Tải bản đầy đủ (.docx) (99 trang)

Tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn công thương chi nhánh tân định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (529.72 KB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

LẠI THỊ THÚY

TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN CÔNG THƯƠNGCHI NHÁNH TÂN ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

LẠI THỊ THÚY

TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN CÔNG THƯƠNGCHI NHÁNH TÂN ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 8 34 02 01



Người hướng dẫn khoa học: TS. BÙI QUANG TÍN

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................

TÓM TẮT..................
DANH MỤC BẢNG, HÌNH .......................................................................................
GIỚI THIỆU ...............................................................................................................

1.Lý do chọn đề tài ...................................................................
1.1 Đặt vấn đề

1.2 Tính cấp th

2.Mục tiêu nghiên cứu...............................................................

2.1 Mục tiêu tổ

2.2 Mục tiêu cụ

3.Câu hỏi nghiên cứu ................................................................

4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .........................................

4.1 Đối tượng n


4.2 Phạm vi ng

5.Phương pháp nghiên cứu........................................................

5.1 Phương phá

5.2 Dữ liệu ngh

6.Nội dung nghiên cứu .............................................................

7.Tổng quan lịch sử nghiên cứu ...............................................

7.1 Các nghiên

7.2 Các nghiên

8.Đóng góp của đề tài ...............................................................

8.1 Về mặt lý lu

8.2 Về mặt thực

9.Bố cục của đề tài ...................................................................


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ................................................................................
1.1 Tổng quan về Ngân hàng thương mại .........................................................
1.2 Tổng quan về huy động vốn của Ngân hàng thương mại ............................


1.2.1Khái niệm huy độ

1.2.2Các hình thức hu

1.2.3Vai trò của huy đ
1.3 Tổng quan về tăng cường huy động vốn của NHTM ..................................

1.3.1Khái niệm tăng c

1.3.2Các chỉ tiêu đánh
1.3.3Các nhân tố ảnh

1.3.4Một số chính sác
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ........................................................................................
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI ...............
NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG - CHI NHÁNH TÂN ĐỊNH . 36
2.1 Tổng quan về Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương - Chi nhánh Tân
Định .........................................................................................................................
36

2.1.1Quá trình hình th

2.1.2Lĩnh vực hoạt độ

2.1.3Cơ cấu tổ chức ..

2.1.4Tình hình hoạt độ
2.2 Thực trạng về tăng cường huy động vốn tại SGB Tân Định giai đoạn 20142018 .......................................................................................................................


2.2.1Cơ cấu vốn huy đ
2.2.1.2 Cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn .........................................................
2.2.1.3 Cơ cấu vốn huy động theo tiền ..............................................................

2.2.2Chi phí huy động

2.2.3Tỷ lệ hoàn thành


2.2.4

Tỷ suất lợi nhuận tr

2.2.5

Chính sách huy độn

2.2.5.1 Mở rộng thị phần ..................................................................................
2.2.5.2 Phát triển các sản phẩm huy động vốn .................................................
2.2.5.3 Chăm sóc khách hàng ...........................................................................
2.2.5.4 Chính sách lãi suất linh hoạt ................................................................
2.2.5.5 Quảng bá hình ảnh Ngân hàng .............................................................
2.2.6

Kết quả khảo sát về

Định

................................


2.2.6.1 Chính sách lãi suất ................................................................................
2.2.6.2Đội ngũ nhân viên Ngân hàng ........................................................
2.2.6.3Sản phẩm và mạng lưới phân phối ..................................................
2.2.6.4Công nghệ Ngân hàng .....................................................................
2.2.6.5Hoạt động marketing .......................................................................
2.3 Đánh giá chung về hoạt động tăng cường huy động vốn tại SGB Tân Định ..
2.3.1

Những kết quả đạt đ

2.3.2

Những hạn chế ......

2.3.3

Nguyên nhân ..........

2.3.3.1 Nhóm nguyên nhân từ phía Ngân hàng ................................................
2.3.3.2 Nhóm nguyên nhân khách quan ............................................................
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ........................................................................................
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG – CHI NHÁNH TÂN ĐỊNH
64
3.1 Định hướng của Ngân hàng SGB Tân Định về hoạt động huy động vốn .......
3.2 Một số giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn tại SGB Tân Định ............
3.2.1

Xây dựng chính sác


3.2.2

Đa dạng hoá sản ph

3.2.3

Xây dựng chiến lược


3.2.4 Tăng cường hoạt động Marketing........................................................... 70
3.2.5 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực..................................................... 72
3.3 Kiến nghị....................................................................................................... 73
3.3.1 Đối với Ngân hàng nhà nước tại TP. HCM............................................. 73
3.3.2 Đối với Hội sở Ngân hàng SGB.............................................................. 74
3.4 Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo......................................... 76
3.4.1 Hạn chế của đề tài...................................................................................... 76
3.4.2 Hướng nghiên cứu tiếp theo........................................................................ 77
TÓM TẮT CHƯƠNG 3.......................................................................................... 78
KẾT LUẬN............................................................................................................. 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................... 80
PHỤ LỤC................................................................................................................ 82


i

LỜI CAM ĐOAN
Cam đoan luận văn “Tăng cường hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng
Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn Công Thương-Chi nhánh Tân Định"
Luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một trường
đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả

nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố trước
đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn
nguồn đầy đủ trong luận văn.
Học viên

Lại Thị Thúy


ii

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Quý Thầy Cô viện Đào tạo sau đại học trường Đại
học Ngân hàng TP. HCM đã truyền đạt cho tôi những kiến thức, kinh nghiệm thực
tiễn cũng như tạo điều kiện thuận lợi trong suốt quá trình học tập tại trường.
Tôi xin tỏ lòng trân trọng tới TS. Bùi Quang Tín đã dành thời gian, tâm huyết
để hướng dẫn tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Xin cám ơn Ban lãnh đạo và tập thể khối tác nghiệp SGB Tân Định đã tạo
điều kiện tốt cho tôi trong việc thu thập dữ liệu.
Một lần nữa xin cảm ơn đến tất cả bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi trong
thời gian thực hiện luận văn.
Trân trọng !


iii

TÓM TẮT
Luận văn “Tăng cường hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Thương Mại
Cổ Phần Sài Gòn Công Thương - Chi nhánh Tân Định” đã hệ thống hoá cơ sở lý
luận liên quan đến hoạt động huy động vốn tại NHTM. Làm rõ tầm quan trọng của
việc huy động vốn đối với sự phát triển của Ngân hàng trong điều kiện hội nhập

quốc tế. Từ những lý luận được hệ thống là cơ sở để tác giả phân tích và đánh giá
thực trạng huy động vốn tại SGB Tân Định.
Nghiên cứu sử dụng phương pháp định tính và kỹ thuật phân tích dữ liệu sơ
cấp được thu thập thông qua khảo sát các cán bộ, nhân viên và khách hàng liên quan
đến công tác huy động vốn tại SGB Tân Định. Từ kết quả thu được, tác giả xác định
được những mặt tích cực và những mặt còn tồn tại và nguyên nhân của những tồn
tại, đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường hoạt động huy động vốn tại
SGB Tân Định trong thời gian tới.


iv

Viết tắt
1

SGB

2

SGB Tân Định

3

CNTT

4

NHNN

5


NHTM

6

TMCP

7

TSĐB

8

TCTD


v

DANH MỤC BẢNG, HÌNH
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương - Chi nhánh
Tân Định ....................................................................................................................
Bảng 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của SGB Tân Định 2014-2018 ................
Bảng 3.2: Cơ cấu huy động vốn theo đối tượng khách hàng tại SGB Tân Định,
2014-2018..................................................................................................................
Bảng 3.3: Cơ cấu huy động vốn theo kỳ hạn tại SGB Tân Định, 2014-2018 ...........
Bảng 3.4: Cơ cấu huy động vốn theo loại tiền tại SGB Tân Định, 2014-2018 ........
Bảng 3.5: Chi phí huy động vốn tại SGB Tân Định, 2014-2018 ..............................
Bảng 3.6: Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch huy động vốn tại SGB Tân Định, 20142018 ...........................................................................................................................
Bảng 3.7: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn huy động tại SGB Tân Định, 2014-2018 ......
Bảng 3.8: Đánh giá của khách hàng về chính sách lãi suất ......................................

Bảng 3.9: Đánh giá của khách hàng về đội ngũ nhân viên .......................................
Bảng 3.10: Đánh giá của khách hàng về Sản phẩm và mạng lưới phân phối ...........
Bảng 3.11: Đánh giá của khách hàng về công nghệ .................................................
Bảng 3.12: Đánh giá của khách hàng về hoạt động marketing .................................


1

GIỚI THIỆU
1.

Lý do chọn đề tài

1.1 Đặt vấn đề
Hệ thống Ngân hàng ngày nay đang phát triển mạnh mẽ và được xem như
xương sống của nền kinh tế. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường Việt Nam phát
triển năng động như ngày nay, hệ thống Ngân hàng giữ vai trò chủ lực cho việc làm
trung gian giữa tiết kiệm và đầu tư, giữa tác nhân thừa vốn và tác nhân thiếu vốn.
Với chức năng trung gian tài chính, NHTM đã góp phần tạo lợi ích cho tất cả các
bên tham gia: người gửi tiền, Ngân hàng và người đi vay, đồng thời thúc đẩy sự phát
triển của nền kinh tế.
Trong điều kiện nền kinh tế cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, để có thể duy
trì, tăng khả năng cạnh tranh, nâng cao vị thế của mình trên thị trường, thúc đẩy
hoạt động kinh doanh hiệu quả, huy động vốn là mục tiêu quan trọng nhất của hệ
thống NHTM trong mọi thời kì, Ngân hàng không thể hoạt động kinh doanh nếu
không có vốn. Nguồn vốn của Ngân hàng từ nhiều thành phần tạo lập nên nhưng
quan trọng và có tỷ trọng lớn nhất phải kể đến nguồn huy động vốn từ tiền gửi tiết
kiệm của khách hàng cá nhân. Nó chi phối toàn bộ hoạt động của NHTM. Nó quyết
định đến sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng.
Tuy nhiên, nguồn vốn huy động của hệ thống NHTM còn chiếm tỷ trọng khá

nhỏ so với tổng nguồn vốn nhàn rỗi của toàn xã hội. Các NHTM Việt Nam đang gặp
khó khăn về huy động vốn nhàn rỗi trong dân cư. Các kênh đầu tư sinh lời ngày
càng đa dạng và phong phú hơn mang lại nhiều lựa chọn hơn cho người đầu tư như:
thị trường vàng, thị trường bất động sản, thị trường chứng khoán, thị trường ngoại
tệ, thị trường phái sinh, tín phiếu, kỳ phiếu...Ngoài ra sự xuất hiện của các Ngân
hàng nước ngoài mang đến những thách thức mới, đòi hỏi các NHTM trong nước
không ngừng cải tiến và nâng cao chất lượng dịch vụ hoạt động để tồn tại được
trong thị trường ngày càng cạnh tranh khốc liệt.


2

1.2 Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương – Chi nhánh Tân Định giai đoạn 20142018 gặp nhiều khó khăn trong công tác huy động vốn. Chính phủ đã ban hành những
giải pháp tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội.
NHNN điều hành giảm lãi suất huy động vốn, làm cho tâm lý lựa chọn kênh đầu tư là
gửi tiền vào Ngân hàng không còn là sự lựa chọn ưu tiên số 1 nữa vì tiền lãi kiếm được
rất thấp từ hoạt động đầu tư này. Cùng với đó trong thời gian năm 2018 liên tiếp diễn ra
những vụ việc liên quan đến các khoản tiền tiết kiệm của khách hàng lên đến hàng trăm
triệu đồng, hàng chục tỷ đồng bị biến mất do sai sót đa phần từ phía Ngân hàng đã làm
mất lòng tin của người gửi tiền, gây hoang mang dư luận và ảnh hưởng xấu đến hình
ảnh cũng như uy tín của hệ thống NHTM Việt Nam. Chính những lý do trên, các nhà
đầu tư đã dần chuyển sang các kênh đầu tư khác như vàng, bất động sản, chứng
khoán...mang lại lợi nhuận cao hơn. Mặt khác, để hoàn thành các mục tiêu mà Ngân
hàng TMCP Sài Gòn Công Thương giao cho SGB Tân Định về huy động vốn, dư nợ
cũng như lợi nhuận đặt ra đòi hỏi SGB Tân Định phải có một nguồn vốn đủ lớn để đạt
được mục tiêu đề ra, nguồn vốn huy động của SGB Tân Định chủ yếu từ huy động dân
cư, chi phí vốn thấp, lãi suất cho vay sẽ thấp, hấp dẫn người có nhu cầu cần vốn nhiều
hơn từ đó mang lợi lợi nhuận cao hơn.
. Xuất phát từ tình hình thực tế trên, SGB Tân Định cần phải đa dạng hóa chất

lượng sản phẩm, dịch vụ của mình để thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cư. Huy động
vốn là vấn đề cấp thiết và thiết thực mà SGB Tân Định cần phải thực hiện ngay, để tạo
lập nguồn vốn bền vững cho hoạt động kinh doanh, lành mạnh hóa tình hình tài chính,
nâng cao năng lực cạnh tranh. Chính vì vậy việc phân tích, đánh giá thực trạng để xác
định các nguyên nhân tồn tại và mức độ ảnh hưởng của những nhân tố tới hoạt động
huy động vốn, từ đó đề xuất các giải pháp thích hợp nhằm tăng cường hoạt động huy
động vốn tại SGB Tân Định là vấn đề có ý nghĩa thực tiễn trong giai đoạn hiện nay, đó
là lý do tác giả lựa chọn đề tài “Tăng cường hoạt động huy động


3

vốn tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn Công Thương – Chi nhánh
Tân Định” làm luận văn thạc sĩ chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng của mình.
2.

Mục tiêu nghiên cứu

2.1 Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu thực trạng về hoạt động tăng cường huy động vốn tại SGB Tân
Định trong giai đoạn 2014-2018. Qua đó, đề tài đề xuất các giải pháp thích hợp
nhằm tăng cường hoạt động huy động vốn của SGB Tân Định trong thời gian tới.
2.2 Mục tiêu cụ thể
(1)

Phân tích thực trạng hoạt động tăng cường huy động vốn tại SGB Tân

Định giai đoạn 2014-2018.
(2)


Những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế

này trong hoạt động tăng cường huy động vốn tại SGB Tân Định.
(3)

Đề xuất các giải pháp thích hợp nhằm tăng cường hoạt động huy động

vốn tại SGB Tân Định trong thời gian tới.
3.
(1)

Câu hỏi nghiên cứu
Thực trạng về hoạt động tăng cường huy động vốn của SGB Tân Định

giai đoạn 2014-2018 như thế nào?
(2)

Những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế

này trong hoạt động tăng cường huy động vốn tại SGB Tân Định là gì?
(3)

Các giải pháp thích hợp nào cần đề xuất nhằm tăng cường hoạt động

huy động vốn tại SGB Tân Định trong thời gian tới?
4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1 Đối tượng nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: tăng cường hoạt động huy động vốn tại SGB Tân Định.
- Khách thể nghiên cứu: các khách hàng có giao dịch huy động vốn tại SGB Tân

Định.
4.2 Phạm vi nghiên cứu


4

- Phạm vi về nội dung: hoạt động huy động vốn tại SGB Tân Định.
- Phạm vi về thời gian: từ năm 2014 đến năm 2018.
- Dữ liệu nghiên cứu:
+ Dữ liệu thứ cấp: Số liệu được tổng hợp, sử dụng phân tích trong đề tài được

thu thập từ sách, giáo trình, tạp chí chuyên ngành, báo cáo kết quả kinh doanh
thường niên từ năm 2014 đến năm 2018 của SGB Tân Định.
+ Dữ liệu sơ cấp: Tiến hành khảo sát các khách hàng có giao dịch huy động

vốn tại SGB Tân Định.
5.

Phương pháp nghiên cứu

5.1 Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính để giải quyết các mục
tiêu nghiên cứu đã đặt ra, cụ thể:
- Phân tích, tổng hợp được tác giả sử dụng để hệ thống hóa cơ sở lý luận về huy

động vốn tại các NHTM.
- Thống kê mô tả được tác giả sử dụng để xử lý và trình bày số liệu dưới hình


thức các bảng thống kê để minh chứng cho những nội dung phân tích và đánh giá về
thực trạng hoạt động huy động vốn tại SGB Tân Định trong giai đoạn 2014-2018.
- Phân tích, đánh giá trên cơ sở so sánh, đối chiếu và tổng hợp kết quả nghiên

cứu, từ đó đề xuất những giải pháp thích hợp nhằm tăng cường hoạt động huy động
vốn tại SGB Tân Định.
- Tiến hành khảo sát các khách hàng có giao dịch huy động vốn tại SGB Tân

Định để tăng tính khách quan về các hạn chế, nguyên nhân. Trên cơ sở đó, luận văn
đưa ra những đề xuất giải pháp, kiến nghị thích hợp, khả thi và hiệu quả cho đề tài
nghiên cứu.
5.2 Dữ liệu nghiên cứu
Số liệu sơ cấp: Được tập hợp trên cơ sở điều tra khảo sát ý kiến của khách hàng
có giao dịch huy động vốn tại SGB Tân Định. Việc khảo sát được thực hiện bằng


5

cách gửi trực tiếp phiếu khảo sát cho khách hàng đến giao dịch tiền gửi tại SGB Tân
Định. Nội dung khảo sát: đánh giá của các đối tượng được khảo sát về sự ảnh
hưởng của các nhân tố tác động đến hoạt động huy động vốn tiền gửi đối với khách
hàng cá nhân tại SGB Tân Định. Kích thước mẫu dự kiến 250.
Số liệu thứ cấp: Các số liệu về kết quả hoạt động huy động vốn và một số hoạt
động kinh doanh khác qua các năm 2014-2018 của SGB Tân Định được thu thập từ
báo cáo tài chính và các báo cáo nội bộ khác của Ngân hàng.
6.

Nội dung nghiên cứu


- Tổng hợp cơ sở lý luận về huy động vốn, vai trò của huy động vốn đối với

NHTM, các chỉ tiêu đánh giá tăng cường hoạt động huy động vốn và nghiên cứu
các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động huy động vốn của Ngân hàng.
- Phân tích và đánh giá thực trạng về hoạt động tăng cường huy động vốn tại

SGB Tân Định.
- Căn cứ vào kết quả phân tích thực trạng và khảo sát, tác giả đề ra các chính

sách, kiến nghị nhằm tăng cường hoạt động huy động vốn tại SGB Tân Định.
7.

Tổng quan lịch sử nghiên cứu

Trải qua quá trình phát triển của nền kinh tế, ngành Ngân hàng đã có những
bước phát triển lớn mạnh do đó các Ngân hàng cũng đứng trước những khó khăn về
môi trường cạnh tranh, các loại rủi ro trong quá trình hoạt động. Những nghiên cứu
trong nước đã được các nhà nghiên cứu, người quản lý Ngân hàng quan tâm, phân
tích, đánh giá và đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường hoạt động huy động vốn tại
các NHTM. Đã có nhiều công trình nghiên cứu sâu về hoạt động huy động vốn của
các Ngân hàng đã được đăng trên các tạp chí trong và ngoài nước và một số đề tài
nghiên cứu trong những năm gần đây như:
7.1 Các nghiên cứu tại nước ngoài
Tại Nam Phi, Cleopas Chgamba và Olale Fatoki (2011) thuộc khoa Quản trị Kinh
Doanh trường Đại học Fort Hare đã thực hiện bài nghiên cứu “Factors Influencing the
Choice of Commercial Banks by University Students in South Africa”


6


đã đưa ra mô hình gồm 40 biến quan sát được chia thành 6 nhóm nhân tố: dịch vụ,
khoảng cách, sự hấp dẫn, giới thiệu, markeing và giá cả, củ thể: dễ dàng mở tài
khoản, ATM có mặt khắp nơi hoạt động 24/24, cung cấp dịch vụ nhanh chóng và
hiệu quả, nhiều chi nhánh, ở vị trí thuận tiện, ngoại hình và trang phục nhân viên,
tính chuyên nghiệp của nhân viên, số lượng giao dịch viên phù hợp, sự hấp dẫn của
tòa nhà, trang trí nội thất của tòa nhà, không gian để xe, chi phí dịch vụ thấp, giới
thiệu của bạn bè, ảnh hưởng của các chiến lược marketing, internet banking và
mobile banking, sự ổn định về tài chính của Ngân hàng, lãi tiết kiệm cao, tư vấn tài
chính tốt, có sẵn các phương tiện công cộng gần đó, quà tặng cho khách hàng.
Tại Bangladesh, theo kết quả nghiên cứu của Md. Nur-E-Alam Siddique, khoa
Kinh doanh trường Đại học ASA Bangladesh được đăng tải trên Tạp chí Kinh doanh
Châu Á, số 1, tháng 9/2012 đề tài “Bank Selection Influencing Factors: A Study on
Customer Preferences with Reference to Rajshahi City” đã đưa ra mô hình chia theo
Ngân hàng tư nhân và Ngân hàng quốc doanh, dựa trên cuộc khảo sát 600 khách hàng
ở thành phố Rajshahi ở Bangladesh, nghiên cứu đã dựa trên 30 yếu tố lựa chọn được

tổng hợp từ các tài liệu liên quan, kinh nghiệm cá nhân, và các cuộc phỏng vấn với
một số cán bộ Ngân hàng và khách hàng. Những phát hiện này cho thấy những yếu
tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến khách hàng để lựa chọn một Ngân hàng thương
mại tư nhân là hiệu quả dịch vụ khách hàng, tốc độ và chất lượng dịch vụ, hình ảnh
của Ngân hàng, Ngân hàng trực tuyến, và quản lý tốt. Mặc khác, các yếu tố quan
trọng nhất để lựa chọn một Ngân hàng thương mại quốc doanh là tỷ lệ lãi suất, vị trí
chi nhánh thuận tiện, đầu tư an toàn (trách nhiệm của chính phủ), nhiều loại dịch vụ
được cung cấp và chi phí dịch vụ thấp.
Khi phân tích xu hướng và tầm quan trọng của “Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết
định lựa chọn Ngân hàng” thì James F. Devlin và Philip Gerrand (2004) đã kết luận
rằng sự giới thiệu của các khách hàng khác có ảnh hưởng mạnh mẽ nhất. Các yếu tố
cũng đóng vai trò quan trọng ảnh hưởng đến việc lựa chọn là chính sách ưu đãi, sự đa
dạng về sản phẩm/ dịch vụ, và yếu tố về kinh tế - lãi suất và các loại chi phí. Ngoài



7

ra, yếu tố về vị trí thuận tiện, hình ảnh và danh tiếng của Ngân hàng, dịch vụ tốt
cũng tác động đến quyết định của khách hàng.
Tại Ethiopia, trong luận văn “Bank selection decision: factors influencing the
choice of banking services” được thực hiện bởi Goiteom W/mariam (2011) thuộc
khoa Tài chính kế toán trường Đại học Addis Ababa thì quyết định lựa chọn Ngân
hàng của khách hàng cá nhân xoay quanh 8 yếu tố: Lợi ích tài chính (lãi suất tiết
kiệm cao, phí dịch vụ thấp…), Sự thuận tiện (gần nơi ở nơi làm việc, giờ hoạt động
mở rộng…), Hình ảnh Ngân hàng (hình ảnh bên ngoài, bầu không khí dễ chịu,
ngoại hình, hình ảnh của nhân viên giao dịch…), Cung cấp dịch vụ (dịch vụ chăm
sóc khách hàng tốt, nhanh chóng và đa dạng), Công nghệ (hệ thống internet banking
và mobile banking phát triển, dịch vụ ATM phát triển…), Chương trình quảng cáo
khuyến mại và cảm giác an toàn, tùy theo giới tính hay nghề nghiệp của khách hàng
mà có cách phân loại mức độ quan trọng của các yếu tố này là khác nhau.
7.2 Các nghiên cứu tại Việt Nam
Nghiên cứu “Hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài
Gòn Chi Nhánh Tân Bình” của Trần Thị Lan Phương (2013) Trường Đại học Ngân
hàng Tp.HCM nghiên cứu về chu kỳ phát triển kinh tế, môi trường pháp lý, tâm lý, thói
quen khách hàng, các hình thức huy động vốn của Ngân hàng, chính sách lãi suất cạnh
tranh, năng lực và trình độ cá bộ Ngân hàng, công nghệ Ngân hàng.
Đỗ Thành Nam (2013) “Giải pháp gia tăng huy động vốn tại Ngân hàng Thương
Mại Cổ Phần đầu tư và phát triển Việt Nam” Trường Đại học Kinh tế Tp.HCM nghiên
cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn: môi trường cạnh tranh, môi
trường pháp luật, chu kỳ phát triển kinh tế, văn hóa xã hội tâm lý khách hàng, ý thức
tiết kiệm của cư dân, các hình thức huy động, chất lượng dịch vụ, chính sách lãi suất,
đổi mới công nghệ, thâm niên thương hiệu của Ngân hàng.

Nguyễn Thị Diễm An (2018) “Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn

tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn-Chi nhánh Tiền Giang”
Trường Đại học Ngân hàng Tp.HCM nghiên cứu về cơ sở lý thuyết về NHTM, dịch
vụ huy động vốn, dịch vụ tiền gửi khách hàng cá nhân đồng thời đưa ra được thực


8

trạng huy động vốn tiền gửi tiết kiệm từ khách hàng cá nhân, các nhân tố tác động đến
khả năng huy động vốn tiền gửi đối với khách hàng cá nhân. Thông qua khảo sát
ý kiến của khách hàng tác giả phân tích tác động của các nhân tố như thương hiệu,

lãi suất, phương tiện hữu hình, chất lượng dịch vụ và hậu mãi đến quyết định gửi
tiền của khách hàng cá nhân. Từ đó, đề xuất một số giải pháp tăng cường hoạt động
huy động vốn tiết kiệm đối với khác hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông Nghiệp và
Phát Triển Nông Thôn - Chi nhánh Tiền Giang.
Tác giả Ninh Thị Thúy Ngân “Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn của
các Ngân hàng thương mại” trên Tạp chí Tài chính ngày 03/02/2019. Tác giả nêu ra
bốn giải pháp chính để nâng cao hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng thương mại
là: triển khai chính sách thu hút khách hàng, có chính sách lãi suất hợp lý, mở rộng
hoạt động kinh doanh, đẩy mạnh chính sách marketing.
Tóm lại, các công trình nghiên cứu trên đã khái quát những lý luận cơ bản, hệ
thống hóa những lý luận chung về hoạt động huy động vốn của các NHTM. Từ đó
đề ra một số giải pháp để tăng cường hoạt động huy động vốn nhằm đảm bảo sự
phát triển cho hoạt động tín dụng nói riêng và hoạt động kinh doanh nói chung tại
một Ngân hàng cụ thể. Tuy nhiên, mỗi Ngân hàng khác nhau sẽ có các giải pháp
khác nhau để tăng cường hoạt động huy động vốn nhằm đáp ứng nhu cầu kinh
doanh của mình. Hiện nay chưa có tác giả nào nghiên cứu về đề tài “Tăng cường
hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương – Chi nhánh
Tân Định”. Vì vậy, tác giả đã lựa chọn đề tài này để nghiên cứu nhằm phản ánh đầy
đủ thực trạng hoạt động huy động vốn tại SGB Tân Định, đồng thời trên cơ sở đánh

giá, phân tích thực trạng sẽ đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường hoạt động huy
động vốn tại SGB Tân Định trong thời gian tới.
8.

Đóng góp của đề tài

8.1 Về mặt lý luận
Đề tài nghiên cứu để góp phần xây dựng cơ sở khoa học cho việc tăng cường
huy động tại SGB Tân Định.


9

Đề tài nghiên cứu sẽ giúp hoàn chỉnh cơ sở lý luận về hoạt động tăng cường
huy động vốn tại Ngân hàng.
Đề tài nghiên cứu giúp tìm ra các giải pháp cơ bản trong việc tăng cường hoạt
động huy động vốn tại SGB Tân Định.
8.2

Về mặt thực tiễn

Đề tài này sẽ giúp làm tài liệu tham khảo cho các sinh viên khối ngành kinh
tế, chuyên ngành tài chính Ngân hàng tại các trường đại học.
Đề tài này sẽ giúp cho cán bộ nhân viên tại SGB Tân Định có cơ sở tham khảo và
có các giải pháp hiệu quả trong việc tăng cường huy động vốn tại SGB Tân Định.

Đề tài này sẽ giúp cho cán bộ nhân viên của các Ngân hàng nói chung có cơ
sở và giải pháp hiệu quả trong hoạt động huy động vốn nhằm tăng trưởng hoạt động
kinh doanh tại Ngân hàng.
9.


Bố cục của đề tài

Ngoài phần Giới thiệu và Kết luận, kết cấu của luận văn bao gồm 3 chương:
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG – CHI NHÁNH TÂN ĐỊNH
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG
VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG – CHI NHÁNH
TÂN ĐỊNH


10

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Tổng quan về Ngân hàng thương mại
NHTM là tổ chức trung gian tài chính có vị trí quan trọng nhất và có số lượng
rất lớn trong nền kinh tế. Sự có mặt của NHTM trong hầu hết các mặt hoạt động của
nền kinh tế xã hội đã chứng minh rằng: ở đâu có một hệ thống NHTM phát triển thì
ở đó sẽ có sự phát triển với tốc độ cao của nền kinh tế xã hội và ngược lại. Hiện nay

có rất nhiều khái niệm về NHTM:
Theo Đạo luật Ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: “Ngân hàng
thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền
bạc của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng
nguồn lực đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính”.

Theo Điều 4, khoản 2, Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12: “Ngân

hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động của Ngân hàng
và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Theo tính chất và mục tiêu hoạt
động, các loại hình Ngân hàng gồm Ngân hàng thương mại, Ngân hàng phát triển,
Ngân hàng đầu tư, Ngân hàng chính sách, Ngân hàng hợp tác và các loại hình Ngân
hàng khác.” Cũng theo Điều 4, khoản 3: “Ngân hàng thương mại là loại hình Ngân
hàng được thực hiện tất cả các hoạt động Ngân hàng và các hoạt động kinh doanh
khác theo quy định của luật này, nhằm mục tiêu lợi nhuận”.
Từ những định nghĩa trên về Ngân hàng, có thể rút ra được Ngân hàng thương
mại là loại hình Ngân hàng giao dịch trực tiếp với các doanh nghiệp, tổ chức kinh
tế và cá nhân thông qua hoạt động huy động vốn dưới mọi hình thức, cho vay (ngắn
hạn, trung hạn, dài hạn), thấu chi, cho vay trả góp, cho vay tiêu dùng, chiết khấu
chứng từ có giá, bao thanh toán, cho thuê tài chính, bảo lãnh và cung cấp mọi dịch
vụ Ngân hàng khác. Luật các tổ chức tín dụng còn khẳng định tính chất kinh doanh
vì mục tiêu lợi nhuận của NHTM.


11

1.2 Tổng quan về huy động vốn của Ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm huy động vốn
Là một loại hình “Doanh nghiệp đặc biệt”, để tiến hành hoạt động kinh doanh,
thì cũng giống như các loại hình doanh nghiệp khác, các NHTM cũng cần phải có
một lượng vốn tự có nhất định. Tuy vậy, khác với các loại hình doanh nghiệp khác,
vốn tự có của các NHTM thường rất nhỏ (theo qui định của Basel II thì vốn chủ sở
hữu ít nhất phải bằng 8% so tổng tài sản Có của Ngân hàng. Còn tại Việt Nam, theo
qui định tại Thông tư 13/2010/TT-NHNN ngày 20/5/2010 thì vốn chủ sở hữu tối
thiểu phải ở mức 9% so tổng tài sản Có qui đổi theo mức độ rủi ro của NHTM). Với
tỷ lệ nhỏ như vậy thì có thể nói hầu như vốn chủ sở hữu của các NHTM chỉ để để sử
dụng cho việc đầu tư vào các tài sản cố định là chính, cũng có nghĩa là, vốn để cho
vay và đầu tư ở NHTM hoàn toàn phụ thuộc vào vốn huy động. Từ đó có thể thấy

rằng, vốn huy động là nhân tố “đầu vào” có tính quyết định đối với hoạt động kinh
doanh của các NHTM, điều đó cũng có nghĩa là hoạt động huy động vốn sẽ có ảnh
hưởng có tính quyết định đến các hoạt động kinh doanh của NHTM. Hơn nữa, khác
với các tổ chức khác, với tư cách của một trung gian trên thị trường tài chính, các
NHTM chỉ huy động vốn bằng tiền nhằm phục vụ cho các hoạt động kinh doanh
trên thị trường tài chính là chủ yếu.
Theo Nguyễn Minh Kiều (2012), quan niệm về huy động vốn có thể được tiếp
cận từ các góc độ khác nhau. Cụ thể:
Nếu nhìn từ góc độ quản lý, có thể hiểu: huy động vốn trong các NHTM là quá
trình lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo thực hiện và kiểm soát hoạt động huy động vốn
nhằm đạt mục tiêu đề ra.
Nếu nhìn từ góc độ nghiệp vụ huy động, có thể hiểu: huy động vốn của
NHTM là việc NHTM thông qua các phương pháp khác nhau, bằng việc sử dụng
các công cụ khác nhau để huy động vốn tiền tệ trong nền kinh tế.
Tính chất của Ngân hàng thương mại là nơi nhận tiền ký thác, tiền ký gửi
không kỳ hạn và có kỳ hạn để sử dụng vào các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu và các
dịch vụ kinh doanh khác của chính ngân hàng. Như vậy cũng giống như một doanh


12

nghiệp,ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ và mục tiêu chủ yếu
trong hoạt động của Ngân hàng thương mại là tối đa hóa lợi nhuận. Cũng như doanh
nghiệp, nguồn vốn đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của Ngân hàng thương
mại. Ngân hàng thương mại hoạt động và phát triển được chủ yếu nhờ vào lượng
tiền mà nó huy động được từ nền kinh tế. Nguồn vốn của ngân hàng bao gồm : vốn
vay,vốn huy động, vốn chủ sở hữu và vốn khác. Trong bối cảnh cạnh tranh quyết
liệt trong lĩnh vực tài chính tiền tệ như hiện nay, để có được nguồn vốn lớn đòi hỏi
các ngân hàng thương mại phải có những chính sách huy động hợp lý, nhằm từ đó
thu hút được lượng vốn cần thiết trong nền kinh tế để phục vụ cho hoạt động của

ngân hàng thương mại.
Một cách chung nhất có thể hiểu: Huy động vốn của NHTM là việc NHTM thông
qua công tác lập kế hoạch, lựa chọn sử dụng các phương thức và các công cụ khác
nhau để tập trung các nguồn tiền tệ trong nền kinh tế cũng như việc tổ chức chỉ đạo
thực hiện và kiểm soát công tác huy động vốn nhằm đạt được mục tiêu đặt ra.

Mục tiêu chính của công tác huy động vốn của NHTM là:
(i)

Tìm kiếm nguồn vốn “rẻ”

Chi phí trả lãi thường là hạng mục chiếm tỷ trọng lớn nhất trong chi phí hoạt
động của NHTM, trong đó, trả lãi cho huy động tiền gửi có kỳ hạn, trái phiếu và kỳ
phiếu chiếm tỷ trọng lớn nhất trong chi phí trả lãi của Ngân hàng. Chính vì thế,
quản lý chi phí trả lãi luôn là hoạt động thường xuyên và quan trọng nhất của
NHTM. Bất cứ một sự thay đổi nào về lãi suất và cơ cấu nguồn vốn đều có thể làm
thay đổi chi phí trả lãi, qua đó, sẽ ảnh hưởng đến thu nhập của NHTM. Xuất phát từ
thực tế này, các NHTM sẽ phải tính toán chi phí của từng nguồn vốn cụ thể, từ đó,
cho phép nhà quản trị của NHTM xác định những nguồn vốn nào “rẻ” hơn, có nên
thay đổi lãi suất huy động nguồn hay không và nếu có thay đổi thì những thu nhập
từ tài sản tăng thêm có đủ bù đắp chi phí huy động nguồn tăng thêm hay không? Xét
về nguyên lý thì các nguồn vốn có kỳ hạn càng ngắn thì tính chất ổn định của chúng
càng kém, và do vậy, chi phí huy động nguồn cũng sẽ phải “rẻ” hơn.
(ii)

Tạo ra nguồn vốn ổn định với cơ cấu hợp lý


13


Về nguyên tắc, cơ cấu nguồn vốn huy động phải căn cứ theo cơ cấu cho vay và
đầu tư của NHTM. Cơ cấu cho vay và đầu tư càng đa dạng, thì cơ cấu nguồn vốn
huy động cũng càng cần có sự đang dạng để tránh những rủi ro kỳ hạn. Với một cơ
cấu huy động nguồn vốn hợp lý sẽ giúp NHTM tránh được các căng thẳng về tài
chính trong điều kiện môi trường kinh doanh có sự biến động phức tạp.
(iii)

Giúp xác lập qui mô và tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động ổn định

Qui mô nguồn vốn huy động phải phù hợp với qui mô hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng, có nghĩa là qui mô hoạt động kinh doanh của Ngân hàng càng lớn,
thì nguồn vốn huy động cũng cần có sự tăng lên về qui mô cho phù hợp. Tuy vậy,
việc xác định qui mô huy động nguồn như thế nào là phù hợp là tương đối khó
khăn, đòi hỏi phải đặt trong từng tình huống cụ thể của môi trường kinh doanh cũng
như công tác dự báo trong tương lai. Chẳng hạn: Nếu như môi trường kinh doanh
diễn biến phức tạp, thì đòi hỏi NHTM phải tăng qui mô nguồn vốn huy động để đáp
ứng nhu cầu thanh khoản, NHTM có uy tín và thương hiệu chưa cao trên thị trường
tài chính thì cũng đòi hỏi phải duy trì dự trữ thanh khoản lớn hơn và vì vậy đòi hỏi
Ngân hàng phải tăng cường huy động vốn. Việc xác lập qui mô và tốc độ tăng
trưởng huy động nguồn của NHTM đòi hỏi phải có sự kết hợp hài hòa giữa các yếu
tố về lãi suất, chính sách marketing, các hình thức huy động nguồn... trên cơ sở phải
bảo đảm tính ổn định của nguồn huy động trong bất cứ tình huống nào, kể cả trong
hiện tại và tương lai. Đây là yêu cầu bắt buộc mà NHTM phải hướng tới.
1.2.2 Các hình thức huy động vốn của NHTM

Huy động vốn chủ sở hữu
Để bắt đầu hoạt động Ngân hàng, chủ Ngân hàng phải có một lượng vốn nhất
định. Nguồn hình thành và nghiệp vụ hình thành loại vốn này rất đa dạng tuỳ theo
tính chất sở hữu, năng lực tài chính của chủ Ngân hàng, yêu cầu và sự phát triển của
thị trường. Đây là nguồn vốn sử dụng lâu dài, hình thành nên trang thiết bị, nhà cửa

cho Ngân hàng, gồm:
 Nguồn vốn hình thành ban đầu


14

Tuỳ theo tính chất của mỗi Ngân hàng mà nguồn gốc hình thành vốn ban đầu
khác nhau. Nếu Ngân hàng thuộc sở hữu Nhà nước, ngân sách Nhà nước cấp. Nếu
Ngân hàng cổ phần, các cổ đông đóng góp thông qua mua cổ phần hoặc cổ phiếu.
Ngân hàng liên doanh do các bên đóng góp; Ngân hàng tư nhân là vốn thuộc sở hữu
tư nhân.
 Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động

Trong quá trình hoạt động, Ngân hàng gia tăng vốn của chủ sở hữu theo nhiều
phương thức khác nhau tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể.
Nguồn từ lợi nhuận: Trong điều kiện thu nhập ròng lớn hơn không, chủ Ngân
hàng có xu hướng gia tăng vốn của chủ bằng cách chuyển một phần thu nhập ròng
thành vốn đầu tư. Tỷ lệ trích lập tuỳ thuộc cân nhắc của chủ Ngân hàng về tích luỹ
và tiêu dùng.
Nguồn bổ sung từ phát hành thêm cổ phần, góp thêm, cấp thêm… để mở rộng
quy mô hoạt động, hoặc có thể đổi mới trang thiết bị hoặc có thể đáp ứng nhu cầu
gia tăng vốn của chủ do NHNN quy định.
 Các quỹ

Ngân hàng có nhiều quỹ, mỗi quỹ có mục đích riêng. Trước tiên là quỹ dự phòng
tổn thất, quỹ bảo toàn vốn và nhiều quỹ khác tuỳ theo quy định của từng nước.

Các quỹ của Ngân hàng thuộc sở hữu của chủ Ngân hàng. Nguồn hình thành
các quỹ này là từ thu nhập của Ngân hàng. Tuy nhiên khả năng sử dụng các quỹ này
vào hoạt động kinh doanh tuỳ thuộc vào mục đích sử dụng quỹ.

 Nguồn vay nợ có thể chuyển đổi thành cổ phần

Các khoản vay trung và dài hạn của NHTM mà có khả năng chuyển đổi thành
vốn cổ phần có thể coi là một bộ phận vốn chủ sở hữu của Ngân hàng do nguồn này
có một số đặc điểm như sử dụng lâu dài, có thể đầu tư vào nhà cửa, đất đai và có thể
hoàn trả khi đến hạn.


Huy động tiền gửi


×