Tải bản đầy đủ (.docx) (99 trang)

Các nhân tố tác động đến chất lượng tín dụng cho phát triển kinh tế biển đảo việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (398.28 KB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

TRẦN THANH TÚ

CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG
CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN ĐẢO VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

TRẦN THANH TÚ

CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG
CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN ĐẢO VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: NGƢT. PGS. TS Lý Hoàng Ánh

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2018



i

TÓM TẮT
Biển đông là một vùng biển có vị trí rất quan trọng trong vận tải đường biển,
tài nguyên thiên nhiên và quốc phòng an ninh. Việt Nam là một quốc gia giáp với
biển đông, có vùng biển rộng lớn. Việc phát triển kinh tế biển đảo đóng vai trò quan
trọng đối với đất nước trong giai đoạn hiện nay, ảnh hưởng lớn đến kinh tế, chính trị
và an ninh quốc phòng. Việc phát triển kinh tế biển đảo còn phụ thuộc vào nhiều
yếu tố trong đó có nguồn tín dụng của các ngân hàng. Luận văn dùng công cụ thống
kê mô tả, thống kê suy luận và sử dụng mô hình hồi quy để đánh giá các nhân tố ảnh
hưởng đến chất lượng tín dụng của Agribank cho phát triển kinh tế biển đảo tại Việt
Nam. Qua kết quả khảo sát cho thấy, có tám nhân tố ảnh hưởng thuận chiều đến
chất lượng tín dụng của Agribank cho phát triển kinh tế biển đảo Việt Nam và có ý
nghĩa thống kê. Tuy nhiên, với các mức độ tác động khác nhau, trong đó, yếu tố quy
trình, quy chế tín dụng ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của Agribank cho phát
triển kinh tế biển đảo Việt Nam được đánh giá là có mức độ ảnh hưởng lớn nhất. Từ
đó đề xuất hệ thống giải pháp mới góp phần nâng cao chất lượng tín dụng của
Agribank cho phát triển kinh tế biển đảo tại Việt Nam.


ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là: Trần Thanh Tú, sinh ngày: 22/10/1992, nơi sinh: tỉnh Tây Ninh.
Hiện nay tôi đang làm việc tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam chi nhánh huyện Bến Cầu tỉnh Tây Ninh và là học viên cao học khóa
17 của Trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh.
Tôi cam đoan luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại
bất cứ một trường đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác
giả, kết quả nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công

bố trước đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn
được dẫn nguồn đầy đủ trong luận văn.
Tác giả luận văn

Trần Thanh Tú


iii

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô Trường Đại học Ngân hàng Thành
phố Hồ Chí Minh đã tận tình giảng dạy cho tôi những kiến thức, kỹ năng cần thiết
trong quá trình học tập, nghiên cứu làm luận văn thạc sỹ.
Tôi xin chân thành cảm ơn NGƯT. PGS. TS Lý Hoàng Ánh, giảng viên hướng
dẫn luận văn thạc sỹ cho tôi. Thầy luôn sẵn sàng và tận tình hướng dẫn giúp tôi
hoàn thành bài luận văn.
Tôi xin chúc Thầy, Cô Trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh
được dồi dào sức khỏe và thành công trong công việc của mình.


iv

MỤC LỤC
TÓM TẮT................................................................................................................. i
LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................... ii
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................iii
MỤC LỤC.............................................................................................................. iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG.............................................................................................. vii
MỞ BÀI.................................................................................................................... 1

1. Đặt vấn đề........................................................................................................ 1
2. Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................. 1
3. Mục tiêu của đề tài.......................................................................................... 4
4. Câu hỏi nghiên cứu.......................................................................................... 5
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.................................................................. 5
6. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................... 5
7. Đóng góp của đề tài......................................................................................... 6
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN......................7
1.1. Tổng quan một số nghiên cứu có liên quan về phát triển kinh tế biển đảo
7
1.2. Tổng quan một số nghiên cứu có liên quan về chất lƣợng tín dụng.........8
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT.................................................................... 10
2.1. Chất lƣợng tín dụng và các nhân tố tác động đến chất lƣợng tín dụng .. 10
2.1.1. Khái niệm chất lượng tín dụng của NHTM........................................... 10
2.1.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng cùa NHTM..................12
2.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng tại NHTM............................12
2.1.3.1. Các chỉ tiêu định lượng.................................................................. 12
2.1.3.2. Các chỉ tiêu định tính...................................................................... 20
2.1.4. Nâng cao chất lượng tín dụng của NHTM............................................. 21
2.1.5. Các nhân tố tác động đến chất lượng tín dụng của NHTM....................23
2.1.5.1. Nhân tố khách quan........................................................................ 23
2.1.5.2. Nhân tố chủ quan............................................................................ 27
2.2. Kinh tế biển và hải đảo.............................................................................. 31
2.2.1. Khái niệm kinh tế biển và hải đảo......................................................... 31
2.2.2. Vị trí của kinh tế biển và hải đảo........................................................... 32
2.3. Phát triển kinh tế biển và hải đảo............................................................. 34
2.3.1. Khái niệm phát triển kinh tế biển và hải đảo.........................................34
2.3.2. Đặc điểm phát triển kinh tế biển và hải đảo........................................... 35
2.3.3. Vai trò của phát triển kinh tế biển và hải đảo......................................... 35
2.4. Tiêu chí đánh giá sự phát triển của kinh tế biển và hải đảo....................36

2.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển kinh tế biển và hải đảo.............37
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................... 41
3.1. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu.................................................................. 41
3.1.1. Dữ liệu sơ cấp........................................................................................ 41


v

3.1.2. Dữ liệu thứ cấp...................................................................................... 42
3.2. Phƣơng pháp phân tính, thu thập dữ liệu................................................ 42
3.2.1. Phương pháp phân tích dữ liệu sơ cấp................................................... 42
3.2.2. Phương pháp phân tích dữ liệu thứ cấp................................................. 42
3.2.3. Quy trình nghiên cứu............................................................................. 42
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN............................... 43
4.1. Thực trạng chất lƣợng tín dụng cho phát triển kinh tế biển đảo Việt
Nam( Nghị định 67)........................................................................................... 43
4.1.1. Kết quả đạt được.................................................................................... 43
4.1.2. Một số tồn tại......................................................................................... 46
4.2. Kết quả nghiên cứu.................................................................................... 47
4.2.1. Mô hình nghiên cứu............................................................................... 47
4.2.2. Kết quả nghiên cứu................................................................................ 47
4.2.2.1. Xây dựng thang đo.......................................................................... 47
4.2.2.2. Đánh giá sơ bộ thang đo................................................................ 48
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH...................................... 57
5.1. Giải pháp..................................................................................................... 57
5.1.1. Hoàn thiện quy trình tín dụng................................................................ 57
5.1.2. Hoàn thiện chính sách tín dụng............................................................. 57
5.1.3. Nâng cao chất lượng công tác thu thập, xử lý thông tin trong quản lý
chất lượng tín dụng.......................................................................................... 57
5.1.4. Nâng cao chất lượng nhân sự thực hiện nghiệp vụ tín dụng..................58

5.1.5. Nâng cao công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ.......................................60
5.2. Kiến nghị..................................................................................................... 61
5.2.1. Đối với Chính phủ................................................................................. 61
5.2.2. Đối với ngân hàng nhà nước.................................................................. 62
5.2.3. Đối với Agribank Trung ương và các chi nhánh.................................... 62
KẾT LUẬN............................................................................................................ 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................... 64
PHỤ LỤC............................................................................................................... 66


vi

Agribank
BIDV
CLNS
CLTD
CSTD
CTTD
GDP
GO
KTKS
NHNN
NHTM
NLQT
QTQC
RRTD
TBCN
TSĐB
TTTD
VA

Vietcombank


vii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Ngân sách nhà nước đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia.
Bảng 2: Số lượng tàu cho vay năm 2017.
Bảng 3: Số tàu Agribank cho vay tại 4 tỉnh, thành phố năm 2017.
Bảng 4: Hệ số tin cậy Cronbach Alpha của các thang đo nhân tố ảnh hưởng đến chất
lượng tín dụng của Agribank cho phát triển kinh tế biển đảo Việt Nam. Bảng 5:
Nhóm nhân tố sau EFA lần cuối.
Bảng 6: Tổng hợp chỉ số phân tích hồi quy bội bộ thang đo CLTD.


1

MỞ BÀI
1. Đặt vấn đề
Trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng biển đảo đóng vai trò rất quan
trọng trong việc phát triển kinh tế, chính trị và an ninh quốc phòng. Từ xưa đến nay,
biển đảo Việt Nam đã và đang xảy ra rất nhiều xung đột, tranh chấp với các quốc
gia có tuyên bố chủ quyền biển đảo chồng lấn với nhau. Đặc biệt Trung Quốc là
quốc gia có tần suất xảy ra xung đột, tranh cấp với nước ta là cao nhất và mang tính
quyết liệt nhất từ trận hải chiến Trường Sa năm 1988 cho đến vụ việc tàu hải dương
981 liên tục xâm phạm chủ quyền của nước ta.
Việc phát triển kinh tế gắn liền với biển đảo phải mang tính bình vững, lâu dài
không vì lợi ích tức thời mà đánh đổi môi trường thiên nhiên như trường hợp của
tỉnh Hà Tĩnh với nhà máy Formosa tại khu kinh tế Vũng Án. Việc xả thải của nhà
máy Formosa ra biển đông đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến kinh tế biển đảo có thể

kể như: đánh bắt, nuôi trồng thủy sản, du lịch, nghề làm muối,...
Biển đông là một vùng biển có vị trí rất quan trọng trong vận tải đường biển,
tài nguyên thiên nhiên và quốc phòng an ninh. Việt Nam là một quốc gia nằm phía
tây biển đông, nước ta có vùng biển rộng lớn hơn 1 triệu km2, gấp ba lần diện tích
đất liền. Việt nam có đường bờ biển dài 3.260 km với hơn 3.000 đảo lớn nhỏ với
diện tích phần đất nổi khoảng 1.636 km2 có thể kể một số đảo, quần đảo nổi tiếng
như Phú quốc, Côn Sơn, Phú Quý, Cát Bà, Hoàng Sa, Trường Sa,... Tuyến biển có
28 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gồm: 125 huyện ven biển và 12 huyện đảo
với khoảng 20 triệu người sống ở ven bờ và 17 vạn người sống ở các đảo. Vì vậy,
việc phát triển kinh tế biển đảo là rất quan trọng.
2. Tính cấp thiết của đề tài
Hội nghị lần thứ tư ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) đã thông qua
Nghị quyết số 09-NQ/TW ngày 09/02/2007 về chiến lược biển Việt Nam đến năm
2020, trong đó nhấn mạnh "Thế kỷ XXI được thế giới xem là thế kỷ của đại dương".
Nghị quyết đã xác định các quan điểm chỉ đạo về định hướng chiến lược biển Việt
Nam đến năm 2020: "Một là, nước ta phải trở thành quốc gia mạnh về


2

biển, làm giàu từ biển trên cơ sở phát huy mọi tiềm năng từ biển, phát triển toàn
diện các ngành, nghề biển với cơ cấu phong phú, hiện đại, tạo ra tốc độ phát triển
nhanh, bền vững, hiệu quả cao với tầm nhìn dài hạn. Hai là, kết hợp chặt chẽ giữa
phát triển kinh tế - xã hội với bảo đảm quốc phòng - an ninh, hợp tác quốc tế và bảo
vệ môi trường, kết hợp giữa phát triển phát triển vùng biển, ven biển, hải đảo với
phát triển vùng nội địa theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Ba là, khai thác
mọi nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường biển trên tinh thần
chủ động, tích cực mở cửa, phát huy đầy đủ và có hiệu quả các nguồn lực bên trong;
tranh thủ hợp tác quốc tế, thu hút mạnh các nguồn lực bên ngoài theo nguyên tắc
bình đẳng, cùng có lợi, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ

của đất nước. Mục tiêu tổng quát là đến năm 2020, phấn đấu đưa nước ta trở thành
quốc gia mạnh về biển, làm giàu từ biển, bảo đảm vững chắc chủ quyền quốc gia
trên biển, đảo, góp phần quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
làm cho đất nước giàu mạnh. Mục tiêu cụ thể là xây dựng và phát triển toàn diện
các lĩnh vực kinh tế, xã hội, khoa học - công nghệ, tăng cường củng cố quốc phòng,
an ninh; phấn đấu đến năm 2020, kinh tế trên biển và ven biển đóng góp khoảng
53%-55% của tổng GDP của cả nước. Giải quyết tốt các vấn đề xã hội, cải thiện một
bước đáng kể đời sống nhân dân vừng biển và ven biển; có thu nhập bình quân đầu
người cao gấp hai lần so với thu nhập bình quân chung của các nước. Cùng với xây
dựng một số thương cảng quốc tế có tầm cỡ khu vực, hình thành một số tập đoàn
kinh tế mạnh, sẽ xây dựng một số khu kinh tế mạnh ở ven biển; xây dựng cơ quan
quản lý tổng hợp thống nhất về biển có hiệu lực, hiệu quả, mở rộng hợp tác quốc tế
trong các lĩnh vực về biển." (Đảng Cộng sản Việt Nam 2007)
Nghị định số 67/2014/NĐ-CP "Về một số chính sách phát triển thủy sản" năm
2014, Chính phủ đã xác định phương hướng cụ thể cho vay và ưu tiên phát triển
ngành Thủy sản.
"Tiếp tục nâng cao chất lượng tín dụng và mở rộng cho vay đối với lĩnh vực
khai thác, nuôi trồng và chế biển thủy sản. Chủ động phối hợp với chính quyền địa
phương và các cơ quan chức năng thu hồi các khoản nợ xấu, nợ đã xử lý rủi ro


3

nhằm nâng cao chất lượng tín dụng thủy, hải sản. Đối với nuôi trồng thủy sản: tiếp
tục điều tra, khảo sát nắm chắc tình hình nuôi trồng của các chủ nuôi có dư nợ và
khách hàng chưa vay ngân hàng. Nắm bắt được các khách hàng đang có kinh
nghiệm trong nuôi trồng thủy sản, có năng lực tài chính tốt, có tài sản đảm bảo cho
khoản vay và có khả năng trả nợ để tập trung đầu tư vốn. Đối với lĩnh vực chế biến
thủy sản, dịch vụ hậu cần nghề cá: Ngân hàng kết hợp cả đầu tư chế biến nội địa và
chế biến xuất khẩu. Trong đó, chế biến xuất khẩu phải lực chọn khách hàng đủ điều

kiện, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, có khả năng quản lý tổ chức sản xuất tốt,
có các hợp đồng tiêu thụ ổn định. Từ đó nghiên cứu, tư vấn cho khách hàng trong
việc thương lượng ký kết hợp đồng xuất khẩu, tránh rủi ro trong khâu thanh toán,
đảm bảo an toàn vốn đầu tư. Đối với lĩnh vực khai thác đánh bắt thủy sản: tập trung
cho vay nâng cấp phương tiện để nâng cao năng lực khai thác thủy sản. Theo đó, chỉ
cho vay mới đối với các phương tiện khai thác có công suất lớn đảm bảo kỹ thuật và
an toàn, chủ động phối hợp với chi cục khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản tại
địa phương để thẩm định về định mức kỹ thuật của tàu cá, đồng thời nắm bắt các
chuyến đi biển của con tàu. Khi ký kết hợp đồng tín dụng, các chủ tàu phải cam kết
mua bảo hiểm trong suốt thời gian vay vốn, chấp hành đăng ký, đăng kiểm đúng
quy định." (Võ Văn Bình 2016)
"Bên cạnh đó, trong thời gian tới, các ngân hàng cũng đẩy mạnh việc phối hợp
với chính quyền địa phương và các cơ quan chức năng thu hồi các khoản nợ xấu, nợ
đã xử lý rủi ro nhằm nâng cao chất lượng tín dụng thủy, hải sản. Trong đó, đối với
lĩnh vực nuôi trồng thủy sản, các ngân hàng sẽ tiếp tục điều tra, khảo sát nắm chắc
tình hình nuôi trồng của các chủ nuôi đối với cả khách hàng có dư nợ và khách hàng
chưa vay. Trong hoạt động kinh tế biển đảo hiện nay, đánh bắt thủy sản chủ yếu
bằng tàu công suất nhỏ, ngư dân chủ yếu dựa vào kinh nghiệm. Trong khi đó, giá
xăng dầu tăng giảm bất thường, ngư trường không ổn định, thiên tai nhiều, bị
thương lái ép giá nên ngư dân chưa mạnh dạn đầu tư tàu công suất lớn. Do đối mặt
với nhiều rủi ro nên ngư dân khó tiếp cận các nguồn vốn vay ưu đãi để đóng mới
tàu, trang bị ngư cụ hiện đại khai thác xa bờ. Do thường đánh bắt xa bờ, neo đậu ở


4

các địa phương ngoài tỉnh, nên khó khăn cho ngân hàng cho vay trong việc kiểm tra,
quản lý dòng tiền sau khi bán hải sản đánh bắt được. Việc phát mãi tài sản của ngân
hàng để thu hồi nợ khi khách hàng không trả được nợ cũng gặp nhiều khó khăn. Đối
với lĩnh vực nuôi trồng thủy sản ven biển chủ yếu theo phương thức truyền thống

quảng canh và bán thâm canh, do đầu tư ít và có hiệu quả nhưng năng suất thấp.
Nguồn nguyên liệu thủy sản không ổn định, do hiện tượng ngư dân chạy theo lợi
nhuận trước mắt nên đổ xô vào nuôi trồng khi có giá cao dẫn đến tình trạng lúc
thừa, lúc thiếu. Các doanh nghiệp, thương lái không có sự hợp tác với người nuôi
trồng thủy sản dẫn đến tình trạng ngư dân bị ép giá khi thủy sản thừa cũng ảnh
hưởng đến ngư dân nuôi trồng thủy sản trong việc trả nợ ngân hàng và càng làm cho
ngư dân khó tiếp cận vốn vay." (Võ Văn Bình 2016)
Việc phát triển kinh tế biển đảo đóng vai trò quan trọng đối với đất nước trong
giai đoạn hiện nay, ảnh hưởng lớn đến kinh tế, chính trị và an ninh quốc phòng.
Việc phát triển kinh tế biển đảo còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó có nguồn
tín dụng của các ngân hàng. Vì vậy đề tài "Chất lượng tín dụng cho phát triển kinh
tế biển đảo tại Việt Nam" là quan trọng và cấp thiết.
3. Mục tiêu của đề tài
Mục tiêu tổng quát
Luận văn phân tích thực trạng và đề xuất hệ thống giải pháp mới góp phần
nâng cao chất lượng tín dụng của Agribank cho phát triển kinh tế biển đảo tại Việt
Nam.
Mục tiêu cụ thể
Xác định vai trò của nguồn tín dụng Agribank cho phát triển kinh tế biển đảo
Việt Nam.
Phân tích thực trạng chất lượng tín dụng của Agribank cho phát triển kinh tế
biển đảo tại Việt Nam.
Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của Agribank cho phát triển
kinh tế biển đảo Việt Nam cả về lý luận và thực tiễn.


5

Đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng tín dụng của Agribank
cho phát triển kinh tế biển đảo Việt Nam.

4. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi 1. Nhân tố nào tác động ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của
Agribank cho phát triển kinh tế biển đảo Việt Nam?.
Câu hỏi 2. Thực trạng chất lượng tín dụng của Agribank cho phát triển kinh tế
biển đảo Việt Nam hiện nay như thế nào?.
Câu hỏi 3. Các giải pháp cơ bản quan trọng nào nhằm nâng cao chất lượng tín
dụng của Agribank cho phát triển kinh tế biển đảo bền vững tại Việt Nam?.
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là chất lượng tín dụng của Agribank nhằm
phát triển kinh tế biển đảo bền vững tại Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu
Luận văn chỉ đề cập chất lượng tín dụng Agribank đối với phát triển kinh tế
biển đảo bền vững tại Việt Nam, nghiên cứu một số ngành trọng điểm theo Nghị
định 67 của Chính phủ năm 2014.
Địa bàn nghiên cứu: biển đảo 28 tỉnh, thành phố nước Cộng hòa Xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Dữ liệu nghiên cứu
Dự liệu sơ cấp và thứ cấp.
Dữ liệu sơ cấp: phỏng vấn, thu thập ý kiến của 10 chuyên gia và thu thập ý
kiến đánh giá của 200 cán bộ, nhân viên tín dụng Agribank có cho vay theo nghị
định 67.
Dữ liệu thứ cấp: Các báo cáo thường niên, báo cáo tài chính của Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank).
Phƣơng pháp nghiên cứu


6


Phương pháp nghiên cứu định tính giải quyết câu hỏi 1, 2 và 3 và định lượng
quyết câu hỏi 1, 2. Tôi dùng công cụ thống kê mô tả và thống kê suy luận, sử dụng
mô hình hồi quy để đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của
Agribank cho phát triển kinh tế biển đảo tại Việt Nam.
Từ những phương pháp trên luận văn sẽ làm rõ những vấn đề: Phân tích thực
trạng kinh tế biển đảo hiện nay tại Việt Nam; Phân tích vai trò của kinh tế biển đảo
đối với sự phát triển của đất nước; Vai trò của nguồn tín dụng của Agribank cho
phát triển kinh tế biển đảo Việt Nam; Phân tích thực trạng chất lượng tín dụng của
Agribank cho phát triển kinh tế biển đảo tại Việt Nam; Các nhân tố ảnh hưởng đến
chất lượng tín dụng của Agribank cho phát triển kinh tế biển đảo Việt Nam; Các
biện pháp và đề xuất nhằm nâng cao chất lượng tín dụng của Agribank cho phát
triển kinh tế biển đảo tại Việt Nam.
7. Đóng góp của đề tài
Vai trò của nguồn tín dụng của Agribank cho phát triển kinh tế biển đảo. Chất
lượng tín dụng của Agribank đối với phát triển kinh tế biển đảo bền vững hiện nay.
Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của Agribank cho phát triển kinh tế
biển đảo Việt Nam như chính sách tín dụng, quy trình, quy chế tín dụng. Các giải
pháp, đề xuất nhằm nâng cao chất lượng tín dụng của Agribank như hoàn thiện quy
trình tín dụng, chính sách tín dụng nhằm phát triển kinh tế biển đảo góp phần phát
triển kinh tế đất nước, bảo vệ an ninh quốc phòng.
Luận văn có thể được dùng làm tài liệu tham thảo để các học viên, các nhà
nghiên cứu mở rộng nghiên cứu hoặc dùng cho các đề tài có liên quan.


7

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
1.1. Tổng quan một số nghiên cứu có liên quan về phát triển kinh tế biển đảo
Luận văn tiến sĩ kinh tế của Hồ Viết Chiến năm 2016, Kinh tế dịch vụ trong
phát triển vùng biển, đảo tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Luận văn hệ thống hóa những vấn

đề lý luận và thực tiễn kinh tế dịch vụ nói chung và kinh tế dịch vụ trong vùng biển,
đảo nói riêng; làm rõ vai trò vị trí của kinh tế dịch vụ trong nền kinh tế quốc dân, xu
hướng phát triển, các nhân tố ảnh hưởng đến kinh tế dịch vụ, từ đó rút ra những bài
học kinh nghiệm phát triển một số lĩnh vực kinh tế dịch vụ của Bà Rịa - Vũng Tàu.
Luận văn đánh giá một cách khách quan về thực trạng kinh tế dịch vụ trong vùng
biển, đảo nước ta và Bà Rịa - Vũng Tàu, trong đó đi sâu vào các lĩnh vực dịch vụ
cảng biển, dịch vụ logictics, dịch vụ du lịch và dịch vụ hậu cần thủy sản; chỉ ra
những nguyên nhân của thực trạng, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm để phát triển
các lĩnh vực dịch vụ của địa phương trong giai đoạn từ nay đến 2020 và những năm
tiếp theo. Luận văn đề xuất một số giải pháp phát triển các lĩnh vực dịch vụ là thế
mạnh như: Dịch vụ cảng biển, dịch vụ du lịch, dịch vụ hậu cần thủy sản trong vùng
biển, đảo tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Luận văn tiến sĩ kinh tế của Đỗ Thị Hà Thương năm 2016, Huy động vốn đầu
tư cho phát triển kinh tế biển Thanh Hóa. Luận văn nghiên cứu chuyên sâu về vấn
đề huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển về mặt lý thuyết và thực tiễn.
Luận văn dựa trên các phân tích các bài học kinh nghiệm của các nước trên thế giới
và của một số địa phương về hoạt động huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế
biển, luận văn đã rút ra những bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam nói chung,
tỉnh Thanh Hóa nói riêng trong việc huy động vốn cho phát triển kinh tế biển. Luận
văn đánh giá có hệ thống về huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển tỉnh
Thanh Hóa trong những năm từ 2010 đến 2014, tìm ra nguyên nhân chính những
bất cập về tình trạng huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển của tỉnh Thanh
Hóa. Đề xuất hệ thống các giải pháp và các điều kiện để thực hiện giải pháp có tính
khả thi nhằm tăng cường công tác huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển
tỉnh Thanh Hóa.


8

Luận văn tiến sĩ kinh tế của Nguyễn Bá Ninh năm 2012, Kinh tế biển ở các

tỉnh Nam Trung Bộ Việt Nam trong hội nhập quốc tế. Luận văn cho rằng kinh tế
biển là một loại hình vùng kinh tế mang tính tổng thể đa ngành nghề, đa lĩnh vực,
hoạt động kinh tế diễn ra ở trên biển, ven biển và hải đảo, có đặc trưng khác với các
ngành kinh tế khác là gắn liền với khai thác các tiềm năng, tài nguyên biển và gắn
với chủ quyền lãnh thổ quốc gia. Từ việc phân tích các điều kiện tự nhiên, kinh tế,
xã hội và các tiềm năng tài nguyên biển, luận văn đã rút ra những lợi thế và khó
khăn trong phát triển kinh tế biển ở các tỉnh Nam Trung Bộ. Luận văn đánh giá một
cách khách quan thực trạng phát triển kinh tế biển ở các tỉnh Nam Trung Bộ trong
hội nhập quốc tế từ năm 2000 - 2010, trên cơ sở đã rút ra thành tựu, hạn chế và
nguyên nhân của hạn chế. Luận văn đề xuất các giải pháp có tính hệ thống toàn
diện, có căn cứ lý luận, phù hợp với thực tiễn và có tính khả thi nhằm thúc đẩy kinh
tế biển phát triển có hiệu quả trong thời kỳ 2011 - 2020, trong đó, giải pháp nổi bật
là quy hoạch tổng thể và phối hợp hoạt động của ba tỉnh Nam Trung Bộ.
1.2. Tổng quan một số nghiên cứu có liên quan về chất lƣợng tín dụng
Luận văn tiến sĩ kinh tế của Nguyễn Thị Thu Đông năm 2012, Nâng cao chất
lượng tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại Thương Việt Nam trong
quá trình hội nhập. Luận văn từ lý luận chung về tín dụng ngân hàng đã đưa ra quan
niệm về chất lượng tín dụng ngân hàng và xây dựng hệ thống một số chỉ tiêu để
phản ánh chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại. Luận văn giới thiệu một
số mô hình định lượng đánh giá chất lượng tín dụng của khách hàng pháp nhân tại
ngân hàng thương mại như mô hình chỉ số tín dụng đại diện là Altman; mô hình
phân nhóm và phân lớp, mô hình Logistic. Luận văn đã chỉ ra việc sử dụng mô hình
định lượng là lượng hóa các quan hệ dự báo sự thay đổi chất lượng tín dụng đối với
tất cả các khách hàng theo từng nhân tố. Trên cơ sở nguồn số liệu thứ cấp của Ngân
hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam từ năm 2006 - 2010 và từ việc sử dụng các
nhóm chỉ tiêu đã xây dựng để đánh giá chất lượng tín dụng trên mặt định tính, luận
văn đã chỉ ra việc ứng dụng hệ thống các nhóm chỉ tiêu phản ánh được thực trạng
chất lượng tín dụng của Vietcombank trong điều kiện hội nhập. Luận văn đã sử



9

dụng mô hình định lượng Logistic, mô hình phân lớp nhằm phân tích các yếu tố ảnh
hưởng đến xếp hạng tín dụng của khách hàng pháp nhân từ bộ số liệu sơ cấp của
115 khách hàng pháp nhân đã được khảo sát tại Vietcombank chi nhánh Đà Nẵng.
Luận văn đã chỉ ra hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ hiện đang áp dụng ở chi
nhánh của Vietcombank có một số bất cập. Luận án đã chỉ ra việc ứng dụng mô hình
định lượng đó có thể nâng cao chất lượng tín dụng tại các chi nhánh của
Vietcombank.
Luận văn tiến sĩ kinh tế của Nguyễn Văn Tuấn năm 2015, Giải pháp nâng cao
chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
Tác giả đưa ra quan điểm chất lượng tín dụng dựa trên các quan điểm khác nhau và
đưa ra các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại. Luận án
cũng đã đưa ra cơ sở lý luận về nâng cao CLTD theo nguyên tắc Basel, nội dung
nâng cao CLTD của các NHTM hiện nay và làm rõ các nhân tố tác động đến CLTD
của NHTM. Từ đó, luận án cung cấp cho các đối tượng có liên quan đến ngân hàng
sẽ hiểu rõ hơn các nhân tố ảnh hưởng đến CLTD của ngân hàng, từ đó có cái nhìn
tổng thể hơn về ngân hàng cũng như những đánh giá, nhận xét về CLTD của ngân
hàng, từ đó có cái nhìn tổng thể hơn về ngân hàng cũng như những đánh giá, nhận
xét về CLTD của ngân hàng và các nhà quản trị ngân hàng hiểu rõ hơn về các nhân
tố tác động đến CLTD của ngân hàng, từ đó đưa ra những chiến lược và chính sách
phù hợp nhằm nâng cao CLTD của ngân hàng. Tác giá qua phân tích, đánh giá số
liệu sơ cấp kết quả khảo sát từ cán bộ tín dụng ngân hàng về nhân tố ảnh hưởng đến
CLTD của ngân hàng, mức độ tác động được thể hiện qua hàm hồi quy.


10

CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Chất lƣợng tín dụng và các nhân tố tác động đến chất lƣợng tín dụng

2.1.1. Khái niệm chất lượng tín dụng của NHTM
Chất lượng tín dụng của NHTM là chỉ tiêu tổng hợp phản ảnh hoạt động tín
dụng của NHTM nhằm thỏa mãn tốt nhất nhu cầu tín dụng và lợi ích của khách
hàng, tăng thu nhập, đảm bảo sự tồn tại, phát triển bền vững của ngân hàng, trên cơ
sở đó góp phần thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế.
CLTD của ngân hàng là phạm trù kinh tế đánh giá mức độ thỏa mãn nhu cầu
về vốn tín dụng và mang lại lợi ích kinh tế cho khách hàng, đáp ứng mục tiêu phát
triển kinh tế xã hội và đảm bảo lợi ích kinh tế, sự an toàn vốn đầu tư của ngân hàng.
Trong bất kỳ nền kinh tế cạnh tranh nào một doanh nghiệp muốn đứng vững
trong hoạt động kinh doanh thì phải biết cải thiện chất lượng hàng hóa để đáp ứng
ngày một tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Chính vì vậy không có lý do gì mà các
NHTM lại không quan tâm đến chất lượng sản phẩm, dịch vụ của mình, trong đó
cấp tín dụng cho khách hàng là một trong những dịch vụ của ngân hàng. Qua khái
niệm trên chúng ta thấy khách hàng, ngân hàng và hiệu quả kinh tế xã hội đều là ba
nhân tố được tính đến khi xem xét chất lượng hoạt động tín dụng.
Thứ nhất, chất lượng tín dụng xét từ góc độ ngân hàng.
Các chỉ tiêu như dư nợ, nợ xấu, lợi nhuận và thu nhập từ hoạt động tín dụng và
một số chỉ tiêu phản ánh CLTD của ngân hàng. Việc cho vay của ngân hàng phải
phù hợp với cơ cấu nguồn vốn huy động để đảm bảo hoạt động cho vay hiệu quả và
an toàn trên nguyên tắc hoàn trả vốn, lãi vay đúng hạn trong hợp đồng tín dụng. Nếu
hoạt động tín dụng tốt sẽ nâng cao được uy tín và vị thế ngân hàng trước các đối thủ
cạnh tranh.
Thứ hai, chất lượng tín dụng xét từ góc độ khách hàng.
Khi tín dụng phát ra phù hợp với mục đích sử dụng vốn của khách hàng, với
lãi suất và kỳ hạn trả nợ hợp lý phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh của khách
hàng; thủ tục đơn giản thuận tiện thu hút được nhiều khách hàng nhưng vẫn đảm
bảo nguyên tắc an toàn và hiệu quả vốn.


11


Thứ ba, chất lượng tín dụng xét từ gốc độ kinh tế xã hội.
Tín dụng phục vụ sản xuất và lưu thông hàng hóa, góp phần giải quyết việc
làm, khai thác khả năng tiềm tàng trong nền kinh tế, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập
trung sản xuất, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng
kinh tế.
Như vậy, CLTD là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh mức độ thích nghi của
ngân hàng với sự phát triển của môi trường bên ngoài và thể hiện sức mạnh của một
ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại.
CLTD được xác định qua nhiều nhân tố: thu hút được nhiều khách hàng tốt
nhất, thủ tục đơn giản, thuận tiện, tỷ lệ nợ xấu thấp, chính sách quảng cáo phù hợp
với từng giai đoạn phát triển của ngân hàng.
Để có CLTD cao, cần phải có các biện pháp quản lý chất lượng đồng bộ, đây là
cách quản lý mới: nó không chỉ nhằm đảm bảo CLTD mà còn nhằm thỏa mãn ngày
càng đầy đủ yêu cầu của khách hàng. Để làm được điều đó, mỗi thành viên trong
một tổ chức ngân hàng phải hiểu và thực hiện tốt quy trình quản lý tín dụng.
CLTD được hiểu dưới nhiều góc độ xem xét.
Khách hàng vay vốn: là sự đáp ứng tốt nhất về thủ tục, quy mô tín dụng, thời
gian xét duyệt, giải ngân, thời hạn và lãi suất cho vay, chất lượng phục vụ…hay đáp
ứng được cơ hội kinh doanh và sự hài lòng trong phục vụ, góp phần mang lại hiệu
quả kinh doanh cao cho khách hàng.
Khách hàng gửi tiền: thể hiện sự đáp ứng tốt về lãi suất huy động, về tính
thanh khoản khi khách hàng rút tiền gửi đến hạn, trước hạn.
Nền kinh tế: thúc đẩy được sự tăng trưởng kinh tế cả về tốc độ, cơ cấu ngành
trong nền kinh tế và đảm bảo góp phần kiềm chế lạm phát và hỗ trợ cho việc thực
hiện các mục tiêu kinh tế khác của Nhà nước.
Ngân hàng thương mại: trước hết đảm bảo được khả năng an toàn (đảm bảo
thu hồi vốn vay đúng hạn đáp ứng tốt khả năng thanh khoản) và khả năng sinh lợi
( đảm bảo thu hồi đủ lãi cho vay và đồng thời thu hút tốt hơn các dịch vụ khác cho



12

ngân hàng tạo nguồn thu nhập cao, ổn định) là mục tiêu quan trọng và mang tính
tổng quát nhất.
2.1.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng cùa NHTM
Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp kinh doanh đặc biệt. Sản phẩm
của ngân hàng là tiền tệ và các dịch vụ khác liên quan đến tiền tệ và thanh toán.
Trong đó, sản phẩm truyền thống nhất và mang lại nhiều thu nhập nhất cho ngân
hàng là tín dụng. Mặt khác, việc cung cấp tín dụng cho khách hàng là cơ sở để ngân
hàng cung cấp các loại dịch vụ ngân hàng khác, mang lại thu nhập quan trọng như
dịch vụ tiền gửi, dịch vụ thanh toán, quản lý vật có giá. Bên cạnh đó, hoạt động tín
dụng là hoạt động mang lại nhiều rủi ro cũng như chứa đựng tiềm ẩn nhiều rủi ro
nhất. Có thể nói RRTD hàm chứa hầu hết các loại rủi ro mà ngân hàng phải thường
xuyên đối mặt như rủi ro lãi suất, rủi ro thông tin, rủi to thanh khoản, rủi ro tỷ giá…
CLTD ngân hàng đối với doanh nghiệp nói riêng và khách hàng nói chung tốt
cũng có nghĩa là hiệu quả kinh tế của người vay vốn các chủ thể của nền kinh tế
được bảo đảm, chất lượng phát triển kinh tế xã hội của quốc gia được duy trì bền
vững. Nói cách khác, đối với xã hội, CLTD doanh nghiệp nói riêng và khách hàng
nói chung có ảnh hưởng trực tiếp đến mục tiêu chung của nhà nước về phát triển
kinh tế xã hội.
2.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng tại NHTM
2.1.3.1. Các chỉ tiêu định lượng
Nhóm chỉ tiêu phản ánh chất lƣợng tín dụng của NHTM
Tốc độ tăng trưởng tín dụng
Nhìn chung nếu ngân hàng có tốc độ tăng trưởng tín dụng năm nay cao hơn
năm trước, nguồn vốn ổn định, tỷ lệ nợ xấu thấp, tỷ lệ thu lãi cho vay cao thì chứng
tỏ CLTD của ngân hàng đó tốt. Nhưng không hẳn ngân hàng có tốc độ tăng trưởng
tín dụng cao là có CLTD tốt, khi ngân hàng có tốc độ tăng trưởng tín dụng một cách
khác thường (cao hơn năm trước quá nhiều hay quá thấp) thì lúc này ta cần xét thêm

nhiều phương tiện nữa mới có thể kết luận được CLTD của ngân hàng đó tốt hay
không. Nếu tốc độ tăng trưởng tín dụng quá cao mà nguồn vốn huy động được thấp


13

thì ngân hàng đó đang mất đi sự cân bằng, khi nguồn vốn kinh doanh bị hạn chế mà
ngân hàng cứ ồ ạt cho vay sẽ dẫn đến việc tăng lãi suất tiết kiệm để thu hút nguồn
vốn nhằm đảm bảo thanh khoản. Việc này không chỉ ảnh hưởng đến thu nhập ròng
của ngân hàng mà còn ảnh hưởng chung đến nền kinh tế thị trường, gây cạnh tranh
không lành mạnh, tăng tỷ lệ lạm phát của đất nước lên cao. Ở đây khẳng định CLTD
của ngân hàng đó không tốt. Cũng ở trường hợp tốc độ tăng trưởng tín dụng cao bất
thường, nguồn vốn ổn định nhưng đội ngũ lãnh đạo kém hiệu quả, cho vay ồ ạt mà
không tìm hiểu tình hình khách hàng, mặc dù năm nay tốc độ tăng trưởng tín dụng
cao, đáp ứng đủ nhu cầu thu nhập nhưng tiềm ẩn rủi ro sau này sẽ rất cao. Tương tự
ở các trường hợp tỷ lệ nợ xấu cao mà ngân hàng vẫn cho vay ồ ạt. Trường hợp tốc
độ tăng trưởng tín dụng quá thấp sẽ dẫn đến khó đáp ứng được việc tạo lãi về cho
ngân hàng vì thu nhập của ngân hàng chủ yếu vẫn phụ thuộc về hoạt động tín dụng.
NHTM cần chú trọng trong việc quản lý tốc độ tăng trưởng tín dụng để đảm
bảo CLTD luôn tốt, xây dựng một ngân hàng có thương hiệu.
Tốc độ tăng trưởng Dư nợ
cho vay khách hàng (%)
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng đáp ứng vốn của ngân hàng và nhu cầu tiếp
cận vốn cho phát triển kinh tế doanh nghiệp nói riêng và khách hàng nói chung. Tốc
độ tăng dư nợ phải phù hợp với tốc độ huy động nguồn vốn của NHTM và các quy
định của pháp luật hiện hành.
Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn (%) = Tổng dư nợ x 100 (2.2)


Nợ quá hạn được hiểu là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc
lãi đã quá hạn nhưng khách hàng đã không thanh toán đúng hạn, không có văn bản
xin gia hạn với lý do hợp lý. Những khoản nợ trước khi chuyển nợ quá hạn thường
được ngân hàng trao đổi, bàn bạc với khách hàng về nguồn trả nợ. Trường hợp,


14

khách hàng có khả năng trả được nợ nhưng tạm thời chưa có nguồn thu trả nợ ngân
hàng, ngân hàng luôn chấp thuận gia hạn nợ đối với khách hàng đến thời hạn khách
hàng có nguồn thu. Trường hợp, khách hàng không còn có khả năng tạo nguồn thu
trả nợ ngân hàng, tình hình sản xuất kinh doanh đã rất khó khăn, mất khả năng
thanh toán, ngân hàng buộc phải chuyển nợ quá hạn. Do đó, nguy cơ ngân hàng mất
vốn đối với những khoản nợ quá hạn này rất cao.
Tỷ lệ nợ quá hạn là chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá CLTD của một
ngân hàng, phản ánh mức độ cho vay của ngân hàng đó đối với khách hàng có khả
năng hoàn trả thấp. Nguyên tắc hoàn trả là nguyên tắc đầu tiêu và quan trọng nhất
trong hoạt động tín dụng của NHTM. Nếu tỷ lệ này quá cao, NHTM đang cho vay
các khách hàng có khả năng hoàn trả thấp tương đối lớn, vi phạm nghiêm trọng
nguyên tắc cho vay này, do đó, ngân hàng có thể xảy ra rủi ro mất vốn.
Chỉ tiêu phản ánh CLTD dựa trên năng lực tài chính của NHTM
Dư nợ cho vay
Tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động = Tổng vốn huy động
(2.3) Chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu
Nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu (%) = Tổng dư nợ x 100 (2.4)

Chỉ tiêu tỷ kệ nợ xấu là một trong những chỉ tiêu quan trọng nó phản ảnh
những RRTD mà ngân hàng phải đối mặt. Nếu chỉ tiêu này cao, ngân hàng sẽ bị
đánh giá là có CLTD thấp và ngược lại. Tuy nhiên, nợ xấu là một vấn đề khó tránh

khỏi trong hoạt động tín dụng ngân hàng, do đó điều quan trọng là NHTM cần duy
trì tỷ lệ nợ xấu ở mức thấp nhất để có thể chấp nhận được. Theo ngân hàng thế giới,
tỷ lệ này ở mức dưới 5% là có thể chấp nhận được, mức từ 1% - 3% càng tốt.
Nhóm chỉ tiêu phản ánh mức độ an toàn về hoạt động tín dụng của
NHTM
Theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc
Ngân hàng nhà nước, tại quyết định này các khoản nợ của ngân hàng được phân
thành 5 nhóm và nợ xấu là các khoản nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5.


15

Nợ xấu là những khoản cho vay được đánh giá là có khả năng tổn thất một
phần hoặc toàn bộ gốc và lãi. Tỷ lệ nợ xấu phản ánh tỷ lệ phần % của các khoản nợ
xấu trong tổng dư nợ cho vay. Cũng như tỷ lệ nợ quá hạn, khi một NHTM có tỷ lệ
nợ xấu cao, thì chứng tỏ các khoản nợ xấu đang chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ
cho vay và ngân hàng đó và như vậy ngân hàng sẽ đứng trước nguy cơ bị tổn thất
một phần hoặc toàn bộ gốc lãi. Do đó, tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng càng nhỏ thì càng
tốt.
Chỉ tiêu tỷ lệ phân bổ dự phòng RRTD hàng năm
Tỷ lệ phân bổ dự

phòng RRTD(%)
Tỷ lệ này phản ánh khả năng bù đắp rủi ro từ hoạt động tín dụng. Đây là khoản
tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra do khách hàng
không thực hiện nghĩa vụ theo cam kết. Dự phòng RRTD gồm dự phòng cụ thể và
dự phòng chung.
Dự phòng chung là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất
chưa xác định được trong quá trình phân loại nợ và trong trường hợp khó khăn về
tài chính của ngân hàng khi chất lượng các khoản nợ suy giảm.

Dự phòng cụ thể là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất
có thể xảy ra đối với từng khoản nợ.
Phù hợp với thông lệ quốc tế, dự phòng cụ thể được trích lập trên cơ sở phân
loại nợ với tỷ lệ được quy định tại quyết định 493/2005/QĐ-NHNN của NHNN.
Quyết định này được sửa đổi bổ sung bằng Thông tư 02/2013/TT-NHNN, ngày
21/01/2013; Thông tư 09/2014/TT-NHNN, ngày 18/03/2014 có hiệu lực thi hành từ
20/03/2014.
Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể đối với năm nhóm nợ quy định Khoản 1 Điều 6
Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN cũng như tại khoản 2, Điều 12 Thông tư 09, với
(a) Nhóm 1: 0%, (b) Nhóm 2: 5%, (c) Nhóm 3: 20%, (d) Nhóm 4: 50%, (đ) Nhóm


5: 100%.


×