Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Tình hình thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA trong ngành giáo dục ở việt nam giai đoạn 1998 2009

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (746.56 KB, 98 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------------------------------------

VŨ THỊ VÂN ANH

TÌNH HÌNH THU HÚT VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN
ODA TRONG NGÀNH GIÁO DỤC Ở VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 1998 - 2009

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI

Hà Nội - Năm 2010
i


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------------------------------------

VŨ THỊ VÂN ANH

TÌNH HÌNH THU HÚT VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN
ODA TRONG NGÀNH GIÁO DỤC Ở VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 1998 - 2009

Chuyên ngành
Mã số

: KTTG & QHKTQT
: 60 31 07



LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐÀO THỊ BÍCH THỦY

Hà Nội - Năm 2010
ii


MỤC LỤC
Trang
Danh mục viết tắt……………………………………………………………...i
Danh mục các bảng, biểu……………………………………………………..ii
LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
CHƢƠNG 1: VAI TRÒ CỦA NGUỒN VỐN ODA ĐỐI VỚI NGÀNH
GIÁO DỤC Ở VIỆT NAM ......................................................................... 4
1.1.1 Khái niệm về ODA …………………………………………………….............. .4
1.1.2. Nguồn gốc lịch sử của ODA ………………………………………….. ......... .4
1.1.3. Các điều kiện cơ bản để được nhận tài trợ nguồn vốn ODA ................... 5
1.1.4. Mục tiêu của ODA …………………………………………………….. ............ 5
1.1.5. Ưu đãi và trục lợi của ODA .................................................................. 7
1.1.6. Phân loại ODA ............................................................................................8
1.1.7. Các nhà tài trợ ODA ................................................................................10
1.2. Các khâu chủ yếu trong quá trình thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA......... 12
1.2.1. Thu hút ODA ...................................................................................... 12
1.2.2. Giải ngân ODA ........................................................................................13
1.2.3 Sử dụng ODA ...................................................................................... 14
1.3 Đặc điểm và vai trò của ODA trong ngành giáo dục ................................ 14
1.3.1. Đặc điểm ..................................................................................................14
1.3.2 Vai trò của nguồn vốn ODA đối với ngành giáo dục ở Việt Nam. .........17

1.4 Các nguồn vốn đầu tư cho giáo dục ........................................................ 19
1.4.1. Nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước ........................................................19
1.4.2. Nguồn vốn đóng góp của các doanh nghiệp ...........................................22
1.4.3 Nguồn vốn đóng góp của nhân dân...................................................... 22
1.4.4 Nguồn vốn đóng góp của tổ chức xã hội .................................................22
1.4.5 Nguồn vốn đầu tư từ ngoài nước …………………………………….……...23
iii


CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH THU HÚT VÀ SỬ DỤNG
NGUỒN VỐN ODA TRONG NGÀNH GIÁO DỤC Ở VIỆT NAM TỪ
1998 - 2009 .................................................................................................. 25
2.1 Tổng quan về thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA trong ngành giáo dục ở
Việt Nam ...................................................................................................... 25
2.2 Tình hình thu hút và sử dụng vốn ODA trong ngành giáo dục đào tạo ở
Việt Nam 1998 - 2009 ................................................................................. 29
2.2.1 Theo qui mô ...............................................................................................29
2.2.2 Theo các cấp và loại hình đào tạo ...........................................................31
2.2.3 Theo các nhà tài trợ ..................................................................................42
2.3 Đánh giá về thu hút và sử dụng vốn ODA trong ngành giáo dục ở Việt Nam
……………………………………………………………...………………..4
9

2.3.1.Những kết quả đã đạt được do ODA mang lại ……………………….....49
2.3.2. Những tồn tại cần khắc phục ...................................................................53
2.3.3. Đánh giá một số dự án ODA cụ thể trong ngành giáo dục …………....57
2.4. Một số nhân tố ảnh hưởng tới việc thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA
trong ngành giáo dục ở Việt Nam trong những năm gần đây ........................ 63
2.4.1. Nhân tố ảnh hưởng tích cực. …………………………………………..…….63
2.4.2. Một vài nhân tố ảnh hưởng tiêu cực tới việc thu hút, giải ngân và sử

dụng nguồn vốn ODA. ……………………………………………………….……….68
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƢỜNG KHẢ NĂNG
THU HÚT VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA CHO NGÀNH GIÁO DỤC
Ở VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI .................................................. 71
3.1 Triển vọng, cơ hội, thách thức trong việc thu hút và sử dụng ODA trong
ngành giáo dục ở Việt Nam ........................................................................... 71
3.1.1. Mục tiêu chung phát triển giáo dục Việt Nam thời kỳ 2001- 2015 ...... 71
iv


3.1.2 Những triển vọng, cơ hội thu hút và sử dụng ODA trong ngành giáo dục ..…..72
3.1.3.Cơ hội trong thu hút ODA trong giáo dục ……………………...…………74
3.1.4. Những thách thức trong thu hút vào sử dụng nguồn ODA trong giáo dục ...75
3.2 Một số giải pháp nhằm tăng cường khả năng thu hút và hiệu quả sử
dụng vốn ODA trong ngành giáo dục đào tạo ở Việt Nam trong thời gian
tới................................................................................................................. 76
3.2.1. Về phía nhà nước ..................................................................................... 76
3.2.2. Về phía nhà tài trợ .................................................................................. 83
3.2.3. Đẩy mạnh công tác theo dõi và đánh giá dự án ..................................85
KẾT LUẬN ................................................................................................ 87

v


DANH MỤC CÁC BẢNG - BIỂU ĐỒ
A. CÁC BẢNG
STT
1
2


DANH MỤC
Bảng 1.1: Ngân sách nhà nước cho giáo dục.
Bảng 2.1: Nguồn vốn ODA sử dụng cho từng cấp học giai đoạn
1998-2009

3
4
5

Bảng 2.2: Lượng vốn ODA sử dụng cho ngành giáo dục của một
số nhà tài
trợ song phương chủ yếu trong giai đoạn 1998-2009
Bảng 2.3b1: Lượng vốn ODA sử dụng cho ngành giáo dục của
một số nhà tài trợ song phương chủ yếu giai đoạn 1998 - 2003
Bảng 2.3b2: Lượng vốn ODA sử dụng cho ngành giáo dục của
một số nhà tài trợ song phương chủ yếu giai đoạn 2004 - 2009

6
7
8

Bảng 2.4a: Lượng vốn ODA sử dụng cho ngành giáo dục của

TRANG
20
36
43
44
44


một số tổ chức đa phương Giai đoạn 1998 - 2002

47

Bảng 2.4b: Lượng vốn ODA sử dụng cho ngành giáo dục của
một số tổ chức đa phương Giai đoạn 2003-2009
Bảng 2.5: Các lĩnh vực sử dụng ODA của một số tổ chức phi
chính phủ

47
48

B. BIỂU ĐỒ
STT
1
2

DANH MỤC
Biểu đồ 1.1Quy mô đào tạo trong các năm 2000 - 2009 (Bộ GD
và ĐT)
Biểu đồ1.2: Ngân sách Nhà nước chi cho giáo dục - đào tạo năm

TRANG
21

21

2000 - 2008.

3


Biểu đồ 2.1: Cam kết ODA cho ngành giáo dục Việt Nam so với
tổng cam kết ODA giai đoạn 1998 - 2009
Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ giải ngân ODA trong ngành giáo dục so với tỷ
lệ giải ngân chung giai đoạn 1998 - 2009

4

Biểu đồ 2.3: Mục tiêu đầu tư cho giáo dục giai đoạn 2010- 2015

5

Biểu đồ 2.4: Bản đồ lưu học sinh phân theo khu vực địa lý giai
đoạn 1998-2009

vi
i

30

31
34
51


DANH MỤC VIẾT TẮT

STT
1


Tên viết tắt
ODA

Tên Tiếng Anh

Tên Tiếng Việt

Official Development

Nguồn vốn hỗ trợ phát

Assistance

triển chính thức

2

BKH & ĐT

Bộ kế hoạch và đầu tư

3

BGD & ĐT

Bộ Giáo dục và Đào tạo

4

DAC


Development

Uỷ ban hỗ trợ phát triển

Assistance Committee
5

WB

World Bank

Ngân hàng thế giới

6

ADB

Asian Devolopment

Ngân hàng phát triển

Bank

Châu Á

7

THCS


Trung học cơ sở

8

THPT

Trung học phổ thông

9

TH

Tiểu học

10

THDN

Trung học dạy nghề

11

GDPCQ

Giáo dục phi chính quy

12

ĐH


Đại học

13

SĐH

Sau đại học

ii
vii


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Con người và nguồn nhân lực là nhân tố quan trọng nhất, quyết định sự
phát triển của một đất nước. Vì vậy có thể nói phát triển sự nghiệp giáo dục
đào tạo là cơ sở đảm bảo cho sự phát triển kinh tế ổn định, lâu dài và đầu tư
cho sự nghiệp giáo dục đào tạo là đầu tư cho con người - động lực trực tiếp
của sự nghiệp phát triển kinh tế- xã hội. Song việc đầu tư cho sự nghiệp giáo
dục đào tạo là rất tốn kém mà hiệu quả của nó lại không thấy ngay được, hơn
nữa nguồn kinh phí dành cho phát triển sự nghiệp giáo dục còn hạn hẹp nên
việc mở rộng khai thác nguồn tài chính cho sự nghiệp giáo dục đào tạo có ý
nghĩa rất quan trọng nhằm phát triển nền kinh tế – xã hội ở nước ta.
Trong những năm qua, do ảnh hưởng của công cuộc “đổi mới” nên
công tác quan hệ quốc tế của nước ta, đặc biệt là trong ngành giáo dục và đào
tạo có nhiều chuyển biến thuận lợi. Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
(Official Development Assistance (ODA) do các tổ chức song phương, đa
phương tài trợ cho ngành giáo dục trở nên vô cùng quan trọng. Việc thu hút
và sử dụng nguồn vốn ODA trong ngành giáo dục đã góp phần cải thiện môi
trường giáo dục ở Việt Nam song đồng thời cũng vẫn còn tồn tại nhiều vướng

mắc và trở ngại. Do đó, việc thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA như thế nào
để có hiệu quả cho sự phát triển kinh tế - xã hội nói chung và phát triển
ngành giáo dục nói riêng là những vấn đề cấp thiết của đất nước, nên cần
được nghiên cứu cả về lý luận và thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu
Hiện nay có nhiều tài liệu đề cập đến đề tài thu hút và sử dụng nguồn
vốn ODA nói chung và trong ngành giáo dục nói riêng về cả chiều sâu và
chiều rộng. Đề tài này mang tính chất nghiên cứu, phân tích và tổng hợp tình

1


hình thực tế thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA trong giáo dục những năm
gần đây (1998-2009).
3. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn
Luận văn tập trung vào nghiên cứu những vấn đề chung về ODA và
tình hình thu hút và sử dụng ODA trong ngành giáo dục ở Việt Nam giai đoạn
hiện nay, cụ thể luận văn nhấn mạnh:
-

Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về ODA.

-

Nghiên cứu tổng quát về vai trò của nguồn vốn ODA đối với

ngành giáo dục ở Việt Nam.
-

Phân tích tình hình thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA trong


ngành giáo dục ở Việt Nam giai đoạn 1998 - 2009
-

Từ đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường khả

năng thu hút và hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA trong ngành giáo dục ở
Việt Nam trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu về vấn đề thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA
trong ngành giáo dục ở Việt Nam những năm gần đây - Thực trạng và giải
pháp. Đây là một vấn đề có liên quan đến nhiều nhà tài trợ thuộc nhiều tổ
chức, nhiều quốc gia với các điều kiện tài trợ và quy trình thủ tục khác nhau,
mà lại chưa có một bộ ngành nào tổng hợp được đầy đủ số liệu nguồn vốn
ODA đầu tư cho ngành giáo dục. Vì vậy, luận văn chỉ tập trung nghiên cứu
những vấn đề chung nhất của các dự án đầu tư cho giáo dục bằng nguồn vốn
ODA và đề ra một số giải pháp chủ yếu nhằm thu hút và sử dụng có hiệu quả
nguồn vốn ODA trong ngành giáo dục ở Việt Nam trong thời gian tới.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn đã vận dụng kết hợp phương pháp thống kê, phân tích hệ
thống và các phương pháp nghiên cứu khác như: phương pháp so sánh, tổng
2


hợp ... để giải quyết các nội dung nghiên cứu của khoá luận; Các phương
pháp đó được kết hợp chặt chẽ với nhau dựa trên cơ sở các quan điểm, chính
sách kinh tế đối ngoại và chính sách sử dụng nguồn vốn ODA của Đảng và
Nhà nước.
6. Những đóng góp mới của luận văn
Đóng góp của luận văn: Nêu lên thực trạng và phân tích thu hút và sử

dụng nguồn vốn ODA trong ngành giáo dục ở Việt Nam, rút kinh nghiệm của
một số nước trên thế giới và đề ra một số giải pháp nhằm thu hút nguồn vốn
ODA trong giáo dục ở Việt Nam có hiệu quả trong thời gian tới.
7. Bố cục của luận văn
Tương ứng với nội dung nghiên cứu, ngoài phần lời mở đầu, kết luận,
tài liệu tham khảo,luận văn được kết cấu như sau:
Chương 1: Vai trò của nguồn vốn ODA đối với ngành giáo dục ở Việt Nam
Chương 2: Thực trạng tình hình thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA trong
ngành giáo dục ở Việt Nam giai đoạn 1998 - 2009
Chương 3: Một số giải pháp nhằm tăng cường khả năng thu hút và hiệu
quả sử dụng nguồn vốn ODA trong ngành giáo dục ở Việt
Nam trong thời gian tới

3


CHƢƠNG 1: VAI TRÒ CỦA NGUỒN VỐN ODA ĐỐI VỚI NGÀNH
GIÁO DỤC Ở VIỆT NAM
1.1 Khái niệm về ODA
1.1.1 Khái niệm về ODA
Hiện nay, trên thế giới có nhiều cách hiểu khác nhau về ODA. Theo
định nghĩa của Cơ chế quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA (ban hành kèm
theo Nghị định 17/2001/NĐ - CP ngày 04/05/2001 của Chính phủ) thì hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA) là sự hợp tác phát triển giữa nước CHXHCN
Việt Nam với một hoặc nhiều quốc gia, tổ chức quốc tế, bao gồm các hình
thức chủ yếu sau:
-

Hỗ trợ cán cân thanh toán.


-

Hỗ trợ theo chương trình.

-

Hỗ trợ kỹ thuật.

-

Hỗ trợ theo dự án.

ODA có thể ở dạng viện trợ không hoàn lại hoặc cho vay với điều kiện
ưu đãi (lãi suất thấp, thời gian vay dài ). ODA cho vay ưu đãi có yếu tố
không hoàn lại ít nhất đạt 25% giá trị khoản vay.
1.1.2. Nguồn gốc lịch sử của ODA
ODA là một bộ phận có tầm quan trọng đặc biệt của nguồn vốn vay và
tài trợ quốc tế. ODA hình thành và ra đời từ những năm sau chiến tranh thế
giới lần thứ hai, các nước công nghiệp phát triển đã thoả thuận về sự giúp đỡ
dưới dạng viện trợ không hoàn lại hoặc cho vay với điều kiện ưu đãi cho các
nước đang phát triển. Ngày 14-2-1960, tại Paris đã ký thoả thuận thành lập tổ
chức Hợp tác Kinh tế và Phát triển (Organisation for Economic Cooperation
Development OECD). Tổ chức này bao gồm 20 nước thành viên, ban đầu đã
đóng góp phần quan trọng nhất trong việc cung cấp ODA song phương và đa
4


phương.Trong khuôn khổ hợp tác và phát triển,các nước OECD đã lập ra các
Uỷ ban chuyên môn, trong đó có uỷ ban Hỗ trợ phát triển (Development
Assistance Committee-DAC), nhằm giúp các nước đang phát triển phát triển

kinh tế và nâng cao hiệu quả đầu tư. Tham gia uỷ ban này hiện nay có 20
nước gồm: Ailen, Thuỵ Điển, Thuỵ Sĩ, Nhật, Canada, Đan Mạch, Phần Lan,
Pháp, Tây Đức, Italia, Hà Lan, Tây Ban Nha, Lucxembua, Newzealand, Anh,
Mỹ …và ngoài ra còn có thêm uỷ ban cộng đồng Châu Âu EU. Các nước
thành viên của nhóm DAC thông báo cho uỷ ban khoản đóng góp cho các
chươmg trình phát triển và trao đổi với nhau về những vấn đề liên quan đến
chính sách viện trợ phát triển. Năm 1996, DAC cho ra đời bản báo cáo:
“Kiến tạo thế kỷ XXI-Vai trò của hợp tác và phát triển’’. Báo cáo này đã nói
tới một vai trò khác của viện trợ ngoài vai trò cung cấp vốn. Viện trợ phát
triển phải chú trọng vào việc hỗ trợ cho các nước tiếp nhận có được thể chế
và những chính sách phù hợp chứ không phải chỉ cung cấp vốn.
1.1.3. Các điều kiện cơ bản để được nhận tài trợ nguồn vốn ODA
Các quốc gia thoả mãn hai điều kiện cơ bản sau thì sẽ được nhận tài trợ
nguồn vốn ODA:
- Điều kiện thứ nhất: GDP bình quân trên đầu người thấp, đặc biệt là các
nước có mức GDP bình quân trên đầu người dưới 220 USD/ năm.
- Điều kiện thứ hai: Mục tiêu sử dụng vốn của nước tiếp nhận phù hợp
với chính sách bên cấp ODA về phương hướng ưu tiên sử dụng.
1.1.4. Mục tiêu của ODA
Kể từ khi ra đời cho đến nay, viện trợ ODA luôn chứa đựng hai mục
tiêu cùng tồn tại song song.
- Mục tiêu thứ nhất: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững và giảm nghèo ở
những nước đang phát triển. Động cơ đã thúc đẩy các nhà tài trợ đề ra mục
tiêu này là do bản thân các nước phát triển nhìn thấy lợi ích của mình trong
5


việc hỗ trợ, giúp đỡ các nước đang phát triển để mở mang thị trường tiêu thụ
sản phẩm và thị trường đầu tư. Viện trợ thường gắn với các điều kiện kinh tế.
Mỹ cũng như nhiều nhà tài trợ khác qui định phải dùng khoản tiền viện trợ

của họ để mua hàng hoá của Mỹ, hoặc trực tiếp lấy hàng hoá dư thừa của Mỹ
thay cho khoản viện trợ. Mỹ còn đòi nước nhận viện trợ cung cấp vật tư
chiến lược trọng yếu, dành cho Mỹ những điều kiện đầu tư thuận lợi. Xét về
lâu dài, các nhà tài trợ sẽ có lợi về mọi mặt: an ninh, kinh tế, chính trị khi các
nước nghèo tăng trưởng. Mối quan tâm mang tính cá nhân này được kết hợp
với tinh thần nhân đạo, tính cộng đồng. Vì một số vấn đề mang tính toàn cầu
như sự bùng nổ dân số thế giới, bảo vệ môi trường, bình đẳng giới, phòng
chống dịch bệnh, giải quyết các xung đột sắc tộc, tôn giáo... đòi hỏi sự hợp
tác, nỗ lực của cộng đồng quốc tế, không phân biệt nước giàu nước nghèo.
- Mục tiêu thứ hai: Tăng cường lợi ích chính trị của các nước tài trợ. Các
nước phát triển sử dụng nguồn vốn ODA như một công cụ chính trị, xác định
vị trí và ảnh hưởng của mình tại các nước và khu vực tiếp nhận nguồn vốn
ODA. Mỹ là một trong những nước dùng nguồn vốn ODA làm công cụ để
thực hiện ý đồ gây “ảnh hưởng chính trị trong thời gian ngắn”. Chính sách
viện trợ của Mỹ nhằm một mặt dùng viện trợ kinh tế để bày tỏ sự thân thiện,
tiến đến gần gũi thân thiết về chính trị, mặt khác, tiếp cận với quan chức cao
cấp của các nước phát triển để mở đường cho hoạt động ngoại giao trong
tương lai. Mỹ “lái” các nước nhận viện trợ chấp nhận một lập trường nào đó
của Mỹ trong ngoại giao và tác động, can thiệp vào sự phát triển chính trị của
các nước đang phát triển. Viện trợ kinh tế là thủ đoạn chính trong việc tiến
hành thâm nhập văn hoá tư tưởng đối với các nước nhận viện trợ. Chẳng hạn,
đòi các nước nhận viện trợ đề cao vai trò của kinh tế cá nhân, tiếp nhận tư
tưởng, lối sống của các nước tài trợ. Viện trợ của các nước phát triển không
chỉ đơn thuần là việc trợ giúp hữu nghị, mà còn là một công cụ lợi hại để
6


kiếm lời cả về kinh tế lẫn chính trị cho nước tài trợ. Những nước cấp viện trợ
gò ép các nước nhận phải thay đổi chính sách phát triển cho phù hợp với lợi
ích của bên tài trợ. Vì vậy, khi nhận viện trợ các nước nhận viện trợ cần cân

nhắc kỹ lưỡng những điều kiện của các nhà tài trợ, không vì lợi trước mắt mà
đánh mất những quyền lợi lâu dài. Quan hệ hỗ trợ phát triển chính thức phải
đảm bảo tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ của nhau, không can thiệp vào công việc
nội bộ của nhau, bình đẳng cùng có lợi, chung sống hoà bình.
1.1.5. Ưu đãi và trục lợi của ODA
Cũng như nhiều nguồn vốn khác, ODA cũng có ưu đãi và trục lợi riêng:
Ưu đãi của ODA:
Vốn ODA có thời hạn cho vay (hoàn trả vốn) dài, có thời gian ân hạn
dài (chỉ trả nợ lãi, chưa trả nợ gốc). Vốn ODA của Ngân hàng Thế giới (WB),
Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) có thời gian hoàn lại là 40 năm và thời
gian ân hạn là 10 năm.
Thông thường, trong nguồn vốn ODA, có một phần là viện trợ không
hoàn lại (tức là cho không). Yếu tố cho không dựa vào thời gian cho vay, thời
gian ân hạn và so sánh mức lãi suất viện trợ với mức lãi suất tín dụng thương
mại. Sự ưu đãi ở đây là so sánh với tín dụng thương mại trong tập quán quốc
tế. Cho vay ưu đãi hay còn gọi là cho vay “mềm”. Các nhà tài trợ thường áp
dụng nhiều hình thức khác nhau để làm “mềm” khoản vay, chẳng hạn kết hợp
một phần ODA không hoàn lại và một phần tín dụng gắn với điều kiện
thương mại thành tín dụng hỗn hợp.
Tính ưu đãi của ODA còn được thể hiện ở chỗ nó chỉ dành cho những
nước đang và chậm phát triển, vì mục tiêu phát triển.
Thông thường, mỗi nước cung cấp viện trợ đều có những chính sách
riêng của mình, họ tập trung vào một số lĩnh vực mà họ quan tâm hay có khả
năng (về công nghệ, kinh nghiệm quản lý …). Đồng thời, mục tiêu ưu tiên
7


của các nước cung cấp ODA cũng có thể thay đổi theo từng giai đoạn cụ thể.
Vì vậy, nắm được hướng ưu tiên và tiềm năng của các nước, các tổ chức cung
cấp ODA là rất cần thiết.

Trục lợi của ODA:
Các nước viện trợ đều không quên mưu cầu lợi ích cho mình, vừa gây
ảnh hưởng chính trị, vừa đem lại lợi nhuận cho hàng hoá, dịch vụ, và tư vấn
trong nước. Bỉ, Đức và Đan Mạch yêu cầu khoảng 50% viện trợ phải mua
hàng hoá và dịch vụ của nước mình. Canada yêu cầu cao nhất (tới 65%);
Thuỵ Sĩ chỉ yêu cầu 1,7%, Hà Lan 2,2%, hai nước này được coi là những
nước có tỷ lệ ODA yêu cầu phải mua hàng hoá và dịch vụ của nhà tài trợ thấp
và thấp hơn cả là New – Zealand 0%. Nhìn chung, 22% viện trợ của DAC
phải được sử dụng để mua hàng hoá và dịch vụ của các quốc gia viện trợ.
1.1.6. Phân loại ODA
Tuỳ theo từng tiêu chí phân loại mà người ta có thể phân loại ODA như sau:
Theo tính chất:
- Viện trợ không hoàn lại: các khoản cho không, không phải trả lại.
- Viện trợ có hoàn lại: các khoản cho vay ưu đãi (vay tín dụng với điều
kiện “mềm”).
- Viện trợ hỗn hợp: Gồm một phần cho không, phần còn lại thực hiện
theo hình thức vay tín dụng.
Theo mục đích:
- Hỗ trợ cơ bản: là những nguồn lực được cung cấp để đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng kinh tế-xã hội và môi trường. Đây thường là những khoản cho
vay ưu đãi.
- Hỗ trợ kỹ thuật: là những nguồn lực dành cho chuyển giao tri thức
công nghệ, xây dựng năng lực, tiến hành nghiên cứu cơ bản hay nghiên cứu

8


tiền đầu tư phát triển thể chế và nguồn nhân lực v.v. loại hỗ trợ này chủ yếu
là viện trợ không hoàn lại.
Theo điều kiện:

- ODA không ràng buộc: việc sử dụng nguồn tài trợ không bị ràng buộc
bởi nguồn sử dụng hay mục đích sử dụng.
- ODA có ràng buộc:
+ Bởi nguồn sử dụng: có nghĩa là việc mua sắm hàng hoá, trang thiết bị
hay dịch vụ bằng nguồn vốn ODA chỉ giới hạn cho một số công ty do nước
ngoài tài trợ sở hữu hoặc kiểm soát (đối với viện trợ song phương), hoặc các
công ty của các nước thành viên (đối với viện trợ đa phương).
+ Bởi mục đích sử dụng: chỉ được sử dụng cho một số lĩnh vực nhất
định hoặc một số dự án cụ thể.
- ODA có thể ràng buộc một phần: một phần chi ở nước viện trợ, phần
còn lại chi ở bất kỳ nơi nào.
Theo hình thức:
- Hỗ trợ dự án: là hình thức chủ yếu của ODA để thực hiện các dự án cụ
thể, có thể là hỗ trợ kỹ thuật, có thể là cho không hoặc cho vay ưu đãi.
- Hỗ trợ phi dự án gồm các loại hình như sau:
+ Hỗ trợ cán cân thanh toán: thường là hỗ trợ trực tiếp (chuyển giao tiền
tệ) hoặc hỗ trợ hàng hoá, hỗ trợ nhập khẩu. Ngoại tệ hoặc hàng hoá được
chuyển vào qua hình thức này có thể được sử dụng để hỗ trợ cho ngân sách.
+ Hỗ trợ trả nợ.
+ Viện trợ chương trình: là khoản ODA dành cho một mục đích tổng
quát với thời gian nhất định mà không phải xác định một cách chính xác nó
sẽ được sử dụng như thế nào.
9


1.1.7. Các nhà tài trợ ODA
Hiện nay có nhiều nước và tổ chức quốc tế cho vay, cung cấp tài trợ
ODA. Nhìn chung các nước đều có chiến lược tài trợ riêng, đồng thời cũng
có những điều kiện về thủ tục, quy chế cung cấp tài trợ khác nhau. Tiềm lực
kinh tế là yếu tố quan trọng nhất quyết định đến lượng vốn cho vay. Tuy

nhiên, nguồn vốn vay và cung cấp tài trợ còn bị ảnh hưởng bởi các yếu tố:
- Quan điểm chính trị, quan điểm cộng đồng rộng rãi dựa trên vấn đề
nhân đạo và mối quan tâm đến việc ổn định tình hình kinh tế xã hội quốc tế.
- Mối quan hệ truyền thống đối với các nước khác.
- Tầm quan trọng của các nước đang phát triển với tư cách bạn hàng (thị
trường, nơi cung cấp nguyên vật liệu, lao động).
- Chính sách đối ngoại, an ninh, lợi ích kinh tế xã hội.
- Các nhà tài trợ ODA gồm các nước viện trợ song phương và các tổ
chức viện trợ đa phương
a. Các nước thành viên Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV, CMEA):
Trong hai thập kỷ qua, Liên Xô (cũ) là nước viện trợ ODA lớn nhất cho
Việt Nam: 12,6 tỷ Rup chuyển nhượng. Nhưng đến năm 1990. Liên Xô (cũ )
tan rã, kéo theo các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu sụp đổ, CMEA giải thể
khiến cho nguồn tài trợ này bị chấm dứt.
b. Các nước thuộc tổ chức OECD:
Nguồn vốn ODA có nguồn gốc chủ yếu từ các nước OECD. Tổ chức
hợp tác và phát triển kinh tế OECD gồm 24 nước thành viên, là những nước
công nghiệp phát triển, những nước xuất khẩu tư bản và cung cấp ODA cho
các nước đang phát triển, gồm: Anh, áo, Bỉ, Bồ Đào Nha, Canada, Đan Mạch,
Đức, Hà Lan, Mỹ, Nhật Bản, Newzealand, Na Uy, Pháp, Phần Lan, Tây Ban
Nha, Thuỵ Điển, Thuỵ Sĩ, ...
10


Các nước thuộc tổ chức OECD có tiềm lực kinh tế lớn, đồng thời cũng là
những nước cung cấp ODA chủ yếu trên thế giới. Tuy giá trị tuyệt đối còn
thấp song Thuỵ Điển và Hà Lan lại là những nước có tỷ lệ đóng góp vào
nguồn vốn này cao nhất so với GDP của nước mình (0,89% và 0,98% so với
mức trung bình 0,36% của toàn bộ OECD). Đối với việc tài trợ nguồn vốn
ODA, vai trò quan trọng hàng đầu vẫn là Hoa Kỳ và Nhật Bản (10.141 tỷ

USD và 9.134 tỷ USD vào năm 1988). Những năm gần đây, vai trò của Hoa
Kỳ giảm tương đối; còn vai trò của Nhật Bản tăng lên và trở thành nguồn
đóng góp quan trọng nhất.
c. Các nước đang phát triển:
Hiện nay, một số nước đang phát triển cũng cung cấp ODA như Ấn Độ,
Trung Quốc, Đài Loan, Thái Lan, ... Việc tài trợ ODA của các nước này còn
chịu tác động của nhiều yếu tố khác nhau như: quan điểm chính trị, quan điểm
cộng đồng, nhân đạo, ổn định kinh tế- xã hội quốc tế. Nhưng nhìn chung
lượng tài trợ của những nước này nhỏ, không đáng kể.
d. Các tổ chức thuộc Liên Hợp Quốc:
Hầu hết viện trợ của các tổ chức thuộc hệ thống Liên Hợp Quốc
(UNDP, UNESCO, UNICEF, WEP,...) đều được thực hiện dưới hình thức
viện trợ không hoàn lại, ưu tiên cho cho các nước đang phát triển có thu nhập
thấp và không ràng buộc về các điều kiện chính trị nặng nề. Viện trợ thường
tập trung cho các nhu cầu có tính chất xã hội như xoá đói giảm nghèo, y tế,
giáo dục, văn hoá - xã hội, sức khoẻ - dân số, bảo vệ môi trường...
e. Liên minh Châu Âu (EU):
Liên minh Châu Âu là tổ chức có tính chất kinh tế xã hội của 15 nước
công nghiệp phát triển ở châu Âu, EU có quỹ lớn, song chủ yếu ưu tiên viện
trợ cho các thuộc địa cũ ở châu Phi, Nam Thái Bình Dương. Những lĩnh vực

11


mà EU coi trọng là dân số, bảo vệ môi trường, phát triển dịch vụ, phát triển
nguồn nhân lực, xoá đói giảm nghèo.
f. Các tổ chức phi chính phủ (NGOs - Non Governmental Organization):
Trên thế giới hiện có hàng trăm tổ chức NGOs hoạt động theo các tôn
chỉ, mục đích khác nhau: nhân đạo, tri thức, y tế, tôn giáo. Các tổ chức phi
chính phủ thường có số vốn nhỏ, chủ yếu dựa vào nguồn quyên góp hoặc nhờ

sự tài trợ của các chính phủ, thường muốn hoạt động giữa các cá nhân với cá
nhân của nước viện trợ và các nước nhận viện trợ. Quy mô viện trợ thường
nhỏ, khả năng cung cấp viện trợ và thực hiện viện trợ thay đổi tuỳ từng thời
kỳ nhưng thủ tục viện trợ thường đơn giản, thực hiện lại nhanh.
h. Các tổ chức tài chính quốc tế:
- Ngân hàng thế giới (WB - World Bank):
- Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB - Asian Development Bank)
- Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF - International Monetary Fund)
- Tổ chức các nước xuất khẩu dầu mỏ (OPEC)
1.2. Các khâu chủ yếu trong quá trình thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA.
Từ tình hình tiếp cận và sử dụng nguồn vốn ODA trong thời gian qua có
thể nhận xét rằng thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA là một quá trình với
nhiều công việc khác nhau, có thể biểu đạt thành 3 khâu chủ yếu:
- Thu hút ODA
- Giải ngân ODA
- Sử dụng ODA
1.2.1. Thu hút ODA
Đây chính là quá trình vận động các nhà tài trợ để có thể có được
nguồn tài trợ ODA. Quá trình vận động ODA này có thể được tiến hành ở
nhiều cấp khác nhau. Đó là thông qua các diễn đàn như Hội nghị nhóm tư vấn
vì hỗ trợ phát triển dành cho Việt Nam, các hội nghị điều phối viện trợ ngành,
12


các cuộc tiếp xúc giữa các địa phương, cán bộ, các dự án với các nhà tài trợ
trên cơ sở quy hoạch ODA, chương trình đầu tư công cộng, quy hoạch phát
triển kinh tế, xã hội của các địa phương, quy hoạch phát triển ngành… Ngoài
ra cần tìm hiểu và nắm vững các chính sách và những lĩnh vực ưu tiên cung
cấp ODA của từng nhà tài trợ, nắm được xu hướng và theo dõi sự vận động
của tỷ giá hối đoái. Đặc biệt trong xu thế tổng nguồn vốn ODA của thế giới ít

có xu hướng gia tăng đáng kể, điều kiện cung cấp giảm bớt tính ưu đãi, có sự
cạnh tranh giữa các nước đang phát triển trong việc tiếp nhận ODA thì việc
làm thế nào để thu hút được nhiều nguồn vốn ODA là vô cùng quan trọng, đòi
hỏi sự phối hợp của tất cả các bộ, ngành, và các địa phương.
1.2.2. Giải ngân ODA
Sau khi đã thu hút được nguồn vốn ODA thì vấn đề giải ngân ODA
cũng là vấn đề rất đáng lưu tâm. Số vốn ODA giải ngân cho từng ngành, lĩnh
vực, dự án sẽ phụ thuộc vào chiến lược phát triển kinh tế- xã hội giai đoạn đó
và yêu cầu cần đầu tư của ngành. Căn cứ vào hướng dẫn của BKH & ĐT, bộ,
ngành, cơ quan nào có nhu cầu về ODA thì lập công văn đề nghị và kèm
theo đề cương dự án, tham khảo ý kiến của các cơ quan tổng hợp và các bộ
có liên quan trình lên để Chính phủ quyết định. Sau khi Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt danh mục dự án ODA, BKH & ĐT thông báo cho bên nước
ngoài. Trường hợp bổ sung, điều chỉnh danh mục dự án sử dụng ODA đã
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, BKH & ĐT phải trình lại trên cơ sở
tổng hợp ý kiến bằng văn bản của các cơ quan có nhu cầu ODA và thoả
thuận của bên nước ngoài. Trường hợp ngoại lệ, bên nước ngoài chủ động đề
xuất dự án với cơ quan có nhu cầu ODA, BKH & ĐT trình Thủ tướng Chính
phủ quyết định trên cơ sở ý kiến bằng văn bản của cơ quan có nhu cầu về
vốn ODA và đề cương dự án kèm theo. Từ đó số tiền giải ngân sẽ được bên
nước ngoài quyết định.
13


1.2.3 Sử dụng ODA
Sau khi đã thu hút được nguồn vốn ODA, công việc giải ngân cũng đã
bắt đầu tiến hành thì việc sử dụng nguồn vốn ODA như thế nào là rất quan
trọng, quyết định hiệu quả của toàn bộ công việc. Số vốn ODA đã được giải
ngân sẽ được Chính phủ lên kế hoạch phân bố sử dụng cho các ngành, lĩnh
vực, dựa trên yêu cầu phát triển của ngành cũng như của đất nước. Từ đó, các

bộ ngành lại lên những kế hoạch cụ thể theo định hướng ưu tiên cho các vấn
đề cần giải quyết trước. Đồng thời, từ trung ương đến địa phương phải lập ra
bộ máy quản lý hệ thống các vấn đề, các chương trình, dự án có liên quan đến
nguồn vốn ODA. Hệ thống quản lý này sẽ thường xuyên theo dõi, giám sát
xem nguồn vốn ODA đã được phân bổ cho các ngành, các lĩnh vực được sử
dụng như thế nào, từ đó rút ra những kết quả đã đạt được và những vấn đề cần
khắc phục. Tất cả những công việc trên luôn được tiến hành phối hợp giữa hai
phía là Việt Nam và phía nhà tài trợ nước ngoài.
1.3 Đặc điểm và vai trò của ODA trong ngành giáo dục
1.3.1. Đặc điểm
Như đã nêu trong khái niệm ODA là các khoản viện trợ không hoàn lại,
viện trợ có hoàn lại hoặc tín dụng ưu đãi. Do vậy, ODA nói chung và ODA
trong giáo dục nói riêng có những đặc điểm chủ yếu sau:
Thứ nhất, vốn ODA mang tính ưu đãi
Vốn ODA có thời gian cho vay (hoàn trả vốn dài), có thời gian ân hạn
dài. Chẳng hạn, vốn ODA của ƯB, ADB, JBIC có thời gian hoàn trả là 40
năm và thời hạn là 10 năm.
Thông thường, trong ODA có thành tố viện trợ không hoàn lại (cho
không) tức là nhận viện trợ không có nghĩa vụ pháp lý phải trả khoản viện trợ,
đây cũng chính là điểm phân biệt giữa viện trợ và cho vay thương mại. Thành
tố cho không được xác định dựa vào thời gian cho vay, thời gian ân hạn, so
14


sánh lãi suất viện trợ với mức lãi suất tín dụng thương mại. Sự ưu đãi ở đây là
so sánh với tập quán thương mại quốc tế. Đối với Việt Nam, một khoản được
coi là viện trợ phát triển chính thức nếu yếu tố không hoàn lại đạt ít nhất là
25% và khoản vay không có điều kiện ràng buộc.
Sự ưu đãi còn thể hiện ở chỗ vốn ODA chỉ dành riêng cho các nước
đang và chậm phát triển, vì mục tiêu phát triển. Có hai điều kiện cơ bản nhất

để các nước đang và chậm phát triển có thể nhận được ODA là:
- Điều kiện thứ nhất: Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) bình quân đầu người
thấp. Nước có GDP bình quân đầu người càng thấp thì thường được tỷ lệ viện
trợ không hoàn lại của ODA lớn và khả năng vay với lãi suất thấp và thời hạn
ưu đãi càng lớn.
- Điều kiện thứ hai: Mục tiêu sử dụng vốn ODA của các nước này phải
phù hợp với chính sách và phương hướng ưu tiên xem xét trong mối quan hệ
giữa bên cấp bên nhận ODA. Thông thường các nước cung cấp ODA đều có
những chính sách và ưu tiên riêng của mình, tập trung vào một số lĩnh vực mà
hơn quan tâm hay có khả năng kỹ thuật và tư vấn. Đồng thời, đối tượng ưu
tiên của các nước cung cấp ODA cũng có thể thay đổi theo từng giai đoạn cụ
thể. Vì vậy, nắm bắt được xu hướng ưu tiên và tiềm năng của các nước , các
tổ chức cung cấp ODA là rất cẩn thiết.
Về thực chất, ODA là sự chuyển giao có hoàn lại hoặc không hoàn lại
trong những điều kiện nhất định một phần tổng sản phẩm quốc dân từ các
nước phát triển sang các nước đang phát triển. Do vậy, ODA rất nhạy cảm về
mặt xã hội và chịu sự điều chỉnh của dư luận xã hội từ phía nước cung cấp
cũng như từ phía nước tiếp nhận ODA.
Thứ hai, vốn ODA mang tính ràng buộc
ODA có thể ràng buộc (hoặc ràng buộc một phần hoặc không ràng
buộc) nước nhận về địa điểm chỉ tiêu. Ngoài ra mỗi nước cung cấp viện trợ
15


cũng đều có những ràng buộc khác và nhiều khi các ràng buộc này rất chặt
chẽ đối với nước nhận. Ví dụ, Nhật Bản qui định vốn ODA của Nhật đều
được thực hiện bằng đồng Yên Nhật.
Thứ ba, vốn ODA mang yếu tố chính trị
Các nước viện trợ nói chung đều không quên dành được lợi ích cho
mình vữa gây ảnh hưởng chính trị vừa thực hiện xuất khẩu hàng hoá và dịch

vụ tư vấn vào nước tiếp nhận viện trợ. Chẳng hạn, Bỉ, Đức và Đan Mạch yêu
cầu khoảng 50% viện trợ phải mua hàng hoá dịch vụ của nước mình. Canada
yêu cầu tới 65%. Nhìn chung 22% viện trợ của DAC phải được sử dụng để
mua hàng hoá và dịch vụ của các quốc gia viện trợ.
Kể từ khi ra đời tới nay, viện trợ luôn chứa đựng hai mục tiêu cùng tồn
tại song song:
- Mục tiêu thứ nhất là thúc đẩy tăng trưởng bền vững và giảm nghèo ở
các nước đang phát triển. Động cơ nào đã thúc đẩy các nhà tài trợ đề ra mục
tiêu này? Bản chất các nước phát triển nhìn thấy lợi ích của mình trong việc
hỗ trợ, giúp đỡ các nước đang phát triển để mở mang thị trường tiêu thụ sản
phẩm và thị trường đầu tư. Viện trợ thường gắn với các điều kiện kinh tế xét
về lâu dài, các nhà viện trợ sẽ có cài lợi về mặt an ninh, kinh tế, chính trị khi
kinh tế nước nghèo tăng trưởng. Mục tiêu mang tính cá nhân này được kết
hợp với tinh thần nhân đạo, tính cộng đồng. Vì một số vấn đề mang tính
toàn cầu như sự bùng nổ dân số thế giới, bảo vệ môi trường sống, bình
đẳng giới, phòng chống dịch bệnh, giải quyết xung đột sắc tộc, tôn giáo v.v
đòi hỏi sự hợp tác, nỗ lực của cả cộng đồng quốc tế không phân biệt nước
giàu, nước nghèo.
- Mục tiêu thứ hai là tăng cường vị thế chính trị của các nước tài trợ. Các
nước phát triển sử dụng ODA như một công cụ chính trị: xác định vị thế và
ảnh hưởng của mình tại các nước khu vực tiếp nhận ODA . Ví dụ, Nhật Bản
16


hiện là nhà tài trợ hàng đầu thế giới và cúng là nhà tài trợ đã sử dụng ODA
như một công cụ đa năng về chính trị và kinh tế. ODA của Nhật không chỉ
đưa lại lợi ích cho nước nhận mà còn mang lại lợi ích cho chính họ, các
khoản vay tính bằng đồng Yên và gắn với những dự án có các công ty Nhật
tham gia.
Viện trợ của các nước phát triển không đơn thuần là việc trợ giúp hữu nghị

mà còn là một công cụ lợi hại để thiết lập và duy trì lợi ích kinh tế, vị thế
chính trị cho các nước tài trợ. Những nước cấp tài trợ đòi hỏi nước tiếp nhận
phải thay đổi chính sách phát triển sao cho phù hợp với lợi ích của bên tài trợ.
Khi nhận viện trợ các nước phải cân nhắc kỹ lưỡng những điều kiện của các
nhà tài trợ không vì lợi ích trước mắt mà đánh mất những quyền lợi lâu dài.
Quan hệ hỗ trợ phải đảm bảo tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ của nhau, không can
thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng cùng có lợi.
Thứ tư, ODA là nguồn vốn có khả năng gây nợ
Khi tiếp nhận và sử dụng nguồn vốn ODA do tính chất ưu đãi nên gánh
nặng nợ thường chưa xuất hiện. Một số nước do không sử dụng hiệu quả
ODA có thể tạo ra sự tăng trưởng nhất thời nhưng sau một thờì gian lại lâm
vào vòng nợ nần do không có khả năng trả nợ. vấn đề ở chỗ là vốn ODA
không có khả năng đầu tư trực tiếp cho sản xuất, nhất là cho xuất khẩu trong
khi việc trả nợ lại dựa vào xuất khẩu thu ngoại tệ. Do đó, trong khi hoạch định
chính sách sử dụng ODA phải phối hợp với các nguồn vốn để tăng cường sức
mạnh kinh tế và khả năng xuất khẩu.
1.3.2 Vai trò của nguồn vốn ODA đối với ngành giáo dục ở Việt Nam.
Nhận thức sâu sắc về vai trò của giáo dục - đào tạo với sự phát triển đất
nước, ngay trong những năm chiến tranh, bằng nhiều nguồn tài chính, Nhà
nước vẫn đảm bảo chi ngân sách tối thiểu để phát triển giáo dục, chủ động
duy trì, củng cố ổn định và phát triển giáo dục. Tuy nhiên, do đất nước còn
17


nghèo, kinh tế chưa phát triển, tổng ngân sách Nhà nước còn nhỏ nên chi
ngân sách của Nhà nước cho giáo dục còn thấp so với yêu cầu của ngành giáo
dục (hiện mới đáp ứng khoảng 50% - 60% nhu cầu cần thiết). So với ngân
sách giáo dục của một số nước, ngân sách của giáo dục Việt Nam vào loại
thấp nhất trong khu vực (chỉ chiếm 15% tổng chi ngân sách). Trong khi đó tỉ
lệ này hiện nay ở Trung Quốc là 16,6%; ở Nhật Bản là 16,7%; Singapore

18,1%; Hàn Quốc 19,6%; Thái Lan và Malaysia đều trên 20%. Vì thế trong
tình hình muốn đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước
như hiện nay thì Việt Nam cần đẩy mạnh các chương trình hợp tác quốc tế
trong giáo dục - đào tạo, tranh thủ mọi nguồn lực, đặc biệt là nguồn vốn
ODA, qua đó có thể thấy rõ rằng nguồn vốn ODA đóng một vai trò rất quan
trọng trong phát triển giáo dục ở Việt Nam.
Ngay sau khi thống nhất đất nước, trong các nhà tài trợ ODA thì
UNICEF là một trong những tổ chức quốc tế đầu tiên đến giúp đỡ ngành giáo
dục. Sự hỗ trợ của giai đoạn viện trợ khẩn cấp sau năm 1975 tập trung vào sự
giúp đỡ về cơ sở vật chất cho trường học như: giúp xây dựng 12 xưởng đóng
bàn ghế, 78 trung tâm giáo dục lao động hướng nghiệp, xây dựng 3074 phòng
học, trang thiết bị cho 38 trường cao đẳng sư phạm, 40 trường mẫu giáo, 41
trường trung học sư phạm, 41 trường thực hành. Nhờ có sự giúp đỡ trong giai
đoạn đầu này mà cơ sở vật chất ngành giáo dục được cải thiện đáng kể, làm
tiền đề cho những sự phát triển của giáo dục sau này.
Kể từ năm 1993 đến nay, nguồn vốn ODA tài trợ cho giáo dục tăng lên
nhờ sự tài trợ của các tổ chức viện trợ đa phương cũng như các nước viện trợ
song phương. Nhờ có nguồn vốn ODA mà không những quy mô giáo dục
không ngừng tăng lên mà chất lượng giáo dục cũng đã có nhiều chuyển biến
tích cực, giúp thực hiện vấn đề xã hội hoá giáo dục cũng như công bằng xã
hội trong giáo dục. Nhờ thế mà vị thế của giáo dục Việt Nam dần được nâng
18


×