Tải bản đầy đủ (.docx) (236 trang)

Chuyển đổi tổ chức phi chính phủ (TCPCP) thành doanh nghiệp xã hội (DNXH) vì mục tiêu bền vững kinh nghiệm quốc tế và hàm ý cho việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.09 MB, 236 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ NHƢ ÁI

CHUYỂN ĐỔI TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ
THÀNH DOANH NGHIỆP XÃ HỘI VÌ MỤC TIÊU BỀN VỮNG:

KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VÀ HÀM Ý CHO VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ QUỐC TẾ

HÀ NỘI – 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ NHƢ ÁI

CHUYỂN ĐỔI TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ
THÀNH DOANH NGHIỆP XÃ HỘI VÌ MỤC TIÊU BỀN VỮNG:

KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VÀ HÀM Ý CHO VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kinh tế Quốc tế
Mã số: 9 31 01 06

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ QUỐC TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
1.


TS Nguyễn Đình Cung

2.

PGS.TS Nguyễn Thị Kim Anh

HÀ NỘI - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận án tiến sĩ “Chuyển đổi tổ chức phi chính phủ thành
doanh nghiệp xã hội vì mục tiêu bền vững: Kinh nghiệm quốc tế và hàm ý cho Việt
Nam” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nghiên cứu trong Luận án
do tôi tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực
tiễn của Việt Nam. Các kết quả này chưa từng được công bố trong bất kỳ nghiên
cứu nào khác. Tất cả những tham khảo và kế thừa đều được trích dẫn và tham chiếu
đầy đủ.
Hà Nội, ngày 15 tháng 5 năm 2019
Tác giả

Nguyễn Thị Nhƣ Ái


LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành đề tài Luận án tiến sĩ một cách hoàn chỉnh, bên cạnh sự
nỗ lực cố gắng của bản thân còn có sự hướng dẫn nhiệt tình của quý Thầy Cô, cũng
như sự động viên ủng hộ của gia đình, lãnh đạo và đồng nghiệp trong suốt thời gian
học tập nghiên cứu và thực hiện Luận án tiến sĩ.
Tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến tập thể cán bộ hướng dẫn TS.
Nguyễn Đình Cung - Viện trưởng Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương (Bộ

Kế hoạch và Đầu tư), Cô giáo PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Anh – chủ nhiệm bộ môn
Ủy viên thư ký Hội đồng khoa học và đào tạo Khoa Kinh tế và kinh doanh
quốc tế
- Trường Đại học Kinh tế – Đại học Quốc gia Hà Nội đã luôn theo sát, tận tình
hướng dẫn cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và gửi tặng tôi những tài liệu hết
sức quí báu cũng như hỗ trợ kết nối với các chuyên gia trong lĩnh vực nghiên cứu.
Tôi cũng xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến toàn thể quý Thầy Cô trong
khoa Kinh tế và kinh doanh quốc tế, Trung tâm nghiên cứu kinh tế phát triển
(CEDS) cũng như Phòng Đào tạo của Trường Đại học Kinh tế – Đại học Quốc gia
Hà Nội đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu cũng như tạo mọi điều kiện
thuận lợi nhất cho tôi trong suốt quá trình học tập nghiên cứu và cho đến khi hoàn
thành Luận án tiến sĩ.
Cuối cùng, tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến Trung tâm thông tin tư liệu
- Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương đã hỗ trợ và tạo điều kiện tốt nhất cho tôi
tìm kiếm tài liệu tham khảo trong suốt thời gian nghiên cứu và thực hiện Luận án này.

Xin chân trân trọng cảm ơn!


MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................... i
DANH MỤC BẢNG...............................................................................................iii
DANH MỤC HÌNH................................................................................................ iv
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU............................... 20
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến nội dung đề tài........................20
1.1.1. Nhóm các công trình nghiên cứu liên quan đến tổ chức phi chính phủ và tính
bền vững của tổ chức phi chính phủ........................................................................ 20
1.1.2. Nhóm các công trình nghiên cứu liên quan đến doanh nghiệp xã hội và tính

bền vững của doanh nghiệp xã hội.......................................................................... 24
1.1.3. Nhóm các công trình nghiên cứu liên quan đến việc chuyển đổi từ tổ chức phi
chính phủ thành doanh nghiệp xã hội vì mục tiêu bền vững...................................31
1.2. Sự kế thừa và các đóng góp mới của luận án.................................................... 37
1.2.1. Sự kế thừa các công trình nghiên cứu trước của luận án...............................37
1.2.2. Khoảng trống nghiên cứu và các đóng góp mới của luận án.........................37
CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUYỂN ĐỔI TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ
THÀNH DOANH NGHIỆP XÃ HỘI VÌ MỤC TIÊU BỀN VỮNG..................39
2.1. Các khái niệm, đặc điểm, vai trò của tổ chức phi chính phủ và doanh nghiệp
xã hội....................................................................................................................... 39
2.1.1. Khái niệm liên quan đến tổ chức phi chính phủ và doanh nghiệp xã hội.......39
2.1.2. Đặc điểm của tổ chức phi chính phủ và doanh nghiệp xã hội........................42
2.1.3. Vai trò tổ chức phi chính phủ và doanh nghiệp xã hội đối với nền kinh tế....47
2.2. Cơ chế huy động nguồn vốn hoạt động của tổ chức phi chính phủ và doanh
nghiệp xã hội........................................................................................................... 49
2.2.1. Cơ chế huy động nguồn vốn của tổ chức phi chính phủ................................ 49
2.2.2. Cơ chế huy động nguồn vốn hoạt động của doanh nghiệp xã hội..................51
2.3. Đánh giá sự tương quan giữa tổ chức phi chính phủ và doanh nghiệp xã hội...53


2.3.1. Phân biệt tổ chức phi chính phủ và doanh nghiệp xã hội............................... 53
2.3.2. Những ưu thế/ hạn chế của doanh nghiệp xã hội so với tổ chức phi chính phủ
truyền thống............................................................................................................ 56
2.4. Tính bền vững và sự cần thiết chuyển đổi từ tổ chức phi chính phủ thành doanh
nghiệp xã hội vì mục tiêu bền vững........................................................................ 58
2.4.1. Về tính bền vững........................................................................................... 58
2.4.2. Sự cần thiết chuyển đổi từ tổ chức phi chính phủ thành doanh nghiệp xã hội
vì mục tiêu bền vững............................................................................................... 60
2.5. Yêu cầu và điều kiện để chuyển đổi tổ chức phi chính phủ thành doanh nghiệp
xã hội vì mục tiêu bền vững.................................................................................... 63

2.5.1. Yêu cầu đối với việc chuyển đổi từ tổ chức phi chính phủ thành doanh nghiệp
xã hội....................................................................................................................... 63
2.5.2. Điều kiện để đảm bảo chuyển đổi thành công từ tổ chức phi chính phủ thành
doanh nghiệp xã hội................................................................................................ 66
2.6. Những tiêu chí thành công khi tổ chức phi chính chuyển đổi thành doanh
nghiệp xã hội........................................................................................................... 68
2.7. Những nhân tố ảnh hưởng đến quá trình chuyển đổi tổ chức phi chính phủ
thành doanh nghiệp xã hội...................................................................................... 69
2.7.1. Những nhân tố nội tại tổ chức....................................................................... 69
2.7.2. Những nhân tố bên ngoài tổ chức.................................................................. 71
CHƢƠNG 3. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ CHUYỂN ĐỔI TỪ TỔ CHỨC PHI
CHÍNH PHỦ THÀNH DOANH NGHIỆP XÃ HỘI........................................... 74
3.1. Xu hướng chuyển đổi từ tổ chức phi chính phủ thành doanh nghiệp xã hội trên
thế giới vì mục tiêu bền vững.................................................................................. 74
3.1.1. Bối cảnh........................................................................................................ 74
3.1.2. Quá trình hình thành và phát triển từ tổ chức phi chính phủ thành doanh
nghiệp xã hội trên thế giới vì mục tiêu bền vững.................................................... 76
3.2. Kinh nghiệm tại một số quốc gia...................................................................... 82
3.2.1. Kinh nghiệm tại Anh..................................................................................... 82


3.2.2. Kinh nghiệm tại Trung Quốc......................................................................... 93
3.2.3. Kinh nghiệm tại Campuchia.......................................................................... 99
3.3. Đánh giá chung về kinh nghiệm tại các quốc gia............................................ 107
3.3.1. Những thành công....................................................................................... 107
3.3.2. Những hạn chế............................................................................................. 109
3.3.3. Những nguyên nhân của thành công và hạn chế.......................................... 110
3.4. Đánh giá về kinh nghiệm quốc tế trong mối liên hệ với thực tiễn ở Việt Nam
.............................................................................................................................. 111
CHƢƠNG 4. HÀM Ý CHÍNH SÁCH CHUYỂN ĐỔI TỔ CHỨC PHI CHÍNH

PHỦ THÀNH DOANH NGHIỆP XÃ HỘI VÌ MỤC TIÊU BỀN VỮNG TẠI
VIỆT NAM........................................................................................................... 119
4.1. Khái quát bối cảnh và xu hướng chuyển đổi từ tổ chức phi chính phủ thành
doanh nghiệp xã hội tại Việt Nam......................................................................... 119
4.1.1. Giai đoạn trước Đổi mới (1986).................................................................. 119
4.1.2. Giai đoạn từ năm 1986-2010....................................................................... 120
4.1.3. Giai đoạn từ năm 2010 đến nay................................................................... 122
4.2. Cơ hội và thách thức đối với các tổ chức phi chính phủ chuyển đổi thành doanh
nghiệp xã hội tại Việt Nam.................................................................................... 129
4.2.1. Cơ hội.......................................................................................................... 129
4.2.2. Thách thức................................................................................................... 134
4.3. Hàm ý chính sách chuyển đổi tổ chức phi chính phủ thành doanh nghiệp xã hội
vì mục tiêu bền vững tại Việt Nam........................................................................ 151
4.3.1. Yêu cầu chung đặt ra đối với Chính phủ Việt Nam cho quá trình chuyển đổi
Tổ chức phi chính phủ thành Doanh nghiệp xã hội vì mục tiêu bền vững.............152
4.3.2. Các chính sách cụ thể đề xuất...................................................................... 154
KẾT LUẬN.......................................................................................................... 168
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................... 171
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6

7

8

9
10
11
12
13
14
15
16
17


18
19
20
21

22

i


STT
23
24

25


26

27

28

29

30
31
32

33

34

35


36
37
38
39
40
41
42
ii



DANH MỤC BẢNG

STT

B

1

Bản

2

Bản

3

Bản

4

Bản

5

6

Bản

Bản



iii


DANH MỤC HÌNH

STT

Bảng
1

Hình 1

2

Hình 1

3

Hình 2

4

Hình 2

5

Hình 2

6


Hình 2

7

Hình 2

8

Hình 2

9

Hình 2

10
11

Hình 4

Hình 4

12

Hình 4

13

Hình 4


14

Hình 4

15

Hình 4


iv


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những thập kỷ qua, các Tổ chức phi chính phủ (TCPCP) đã có vai trò
quan trọng tại các quốc gia trên thế giới, đặc biệt tại các nước đang phát triển, trong
đó có Việt Nam. TCPCP đã đóng góp trong việc tìm kiếm và giải quyết nhiều vấn
đề xã hội (giáo dục, y tế cộng đồng, xóa đói giảm nghèo, bảo vệ quyền phụ nữ và
trẻ em, các vấn đề HIV-AIDS, bảo vệ môi trường, biến đổi khí hậu…), trong đó rất
nhiều vấn đề xã hội phát sinh là một phần hệ quả không mong đợi của quá trình
toàn cầu hóa. Bên cạnh các dự án viện trợ trực tiếp, các TCPCP đã tạo ra nhiều cơ
hội việc làm & nghề nghiệp cho những đối tượng hưởng lợi mục tiêu. Đặc biệt, sự
tham gia của các Tổ chức phi chính phủ quốc tế (TCPCPQT) cùng với quá trình hội
nhập quốc tế và nguồn vốn viện trợ xuyên biên giới đã góp phần cân bằng mục tiêu
phát triển kinh tế và mục tiêu phát triển xã hội tại các quốc gia đang phát triển và
các quốc gia kém phát triển. Có thể nói, các TCPCP nói chung và các TCPCPQT
nói riêng đã tham gia vào những lĩnh vực xã hội mà cả Nhà nước cũng như khu vực
kinh tế tư nhân chưa thể tiếp cận hoặc sẵn sàng giải quyết một cách tổng thể.
Cũng trong những thập kỷ qua, thế giới đã trải qua những biến động lớn về

chính trị, kinh tế và xã hội. Những biến động này đã tạo ra một thế giới cạnh tranh gay
gắt, đòi hỏi các TCPCP phải trang bị để có thể “bán” những ý tưởng dự án phát triển xã
hội phù hợp nhằm xin nguồn vốn viện trợ từ các nhà tài trợ và các bên liên quan. Chỉ
đơn giản có những dự án cấp thiết và chứng minh đủ năng lực thực hiện các dự án đó
không còn là những điều kiện cần và đủ để các TCPCP xin nguồn vốn viện trợ không
hoàn lại như trước đây. Mặt khác, sự canh tranh giữa các TCPCP cùng với sự gia tăng
số lượng các TCPCP trong thời gian vừa qua đã làm cho “miếng bánh” nguồn vốn viện
trợ không hoàn lại ngày càng nhỏ dần. Bên cạnh các TCPCP, số lượng các tổ chức từ
thiện tự phát trong cộng đồng ngày càng nhiều, cùng với sự lớn lên về số lượng các tổ
chức như trường học ở các vùng sâu vùng xa, bệnh viện … kêu gọi sự hỗ trợ của cộng
đồng đã làm cho sự cạnh tranh nhằm thu hút sự chú ý từ các nhà tài trợ ngày
1


càng gay gắt. Thực tế này đã ảnh hưởng và gia tăng các thách thức mà các TCPCP
phải đối mặt nhằm có thể thu hút sự hỗ trợ tài chính của cộng đồng, trong khi đó các
TCPCP vẫn phải duy trì sự tập trung vào các mục tiêu và nhiệm vụ xã hội.
Bên cạnh đó, cuộc suy thoái kinh tế sâu sắc năm 2008-2009 và sự suy thoái
kép mang tính kỹ thuật lần hai vào năm 2011-2012 đã ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt
động của các TCPCP, làm suy giảm nguồn vốn viện trợ cho các TCPCP một cách
đáng kể [66]. Có thể nói, cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu ảnh hưởng đến mọi
loại hình TCPCP – bao gồm tổ chức có quy mô lớn và nhỏ, tổ chức ở thành thị và
nông thôn, TCPCP địa phương và TCPCPQT. Một số TCPCP bị ảnh hưởng ngay lập
tức và một số khác thì sẽ chịu ảnh hưởng chậm hơn. Cuộc khủng hoảng này đòi hỏi
các TCPCP cần phải điều chỉnh lại năng lực huy động vốn và xem xét lại mô hình
bền vững của tổ chức. Tuy chưa có con số thống kê chính xác trên toàn thế giới,
nhưng nhiều quốc gia đã công bố con số thống kê các TCPCP phải đóng cửa do
không đủ nguồn vốn để tiếp tục duy trì hoạt động. Một vài con số đáng báo động
như tại Nam Phi 30% (tương ứng với 36.000 TCPCP) trong số 122.000 các TCPCP
phải đóng cừa sau năm 2013 do thiếu nguồn vốn hoạt động [81]; tại New Zealand,

750 TCPCP đã phải đóng cửa trong năm 2014 do nguồn vốn viện trợ phi chính phủ
bị cắt giảm [82] …
Trước thực tế này, một số TCPCP trên thế giới đã dẫn đầu xu hướng thương
mại hóa sản phẩm, dịch vụ để bổ sung nguồn vốn hoạt động. Các TCPCP này đã
sớm nhận ra nhu cầu thay đổi và một số tổ chức đã thay đổi vai trò của họ một cách
ngoạn mục, các hoạt động của họ mang tính kinh doanh và có sức ảnh hưởng nhiều
hơn (Ví dụ: Tổ chức Ân xá Quốc tế, Greenpeace, Oxfam…). Các TCPCP có tư
tưởng cấp tiến đã tăng cường kết hợp một cách linh hoạt giữa vận động nguồn vốn
và các hoạt động kinh doanh. Sự kết hợp này đã tạo tiếng vang về cách tiếp cận của
các TCPCP nhằm đạt được mục tiêu phát triển bền vững, theo đó nguồn vốn bền
vững từ hoạt động kinh doanh là tiền đề để đạt được sứ mệnh xã hội bền vững.
Tại Việt Nam, khi nền kinh tế tăng trưởng tốt, đưa Việt Nam trở thành nước
có mức thu nhập trung bình theo công bố của Ngân hàng Thế Giới (WB) năm 2010,
2


cũng là lúc nguồn vốn viện trợ chính thức (ODA) và nguồn vốn viện trợ phi Chính
phủ đều bắt đầu xu hướng giảm. Một số quốc gia và tổ chức quốc tế đã công bố lộ
trình rút dần các chương trình tài trợ ra khỏi Việt Nam để dành cho các khu vực
khác có nhu cầu hơn như Ngân hàng Thế giới (WB) đang xem xét ngừng ưu đãi gói
viện trợ phát triển chính thức cho Việt Nam; Ngân hàng phát triển Châu Á sẽ dự
kiến sẽ cắt giảm ưu đãi nguồn vốn phát triển chính thức cho Việt Nam từ 1/1/2019;
Văn phòng Đại Sứ Quán Anh tại Việt Nam quyết định dừng viện trợ cho Việt Nam
vào năm 2016; Văn phòng Đại Sứ Quán Thụy Điển tại Việt Nam chính thức ngừng
viện trợ cho Việt Nam từ cuối năm 2013. Trong thời gian tới, nguồn vốn viện trợ
không hoàn lại sẽ tập trung cho khu vực Châu Phi (Ethiopia hay Bangladesh...), các
quốc gia đang bị ảnh hưởng bởi xung đột và nhiều nước Đông Âu bên ngoài nhóm
đồng tiền chung. Việt Nam giờ đây được coi là một nền kinh tế mới nổi đầy năng
động. Vì vậy, việc thu hẹp viện trợ cho Việt Nam để các nhà tài trợ có thể tập trung
giúp đỡ các quốc gia nghèo hơn và cần đến viện trợ hơn là một xu hướng tất yếu.

Những khó khăn, thách thức nêu trên đòi hỏi các TCPCP phải tạo ra các dự
án đem lại nguồn thu nhập, cung cấp các dịch vụ có chất lượng và có trách nhiệm
hơn nữa với các bên liên quan hướng đến mục tiêu bền vững về nguồn vốn và các
hoạt động xã hội trong dài hạn. Trước thực tế này, môt số TCPCP tại Việt Nam đã
dẫn đầu xu hướng kết hợp các hoạt động kinh doanh và các dự án xã hội trong cùng
một tổ chức nhằm đạt được mục tiêu phát triển bền vững. Một số điển hình thành
công của có thể kể đến như các tổ chức Marie Stopes International (MSI), Mekong
Plus…Đáng chú ý, xu hướng này rất phù hợp với sự dịch chuyển mối quan tâm hiện
nay của các nhà tài trợ đối với Việt Nam theo hướng áp dụng nguyên tắc thị trường
phục vụ phát triển bền vững : ADB với dự án thị trường cho người nghèo (M4P) và
dự kiến quỹ đầu tư cùng người nghèo (IBIF), Tổ chức phát triển Hà Lan (SNV) với
mô hình kinh doanh bền vững cùng người nghèo đối với các doanh nghiệp nông
nghiệp (inclusive agrifood business), WB với Ngày sáng tạo Việt Nam (VID), một
số nhà tài trợ khác với mô hình tài trợ một phần các sáng kiến/đề xuất dự án vì cộng
đồng và có tiềm năng xuất khẩu...
3


Tuy việc TCPCP tham gia vào hoạt động kinh doanh và vận hành Doanh
nghiệp xã hội (DNXH) là một xu hướng tất yếu ở nhiều quốc gia, việc chuyển đổi
này ở Việt Nam lại đang gặp rất nhiều khó khăn và thách thức. Thực tế cho thấy,
nhận thức của TCPCP về DNXH và sự cần thiết chuyển đổi thành DNXH còn rất
hạn chế, chủ yếu do tính mới mẻ của mô hình này tại Việt Nam. Mặc dù khuôn khổ
pháp lý cho hoạt động của DNXH lần đầu tiên đã được quy định trong Luật doanh
nghiệp 2014 nhưng những quy định này còn sơ khai khiến cho các TCPCP gặp
nhiều khó khăn trong việc chuyển đổi và vận hành DNXH. Bên cạnh đó, vốn là bài
toán nan giải ở hầu hết các TCPCP có mục tiêu chuyển đổi thành DNXH. Các tổ
chức này cũng tỏ ra thiếu năng lực quản lý và kinh doanh, tự tạo ra doanh thu trong
điều kiện xã hội còn thiếu các dịch vụ hỗ trợ cho các TCPCP chuyển đổi này.
Đã đến lúc Nhà nước và các cơ quan hữu quan tại Việt Nam cần đánh giá

đúng vai trò của các DNXH trong giải quyết các vấn đề xã hội, thành lập các cơ
quan quản lý chuyên trách, hỗ trợ giải pháp và nguồn vốn đối với các TCPCP có
nhu cầu chuyển đổi thành DNXH cũng như áp dụng các cơ chế, chính sách ưu đãi
cho quá trình chuyển đổi này.
Xuất phát từ thực tiễn mang tính cấp thiết này, tác giả lựa chọn đề tài
“Chuyển đổi Tổ chức phi chính phủ thành Doanh nghiệp xã hội vì mục tiêu phát
triển bền vững – Kinh nghiệm quốc tế và hàm ý cho Việt Nam” để thực hiện luận
án tiến sỹ kinh tế, ngành Kinh tế Quốc tế.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục tiêu nghiên cứu
Luận án nghiên cứu việc chuyển đổi từ TCPCP thành DNXH để tạo ra nguồn
vốn xã hội bền vững, từ đó hướng đến mục tiêu sứ mệnh xã hội bền vững trên cơ sở
tham khảo kinh nghiệm quốc tế và một số gợi ý về chính sách cho Việt Nam.
*

Nhiệm vụ nghiên cứu

Nghiên cứu tính bền vững của các DNXH so với tính bền vững của
TCPCP.
-

Nghiên cứu việc TCPCP tham gia hoạt động kinh doanh và vận hành

DNXH nhằm đảm bảo nguồn vốn xã hội bền vững.
4


-

Nghiên cứu xu hướng, chính sách, môi trường pháp lý hỗ trợ quá trình


chuyển đổi từ TCPCP thành DNXH tại một số quốc gia trên thế giới.
-

Tham khảo kinh nghiệm quốc tế nhằm đề xuất các chính sách hỗ trợ quá

trình chuyển đổi từ TCPCP thành DNXH tại Việt Nam vì mục tiêu bền vững.
* Câu hỏi nghiên cứu
Luận án sẽ tập trung trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau:
-

Tại sao chuyển đổi từ TCPCP thành DNXH có thể đạt được mục tiêu nguồn

vốn bền vững cho các TCPCP? (Chương 2)
-

Những yêu cầu, điều kiện, nhân tố ảnh hưởng quá trình chuyển đổi từ

TCPCP thành DNXH là gì? (Chương 2)
-

Những kinh nghiệm về chính sách vĩ mô trong quản lý và thúc đẩy quá

trình chuyển đổi từ TCPCP thành DNXH vì mục tiêu bền vững tại một số quốc gia
trên thế giới (Anh, Trung Quốc, Campuchia…) (Chương 3) và hàm ý chính sách
cho Việt Nam? (Chương 4)
3.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận án là những vấn đề lý luận và thực tiễn của

việc chuyển đổi từ TCPCP thành DNXH vì mục tiêu bền vững. Cụ thể, đối tượng
nghiên cứu của luận án bao gồm:
+

TCPCP và tính bền vững của TCPCP

+

DNXH và tính bền vững của DNXH

+

TCPCP chuyển đổi thành DNXH vì mục tiêu bền vững

* Phạm vi nghiên cứu
-

Về không gian: Luận án nghiên cứu hoạt động của các TCPCP, DNXH tại

Việt Nam và một số quốc gia đi đầu về xu hướng chuyển đổi từ TCPCP thành
DNXH vì mục tiêu bền vững trên thế giới (Anh, Trung Quốc, Campuchia) để đánh
giá, học hỏi kinh nghiệm quản lý vĩ mô nhằm hỗ trợ, thúc đẩy quá trình chuyển đổi
này hướng đến mục tiêu phát triển bền vững tại Việt Nam.
Căn cứ lựa chọn quốc gia tham chiếu cần phải mang tính “đại diện” bao gồm:
5


(i)


Đại diện nhóm các quốc gia kinh tế: Đại diện các nước phát triển, đại

diện các nước đang phát triển và đại diện quốc gia có nền kinh tế lớn mới
nổi.

(ii) Đại diện các quốc gia đã/ đang/sẽ bị ảnh hưởng nhiều nhất về xu
hướng chuyển đổi TCPCP thành DNXH: Đại diện quốc gia có lịch sử
phát triển DNXH lâu đời nhất thế giới, đại diện quốc gia có nhiều TCPCP
nhất thế giới tính trên đầu người, đại diện quốc gia có tăng trưởng kinh tế
nhanh nhất thế giới làm nảy sinh những vấn đề xã hội nghiêm trọng.
(iii) Một số đại diện quan trọng khác: Quốc gia có nhiều điểm tương
đồng về điều kiện kinh tế xã hội với Việt Nam và/hoặc có các chính sách
hỗ trợ quá trình chuyển đổi TCPCP thành DNXH có thể tham chiếu áp
dụng tại
Trên cơ sở lập luận căn cứ này, tác giả đã lập bộ tiêu chí lựa chọn các quốc
gia tham chiếu nhằm thúc đẩy quá trình chuyển đổi này tại Việt Nam như sau:
(iv) Loại tiêu chí tham chiếu số 1:



Quốc gia thuộc các nước phát triển



Quốc gia có bề dày lịch sử phát triển DNXH nhất thế giới



Quốc gia có xu hướng chuyển đổi từ TCPCP thành DNXH thành

công lan rộng



Chính phủ có các công cụ hỗ trợ cụ thể, hiệu quả đối với quá trình
chuyển đổi từ TCPCP sang DNXH vì mục tiêu bền vững
(v) Loại tiêu chí tham chiếu số 2:



Quốc gia thuộc nhóm có nền kinh tế lớn mới nổi



Quốc gia có nền kinh tế “tăng trưởng nóng” nhất thế giới

 Tăng trưởng kinh tế quá nhanh làm nảy sinh những vấn đề xã hội
nghiêm trọng
 Có thể hiện xu hướng chuyển đổi từ TCPCP sang DNXH một cách
rõ rệt;



Chính phủ kiến tạo cơ chế chính sách và các chương trình nghị sự
cải cách xã hội nhằm thúc đẩy quá trình chuyển đổi từ TCPCP thành
DNXH vì mục tiêu bền vững.


6



(vi) Loại tiêu chí tham chiếu số 3:



Quốc gia thuộc các nước đang phát triển



Quốc gia có số lượng TCPCP nhiều nhất thế giới (tính theo đầu người)

 Là quốc gia có nhiều điểm tương đồng về điều kiện địa lý và kinh tế
với Việt Nam;
 Có xu hướng chuyển đổi từ TCPCP thành DNXH;
 Chính phủ có các chính sách vĩ mô nhằm hỗ trợ chuyển đổi TCPCP
thành DNXH vì mục tiêu bền vững;

Trên cơ sở các tiêu chí nêu trên, tác giả đã lựa chọn các quốc gia sau để
nghiên cứu về xu hướng chuyển đổi từ TCPCP thành DNXH và tham khảo kinh
nghiệm xây dựng chính sách hỗ trợ quá trình chuyển đổi này tại Việt Nam:




+

Loại tiêu chí tham chiếu số 1: Vương quốc Anh
Loại tiêu chí tham chiếu số 2: Trung Quốc
Loại tiêu chí tham chiếu số 3: Camphuchia


Về thời gian:

Luận án nghiên cứu về xu hướng chuyển đổi từ TCPCP thành DNXH và

các công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước hỗ trợ quá trình chuyển đổi này tại một số
quốc gia trên thế giới sau năm 2008 đến thời điểm hoàn thành nghiên cứu luận án
(năm 2018).
Năm 2008-2009 là năm đánh dấu cuộc suy thoái kinh tế toàn cầu sâu sắc
trước khi cuộc suy thoái mang tính kỹ thuật lần hai vào năm 2011-2012. Khủng
hoảng kinh tế thế giới đã làm suy giảm nguồn vốn viện trợ cho các TCPCP, kéo theo
là sự sụt giảm về số lượng và chất lượng các dự án xã hội trên quy mô toàn cầu.
Trước thực tế này, các TCPCP buộc phải tìm hướng đi mới, kết hợp giữa các hoạt
động kinh doanh và các hoạt động xã hội nhằm duy trì sự bền vững về nguồn vốn
và sứ mệnh xã hội của tổ chức. Đây là năm đánh dấu sự khởi đầu của xu hướng
chuyển đổi từ TCPCP thành DNXH tại nhiều quốc gia trên thế giới.
+
Luận án nghiên cứu và phân tích sự cần thiết chuyển đổi từ TCPCP
thành
DNXH tại Việt Nam sau năm 2010.
7


Theo công bố của Ngân hàng Thế Giới, Việt Nam trở thành nước có thu nhập
trung bình thấp vào năm 2010. Do vậy, nguồn vốn viện trợ không hoàn lại dần rút
khỏi Việt Nam để ưu tiên cho các quốc gia nghèo và kém phát triển. Nhiều TCPCP
tại Việt Nam đứng trước nguy cơ dừng hoạt động do không thể duy trì nguồn vốn
viện trợ. Nguồn vốn bổ sung từ hoạt động kinh doanh và các dự án xã hội có thu phí
được nghiên cứu trong luận án này có thể là một trong những giải pháp đem lại
nguồn vốn bền vững cho các TCPCP tại Việt Nam sau thời điểm năm 2010.
+


Luận án phân tích, đề xuất các công cụ quản lý Nhà nước hỗ trợ quá trình

chuyển đổi từ TCPCP thành DNXH vì mục tiêu bền vững tại Việt Nam đến năm
2030 trên cơ sở kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới.
Phạm vi thời gian giới hạn đến năm 2030 phù hợp với “Chương trình nghị sự
2030 vì sự phát triển bền vững” của Liên Hợp Quốc, trong đó có Việt Nam tham gia
bao gồm 17 mục tiêu như xóa đói giảm nghèo, bảo vệ môi trường, bình đẳng giới,
bảo vệ phụ nữ và trẻ em... Đây là những mục tiêu rất cần sự đồng hành bền vững
của các tổ chức xã hội bao gồm TCPCP, DNXH.
-

Về nội dung:

Luận án nghiên cứu việc chuyển đổi từ TCPCP thành DNXH vì mục tiêu bền
vững. Phạm vi nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế trong luận án chỉ tập trung vào chính
sách vĩ mô của một số quốc gia để tham khảo áp dụng cho Việt Nam và không nghiên
cứu kinh nghiệm về “kỹ thuật” thực hiện chuyển đổi trong nội tại của TCPCP.

+

Các thuật ngữ “bền vững”, “tính bền vững”, “mục tiêu bền vững”, “phát

triển bền vững” đều được xem xét trên khía cạnh “nguồn vốn bền vững” và “sứ
mệnh xã hội bền vững” của một tổ chức xã hội, theo đó “nguồn vốn bền vững” là
điều kiện cần để đạt được “sứ mệnh xã hội bền vững”. Thuật ngữ “nguồn vốn” và
“tài chính” trong luận án được sử dụng thay thế nhưng đều có một mục đích chung
là phản ánh nguồn tiền (bao gồm nhưng không giới hạn nguồn vốn viện trợ không
hoàn lại, nguồn vốn từ hoạt động SXKD) nhằm duy trì hoạt động của tổ chức và
thực hiện các mục tiêu xã hội.

So với các nghiên cứu về tính bền vững của TCPCP, tính bền vững của
DNXH thể hiện rõ ràng sự khác biệt. DNXH chủ yếu sử dụng nguồn vốn từ hoạt
8


động kinh doanh của doanh nghiệp (về bản chất là không giới hạn), trong khi đó
TCPCP chủ yếu huy động nguồn vốn viện trợ không hoàn lại (về bản chất là khan
hiếm và có giới hạn). Do có lợi thế tiếp cận thêm tri thức và kỹ năng kinh doanh,
DNXH có cơ hội duy trì được nguồn tài chính bền vững để thực hiện các mục tiêu
xã hội một cách bền vững và ngày càng nhân rộng tác động xã hội.
+
“Chuyển đổi từ TCPCP thành DNXH” được hiểu theo hai cách tiếp
cận: (i)
Chuyển đổi từ TCPCP thành DNXH và (ii) TCPCP bổ sung một nhánh kinh doanh
(hoạt động độc lập như một DNXH) để lấy lợi nhuận tái đầu tư cho hoạt động của
TCPCP.
+

Bộ tiêu chí lựa chọn chính sách từng quốc gia đưa vào luận án nhằm tham

khảo kinh nghiệm chuyển đổi TCPCP thành DNXH vì mục tiêu bền vững cho Việt
Nam như sau:



Chính sách tham chiếu bao gồm (i) Chính sách hỗ trợ tài chính và/hoặc
(ii)
Chính sách hỗ trợ phi tài chính.




Chính sách có thể giải quyết một hoặc một số thách thức về quá
trình chuyển đổi từ TCPCP thành DNXH (chính sách hỗ trợ trực tiếp)
hoặc chính sách hỗ trợ hoạt động DNXH (chính sách hỗ trợ gián tiếp).


các

Chính sách phải hướng tới mục tiêu nguồn vốn xã hội bền vững cho

TCPCP.



Chính sách không có những rủi ro tiềm tàng về sự bất bình đẳng
hoặc giảm khả năng quản lý, kiểm soát của cơ quan quản lý Nhà nước.



Chính sách đã được thử nghiệm và phát huy hiệu quả nhất định
tại các quốc gia nghiên cứu (Anh, Trung Quốc, Campuchia)
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
4.1. Đóng góp về lý luận

-

Hệ thống hoá cơ sở lý thuyết về TCPCP, DNXH, sự tương quan giữa TCPCP

và DNXH và sự cần thiết của việc chuyển đổi từ TCPCP thành DNXH vì mục tiêu
bền vững.


-

Nghiên cứu tính bền vững của TCPCP và tính bền vững của DNXH trong

mối quan hệ với quá trình chuyển đổi từ TCPCP thành DNXH.


×