Tải bản đầy đủ (.docx) (98 trang)

Tác động của phân cấp nguồn thu đến tăng trưởng kinh tế nghiên cứu trường hợp tại thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (679.2 KB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

TRẦN ĐỨC KHÁNH

TÁC ĐỘNG CỦA PHÂN CẤP NGUỒN THU ĐẾN
TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ - NGHIÊN CỨU
TRƯỜNG HỢP TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

TRẦN ĐỨC KHÁNH

TÁC ĐỘNG CỦA PHÂN CẤP NGUỒN THU ĐẾN
TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ - NGHIÊN CỨU
TRƯỜNG HỢP TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ


Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 8 34 02 01

Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Quốc Thịnh

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019


TÓM TẮT
----Nghiên cứu mối quan hệ có thể xảy ra giữa quá trình phân cấp quản lý ngân
sách và tăng trưởng kinh tế đã mở ra một xu hướng nghiên cứu mới từ nửa cuối
những năm 1990. Đến nay, chủ đề về tác động của phân cấp quản lý ngân sách đến
tăng trưởng kinh tế vẫn là nội dung được tranh luận nhiều trong các nghiên cứu thực
nghiệm cả trong nước lẫn ngoài nước. Qua lược khảo các nghiên cứu liên quan,
Luận văn đã phát hiện ra khe hở nghiên cứu và tiến hành thực hiện nghiên cứu trực
tiếp tác động của phân cấp nguồn thu (là một trong 04 nội dung chính của phân cấp
quản lý ngân sách) đến tăng trưởng kinh tế - Nghiên cứu trường hợp tại Thành phố
Hồ Chí Minh giai đoạn 1999 – 2018. Với kết quả phân tích hồi quy OLS cho thấy
phân cấp nguồn thu có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế. Ngoài ra, trong
quá trình phân tích, kết quả nghiên cứu còn cho thấy Tỷ lệ tăng trưởng dân số, Độ
mở nền kinh tế, Chi tiêu công, Tỷ giá hối đoái, Tính minh bạch tác động cùng chiều
đến tăng trưởng kinh tế; nhưng Vốn đầu tư xã hội, Mức hỗ trợ tài khóa và Tỷ lệ lạm
phát lại có tác động ngược chiều. Riêng Mức tự chủ tài chính cũng có tác động
ngược chiều nhưng không có ý nghĩa thống kê. Dựa vào kết quả nghiên cứu, Luận
văn tiến hành gợi ý một số chính sách liên quan đến phân cấp nguồn thu để góp
phần tăng trưởng kinh tế cho Thành phố Hồ Chí Minh.


LỜI CAM ĐOAN
----Luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một

trường đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả
nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố trước
đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn
nguồn đầy đủ trong Luận văn.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày

tháng

Người thực hiện

Trần Đức Khánh

năm 2019


LỜI CẢM ƠN
----Đầu tiên, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến tập thể Ban Giám hiệu Nhà
trường, Khoa Sau Đại học và quý Thầy, Cô của Trường Đại học Ngân hàng Thành
phố Hồ Chí Minh trong suốt thời gian qua đã luôn tạo mọi điều kiện, tận tâm, nhiệt
tình truyền đạt những kiến thức cũng như những kinh nghiệm quý giá trên nhiều
vấn đề, lĩnh vực,… để cung cấp những nền tảng vững chắc cho tôi trong quá trình
thực hiện Luận văn này.
Đặc biệt xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến Tiến sĩ Trần Quốc Thịnh, người đã
luôn theo sát, định hướng, góp ý, hướng dẫn tôi từ những ngày đầu được phân công
phụ trách cho đến khi Luận văn hoàn chỉnh và đủ điều kiện để bảo vệ trước Hội
đồng chấm Luận văn.
Đồng thời, xin chân thành cảm ơn đồng chí Bùi Quang Huy - Phó Trưởng
phòng Hành chính sự nghiệp/Sở Tài chính Thành phố Hồ Chí Minh, đồng chí Đại
úy Võ Thành Nhân - Trưởng Ban Tài chính Trường Quân sự/Bộ Tư lệnh Thành phố
Hồ Chí Minh và một số đồng chí có thâm niên công tác nhiều năm trong lĩnh vực

Tài chính đã giải đáp các thắc mắc, giải thích, gợi ý các vấn đề có liên quan trong
quá trình thực hiện Luận văn này.
Cuối cùng, xin cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp và các học
viên Lớp CH19A đã luôn ủng hộ, động viên tôi trong suốt khóa học vừa qua.
Trân trọng./.
Trần Đức Khánh
Học viên Cao học Khóa 19
Trường Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí
Minh


MỤC LỤC
----DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI .......................................................................
1.1.

Sự cần thiết của đề tài ......................................................................

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................

1.2.1. Mục tiêu tổng quát ...................................................................

1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................
1.3.

Câu hỏi nghiên cứu ..........................................................................


1.4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................

1.4.1. Đối tượng nghiên cứu ...............................................................

1.4.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................
1.5.

Phương pháp nghiên cứu .................................................................

1.6.

Những đóng góp của đề tài ..............................................................

1.6.1. Đóng góp về mặt lý thuyết ......................................................

1.6.2. Đóng góp về mặt thực tế ...........................................................
1.7.

Kết cấu của đề tài .............................................................................

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM .......
2.1.

Các lý thuyết liên quan ....................................................................

2.1.1. Phân cấp nguồn thu ..................................................................


2.1.1.1. Nội dung cơ bản về phân cấp nguồn thu .........................

2.1.1.2. Một số nguyên tắc phân cấp nguồn thu giữa các cấp ngân

2.1.1.3. Chỉ tiêu đo lường mức độ phân cấp nguồn thu ...............

2.1.2. Tăng trưởng kinh tế ...............................................................

2.1.2.1. Nội dung cơ bản về tăng trưởng kinh tế .........................

2.1.2.2. Phương pháp tính tốc độ tăng trưởng kinh tế ..................
2.2.

Lý thuyết về các mô hình tăng trưởng kinh tế điển hình ................


2.2.1. Mô hình tăng trưởng kinh tế cổ điển....................................................... 13
2.2.2. Mô hình tăng trưởng kinh tế của Keynes................................................ 14
2.2.3. Mô hình tăng trưởng kinh tế Harrod - Domar......................................... 14
2.2.4. Mô hình tăng trưởng kinh tế Solow - Swan............................................ 15
2.3. Tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm......................................................... 15
2.3.1. Các nghiên cứu nước ngoài.................................................................... 16
2.3.2. Các nghiên cứu trong nước..................................................................... 19
2.4. Khe hở nghiên cứu.......................................................................................... 20
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................. 22
3.1. Quy trình nghiên cứu...................................................................................... 22
3.2. Phương pháp nghiên cứu................................................................................ 23
3.3. Mô hình và nghiên cứu................................................................................... 23
3.3.1. Thiết lập mô hình nghiên cứu................................................................. 23
3.3.2. Giả thuyết nghiên cứu............................................................................. 28

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.............................36
4.1. Thực trạng về phân cấp nguồn thu tại Thành phố Hồ Chí Minh.....................36
4.1.1. Một số đặc điểm nổi bật của Thành phố Hồ Chí Minh...........................36
4.1.2. Thực trạng phân cấp nguồn thu tại Thành phố Hồ Chí Minh..................38
4.2. Kết quả nghiên cứu......................................................................................... 41
4.2.1. Thống kê mô tả các biến trong mô hình.................................................. 41
4.2.2. Kiểm tra sự tương quan giữa các biến.................................................... 43
4.2.3. Kiểm tra đa cộng tuyến........................................................................... 45
4.2.4. Kiểm tra phương sai sai số thay đổi........................................................ 46
4.2.5. Kiểm tra tự tương quan phần dư............................................................. 46
4.2.6. Kết quả hồi quy....................................................................................... 47
4.2.7. Thảo luận kết quả.................................................................................... 50
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH....................................... 57
5.1. Kết luận.......................................................................................................... 57


5.2. Gợi ý chính sách liên quan đến phân cấp nguồn thu để tăng trưởng kinh tế tại
TP.HCM.................................................................................................................. 58
5.3. Hạn chế của đề tài........................................................................................... 60
5.4. Hướng nghiên cứu tiếp theo............................................................................ 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

Chữ viết tắt
CPTPP
EX
FA
GDP
GE
GNP

INF
NSĐP
NSNN
NSTW
OECD
PCTK
PGR
PPP
RD


RR
SI
SUBSI
TOP
VCCI


- ii -

DANH MỤC BẢNG
----Tên bảng
Bảng 2.1. Các nghiên cứu có liên quan đến phân cấp nguồn thu và
tăng trưởng kinh tế
Bảng 3.1. Tổng hợp kỳ vọng các biến trong mô hình nghiên cứu
Bảng 3.2. Các ký hiệu dùng trong mô hình và cách đo lường các biến
Bảng 3.3. Tổng hợp giả thuyết các biến trong mô hình nghiên cứu
Bảng 4.1. Tỷ lệ điều tiết ngân sách địa phương được hưởng theo phân
cấp của 05 thành phố lớn trực thuộc Trung ương
Bảng 4.2. Thống kê mô tả các biến trong mô hình

Bảng 4.3. Bảng ma trận tương quan giữa các biến
Bảng 4.4. Bảng hệ số nhân tử phóng đại phương sai VIF
Bảng 4.5. Kết quả ước lượng OLS của mô hình nghiên cứu
Bảng 4.6. Tổng hợp kết quả kiểm định giả thuyết
Bảng 4.7. Tổng hợp hệ số hồi quy của mô hình


- iii -

DANH MỤC HÌNH
----Tên hình
Hình 2.1. Hệ thống Ngân sách Nhà nước của Việt Nam hiện nay
Hình 2.2. Hệ thống phân cấp quản lý ngân sách hiện nay giữa
Trung ương và chính quyền địa phương
Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu của Luận văn
Hình 4.1. Tốc độ tăng trưởng GDP của TP.HCM và cả nước từ
1999 đến 2018
Hình 4.2. Đóng góp của TP.HCM trong tổng thu ngân sách cả nước
từ thời kỳ ổn định ngân sách 2011 đến nay

38


-1-

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
1.1. Sự cần thiết của đề tài
Trải qua hơn 30 năm đổi mới từ 1986 đến nay, vấn đề phân cấp quản lý ngân
sách (phân cấp tài khóa) của Việt Nam đã qua nhiều lần bổ sung, sửa đổi sao cho phù

hợp với từng giai đoạn lịch sử nhất định nhằm giải quyết nhiều vấn đề phát sinh trong
quan hệ giữa ngân sách trung ương và các cấp chính quyền địa phương. Đây là việc
làm cần thiết và tất yếu khách quan khi tổ chức hệ thống Ngân sách Nhà nước ta gồm
nhiều cấp ngân sách và mang tính thứ bậc, lồng ghép rất cao. Việc phân cấp quản lý
ngân sách hợp lý, thiết thực sẽ góp phần phục vụ các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh
tế của Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng và cả nước nói chung. Cùng với đó là Luật
Ngân sách Nhà nước được ban hành lần đầu tiên vào năm 1996, đến nay đã trải qua 03
lần sửa đổi, bổ sung (vào năm 1998, 2002 và 2015) đã phần nào hợp lý với tình hình
kinh tế - xã hội hiện nay nhưng vẫn không thay đổi mục tiêu cuối cùng hướng đến đó là
tăng trưởng kinh tế ổn định, bền vững trong dài hạn.
Nghiên cứu mối quan hệ có thể xảy ra giữa quá trình phân cấp quản lý ngân
sách và tăng trưởng kinh tế đã mở ra một xu hướng nghiên cứu mới trong nửa cuối
những năm 1990. Vấn đề nghiên cứu này được xây dựng dựa trên các nền tảng học
thuật liên quan đến mối quan hệ giữa phân cấp quản lý ngân sách với các mục tiêu kinh
tế, chính trị, xã hội. Sự thúc đẩy chính cho sự phát triển của dòng nghiên cứu này tập
trung vào quá trình phân cấp quản lý ngân sách từ trung ương đến địa phương, một xu
hướng xảy ra hầu hết và chủ yếu đối với các nền kinh tế đang chuyển đổi và đang phát
triển. Tiêu biểu là các công trình nghiên cứu của Shah (1994); Mello và Barenstein
(2001); Feld và Baskaran (2009); Woller và Phillips (1998); Rodden (2002); Faridi
(2011); Amarullah (2018)... Không chỉ nước ngoài mà ở trong nước cũng có một số
nghiên cứu liên quan đến vấn đề này như: Nguyen Phi Lan và Anwar


-2-

(2009); Sử Đình Thành (2014); Mai Đình Lâm (2012), Trần Phạm Khánh Toàn
(2014); Nguyen Dang Tai (2011). Tuy nhiên các nghiên cứu trên đều thực hiện ở
quy mô của quốc gia hoặc khu vực và nội dung nghiên cứu là đánh giá tổng quát tác
động của phân cấp quản lý ngân sách (phân cấp tài khóa) đến tăng trưởng kinh tế
nhưng chưa có nghiên cứu chuyên biệt đến đánh giá tác động của phân cấp nguồn

thu (là một nhân tố của phân cấp quả lý ngân sách) đến tăng trưởng kinh tế và thực
hiện tại TP.HCM.
Theo số liệu của Bộ Tài chính (1999 - 2018), TP.HCM luôn là địa phương có
tỷ lệ nộp thu ngân sách về Trung ương cao nhất trong 63 tỉnh, thành và nếu cộng từ
dưới lên thì nguồn thu của TP.HCM xấp xỉ bằng 45 tỉnh cộng lại. Tuy nhiên, việc
thực hiện phân cấp nguồn thu so với nhiệm vụ chi của TP.HCM hiện nay còn rất
nhiều điểm chưa hợp lý, chưa thật sự phù hợp với sức phát triển vốn có của một
trung tâm kinh tế lớn nhất cả nhất thì khi bước vào thời kỳ ổn định ngân sách giai
đoạn 2017 - 2020, TP.HCM bất ngờ khi tỷ lệ phân cấp nguồn thu trong giai đoạn
này bị giảm hẳn 5% so xuống còn 18% so với thời kỳ trước đó là 23%, đã tạo nên
nhiều nguồn dư luận và cũng là sự quan tâm của nhiều chính quyền địa phương
TP.HCM. Mặt khác trong năm 2017, khi Nghị quyết 54/2017/QH14 của Quốc Hội
(2017) được áp dụng từ 15/01/2018 về thí điểm cơ chế, chính sách đặc thù phát triển
TP.HCM từ năm 2018 đến 2020, trong đó nổi lên vấn đề chi thu nhập tăng thêm cho
cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn thành phố. Bài toán ngân sách cho
TP.HCM được dự báo vốn đã khó khăn nay còn vất vả và thách thức rất nhiều cho
chính quyền địa phương trong quản lý và thực hiện các nhiệm vụ được giao.
Từ những vấn đề nêu trên cho thấy việc phân cấp nguồn thu hiện nay chưa thật
sự đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế của TP.HCM và cũng là vấn đề nóng hổi và
nhạy cảm được bình luận, đề cập tại nhiều Hội nghị, Hội thảo, diễn đàn và tạp chí tài
chính. Gắn với tình hình thực tế, việc đánh giá một cách chi tiết vấn đề phân cấp nguồn
thu cho TP.HCM với mong muốn qua kết quả nghiên cứu sẽ gợi ý một số chính


-3-

sách góp phần tạo thêm nguồn thu để TP.HCM có thể phát triển, tăng trưởng kinh tế,
giúp TP.HCM khoác một chiếc áo mới khi mà cơ thể đang trong đà phát triển mạnh mẽ.
Đó chính là lý do tác giả chọn đề tài “Tác động của phân cấp nguồn thu đến


tăng trưởng kinh tế - Nghiên cứu trường hợp tại Thành phố Hồ Chí Minh” để
tìm hiểu và nghiên cứu trong Luận văn này.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu tổng quát của đề tài sẽ tiến hành nghiên cứu tác động của phân cấp
nguồn thu đến tăng trưởng kinh tế - Nghiên cứu trường hợp tại TP.HCM.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá tác động của phân cấp nguồn thu đến tăng trưởng kinh tế của

- Gợi ý một số chính sách liên quan đến phân cấp nguồn thu để góp phần

tăng trưởng kinh tế của TP.HCM.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
- Phân cấp nguồn thu tác động như thế nào đến tăng trưởng kinh tế của

- Những gợi ý chính sách liên quan đến phân cấp nguồn thu để góp phần

tăng trưởng kinh tế của TP.HCM?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là tác động của phân cấp nguồn thu đến
tăng trưởng kinh tế của TP.HCM.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu vấn đề tác động của phân cấp nguồn thu đến tăng
trưởng kinh tế - nghiên cứu trường hợp tại TP.HCM giai đoạn 1999 - 2018 (20 năm).


-4-

1.5. Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu được thực hiện bằng phương phân tích định lượng thông qua
phần mềm STATA phiên bản 15, tiến hành kiểm định hồi quy mô hình nghiên cứu
bằng phương pháp bình phương nhỏ nhất (OLS). Đồng thời, Luận văn sẽ dùng một
số kiểm định để đánh giá sự phù hợp của mô hình như: Thống kê mô tả, kiểm tra sự
tương quan giữa các biến, kiểm tra đa cộng tuyến, kiểm tra phương sai sai số thay
đổi và kiểm tra tự tương quan phần dư.
1.6. Những đóng góp của đề tài
1.6.1. Đóng góp về mặt lý thuyết
Nội dung nghiên cứu của Luận văn góp phần cung cấp bằng chứng khẳng
định cơ sở lý thuyết về tác động của phân cấp nguồn thu đến tăng trưởng kinh tế,
xây dựng mô hình nghiên cứu thực nghiệm gồm nhân tố chính là phân cấp nguồn
thu và một số nhân tố có liên quan để đánh giá sự tác động của phân cấp nguồn thu
đến tăng trưởng kinh tế tại TP.HCM.
1.6.2. Đóng góp về mặt thực tế
Gợi ý những chính sách phù hợp trong việc phân cấp nguồn thu để góp phần
làm tăng trưởng kinh tế của TP.HCM.
1.7. Kết cấu của đề tài
Bố cục của Luận văn được trình bày theo 05 Chương, cụ thể:
- Chương 1: Giới thiệu đề tài.
- Chương 2: Cơ sở lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm.
- Chương 3: Phương pháp nghiên cứu.
- Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận.
- Chương 5: Kết luận và gợi ý chính sách.


-5-

CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM
2.1. Các lý thuyết liên quan

2.1.1. Phân cấp nguồn thu
2.1.1.1. Nội dung cơ bản về phân cấp nguồn thu
Theo Luật Ngân sách Nhà nước thì Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các
khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian
nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước (Quốc hội, 2015).
Phân cấp quản lý ngân sách (hay phân cấp tài khóa) được hiểu là việc làm
nhằm giải quyết mối quan hệ giữa các cấp chính quyền trong hệ thống Ngân sách
Nhà nước Việt Nam bằng cách chuyển giao chuyển giao trách nhiệm và quyền hạn
từ Trung ương đến các cấp chính quyền địa phương trong việc quyết định và quản lý
ngân sách nhà nước, đảm bảo cho chính quyền địa phương có sự tự chủ nhất định về
tài chính để thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình (Nguyễn Thị Huyền, 2013).
Hay theo World Bank (2003) cho rằng phân cấp quản lý ngân sách là một
trong những vấn đề rất quan trọng đối với quản lý tài chính và kinh tế vĩ mô, đây là
vấn đề phức tạp và liên quan đến hàng loạt các mối quan hệ giữa các cấp quản lý
trong việc hình thành, phân phối và sử dụng Ngân sách Nhà nước.
Mặt khác, theo Fritzen (2006) thì phân cấp quản lý ngân sách là một sự cho
phép chính quyền địa phương có thể nâng cao hoặc chia sẻ các khoản chi tiêu nhiều
hơn trong Ngân sách Nhà nước.
Qua đó, mục tiêu cốt lõi của phân cấp quản lý ngân sách là nhằm đảm bảo các
nguồn lực tài chính quốc gia được huy động và phân phối, sử dụng một cách hiệu quả
nhất. Song song đó, việc phân cấp quản lý ngân sách còn để đảm bảo tính chủ động,
sáng tạo của chính quyền địa phương trong hoạt động khai thác, sử dụng vốn Ngân


-6-

sách Nhà nước, cân bằng sự hài hòa về quyền lực trong quản lý kinh tế - xã hội và
quản lý ngân sách của các cấp chính quyền. Để phân cấp quản lý ngân sách hợp lý
phát huy tốt hiệu quả, đảm bảo cân đối giữa các nhiệm vụ thu - chi của chính quyền

địa phương các cấp thì cần xây dựng một hệ thống Ngân sách Nhà nước với các cấp
ngân sách sao cho thật sự phù hợp và gắn kết với hệ thống tổ chức bộ máy nhà nước
từ trung ương đến địa phương. Một hệ thống phân cấp ngân sách lý tưởng phải đảm
bảo tính minh bạch và xác định rõ quyền hạn, trách nhiệm của các cấp chính quyền
trong việc huy động, phân bổ, sử dụng các nguồn lực tài chính quốc gia. Với mục
tiêu này, hệ thống Ngân sách Nhà nước ở Việt Nam trong thời gian qua đã từng
bước được xây dựng và hoàn thiện, phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế xã hội của đất nước hiện nay (Phạm Ngọc Dũng, 2019).
Hình 2.1. Hệ thống Ngân sách Nhà nước của Việt Nam hiện nay

Hệ thống
Ngân sách Nhà nước

Ngân sách Trung ương

NS cấp Tỉnh

Ngân sách địa phương

NS cấp Huyện

NS cấp Xã

Nguồn: Nguyễn Thị Huyền (2013)
Qua Hình 2.1, vấn đề phân cấp quản lý ngân sách của Việt Nam mang tính
lồng ghép và tính thứ bậc rất cao, tạo nên một đặc điểm khác biệt so với nhiều nước
trên thế giới (Vũ Sỹ Cường, 2012). Cụ thể, theo Tào Hữu Phùng (2008), Ngân sách
Nhà nước sẽ bao gồm Ngân sách Trung ương và ngân sách các cấp chính quyền địa


-7-


phương. Ngân sách cấp dưới là bộ phận hợp thành của ngân sách cấp trên. Ngân
sách cấp trên không chỉ bao gồm ngân sách cấp mình mà còn gồm cả ngân sách cấp
dưới. Do tính chất lồng ghép của hệ thống Ngân sách Nhà nước mà nhiều chỉ tiêu
thu và chi của ngân sách cấp dưới do cấp trên ấn định. Cấp ngân sách bên dưới sẽ bị
phụ thuộc vào cấp ngân sách bên trên. Tương ứng với việc lồng ghép, phụ thuộc lẫn
nhau còn là vấn đề phụ thuộc về trách nhiệm. Các vấn đề trên dẫn đến sự không rõ
ràng, minh bạch trong quản lý ngân sách. Trên thực tế chính quyền địa phương chỉ
mới được được quyền tổ chức thực thi ngân sách, còn thẩm quyền quyết định đa
phần vẫn thuộc về Trung ương.
Theo Nguyễn Thị Huyền (2013), nội dung chính của phân cấp quản lý ngân
sách hiện nay gồm: phân cấp nguồn thu; phân cấp nhiệm vụ chi; các khoản trợ cấp,
chuyển giao và vay nợ. Đối với phân cấp nguồn thu và phân cấp nhiệm vụ chi của
từng cấp ngân sách luôn là vấn đề được quan tâm trong mọi thời kỳ; phân cấp
nguồn thu ngân sách còn là một biện pháp để bảo đảm tính chủ động của chính
quyền địa phương trong thực hiện những nhiệm vụ được giao.
Hình 2.2. Hệ thống phân cấp quản lý ngân sách hiện nay

Phân cấp quản lý ngân sách

giữa Trung ương và chính quyền địa phương

Phân cấp nguồn thu
Phân cấp nhiệm vụ chi
Các khoản trợ cấp và chuyển giao

Vay nợ

Nguồn: Nguyễn Thị Huyền
(2013)



-8-

Việc phân cấp nguồn thu đúng đắn và hợp lý không chỉ đảm bảo phương tiện
tài chính cho việc duy trì, phát triển hoạt động của các cấp chính quyền nhà nước từ
trung ương đến địa phương, mà còn tạo điều kiện phát huy được các lợi thế nhiều
mặt của từng vùng, từng địa phương trong cả nước. Đồng thời, nó cho phép quản lý
và kế hoạch hóa ngân sách nhà nước được tốt hơn, điều chỉnh hợp lý mối quan hệ
giữa các cấp chính quyền cũng như mối quan hệ giữa các cấp ngân sách. (Mai Đình
Lâm, 2012).
Từ đó, Luận văn nhận định được rằng “phân cấp nguồn thu” là việc Trung
ương phân chia lại một khoản ngân sách từ tổng thu ngân sách Nhà nước cho các
chính quyền địa phương để cân đối theo yêu cầu nhiệm vụ chi của từng địa phương.
Việc phân cấp nguồn thu sẽ góp phần hạn chế việc phải cấp bổ sung ngân sách từ
cấp trên cho ngân sách cấp dưới để đảm bảo cân đối ngân sách.
Hiện nay, phân cấp nguồn thu giữa Trung ương và chính quyền địa phương
bao gồm 02 nội dung, gồm: phân cấp thu ngân sách địa phương được hưởng 100%
và phân cấp thu ngân sách địa phương hưởng từ các khoản thu phân chia. Trong đó:
* Phân cấp thu ngân sách địa phương được hưởng 100%, gồm:
Thuế tài nguyên, trừ thuế tài nguyên thu từ hoạt động thăm dò, khai thác dầu,
khí; Thuế môn bài; Thuế sử dụng đất nông nghiệp; Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp;
Tiền sử dụng đất, trừ thu tiền sử dụng đất tại điểm k khoản 1 Điều 35 của Luật này;
Tiền cho thuê đất, thuê mặt nước; Tiền cho thuê và tiền bán nhà ở thuộc sở hữu nhà
nước; Lệ phí trước bạ; Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết; Các khoản thu hồi vốn của
ngân sách địa phương đầu tư tại các tổ chức kinh tế; thu cổ tức, lợi nhuận được chia tại
công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có vốn góp của
Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đại diện chủ sở hữu; thu phần lợi nhuận sau
thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ của doanh nghiệp nhà nước do Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh đại diện chủ sở hữu; Thu từ quỹ dự trữ tài chính địa phương; Thu từ bán tài sản

nhà nước, kể cả thu tiền sử dụng đất gắn với tài sản trên đất do các cơ quan,


-9-

tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý; Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức
quốc tế, các tổ chức khác, các cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho địa phương; Phí
thu từ các hoạt động dịch vụ do các cơ quan nhà nước địa phương thực hiện, trường
hợp được khoán chi phí hoạt động thì được khấu trừ; các khoản phí thu từ các hoạt
động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp nhà nước do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh đại diện chủ sở hữu thì được phép trích lại một phần hoặc toàn
bộ, phần còn lại thực hiện nộp ngân sách theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí
và quy định khác của pháp luật có liên quan; Lệ phí do các cơ quan nhà nước địa
phương thực hiện thu; Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính, phạt, tịch thu khác
theo quy định của pháp luật do các cơ quan nhà nước địa phương thực hiện; Thu từ
tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước do các cơ quan, tổ chức, đơn vị
thuộc địa phương xử lý; Thu từ quỹ đất công ích và thu hoa lợi công sản khác; Huy
động đóng góp từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật; Thu
kết dư ngân sách địa phương và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
* Phân cấp thu ngân sách địa phương hưởng từ các khoản thu phân chia,

gồm: Thuế giá trị gia tăng, trừ thuế giá trị gia tăng thu từ hàng hóa nhập khẩu; Thuế
thu nhập doanh nghiệp, trừ thuế thu nhập doanh nghiệp thuộc khoản thu ngân sách
trung ương hưởng 100%; Thuế thu nhập cá nhân; Thuế tiêu thụ đặc biệt, trừ thuế
tiêu thụ đặc biệt từ hàng hóa nhập khẩu; Thuế bảo vệ môi trường, trừ thuế bảo vệ
môi trường thu từ hàng hóa nhập khẩu.
2.1.1.2. Một số nguyên tắc phân cấp nguồn thu giữa các cấp ngân sách
Theo Luật Ngân sách Nhà nước khi tiến hành phân cấp nguồn thu cần đảm
bảo các nguyên tắc sau (Quốc hội, 2015):
- Ngân sách trung ương, ngân sách mỗi cấp chính quyền địa phương được


phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể.


-10-

- Ngân sách trung ương giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ
chi quốc gia, hỗ trợ địa phương chưa cân đối được ngân sách và hỗ trợ các địa
phương theo quy định tại khoản 3 Điều 40 của Luật này.
- Ngân sách địa phương được phân cấp nguồn thu bảo đảm chủ động thực

hiện những nhiệm vụ chi được giao.
- Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước thuộc ngân sách cấp trên ủy quyền

cho cơ quan quản lý nhà nước thuộc ngân sách cấp dưới thực hiện nhiệm vụ chi của
mình thì phải phân bổ và giao dự toán cho cơ quan cấp dưới được ủy quyền để thực
hiện nhiệm vụ chi đó. Cơ quan nhận kinh phí ủy quyền phải quyết toán với cơ quan
ủy quyền khoản kinh phí này.
- Thực hiện phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) đối với các khoản thu phân chia

giữa các cấp ngân sách và số bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới trên
cơ sở bảo đảm công bằng, phát triển cân đối giữa các vùng, các địa phương.
- Trong thời kỳ ổn định ngân sách: Không thay đổi tỷ lệ phần trăm (%) phân

chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách; Hằng năm, căn cứ khả năng cân đối của
ngân sách cấp trên, cơ quan có thẩm quyền quyết định tăng thêm số bổ sung cân đối
ngân sách từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới so với năm đầu thời kỳ ổn
định; Số bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới được xác
định theo nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ ngân sách và các chế độ, tiêu
chuẩn, định mức chi ngân sách; khả năng của ngân sách cấp trên và khả năng cân đối

ngân sách của từng địa phương cấp dưới; Các địa phương được sử dụng nguồn tăng thu
hằng năm mà ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp để tăng chi thực hiện
các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh. Đối với số tăng
thu so với dự toán thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 59 của Luật này (Trường
hợp đặc biệt có phát sinh nguồn thu từ dự án mới đi vào hoạt động trong thời kỳ ổn
định ngân sách làm ngân sách địa phương tăng thu lớn thì số tăng thu phải nộp về ngân
sách cấp trên. Chính phủ trình Quốc hội, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội


-11-

đồng nhân dân cùng cấp quyết định thu về ngân sách cấp trên số tăng thu này và
thực hiện bổ sung có mục tiêu một phần cho ngân sách cấp dưới theo quy định tại
điểm d khoản 3 Điều 40 của Luật này để hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng ở địa phương
theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt); Trường hợp ngân sách địa phương
hụt thu so với dự toán do nguyên nhân khách quan thực hiện theo quy định tại
khoản 3 Điều 59 của Luật này.
- Sau mỗi thời kỳ ổn định ngân sách, các địa phương phải tăng khả năng tự
cân đối, phát triển ngân sách địa phương, thực hiện giảm dần tỷ lệ bổ sung cân đối
từ ngân sách cấp trên so với tổng chi ngân sách địa phương hoặc tăng giữa các cấp
ngân sách để tăng nguồn lực cho ngân sách cấp trên thực hiện các nhiệm vụ chi
quốc gia và phát triển đồng đều giữa các địa phương.
- Trường hợp thực hiện điều ước quốc tế dẫn đến giảm nguồn thu của ngân

sách trung ương, Chính phủ trình Quốc hội điều chỉnh việc phân chia nguồn thu
giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương để bảo đảm vai trò chủ đạo của
ngân sách trung ương.
2.1.1.3. Chỉ tiêu đo lường mức độ phân cấp nguồn thu
Theo OECD và KIPF (2013), tỷ lệ nguồn thu (Revenue Ratio - RR) đã được sử
dụng bởi Oates (1972); Akai và Sakata (2002), các tác giả tiến hành tính tỷ lệ nguồn thu

bằng cách đo lường tỷ lệ giữa nguồn thu chính quyền địa phương so với tổng thu Ngân
sách Nhà nước. Trong đó, nguồn thu chính quyền địa phương bao gồm các khoản thu
địa phương hưởng 100% và các khoản thu phân chia giữa Trung ương và địa phương
sau khi đã loại trừ nguồn thu bổ sung từ Ngân sách Trung ương. Khi
AR càng tiến tới 1 tức phân cấp nguồn thu càng cao, điều này có nghĩa thu ngân sách

của chính quyền địa phương có đóng góp quan trọng vào nguồn thu Ngân sách Nhà
nước. Ngoài ra, tỷ lệ nguồn thu còn được World Bank (2006) tính theo phương pháp
khác bằng cách lấy tỷ lệ giữa nguồn thu chính quyền địa phương so với GDP của quốc
gia đó, gọi là tỷ lệ nguồn thu theo GDP (RRGDP). Qua đó, khi RRGDP càng tiến


-12-

tới 1 tức phân cấp nguồn thu càng cao, điều này có nghĩa thu ngân sách của chính
quyền địa phương có đóng góp quan trọng vào GDP của quốc gia đó.
2.1.2. Tăng trưởng kinh tế
2.1.2.1. Nội dung cơ bản về tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế là một khái niệm kinh tế học, dùng để chỉ sự gia tăng về
quy mô sản lượng của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định (Hoàng Đức Thân,
2010). Ngoài ra, tăng trưởng kinh tế là một trong các mục tiêu quan trọng của chính
sách tài khóa và chính sách tiền tệ một quốc gia; nó là động lực thúc đẩy phát triển,
là nhân tố quan trọng hàng đầu và điều kiện vật chất để giải quyết các vấn đề xã hội.
Theo Đỗ Thế Tùng (2011) cho rằng tăng trưởng kinh tế theo chiều rộng chủ
yếu dựa vào tăng số lượng các yếu tố như lao động giản đơn giá rẻ, vốn, đất đai,
công nghệ thấp thì không thể phát triển bền vững và khó thực hiện tốt các chính
sách xã hội. Để phát triển bền vững đòi hỏi phải tăng trưởng theo chiều sâu, chủ yếu
dựa vào các nhân tố tăng sức sản xuất của lao động xã hội, như nâng cao trình độ
của người lao động, ứng dụng khoa học và công nghệ tiên tiến, cải tiến tổ chức và
quản lý sản xuất, tăng hiệu suất của tư liệu lao động và tận dụng hiệu quả các nguồn

tài nguyên thiên nhiên gắn với bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, để chính xác nhất
trong tính toán tăng trưởng kinh tế thì phải loại trừ hẳn tác động của lạm phát.
2.1.2.2. Phương pháp tính tốc độ tăng trưởng kinh tế
Theo Tổng cục Thống kê (2019), tốc độ tăng trưởng kinh tế được tính bằng tỷ lệ
phần trăm tăng lên của tổng sản phẩm trong nước (GDP) hay tổng sản phẩm quốc gia
(GNP) của kỳ này so với của cùng kỳ năm trước, được thể hiện bằng đơn vị %. Nếu
quy mô kinh tế được đo bằng GDP (hay GNP) danh nghĩa, thì sẽ có tốc độ tăng trưởng
GDP (hoặc GNP) danh nghĩa. Còn nếu quy mô kinh tế được đo bằng GDP (hay GNP)
thực tế, thì sẽ có tốc độ tăng trưởng GDP (hay GNP) thực tế. Thông thường, tăng
trưởng kinh tế dùng chỉ tiêu thực tế hơn là các chỉ tiêu danh nghĩa.


-13-

2.2. Lý thuyết về các mô hình tăng trưởng kinh tế điển hình
Liên quan đến vấn đề tăng trưởng kinh tế, các nhà kinh tế học nước ngoài đã
nghiên cứu và đưa ra rất nhiều mô hình để đo lường sự tăng trưởng kinh tế của một
quốc gia. Điển hình như: Mô hình tăng trưởng kinh tế cổ điển, Mô hình tăng trưởng
kinh tế tân cổ điển, Mô hình tăng trưởng kinh tế của Keynes, Mô hình tăng trưởng kinh
tế của Harrod - Domar, Mô hình tăng trưởng kinh tế Solow - Swan, Mô hình tăng
trưởng kinh tế hiện đại (Samuelson),… Qua các mô hình kể trên, các nhà kinh tế học đã
đặt ra các giả định, lập luận khác nhau để nghiên cứu, nhưng điểm chung của các mô
hình này đã chỉ ra rằng việc tăng trưởng kinh tế của một quốc gia được xoay quanh bởi
04 nhân tố chính đó là lực lượng lao động (Labor - L), tư bản (Capital - K), tài nguyên
thiên nhiên (Resources - R) và trình độ công nghệ (Technology - T). Tùy vào đặc điểm
kinh tế, xã hội và các cách vận dụng, kết hợp khác nhau sẽ làm cho nền kinh tế của
quốc gia đó tăng trưởng hoặc giảm tăng trưởng.

2.2.1. Mô hình tăng trưởng kinh tế cổ điển
Kinh tế học cổ điển là tư tưởng kinh tế phần lớn xuất hiện ở Anh trong giai đoạn

từ giữa thế kỷ 18 đến giữa thế kỷ 19 với Adam Smith, David Ricardo, Thomas Robert
Malthus là các nhà kinh tế học nổi tiếng làm đại diện cho trường phát cổ điển này. Về
cơ bản, kinh tế học cổ điển quan tâm tới quá trình tăng trưởng và phát triển. Smith
(1776) đặt ra mục tiêu nghiên cứu bản chất và nguồn gốc của cải của các quốc gia, vấn
đề phân phối sản phẩm quốc dân cho các nhân tố sản xuất trong điều kiện dân số ngày
càng tăng và nguồn lực có hạn, cũng như vấn đề cạnh tranh tự do trong những nền kinh
tế chỉ bao gồm các doanh nghiệp tư nhân. Trọng tâm của kinh tế học cổ điển là quá
trình tích lũy tư bản (hay tích lũy vốn), sự mở rộng thị trường và phân công lao động.
Yếu tố cơ bản của tăng trưởng kinh tế được xác định trong giai đoạn này là đất đai, lao
động và vốn. Trong ba yếu tố trên thì đất đai là yếu tố quan trọng nhất, là giới hạn của
sự tăng trưởng. Smith (1776) còn cho rằng hoạt động của các


-14-

chủ thể kinh tế bị chi phối bởi bàn tay vô hình - cơ chế thị trường, phủ nhận vai trò
của nhà nước, cho rằng đây là cản trở cho phát triển kinh tế.
2.2.2. Mô hình tăng trưởng kinh tế của Keynes
Lý thuyết tổng quát về việc làm, lãi suất và tiền tệ (The General Theory of
Employment, Interest and Money) của Keynes (1936) là nền tảng cho sự phát triển của
cả một ngành kinh tế học và là công trình được nhắc đến và gây tranh cãi nhiều nhất
đối với kinh tế học thế kỷ XX. Công trình nghiên cứu của Keynes (1936) có tính chất
phê phán những quan điểm kinh tế trước đó, đặc biệt là quan điểm cho rằng “bản thân
cung sẽ tạo ra cầu của chính nó”. Trong tác phẩm này, Keynes (1936) đã đưa ra những
nhân tố xác định mức sản lượng và việc làm trong một quốc gia. Tuy rằng tác giả đề
cập không nhiều về chính sách kinh tế, nhưng nó đã góp phần cung cấp một nền tảng lý
thuyết cho các động thái mang tính chính sách của chính phủ trong việc ngăn chặn cuộc
Đại suy thoái, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở hầu hết các quốc gia trong những năm 30
của thế kỷ trước. Ngoài ra Keynes (1936) còn cho rằng, nền kinh tế không phải lúc nào
cũng đạt đến mức sản lượng tiềm năng nhờ cơ chế tự điều chỉnh như quan điểm của

trường phái cổ điển và tân cổ điển. Mà nền kinh tế chỉ có thể đạt tới và duy trì một sự
cân đối ở một mức sản lượng nào đó, dưới mức công ăn việc làm đầy đủ cho mọi
người. Khi mô tả nền kinh tế, cũng giống như mô hình cổ điển, Keynes (1936) cân
bằng của nền kinh tế không nhất thiết ở mức sản lượng tiềm năng, mà thông thường sản
lượng thực tế đạt được ở mức cân bằng nhỏ hơn mức sản lượng tiềm năng, nơi mà dưới
mức công ăn việc làm đầy đủ cho mọi người.

2.2.3. Mô hình tăng trưởng kinh tế Harrod - Domar
Dựa vào tư tưởng của Keynes, vào những năm 1940, hai nhà kinh tế học Harrod
và Domar đã nghiên cứu độc lập đưa mô hình Harrod - Domar, một mô hình để giải
thích các yếu tố tăng trưởng. Sự giải thích của mô hình Harrod – Domar tuy vẫn còn bị
ảnh hưởng của quan điểm trọng cung nhưng mô hình này đã thể hiện nhiều
ý tưởng của Keynes (1936). Mô hình Harrod - Domar đã chỉ ra vai trò của tiết kiệm


×