính sách và biện pháp để giải quyết vấn đề
đói nghèo nhằm mục đích hỗ trợ để ngƣời nghèo thoát khỏi nghèo. Đây vừa là
mục tiêu vừa là nhiệm vụ chính trị - xã hội mà Đảng và Nhà nƣớc đã quan tâm.
Việc thực hiện chính sách xóa đói, giảm nghèo của Huyện Quảng
Xƣơng ( TỉnhThanhHóa ) trong những năm qua đã có nhiều nỗ lực, cố gắng
khắc phục khó khăn và đã đạt đƣợc những thành tựu rất quan trọng trên các
lĩnh vực phát triển kinh tế - xã hội nói chung, công tác xoá đói giảm nghèo
nói riêng. Tuy nhiên, hiện nay tỷ lệ hộ đói nghèo vẫn còn cao. Vì vậy, “Huyện
Quảng Xƣơng” vẫn là Huyện nghèo.
Thực hiện Chƣơng trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo đã tạo
một bƣớc chuyển biến mạnh mẽ về kinh tế - xã hội, cải thiện đời sống của
ngƣời dân ở các xã đặc biệt khó khăn trên địa bàn huyện, đã từng bƣớc thu
hẹp khoảng cách về mức sống. Cấp ủy, chính quyền, các ngành, đoàn thể.
Đảng bộ huyện Quảng Xƣơng coi đây là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị
1


và của toàn dân, trên cơ sở đó Huyện ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân huyện đã bám sát các văn bản hƣớng dẫn, chỉ đạo của các bộ, ngành
Trung ƣơng, các văn bản chỉ đạo của tỉnh, các sở, ban, ngành cấp tỉnh xây

dựng kế hoạch triển khai phối hợp với Mặt trận tổ quốc, các đoàn thể chỉ
đạo các ngành, các xã, thị trấn tổ chức thực hiện đồng bộ các mục tiêu trên
địa bàn. Tuy đã đạt đƣợc một số thành tựu, nhƣng Công tác xóa đói giảm
nghèo trên địa bàn huyện vẫn còn tồn tại những hạn chế nhƣ: Những thành
tựu đạt đƣợc về xóa đói giảm nghèo thiếu tính bền vững, tình trạng tái
nghèo, phát sinh hộ nghèo còn lớn; Chính quyền huyện chỉ đạo công tác xóa
đói giảm nghèo chƣa quyết liệt, thiếu trọng tâm, trọng điểm; Nguồn lực tài
chính chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu của công tác xóa đói giảm nghèo.
Có thể nói, tình trạng đói nghèo ở Huyện Quảng Xƣơng đang là một vấn
đề cần đƣợc quan tâm giải quyết. Vì vậy, việc nghiên cứu quá trình thực hiện
chính sách xóa đói giảm nghèo ở Huyện Quảng Xƣơng (Tỉnh Thanh Hóa) để
phát hiện, đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện có hiệu quả chính
sách xóa đói, giảm nghèo ở Huyện Quảng Xƣơng ((Tỉnh Thanh Hóa) vừa có ý
nghĩa lý luận cơ bản, vừa là vấn đề cấp thiết đối với thực tiễn trong giai đoạn
hiện nay. Với tâm huyết và trách nhiệm của mình, tôi muốn góp một phần trí
tuệ nhỏ bé của mình vào việc thực hiện chƣơng trình xoá đói, giảm nghèo,
phát triển kinh tế - xã hội của huyện nhà, góp phần thực hiện mục tiêu dân
giàu, nƣớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Do đó, tôi chọn đề tài
“ Thực hiện Chính sách xoá đói, giảm nghèo huyện Quảng Xƣơng (tỉnh
Thanh Hoá) từ 2010 - 2014” làm đề tài luận văn tốt nghiệp.
* Câu hỏi nghiên cứu
Làm thế nào để nâng cao hiệu quả khi thực hiện chính sách xóa đói
giảm nghèo ở Huyện Quảng Xương - Tỉnh Thanh Hóa ?

2


2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích
Trên cơ sở lý luận về thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo và khảo

sát thực trạng thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo ở Huyện Quảng
Xƣơng (Tỉnh Thanh Hóa), luận văn đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm
thực hiện có hiệu quả chính sách này ở Huyện Quảng Xƣơng đến năm 2020.
2.2. Nhiệm vụ
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về chính sách xóa đói giảm nghèo
và thực hiện chính sách xóa đói, giảm nghèo.
- Phân tích thực trạng chính sách xóa đói, giảm nghèo ở Huyện Quảng
Xƣơng hiện nay, chỉ ra những kết quả, hạn chế và nguyên nhân của nó trong việc
thực hiện chính sách xóa đói, giảm nghèo của Huyện Quảng Xƣơng từ 2010 - 2014
- Đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm đẩy nhanh và thực hiện có hiệu
quả chính sách xóa đói, giảm nghèo ở Huyện Quảng Xƣơng đến năm 2020.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo trong
phạm vi Huyện Quảng Xƣơng - Tỉnh Thanh Hóa; đặc biệt là tập trung khảo
sát sâu trên một số xã Vùng ven biển trên địa bàn cấp huyện, nơi thực hiện
chính sách xóa đói giảm nghèo khó khăn nhất.
Thời gian nghiên cứu: Từ 2010 - 2014.
4. Cấu trúc luận văn
Bố cục của luận văn bao gồm có 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận của chính
sách xóa đói giảm nghèo
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Thực trạng thực hiện chính sách xóa đói, giảm nghèo ở
Huyện Quảng Xƣơng Tỉnh Thanh Hóa.
Chƣơng 4: Phƣơng hƣớng và giải pháp thực hiện chính sách xóa đói
giảm nghèo ở Huyện Quảng Xƣơng trong những năm tiếp theo.
3


CHƢƠNG 1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA
CHÍNH SÁCH XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu chính sách xóa đói giảm nghèo
1.1.1. Các nghiên cứu về thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo
Trong quá trình triển khai đề tài, tác giả đã sƣu tầm và nghiên cứu các
tài liệu nhƣ: Giáo trình giảng dạy tại các trƣờng đại học, sách của một số tác
giả về XĐGN, các công trình khoa học là các luận văn, luận án, trong đó có
một số công trình khoa học là đề tài luận văn đƣợc tác giả quan tâm nhất.
Một là: Luận án tiến sĩ của Nguyễn Đăng Bình: Vấn đề đầu tƣ phát
triển theo hƣớng tăng trƣởng nhanh gắn với giảm nghèo tại Việt Nam thời kỳ
đến năm 2020.
Hai là: Lê Duy Đồng, Bùi Sỹ Lợi ( 2011), định hƣớng về chính sách
phát triển xã hội và quản lý phát triển xã hội giai đoạn 2011 - 2020, nhà xuất
bản lao động xã hội.
Ba là: Luận án tiến sỹ của Nguyễn Thị Hoa ( 2010), hoàn thiện chính
sách xóa đói giảm nghèo chủ yếu ở Việt nam.
Bốn là: Ngô Thắng Lợi ( 2011), giáo trình kinh tế phát triển, nhà xuất
bản trƣờng đại học kinh tế quốc dân.
Năm là: Luận án tiến sỹ kinh tế của Trần Thị Hằng: Vấn đề giảm nghèo
trong nền kinh tế thị trƣờng ở Việt Nam hiện nay, Học viện Chính trị Quốc
gia Hồ Chí Minh, 2001.
Sáu là: Các nghiên cứu của Bộ Lao động - Thƣơng binh & Xã hội: Đói
nghèo ở Việt Nam, Hà Nội, 1993; Nhận diện đói nghèo ở nƣớc ta, Hà Nội,
1993; Xóa đói giảm nghèo, Hà Nội, 1996; Xóa đói giảm nghèo với tăng
trƣởng kinh tế, Nxb Lao động, Hà nội.1997…
4


Bảy là: Xóa đói, giảm nghèo là vấn đề đƣợc đề cập khá toàn diện trong
“Hội nghị triển khai chƣơng trình mục tiêu quốc gia xoá đói, giảm nghèo và

chƣơng trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và
vùng sâu, vùng xa”, tổ chức tại Hà Nội, tháng 1/1999. Một số chuyên khảo về
vấn đề này cũng rất đáng chú ý nhƣ: TS Lê Xuân Bá, TS Chu Tiến Quang, TS
Nguyễn Hữu Tiến, TS Lê Xuân Bình: “Nghèo đói và xoá đói, giảm nghèo ở
Việt Nam”, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, 2001; TS Đàm Hữu Đắc và TS Nguyễn
Hải Hữu (đồng chủ biên): “Những định hướng chiến lược của chương trình,
mục tiêu quốc gia về giảm nghèo giai đoạn 2006 - 2010”, Nxb Lao động – xã
hội, Hà Nội, 2004; PGS.TS. Lê Quốc Lý “Chính sách xóa đói, giảm nghèo,
thực trạng và giải pháp” (Sách chuyên khảo), Nxb Chính trị Quốc gia - sự thật,
Hà Nội, 2012…Các công trình nêu trên đã phân tích khá rõ về thực trạng và
nguyên nhân đói nghèo, định hƣớng và các giải pháp thực hiện xóa đói giảm
nghèo ở nƣớc ta.
* Nhận xét: Các công trình, các bài viết nêu trên đã nghiên cứu về chính
sách xoá đói, giảm nghèo ở nhiều mức độ, góc độ khác nhau và đã có đóng góp
quan trọng làm rõ cơ sở khoa học và thực tiễn của công tác xoá đói, giảm nghèo,
chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về xóa đói giảm nghèo, thực trạng đói nghèo và
công tác xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam và ở một số địa phƣơng. Tuy nhiên, cho
đến nay chƣa có công trình khoa học nào nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề thực
hiện chính sách xóa đói giảm nghèo ở Huyện Quảng Xƣơng.
1.2. Cơ sở lý luận của chính sách xóa đói giảm nghèo
1.2.1. Khái niệm chính sách xóa đói giảm nghèo; các tiêu chí để đánh giá thực
hiện chính sách XĐGN
1.2.1.1. Khái niệm chính sách xóa đói giảm nghèo
Chính sách xóa đói giảm nghèo có thể hiểu là những quyết định, quy
định của nhà nƣớc đƣợc cụ thể hóa trong các chƣơng trình, dự án, cùng với
5


nguồn lực, vật lực, các thể thức, quy trình hay cơ chế thực hiện nhằm tác động
vào các đối tƣợng cụ thể là ngƣời nghèo, hộ nghèo hay xã nghèo... với mục

đích cuối cùng là xóa đói giảm nghèo. Từ chính sách xóa đói giảm nghèo ta
có thể nhận diện khái niệm liên quan đến đói, nghèo.
Nghèo là tình trạng một số bộ phận dân cƣ không đƣợc hƣởng và thỏa mãn những
nhu cầu cơ bản của con ngƣời, mà những nhu cầu này đã đƣợc xã hội thừa nhận
tùy theo trình độ phát triển và phong tục tập quán của từng địa phƣơng.
Đói là tình trạng của một bộ phận dân cƣ nghèo có mức sống dƣới mức tối
thiểu và thu nhập không đủ đảm bảo nhu cầu về vật chất để duy trì cuộc sống.
Hay nói một cách khác, đói là một nấc thang thấp nhất của nghèo.
Chuẩn nghèo (hay còn gọi là đƣờng nghèo, ngƣỡng nghèo, hoặc tiêu
chí nghèo): Là công cụ để phân biệt ngƣời nghèo và ngƣời không nghèo,
đồng thời là công cụ để đo lƣờng và giám sát nghèo đói. Hầu hết chuẩn nghèo
dựa vào thu nhập hoặc chi tiêu. Những ngƣời đƣợc coi là nghèo khi mức sống
của họ đo qua thu nhập (hoặc chi tiêu) thấp hơn chuẩn nghèo.
1.2.2.2. Các tiêu chí đánh giá thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo
Đánh giá chính sách là một nội dung quan trọng trong quy trình thực hiện
chính sách. Tiêu chí đánh giá chính sách XĐGN là bộ công cụ không thể
thiếu để nhận diện thực trạng chính sách. Đó là việc xem xét các mục tiêu,
việc thực hiện mục tiêu đó nhƣ thế nào; là việc xem xét tính phù hợp vào thực
tiễn; xem xét phƣơng pháp xây dựng và thực hiện chính sách, các yếu tố liên
quan trực tiếp nhƣ đối tƣợng, nguồn lực, cơ chế quản lý; kết quả và vấn đề đặt
ra trong quá trình thực hiện chính sách đi vào cuộc sống…Việc quan sát các
chính sách theo tiêu chí trên sẽ cho thấy những thành quả, hạn chế, nguyên
nhân…của quá trình xây dựng và thực hiện chính sách để có những phát hiện
cần hoàn thiện, bổ sung, đổi mới các chính sách trong giai đoạn tới,…Các kết
quả đánh giá theo các tiêu chí trên cho thấy các chính sách bên cạnh những
6


kết quả đạt đƣợc còn bộc lộ nhiều vấn đề cần hoàn thiện trên các phƣơng diện
nhất là phƣơng pháp hoạch định. Từ phƣơng pháp hoạch định nó liên quan

đến sự phù hợp và cần thiết của các chính sách, đến mục tiêu, nội dung, thời
gian triển khai và tổ chức thực hiện.
Có nhiều tiêu chí sử dụng đánh giá chính sách để cho phù hợp với từng
giai đoạn triển khai chính sách, từng vùng miền, đối tƣợng đƣợc hƣởng chính
sách theo qui định : các tiêu chí cụ thể:
+Tiêu chí thực hiện chƣơng trình mục tiêu Quốc gia XĐGN, chƣơng rình hỗ
trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo, tiêu chí là đối
tƣợng hộ nghèo và hỗ trợ cho lĩnh vực sản xuất, phát triển cơ sở hạ tầng, đào
tạo và dạy nghề.
+ Tiêu chí để thực hiện chƣơng trình Nghi Quyết 80/NQ-CP của chính Phủ và
chƣơng trình MTQG Giảm nghèo bền vững. Tiêu chí để thực hiện chƣơng
trình này là hộ, khẩu nghèo và hộ cận nghèo.
+Tiêu chí thực hiện chƣơng trình 30a, đối tƣợng là ngƣời nghèo và hỗ trợ trên
lĩnh vực sản suất, giáo dục, đào tạo nghề, chính sách phát triển lao động...
+ Tiêu chỉ thực hiện chƣơng 134 của Chính Phủ về hỗ trợ vốn giành cho các
đối tƣợng vùng núi, vùng sâu, vùng xa
+ Tiêu chí thực hiện chƣơng trình 257 chƣơng trình phát triển cơ sở hạ tầng,
đối tƣợng ĐBKK vùng bãi ngang ven biển và hải đảo...
Ngòai các tiêu chí trên, để đảm bảo quá trình triển khai thực hiện chính sách
đạt hiệu quả tác giả bổ sung thêm các tiêu chí nhƣ: Tính nhất quán của chính
sách, tính hiệu lực của chính sách, tính hiệu quả của chính sách, tác động ảnh
hƣởng của chính sách, tính phù hợp của chính sách, tính công bằng của chính
sách...

7


1.3. Kinh nghiệm thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo của một số địa
phƣơng và những bài học rút ra cho Huyện Quảng Xƣơng - Thanh Hóa
1.3.1. Kinh nghiệm thực hiện chính sách xoá đói giảm nghèo của một số địa

phương trong nước
* Kỳ Anh - Hà Tĩnh:
Huyện Kỳ Anh nằm ở phía Nam tỉnh Hà Tĩnh, trƣớc đây đƣợc nhiều
ngƣời biết đến bởi sự nghèo nàn, lạc hậu. Gần đây đã có những chuyển biến
đáng mừng. Tốc độ tăng trƣởng kinh tế hàng năm đạt 10-12%, bình quân thu
nhập đầu ngƣời đạt 3,1 triệu đồng/năm, tỷ lệ hộ nghèo còn 20,4%, không còn
hộ đói.
* Ba Bể - Bắc Kạn
Ba Bể là huyện nghèo, để thực hiện mục tiêu giảm nghèo nhanh, bền vững,
Ban chỉ đạo giảm nghèo các cấp xây dựng và ban bành các văn bản chỉ đạo,
kế hoạch cũng nhƣ lộ trình phấn đấu giảm nghèo cụ thể. Đặc biệt, từ chƣơng
trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững theo Nghị quyết 30a của Chính
phủ, các chƣơng trình mục tiêu quốc gia và sự hỗ trợ của tập đoàn Công
nghiệp Than - khoáng sản Việt Nam và các nguồn vốn khác nhƣ 135,
3PAD… đã tạo nguồn lực đầu tƣ trực tiếp xây dựng các công trình cơ sở hạ
tầng và hỗ trợ phát triển sản xuất, tạo điều kiện cho ngƣời dân có nhiều cơ hội
vƣơn lên thoát nghèo. Nhờ đó, tỷ lệ hộ nghèo của huyện giảm đáng kể, nếu
năm 2010 tỷ lệ hộ nghèo là 37,17% theo tiêu chí cũ, thì đến năm 2015 ƣớc
thực hiện giảm tỷ lệ hộ nghèo còn14%. Đến nay, toàn huyện đã có 458 hộ
dân của 16/16 xã, thị trấn đăng ký xin thoát nghèo trong năm 2015.
* Lục Ngạn - Bắc Giang
Là một huyện miền núi của tỉnh Bắc Giang, có diện tích đất tự nhiên
lớn nhất tỉnh (101.000 ha), trong đó đất nông nghiệp chỉ có 15%, đất lâm
nghiệp 54% còn lại là đất khác. Nếu nhƣ năm 2010, số hộ nghèo của 13 xã là
8


10.910 hộ chiếm tỷ lệ 81,38% thì đến năm 2014, số hộ nghèo đã giảm xuống
còn 6.573 hộ, chiếm tỷ lệ 45,9%, mức giảm bình quân 8,87%/năm vƣợt mục
tiêu Đề án đề ra (Dự kiến năm 2015 giảm còn 39,89%). Cùng đó, nhận thức

của cán bộ và nhân dân đã có chuyển biến tích cực, năm 2014 lần đầu tiên
toàn huyện có 30 hộ tự nguyện xin thoát khỏi hộ nghèo, hộ cận nghèo. Đến
hết năm 2014, đã có 5 xã tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống dƣới 50% là Tân Mộc,
Đồng Cốc, Biên Sơn, Phú Nhuận, Kim Sơn; 8 xã còn lại có tỷ lệ hộ nghèo
trên 50% gồm: Sa Lý, Phong Vân, Phong Minh, Tân Sơn, Cấm Sơn, Hộ Đáp,
Đèo Gia và Sơn Hải.
1.3.2. Những bài học kinh nghiệm quá trình thực hiện chính sách xoá đói giảm
nghèo rút ra đối với huyện Quảng Xương - Thanh Hoá
- Chƣơng trình thực hiện chính sách xoá đói giảm nghèo phải đƣợc quán triệt
sâu rộng đến từng cộng đồng dân cƣ và phải đƣợc đặt chính sách xoá đói
giảm nghèo là ƣu tiên hàng đầu trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
địa phƣơng, đƣợc các cấp uỷ Đảng, chính quyền, tổ chức đoàn thể chỉ đạo sát
sao để triển khai thực hiện.
- Thực hiện chính sách xoá đói giảm nghèo không chỉ là trách nhiệm của
Đảng, nhà nƣớc, các tổ chức chính trị xã hội mà trƣớc hết là bổn phận là
nghĩa vụ, là trách nhiệm của chính ngƣời dân, nhất là đối với ngƣời nghèo.
- Thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở, tạo điều kiện để mọi ngƣời dân đƣợc
tham gai vào các hoạt động của chƣơng trình xoá đói giảm nghèo từ khâu lập
kế hoạch, quản lý nguồn lực, triển khai thực hiện, đánh giá, giám sát thực hiện
chƣơng trình.
- Huy động nguồn lực tại chỗ kết hợp với sự ủng hộ bên ngoài kiện toàn và
tăng cƣờng năng lực cho ban chỉ đạo xoá đói giảm nghèo các cấp và cán bộ
chuyên trách công tác xoá đói giảm nghèo ở cơ sở.

9


1.4. Sự cần thiết của chính sách xóa đói giảm nghèo
Nhƣ chúng ta đã biết đói nghèo không chỉ là vấn đề kinh tế đơn thuần,
mà còn là vấn đề chính trị - xã hội và là một trong những nội dung cơ bản

trong phát triển kinh tế bền vững ở mỗi địa phƣơng, mỗi quốc gia và trên toàn
thế giới. Giải quyết tình trạng đói nghèo là một trong những vấn đề xã hội vừa
cơ bản, lâu dài, vừa là nhiệm vụ cấp bách nhằm bảo đảm phát triển kinh tế và
tiến bộ, công bằng xã hội.
Do đó trong chính sách phát triển kinh tế - xã hội nhà nƣớc đã xây
dựng đƣợc các chƣơng trình mục tiêu quốc gia, trong đó có chƣơng trình xoá
đói giảm nghèo vì vậy cần có sự chỉ đạo thống nhất giữa chính sách kinh tế
với chính sách xã hội. Xuất phát từ điều kiện thực tế nƣớc ta hiện nay, xoá đói
giảm nghèo về kinh tế là điều kiện tiên quyết để xoá đói giảm nghèo về văn
hoá, xã hội .
Thực hiện thành công chính sách xoá đói giảm nghèo không chỉ đem
lại ý nghĩa về mặt kinh tế là tạo thêm thu nhập chính đáng cho ngƣời nông
dân ổn định cuộc sống lâu dài, mà xoá đói giảm nghèo, phát triển kinh tế
nông thôn còn là nền tảng, là cơ sở để cho sự tăng trƣởng và phát triển một
nền kinh tế bền vững, góp phần vào sự nghiệp đổi mới đất nƣớc. Hơn thế nữa
nó còn có ý nghĩa to lớn về mặt chính trị xã hội. Xoá đói giảm nghèo nhằm nâng
cao trình độ dân trí, chăm sóc tốt sức khoẻ nhân dân, giúp họ có thể tự mình
vƣơn lên trong cuộc sống, giảm đƣợc khoảng trống ngăn cách giữa ngƣời giàu
với ngƣời nghèo, từ đó có lòng tin vào đƣờng lối và chủ trƣơng của đảng và Nhà
nƣớc. Đồng thời hạn chế và xoá bỏ đƣợc các tệ nạn xã hội khác, bảo vệ môi
trƣờng sinh thái. Nhƣ vậy có thể nói chính sách xóa đói, giảm nghèo đã trở
thành một chủ trƣơng lớn của Đảng và Nhà nƣớc ta và là một nội dung quan
trọng của nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa.

10


1.5. Chính sách xóa đói giảm nghèo của Việt Nam
1.5.1. Các loại chính sách:
Trên cơ sở những quan điểm, chủ trƣơng của Đảng, các nghị quyết

của Quốc Hội, Chính phủ đã cụ thể hoá bằng những cơ chế chính sách,
chƣơng trình dự án và kế hoạch hàng năm nhằm mục tiêu hỗ trợ phát triển
kinh tế, trợ giúp ngƣời nghèo nhƣ: Chƣơng trình mục tiêu quốc gia về việc
làm. Đặc biệt Chính phủ đã phê duyệt Chƣơng trình mục tiêu quốc gia xoá
đói giảm nghèo giai đoạn 2006 - 2010; giai đoạn 2011 - 2020. Cụ thể nhƣ sau:
Giai đoạn 2006 - 2010: Với chƣơng trình mục tiêu quốc gia về giảm
nghèo. Bên cạnh chƣơng trình giảm nghèo quốc gia, , Thêm vào đó, sau một
thời gian khá dài thực hiện các chính sách giảm nghèo, đặc biệt có chính sách
riêng cho các đối tƣợng đặc biệt nhƣ dân tộc thiểu số, tình trạng đói nghèo chƣa
đƣợc cải thiện đáng kể. Vì vậy, năm 2008, Chính phủ Việt Nam đã tập trung
giải quyết những nơi nghèo nhất, đó chính là các huyện nghèo nhất trên cả
nƣớc thông qua chƣơng trình "Hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với
61 huyện nghèo". Trong đó, tập trung vào chính sách hỗ trợ nhà ở cho ngƣời
nghèo, hỗ trợ sản xuất, phát triển CSHT và đào tạo dạy nghề.
Giai đoạn 2011 - 2020: Chính phủ Ban hành Nghị quyết số 80/NQ - CP,
ngày 19/5/2011 về định hƣớng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 2020. Chính phủ đã đƣa ra mục tiêu: Giảm nghèo bền vững là một trong
những trọng tâm của Chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội, nhằm cải thiện và
từng bƣớc nâng cao điều kiện sống của ngƣời nghèo, tạo sự chuyển biến
mạnh mẽ, toàn diện ở các vùng nghèo; thu hẹp khoảng cách chênh lệch giữa
thành thị và nông thôn, giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cƣ. Thu
nhập của hộ nghèo tăng lên 3,5 lần; tỷ lệ hộ nghèo cả nƣớc giảm 2%/năm,
riêng các huyện, xã nghèo giảm 4%/năm theo chuẩn nghèo từng giai đoạn; kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ở các huyện, xã nghèo, thôn, xóm đặc biệt khó
11


khăn đƣợc tập trung đầu tƣ đồng bộ theo tiêu chí nông thôn mới", chƣơng
trình 30a chƣơng trình hỗ trợ phát triển sản xuất, giáo dục, đào tạo dạy nghề,
chính sách phát triển lao động theo Quyết định 71.., chƣơng trình 134 hỗ trợ
vốn .., chƣơng trình 257 chƣơng trình hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu

các xã ĐBKK vùng bãi ngang ven biển và hải đảo
1.5.2. Mục đích của chính sách xóa đói giảm nghèo
Chính sách xóa đói giảm nghèo cho các đối tƣợng thuộc diện nghèo đói ở
nƣớc ta nhằm giảm bớt khoảng cách nghèo đói trong xã hội từng bƣớc nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần cho ngƣời dân, phát triển các lĩnh vực kinh tế,
chính trị, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng... từ đó nhằm mục tiêu tổng quát
xây dựng một đất nƣớc dân giàu, nƣớc mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Mục tiêu cụ thể: Đến năm 2020 giải quyết cơ bản về vấn đề sản xuất,
việc làm, thu nhập để nâng cao đời sống dân cƣ ở các huyện nghèo gấp 5 - 6
lần so với hiện nay. Lao động nông nghiệp còn khoảng 50% lao động xã hội,
phát triển dịch vụ và công nghiệp.
1.5.3. Nội dung, phương thức thực hiện chính sách xoá đói giảm nghèo
* Nội dung thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo
Tăng thu nhập cho người nghèo, vùng nghèo: Khi đánh giá vấn đề
nghèo đói, các tổ chức quốc tế cũng nhƣ các nƣớc khác nhau lựa chọn phƣơng
pháp và chỉ tiêu đánh giá cơ bản giống nhau. Song cách xác định và mức độ
cụ thể có những khía cạnh khác nhau. Để làm căn cứ tính toán mức nghèo đói
ngƣời ta đều thống nhất dựa vào hai loại chỉ tiêu sau:
+ Chỉ tiêu chính: Thu nhập bình quân ngƣời/tháng hoặc năm và đƣợc
đo bằng chỉ tiêu giá trị hoặc hiện vật quy đổi.
+ Chỉ tiêu phụ: Dinh dƣỡng bữa ăn, nhà ở, mặc, y tế, giáo dục và các
điều kiện đi lại.

12


Nhƣ vậy, tăng thu nhập cho đối tƣợng nghèo là nội dung cần đƣợc quan
tâm nhất đối với chính sách XĐGN.
Phần lớn ngƣời nghèo ở các nƣớc đang phát triển phụ thuộc vào thu
nhập từ sức lao động, từ công việc trên mảnh đất của họ, từ tiền lƣơng hay từ

những hình thức lao động khác. Tình trạng thiếu việc làm và năng suất lao
động thấp dẫn đến thu nhập của ngƣời lao động thấp là khá phổ biến đối với
ngƣời nghèo. Vì vậy, để tăng thu nhập cho ngƣời nghèo phải có giải pháp
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất... để hỗ trợ tăng năng suất lao
động và tạo việc làm cho ngƣời nghèo là cơ bản nhất.
Tăng khả năng tiếp cận các nguồn lực phát triển đối với người nghèo,
vùng nghèo.
+ Phần lớn ngƣời nghèo tập trung chủ yếu ở vùng nông thôn, nhất là
vùng xa trung tâm Huyện. Những nơi này thƣờng là xa các trung tâm kinh tế
và dịch vụ xã hội. Hệ thống cơ sở hạ tầng thiếu và yếu hơn so với những vùng
khác. Phổ biến là tình trạng thiếu điện, thiếu nƣớc tƣới, nƣớc sinh hoạt, thiếu
thông tin, thiếu chợ đầu mối, giao thông đi lại khó khăn... Do đó, năng suất
lao động thấp, trong khi đó giá cả của sản phẩm do ngƣời sản xuất bán lại rẻ
do vận chuyển khó khăn. Cơ hội tự vƣơn lên của ngƣời nghèo ở những vùng
này lại càng khó khăn hơn. Điều đó cho thấy rằng: Nhà nƣớc phải tích cực
đầu tƣ cơ sở hạ tầng cho vùng nghèo, ngƣời nghèo, tạo điều kiện cho ngƣời
nghèo đƣợc tiếp cận hệ thống cơ sở hạ tầng tốt hơn là một nội dung quan
trọng trong công tác XĐGN, nhất là ở nƣớc ta hiện nay.
+ Nghèo thƣờng gắn liền với dân trí thấp: do nghèo mà không có điều
kiện đầu tƣ cho con cái học hành để nâng cao trình độ hiểu biết. Dân trí thấp
thì không có khả năng để tiếp thu tiến bộ của khoa học kỹ thuật để áp dụng
vào sản xuất và không có khả năng tiếp cận với những tiến bộ văn minh của
nhân loại nên dẫn đến nghèo về mọi mặt (kinh tế và tinh thần, chính trị). Vì
13


vậy, để giảm nghèo phải nâng cao trình độ dân trí, nâng cao sự hiểu biết cho
ngƣời nghèo là giải pháp có tính chiến lƣợc lâu dài.
+ Một nội dung quan trọng nữa của chính sách XĐGN là phải tạo điều
kiện để giúp ngƣời nghèo tiếp cận có hiệu quả với các dịch vụ y tế, dịch vụ tài

chính, tín dụng và tiến bộ của khoa học, kỹ thuật, công nghệ...
Hỗ trợ ngƣời nghèo về y tế để họ có điều kiện chăm sóc sức khỏe tốt
hơn, hạn chế đƣợc bệnh tật, từ đó có điều kiện tái sản xuất sức lao động, đây
là yếu tố quan trọng để tăng trƣởng và phát triển.
Ngƣời nghèo là những ngƣời có thu nhập thấp nên những lao động
nghèo thƣờng thiếu vốn để kinh doanh, thiếu kinh nghiệm sản xuất, thiếu
thông tin thị trƣờng và thiếu kiến thức về khoa học công nghệ. Do vậy, chính
sách XĐGN phải hỗ trợ cho ngƣời nghèo có đƣợc sự tiếp cận tốt hơn những
yếu tố trên.
Ưu tiên các đối tượng chính sách, gia đình có công với cách mạng: Ở
nƣớc ta, trong những năm đổi mới nền kinh tế đã có bƣớc phát triển vƣợt bậc,
đời sống của đa số dân cƣ đƣợc cải thiện. Tuy vậy, mức sống của ngƣời dân
vẫn còn thấp, phân hóa thu nhập có xu hƣớng tăng lên, một bộ phận khá lớn
dân cƣ vẫn còn sống nghèo đói. Trong đó có các gia đình thuộc diện chính
sách, gia đình có công với cách mạng vẫn chịu nhiều thiệt thòi trong hòa nhập
cộng đồng và không đủ sức tiếp nhận những thành quả do công cuộc đổi mới
mang lại. Những giải pháp XĐGN tập trung cho đối tƣợng này vừa là yêu cầu
cấp thiết đối với mục tiêu phát triển bền vững, vừa mang tính nhân văn sâu sắc.
Xóa đói giảm nghèo phải mang tính bền vững: Trong thực tiễn XĐGN có
tình trạng khá phổ biến là có rất nhiều hộ gia đình sau khi thoát nghèo một thời
gian do nhiều nguyên nhân khác nhau nhƣ: gặp rủi ro trong kinh doanh, thiên tai,
hỏa hoạn, ốm đau, do tác động của phân hóa giàu - nghèo của quá trình phát
triển... lại trở thành những hộ nghèo. Vì vậy, nhiệm vụ của chính sách XĐGN
14


không chỉ hỗ trợ để ngƣời nghèo sinh tồn và vƣợt qua ngƣỡng cửa nghèo một
cách thụ động mà phải có giải pháp tích cực để bản thân ngƣời nghèo chủ động tự
vƣơn lên thoát nghèo vững chắc tiến tới trở thành hộ khá, hộ giàu.
* Phương thức thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo

- Nhà nước hỗ trợ xóa đói giảm nghèo
Chính phủ Việt Nam cũng đã phát động hàng loạt các hoạt động liên
quan đến XĐGN trong cả nƣớc. Chƣơng trình 120 “tạo công ăn việc làm” là
một thử nghiệm của Chính phủ đối với việc giải quyết các vấn đề ƣu tiên kinh
tế - xã hội thông qua các chƣơng trình mục tiêu. Trong Chƣơng trình mục tiêu
cũng có những nội dung liên quan đến đô thị là: cung cấp tín dụng cho ngƣời
nghèo; khuyến khích tạo công ăn việc làm; giáo dục; y tế…
Chƣơng trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền
núi và các vùng sâu, vùng xa (Chƣơng trình 135) đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ
phê duyệt theo Quyết định số 135/1998/QĐ-TTg, ngày 31/7/1998 nhằm nâng
cao nhanh đời sống vật chất, tinh thần cho đồng bào các xã đặc biệt khó khăn
miền núi và vùng sâu, vùng xa
- Địa phương hỗ trợ xóa đói giảm nghèo
Huy động nguồn lực và tổ chức thực hiện các chỉ tiêu của chƣơng trình
theo chỉ đạo của Chính phủ và hƣớng dẫn chuyên môn của các Bộ ngành.
Phân công, phân cấp rõ trách nhiệm của từng cấp và các ban, ngành cùng cấp
trong việc tổ chức thực hiện chƣơng trình theo nguyên tắc tăng cƣờng phân
cấp cho cơ sở và đề cao tinh thần trách nhiệm. Cấp tỉnh chịu trách nhiệm tổng
thể, cấp huyện tổ chức thực hiện công việc tới xã, phƣờng giảm nghèo tới hộ.
Các địa phƣơng đã huy động và phối hợp các nguồn lực của các
chƣơng trình với nhau để lồng ghép vào chƣơng trình giảm nghèo. Cấp cơ sở
chú trọng trong việc dạy nghề giải quyết việc làm, hỗ trợ tín dụng, tập huấn
chuyển giao khoa học công nghệ để giảm nghèo. Đồng thời thực hiện đầy đủ
15


×