Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Tiểu luận cao học, quyen luc chinh trị han phi tu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (233.5 KB, 47 trang )

MụC LụC
Phần mở đầu.........................................................................2
1. Lý do chọn đề tài........................................................2
2. Tình hình nghiên cứu đề tài.....................................2
3. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài....................................3
4. Phạm vi nghiên cứu.......................................................4
5. Phơng pháp nghiên cứu................................................4
6. Kết cấu của đề tài......................................................4
B. Phần nội dung..................................................................5
Chơng I: Tình hình kinh tế - xã hội trung Quốc cổ đại và sự
xuất hiện t tởng về thuật cai trị của Hàn Phi Tử.....................5
1. Tình hình kinh tế - xã hội Trung Quốc cổ đại...................5
1.1. Về kinh tế.................................................................5
1.2 Về chính trị - xã hội..................................................6
2. Thuật cai trị - một trong ba thành tố cơ bản của học
thuyết Pháp trị........................................................................9
2.1. Quá trình hình thành và phát triển t tởng về thuật
cai trị...............................................................................9
2.2 Sự cần thiết của thuật cai trị đối với hoạt động
quản lí đất nớc..............................................................15
Chơng II: Nội dung của thuật cai trị trong t tởng Hàn Phi Tử18
1. Nguyên tắc cơ bản trong thuật dùng ngời.........................18
1.1. Sử dụng ngời tận trung tận lực...............................18
1.2. Dùng thuật vô vi quản lí bề tôi............................19
1.3 Thởng phạt nghiêm minh là biện pháp quản lí hữu
hiệu................................................................................19
1.4 Căn cứ vào tài năng và công lao để trao chức việc và
bổng lộc................................................................................20
0



2. Thuật phòng gian, trừ gian trong cai trị............................21
2.1. Tin dùng ngời thành thật, đề phòng kẻ hiểm ác.....21
2.2 Kẻ gian là mối họa của đất nớc,cần phải nghiêm trị
.......................................................................................22
2.3 Diệt gian quan trọng là ở vua..........................................23
3. Nhận xét, đánh giá:...........................................................23
Chơng III: Vận dụng giá trị của thuật cai trị trong việc quản
lý cán bộ ở nớc ta hiện nay.....................................................25
1. Tình hình quản lý cán bộ ở nớc ta hiện nay....................25
1.1. Những u điểm căn bản..........................................25
1.2. Những tồn tại và hạn chế........................................26
2. Nghệ thuật quản lý cán bộ - sự kế thừa và phát triển logic
của nghệ thuật cai trị...........................................................27
3. Phơng hớng, biện pháp để xây dựng và quản lý cán bộ
trong giai đoạn hiện nay ở nớc ta..........................................29
3.1 Phơng hớng xây dựng đội ngũ cán bộ....................29
3.2 Biện pháp để thực hiện quản lý cán bộ ở nớc ta hiện
nay..................................................................................30
Kết luận..................................................................34
Danh mục tài liệu tham khảo...................................35

1


Phần mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Học thuyết Pháp trị của Trung Quốc ra đời đã trên 2000
năm, mặc dù có nhiều hạn chế do lịch sử, do bản chất giai
cấp nhng vẫn toát lên đợc những giá trị thực tiễn mà ngày
nay vẫn áp dụng và phát huy đợc trong công cuộc xây dựng

nhà nớc pháp quyền. Học thuyết Pháp trị bên cạnh việc nêu ra
vai trò của pháp luật và vị thế của ngời đúng đầu nhà nớc
còn có một thành tố hết sức cơ bản là đa ra những phơng
pháp, cách thức để quản lý nhà nớc, đó là thuật cai trị. Trong
sự vận hành của nhà nớc dù là chiếm hữu nô lệ, phong kiến,
t bản chủ nghĩa hay xã hội chủ nghĩa thì những ngời đứng
đầu nhà nớc đều cần có sự quản lý, đặc biệt là vấn đề
quản lý con ngời, đó đợc xem nh nhân tố quyết định của
quản lý nhà nớc.
Ngày nay, trớc xu thế hội nhập của thế giới, Việt Nam
đang chuyển mình để hoà chung vào xu thế đó, vì vậy
đòi hỏi phải có một nền chính trị khoa học, hiện đại. Nền
chính trị đó phải đợc xây dựng bởi những con ngời có tri
thức, có tài năng nh thế nào thì tất cả phải đợc vận hành dới
sự quản lý từ cao đến thấp. Trong nhà nớc Pháp quyền XHCN
nh ở nớc ta đội ngũ cán bộ chính là những ngời chịu trách
nhiệm quản lý đó, nên cần và rất cần thiết trong quản lý
phải có một nghệ thuật quản lý sử dụng ngời hiện đại. Ta có
thể tìm thấy rất nhiều kinh nghiệm phong phú và bổ ích,
cũng nh hoàn toàn có thể áp dụng một cách linh hoạt nghệ
thuật quản lý con ngời trong t tởng về thuật cai trị của Hàn
Phi Tử. Hơn nữa, t tởng chính trị của Hàn Phi Tử cũng là một
2


nội dung quan trọng trong nghiên cứu lịch sử t tởng chính
trị. Chính vì lý do đó mà em chọn đề tài: "Thuật cai trị
trong t tởng Hàn Phi Tử và việc vận dụng trong quản lý
cán bộ ở nớc ta hiện nay".
2. Tình hình nghiên cứu đề tài

Về vấn đề quản lý nhà nớc cũng nh quản lý con ngời trớc
nay đã có nhiều công trình khoa học, bài viết đề cập đến
nh:
- Đặng Huy Trú: "Bàn về vấn đề trị nớc của ngời xa",
Nxb văn hóa thông tin, Hà nội, 2002.
- Lơng Xuân Quý (chủ biên): "Quản lý nhà nớc trong nền
kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam",
Nxb lý luận chính trị, Hà nội, 2006.
- Nguyễn Anh Tuấn (chủ biên): "Vấn đề quản lý nhà nớc
trong triết học Trung Quốc cổ đại, Nxb Đồng Nai, 2002.
Tuy nhiên, do quá trình tìm kiếm tài liệu của em cha
thu thập đầy đủ hết những tài liệu và bài viết về vấn đề
em nghiên cứu nên trong quá trình viết có thể cha cập nhật
đầy đủ và phản ánh chọn vẹn, chính xác ý nghĩa của vấn
đề, em cũng mong rằng qua những gì em su tầm và trình
bày sẽ góp phần tìm ra những giá trị trong t tởng của Hàn
Phi Tử về "Thuật cai trị" mà đến nay vẫn còn có ý nghĩa
thực tiễn đối với việc quản lý con ngời ở nớc ta hiện nay.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài
a. Mục tiêu
Đề tài góp phần nghiên cứu tìm hiểu rõ về nội dung của
thuật cai trị trong t tởng của Hàn Phi Tử. Đồng thời phân
3


tích, làm rõ thực trạng của đội ngũ cán bộ ở nớc ta. Từ đó đề
tài tập trung vào việc đa ra những giải pháp để vận dụng
những ý nghĩa của t tởng đó vào việc quản lý và xây dựng
đội ngũ cán bộ ở nớc ta hiện nay.
b. Nhiệm vụ

Để thực hiện đợc mục tiêu trên đề tài cần thực hiện tốt
những nhiện vụ sau:
- Nêu nội dung t tởng về thuật cai trị của Hàn Phi Tử
- Đánh giá tình hình quản lý cán bộ ở nớc ta hiện nay
- Đa ra những giá trị thực tiễn và những giải pháp để
vận dụng t tởng về "Thuật" vào quản lý cán bộ hiện nay.
4. Phạm vi nghiên cứu
Với đề tài "Thuật cai trị trong t tởng Hàn Phi Tử và việc
vận dụng trong quản lý cán bộ ở nớc ta hiện nay" thì phạm vi
nghiên cứu chính là lịch sử xã hội Trung Quốc thời cổ đại với
sự xuất hiện t tởng chính trị, đặc biệt là t tởng chính trị
của Hàn Phi Tử về thuật cai trị và để vận dụng trong quản lý
cán bộ ở nớc ta hiện nay thì tác giả cũng đã tham khảo nhiều
t liệu để biết về tình trạng quản lý cán bộ nớc ta. Từ đó tác
giả có đa ra một số những ý kiến, giải pháp để vận dụng
những giá trị thiết thực của t tởng về thuật vào nghệ thuật
quản lý cán bộ nớc ta hiện nay.
5. Phơng pháp nghiên cứu
- Phơng pháp luận: đề tài sử dụng phơng pháp luận
Macxit là chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy
vật lịch sử.
- Phơng pháp chung: lôgic - lịch sử, phân tích hệ
thống.
4


- Ngoài ra đề tài còn sử dụng một số phơng pháp đặc
thù nh khảo sát, quan sát trực tiếp, nghiên cứu tài liệu đa ra
đánh giá kết luận, phân tích tổng hợp, đánh giá so sánh.
6. Kết cấu của đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu
tham khảo thì nội dung của đề tài gồm 3 chơng:
Chơng I: Tình hình kinh tế xã hội Trung Quốc cổ đại
và sự xuất hiện t tởng về thuật cai trị của Hàn Phi Tử.
Chơng II: Nội dung của thuật cai trị trong t tởng của
Hàn Phi Tử.
Chơng III: Vận dụng giá trị của thuật cai trị trong việc
quản lý cán bộ ở nớc ta hiện nay.

5


B. Phần nội dung
Chơng I

Tình hình kinh tế - xã hội Trung Quốc cổ đại và
sự xuất hiện t tởng về thuật cai trị của Hàn Phi Tử
1. Tình hình kinh tế - xã hội Trung Quốc cổ đại
1.1. Về kinh tế
Trong suốt chiều dài lịch sử của mình,Trung Quốc luôn
là quốc gia lớn ở Đông Nam á.Trên lãnh thổ Trung Quốc có hai
con sông lớn chảy qua là Trờng Giang ở phía nam và Hoàng
Hà ở phía Bắc.Lu vực của hai con sông này sớm trở thành cái
nôi của nền văn minh Trung Quốc.
Trung Quốc cổ đại kéo dài từ thế kỷ XXI TCN đến cuối
thế kỷ III TCN, lịch sử Trung Quốc cổ đại đợc chia làm ba
thời kì tơng ứng với ba vơng triều: Hạ,Thơng,Chu.
- Hạ (thế kỷ XXI - XVI TCN) : Thời kì này Trung Quốc mới
chỉ biết đến đồng đỏ,cha có chữ viết.Sau bốn thế kỷ,đến
dời vua kiệt,bạo chúa nổi tiếng đầu tiên trong lịch sử Trung

Quốc,triều Hạ bị diệt vong và không để lại chứng tích cụ
thể.
- Thơng (thế kỷ XVI - XII TCN) còn gọi là Ân.Thời kì này
Trung Quốc biết sử dụng đồng thau,chữ viết ra đời và họ đã
làm ra lịch nông nghiệp, biết quan sát sự vận hành của mặt
trăng, tính chu kì của nớc sông dâng lên.
- Chu (thế kỷ XI - III TCN) triều Chu đợc chia làm hai thời
kì:Tây Chu và Đông Chu.Từ khi thành lập cho đến năm 771
TCN triều Chu đóng đô ở Cảo Kinh; phía tây nên gọi là tây
6


Chu.Thời tây Chu,nhìn chung xã hội Trung Quốc tơng đối
ổn định.Từ năm 771 TCN, nhà Chu rời đô về lạc ấp ở phía
đông,nên gọi là Đông Chu.Thời Đông Chu tơng ứng với hai thời
kì :Xuân Thu (772 - 481 TCN) và Chiến Quốc (403 - 221
TCN).
Thời Đông Chu là thời kì chuyển biến từ chế độ CHNL
sang chế độ phong kiến. Đồ sắt đợc sử dụng rộng rãi, tạo nên
cuộc cách mạng về công cụ sản suất; nông dân đã đợc tạo
điều kiện trồng hai vụ lúa do hệ thống thuỷ lợi rất phát triển;
các nghề khai khoáng, chế tác kim loại, làm muối, dệt vải,
đan lát phát triển,theo đó xuất hiện các trung tâm buôn
bán,đô thị, mở rộng hệ thống giao thông.
1.2 Về chính trị - xã hội
Bắt tay xây dựng nền thống trị của mình,nhà Chu đã
" thiết lập trật tự xã hội theo kiểu Tông".Theo tinh thần của
tông pháp, Chu thiên tử là ngời đứng đầu thay trời trị dân,
các nớc ch hầu do thiên tử lập ra gọi là tông quốc (nghĩa là
cùng một tổ tiên chung). Thực chất, "Tông pháp là chế độ

thống trị dựa trên cơ sở huyết thống của một dòng họ" (1) .
Đây là nét đặc thù của chế độ chính trị nhà Chu, biểu
hiện của tàn d chế độ thị tộc còn lu truyền dới chế độ
CHNL; nói lên tính chất bảo thủ và lạc hậu của ý thức xã hội so
với tồn tại xã hội của Phơng Đông.
Dựa trên chế độ Tông pháp, nhà Chu đã thiết lập và
củng cố nền thống trị của mình qua nhiều thế kỷ và đã đa
chế độ CHNL lên đến đỉnh cao ở thời Tây Chu. Nhng từ
năm 770 TCN, do những nguyên nhân khách quan và chủ
(1)

Đàm Gia Khiêm: Lịch sử văn hoá Trung Quốc Nxb KHXH, H.1993, tr.34

7


quan; nhà Chu phải dời đô sang đất Lạc ấp ở phía Đông. Từ
đó, nhà Chu suy yếu dần và không còn ớc thúc đợc các nớc
ch hầu nữa. Nhân cơ hội này, các nớc ch hầu mợn danh
nghĩa "tôn Vơng" (Tôn phò nhà Chu) để động binh thôn
tính các nớc khác, giành quyền làm bá chủ. Chế độ Tông
pháp - cơ sở tổ chức xã hội của nhà Chu - bị phá vỡ và Trung
Quốc bớc vào thời kỳ khủng hoảng xã hội ngày càng trầm
trọng và thời kỳ Xuân Thu - Chiến Quốc chiến tranh giữa các
nớc ch hầu kéo dài liên tục suốt 5 thế kỷ, từ cục diện ngũ bá
thời Xuân Thu đến thất hùng thời chiến quốc. Đặc biệt sự ra
đời của đồ sắt đã tạo ra bớc nhảy vọt của công cụ sản xuất,
làm cho lực lợng sản xuất trở nên mâu thuẫn gay gắt với quan
hệ sản xuất thống trị ban đầu. Sự tan rã của chế độ Tông
pháp là hệ quả tất yếu của những mâu thuẫn đó; đồng

thời, những mâu thuẫn về kinh tế là nguyên nhân của
những tình trạng các cứ tiếm ngôi vị, tranh giành bá chủ và
khủng hoảng xã hội triền miên. Những biến động của xã hội
Trung Hoa cổ đại đợc bắt đầu từ những nguyên nhân bên
trong của nó và thực chất của những biến động ấy là bớc
chuyển từ hình thái xã hội nô lệ suy tàn và phong kiến sơ kỳ
sang hình thái xã hội phong kiến tập quyền đang trong quá
trình xác lập.
Trong bối cảnh xã hội giao thời những giá trị chuẩn mực
cũ bị băng hoại, những chuẩn mực mới cha định hình, cho
nên trật tự lễ nghĩa bị phá bỏ, cờng xã hội bị đảo lộn, bức
tranh toàn cảnh của xã hội Trung Quốc ở giai đoạn này là sự
khủng hoảng hết sức sâu sắc về chính trị - xã hội và đạo
đức, luân lý. Do tác động của những biến đổi kinh tế xã

8


hội, một bộ phận quý tộc cũ bị sa sút, mất địa vị; không
còn đợc làm quan lại mà đi làm thầy trong thiên hạ. Một cách
không tự giác, họ đóng vai trò tích cực trong việc chuyển tải
văn hoá quan phơng. Từ phong trào này, xuất hiện tầng lớp kẻ
sỹ cùng với một trào lu học thuật và tự do t tởng rộng rãi đại
diện cho lợi ích của các tầng lớp, giai cấp xã hội khác nhau nh
Lão Tử, Khổng Tử, Mặc Tử, Hàn Phi Tử với các học thuyết Lão
Gia, Nho Gia, Mặc Gia, Pháp Gia
"Hiện thực xã hội nóng bỏng đơng thời đã đòi hỏi các
học thuyết phải quan tâm lý giải và đề xuất những giải
pháp để vãn hồi trật tự" (1). Xuất phát từ quan niệm nền tảng
"đạo" Lão Tử cho rằng: xã hội loạn là do con ngời vi phạm quy

luật tự nhiên, nên ông chủ chơng "vô vi", khuyên mọi ngời từ
bỏ mọi thành quả văn minh và chạy trốn vào tự nhiên, thoát ly
thực tế. Trang Tử lại muốn đi về một nẻo xa hơn, bi quan,
yếm thế gần nh thoát tục, chỉ còn mong đợc "làm con rùa
để lết cái đuôi trong bùn". Theo Khổng Tử, xã hội loạn là do
lễ chế nhà Chu bị buông lỏng, nên ông chủ trơng khôi phục
lễ đề xuất chủ trơng đức trị. Gần 200 năm sau, trong khi
chiến tranh loạn lạc vẫn diễn ra gay gắt, Mạnh Tử tiếp tục t tởng của thầy. Nhiệt tình say mê với lý tởng, ông cũng không
tiếc sức mình khuyên răn các bậc cầm quyền đi theo con đờng Vơng Đạo. Còn Mặc Tử, ông là ngời đề xuất chủ trơng
kiêm ái, kêu gọi xây dựng xã hội trên cơ sở tình thơng không
phân biệt giai cấp; Mặc Tử cùng với hàng nghìn đệ tử bôn
ba truyền thuyết một thời, song cuối cùng chẳng đợc ai trọng
dụng.
(1)

Đỗ Đức Minh: Về nguyên nhân ra đời của học thuyết Pháp trị ở Trung Quốc, Tạp chí
Lý luận chính trị, 12/2003

9


Khổng Tử, Mặc Tử, Mạnh Tửđều là những nhà t tởng
lớn, nhiệt tình lo toan cứu đời; không tiếc thời gian và sức
lực đã tích cực truyền bá chủ trơng, nhng đều thất bại vì
Khổng Tử đứng trên lập trờng của giai cấp quý tộc cũ đã suy
tàn, Mặc Tử đại diện cho tầng lớp quý tộc bình dânTất cả
đều là những giai cấp đã không còn giữ đợc vai trò lịch sử
tiên phong. Cho nên, học thuyết của các ông đều mang tính
không tởng và không đáp ứng đợc yêu cầu của thời cuộc. Sự
bế tắc của lý luận chính là một nguyên nhân kéo dài và

sâu sắc thêm khủng hoảng xã hội đơng thời.
Lịch sử Trung Quốc đã từng kiểm nghiệm vai trò các học
thuyết "Đức trị", "Vô Vi trị", "Kiêm ái"song chúng đều tỏ ra
bất lực vì không đáp ứng đợc yêu cầu thời cuộc. Vào lúc tởng chừng bế đó, học thuyết Pháp trị xuất hiện trên vũ đài
chính trị nh là đại biểu ra đời sau cùng, nhng đã nhanh
chóng đợc đón nhận; trở thành vũ khí lý luận sắc bén của
nhà Tần trong việc giải quyết cục diện hỗn loạn và thống
nhất Trung Quốc. Nó xuất hiện muộn màng; nhng đã bắt kịp
yều cầu lịch sử; nhanh chóng chiếm lĩnh vũ đài chính trị
và cũng sớm ra đi cùng với sự sụp đổ của nhà Tần. Nh tia chớp
loé sáng trong cơn giông, tuy tồn tại ngắn ngủi, nhng t tởng
của học thuyết pháp trị đã để lại dấu ấn sâu đậm trong
lịch sử.
Học thuyết Pháp trị là học thuyết đạt đến đỉnh cao t tởng chính trị - pháp lý thời cổ đại với vai trò Tập Đại Thành của
Hàn Phi Tử đợc hình thành trên cơ sở thống nhất của ba học
phái: Pháp của Thơng Ưởng, Thế của Thận Đáo, Thuật của Thân
Bất Hại, đã phát triển rực rỡ ở thời kỳ Tiên Tần và tuy không đợc
10


bổ sung phát triển liên tục trong lịch sử nh các học thuyết
khác; song hiện nay dới góc độ của "khoa học pháp lý hiện
đại"(1) để tìm hiểu về học thuyết này chúng ta vẫn thấy toát
lên những giá trị t tởng bổ ích.
2. Thuật cai trị - một trong ba thành tố cơ bản của học
thuyết Pháp trị
2.1. Quá trình hình thành và phát triển t tởng về
thuật cai trị
- Đạo Gia: ngời sáng lập là Lão Tử (580 - 500 TCN) bao trùm
t tởng cai trị xã hội của Lão Tử là chủ trơng "Vô vi nhi trị"

nghĩa là để cho xã hội tự nhiên nh vốn có, không can thiệp
bằng bất cứ cách nào; xã hội sẽ đợc ổn định. Ông vừa nêu ra
vừa tổng kết có 4 hình thức cai trị là:
+ Dùng Vô vi: dân sống tự nhiên; yên ổn; cai trị đơn
giản
+ Dùng đức: giáo hoá dân; dân nghe theo mà ca ngợi
+ Dùng pháp: dân theo; nhng vì sợ hãi mà theo
+ Dùng mu lừa gạt: dân theo vì bị lừa; khi biết sẽ phản
đối
Ông chủ trơng cai trị bằng phơng pháp Vô vi vì cho
rằng đó là hợp lẽ với tự nhiên. Cai trị Vô vi là không dùng trí
tuệ vào việc cai trị. Cụ thể là khi dùng pháp luật hay dùng mu
mẹo để cai trị thì dân sẽ tìm cách lẩn tránh pháp luật. Ông
dùng khái niệm "Tri túc"; nghĩa là phải biết nh thế nào là đủ;
để điều chỉnh hành vi con ngời. Biết nhiều quá khó trị,
tham lam quá sinh ra loạn.
- Nho gia:
(1)

Đỗ Đức Minh: Học thuyết Pháp trị Trung Quốc cổ đại một số t tởng cơ bản, Tạp chí
nghiên cứu pháp luật số 2, 2/2002

11


Khổng Tử: (551 - 478 TCN) là ngời sáng lập Nho giáo; tên
là Khổng Khâu; tự là Trọng Ni, ngời nớc Lỗ. Về vấn đề cai trị
con ngời, Khổng Tử đa ra thuyết "chính danh định phận" với
một số nội dung cơ bản sau:
Theo ông, mỗi ngời phải biết giữ danh phận của mình

mới có thể gây đợc nền chính trị của thời "Thiên hạ có đạo".
Do đó, việc làm chính sự theo ông thì trớc hết phải chính
danh đã, tức phải xác định danh phận của các đẳng cấp,
các tầng lớp xã hội theo lễ chế của nhà Chu. Nhng làm thế
nào để thực hiện đợc chính danh?. Ông cho rằng mọi ngời
phải tự giác giữ lấy danh phận của mình. Từ Thiên tử, Ch
hầu, Đại phu đến kẻ sĩ phải tu dỡng đạo nhân để có sự tự
giác đó. Đối với ngời cai trị thì "nếu thân mình mà cha
chính đợc rồi thì đối với mọi việc chính sự còn có gì khó.
Không thể chính đợc thân mình thì chính ngời khác thế
nào?".
Quan niệm chính danh của Khổng Tử là ảo tởng vì đơng thời danh và thực mâu thuẫn nhau sâu sắc. Cái thực là
đời sống xã hội; trật tự xã hội đã có nhiều biến đổi làm cho
cái danh phận cũ đợc theo lễ chế của nhà Chu không còn phù
hợp nữa. Do đó mà không thể làm đợc.
Mạnh Tử: (372 - 289 TCN) là ngời kế thừa và phát triển
sáng tạo t tởng của Khổng Tử, đợc coi là "chính phái". Về vấn
đề cai trị ông đa ra quan điểm "thi hành chính trị theo vơng đạo và đợc lòng dân" với một số nội dung cơ bản sau:
Mạnh Tử đề cao vơng đạo, phản đối bá đạo. Theo ông, vơng
đạo là nhân nghĩa còn bá đạo là "lợi", mà lợi là nguồn gốc
của mọi rối ren, cớp đoạt lẫn nhau. Trong mối quan hệ vua 12


tôi; ông lấy thái độ của vua đối với đầy tôi làm điều kiện
để xét thái độ của bầy tôi với vua. Theo ông chính trị vơng
đạo phải là nhân chính; lấy dân làm gốc. Ông đã nêu lên
một quan điểm nổi tiếng về quan hệ giữa vua, xã tắc và
dân. Trong mối quan hệ đó thì: "dân vi quý; xã tắc thứ chi;
quân vi khinh". Mạnh Tử cũng phát triển triết thuyết tôn
trọng ngời hiền của Khổng Tử với những luận điểm tích cực

hơn. Theo ông, trị nớc là một nghề cao quý nhất nên ngời cai
trị phải đợc tuyển chọn và đào tạo công phu chu đáo. Thận
trọng theo Mạnh Tử là khi chọn ngời, không phải cứ ngời thân
cận đều cho là hiền, dân trong nớc đều cho là hiền mà phải
xét thấy thật là hiền mới dùng. Mạnh Tử đã nhìn thấy đợc sức
mạnh của dân và lấy sự thi hành nhân chính đối với nhân
dân là điều cơ bản của vơng đạo. Đó là điều rất tiến bộ;
không thể phủ nhận của học thuyết vơng chính.
Tuân Tử (315_230TCN) Có tên là Huống, tự là Khanh,ngời
nớc Triệu. Ông sống vào cuối thời chiến quốc; là thời kì cục
diện chiến tranh thất hùng đi vào giai đoạn cuối; xã hội
càng loạn lạc; dân lành khổ sở vì chiến tranh. Cho nên ông
coi trọng nền chính trị trọng hiền tài và cai trị bằng lễ và
luật.
Theo Tuân Tử, nền chính trị theo vơng đạolà phải
trọng dụng ngời hiền. Ngời hiền, theo ông là những ngời có
tài cai trị ngời. Ông chủ trơng:phải làm cho ngời hiền tài ở
địa vị xứng đáng và kẻ bất tài phảI chịu thấp kém.Theo
ông,chọn ngời hiền tài là đẻ thực hiện

lễ và luật của

nền chính trị theo vơng đạo.Tuân Tử cho rằng, những
thuyết sai,ngôn luận lệch lạc là trở ngại cho
13

chính


danh,phá hoại lễ nghĩa,pháp độ nên không cần tranh

luận mà phải dùng cáI thế tức là quyền cỡng bức mà định
đoạt. Quan điểm về nền chính trị hiền tài và cai trị bằng
pháp luật của Tuân Tử đơng thời là một tiến bộ. Nhng ở
trong t tởng luật pháp của ông đã có xu hớng chuyên chế,đó
là nhịp cầu của sự quá độ từ nhân trị đến pháp trị của
Hàn Phi Tử thời Tiên Tần.
Pháp gia:
T tởng Pháp trị vốn đã có từ thời xuân thu với những đại
biểu nổi tiếng nh Quản Trọng (nớc Tề), Tử Sản (nớc Trịnh).
Quản Trọng đợc coi là ông tổ của phái pháp gia. Đến thời
chiến quốc, t tởng pháp trị mới phát triển mạnh; đại biểu là
Thận Đáo, Thân Bất Hại, Thơng Ưởng, Hàn Phi Tử. ở đây, do
việc nghiên cứu chỉ nhằm làm sáng tỏ những t tởng về thuật
cai trị của ngời xa nên tác giả chỉ xin đợc nêu những t tởng
chính liên quan đến thuật cai trị đất nớc.
Quản Trọng (Quản Di Ngô) là đại biểu tiêu biểu đầu tiên
của phái pháp gia. Ông từng làm tớng quốc nớc Tề ; giúp vua
Tề Hoàn Công trở thành bá chủ đầu tiên ở Trung Quốc. Ông
quan niệm rằng: vua lập ra pháp luật;cơ quan canh coi pháp
luật; dân chúng thi hành pháp luật, vua_tôi, trên_dới,
giàu_nghèo đều tuân theo pháp luật. Muốn thực hiện đợc
pháp luật thì dân chúng phải biết pháp luật; biết đúng mà
làm; biết sai mà tránh; nên đợc thởng không phải mang ơn,
bị phạt không dám trách.Thậm chí ông còn cho rằng dân có
thể dùng pháp luật để tranh luận với ngời coi canh pháp luật
Thận Đáo (370_290 TCN) ông là ngời nớc Triệu, chịu ảnh
hởng của triết học Lão Tử, ông chủ trơng cai trị bằng pháp
14



luật, coi pháp luật khách quan vô tình nh vật vô tri. Ông chủ
trơng đề cao thế của ngời đứng đầu chinh thể;nghĩa là
đề cao quyền lực ; sử dụng quyền lực để giữ quyền và
điều khiển thiên hạ. Đả kích chủ nghĩa nhân trị của nho
giáo,Thận Đáo đặc biệt đề cao uy quyền.Nếu vua Nghiêu là
kẻ thờng dân thì không trị nổi ba ngời .Vua Kiệt làm thiên tử
có thể trị đợc cả thiên hạ. Từ đó thấy rằng, thế lực và địa vị
là đủ; tài là không đáng mộ .Tài hiền mà trí cao cha đủ để
thu phục lòng ngời .Thế lực và địa vị thì đủ để khuất phục
lòng ngời.
Thơng Ưởng (? 338 TCN) :T tởng pháp trị của Thơng
Ưởng đợc nêu trong sách Thơng Quân .Theo Thơng Ưởng từ
khi có xã hội loài ngời đến nay đợc chia ra làm ba giai đoạn.
Giai đoạn 1: Thợng Thế_thời đại lấy mẫu hệ làm đơn
vị
Giai đoạn 2: Trung Thế_thời đại lấy chủ nghĩa nhân
trị của nhà nớc cổ đại
Giai đoạn 3 : Hạ Thế_thời đại quan trị; chủ trơng thay
đổi chế độ và đặt ra pháp luật.
Ông đề ra phơng châm pháp luật ba điểm: 1) Xác
nhận tính chất hợp pháp của việc chiếm hữu ruộng đất bằng
mua bán. 2) Xác nhận quyền bình đẳng của các tầng lớp
trong giai cấp địa chủ phong kiến trớc pháp luật. 3)Thiết lập
chủ nghĩa chuyên chế trung ơng tập quyền cai trị bằng
pháp luật.
Thơng Ưởng sang nớc Tần giúp vua Tần Hiếu Công tiến
hành cải cách theo t tởng chính trị của ông. Ông xây dựng
nhà nớc phong kiến trung ơng tập quyền cai trị bằng luật

15



pháp hà khắc; xoá bỏ tình trạng cát cứ phong kiến, đặt ra
quận,huyện và chức quan cai trị

theo sự điều hành của

chính quyền trung ơng. Nhà nớc cải cách của ông đã đặt cơ
sở cho nớc Tần thống nhất Trung Quốc.
Hàn Phi Tử (280_233 TCN)
Hàn Phi Tử là công tử nớc Hàn, ông theo học Tuân Tử;cùng
học có Lý T sau này là thừa tớng nớc Tần. Ông học rộng, biết
sâu, yêu nớc, muốn nớc Hàn vững mạnh bằng chủ trơng pháp
trị của mình nhng không thành.Ông viết sách bàn về việc
trị nớc. Sách này đợc dâng lên Tần Thủy Hoàng. Vua Tần sau
khi đọc vô cùng khâm phục nói :Ta đợc làm bạn với con ngời
này có chết cũng không uổng. Hàn Phi đợc giao làm sứ giả
sang Tần làm thuyết khách để cứu nớc Hàn khỏi bị nớc Tần
tiêu diệt, nhng ông bị Lý T (vốn là bạn học cũ) đầu độc chết
trong ngục của nớc Tần. Ông để lại tác phẩm Hàn Phi Tử trong
đó viết những điều tâm huyết về pháp trị (gồm pháp
,thuật và thế) với sự hiểu biết sâu sắc về triết học, văn học,
lịch sử...ở đây, trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tác giả
chỉ đề cập đến t tởng về thuật trị nớc mà điều căn cốt
nhất chính là thuật dùng ngời và thuật phòng gian,trừ gian
Trong số những nho gia thời Tiên Tần,Tuân tử co lẽ là ngời bàn nhiều nhất về vấn đề dùng ngời, Tuân tử đã có
những t tởng về phân công công tác và bố trí nhân sự vào
những nhiệm vụ khác nhau trong bộ máy nhà nớc nhng phái
pháp gia có lẽ cống hiến nhiều nhất những t tởng về vấn đề
nghệ thuật tuyển dụng và dụng ngời trong cai trị đất nớc.

Không học phái nào đời Tiên Tần bàn nhiều về vấn đề này
nh pháp gia. Pháp gia chủ yếu bàn về vấn đề dùng ngời là vì
16


họ không coi trọng đạo đức của nhà lãnh đạo mà đề cao
nghệ thuật tuyển chọn và sử dụng bề tôi của các bậc quân
vơng.
Việc dùng ngời ở đây là muốn nói đến quan hệ giữa
vua và quan; việc sử dụng các quan lại trong điều hành đất
nớc pháp gia đa ra rất nhiều nghệ thuật để tuyển dụng và
sử dụng quan lại.Vấn đề này đợc giải quyết trong một khái
niệm của pháp gia là thuật. Thuật là phơng pháp; thủ
thuật; cách thức; mu lợc điều khiển công việc và dùng ngời;
sai khiến ngời triệt để; tân tâm thực hiện hiến lệnh của
nhà vua mà không hiểu vua dùng họ nh thế nào(1). Có ngời
phân biệt Thuật thành hai loại: một là những kĩ thuật, tức là
những phơng án để tuyển; dùng xét khả năng của quan lại;
hai là tâm thuật, tức là những mu mô để chế ngự quần
thần(2). Nếu Thuật đợc dùng tốt thì ông vua là ngời sáng
suốt, điều này có nghĩa là ông ta nắm vững các tin
tức(3). Ông vua muốn quản lý tốt đất nớc không thể thiếu phơng thức hữu hiệu là Thuật. Về thực chất Thuật chính là
những nghệ thuật tuyển chọn và sử dụng quan lại trong việc
cai trị đất nớc . Vua quản lý đất nớc không thể đích thân
làm hết mọi việc; mà phải có bộ máy quan lại trong từng lĩnh
vực;từng địa phơng để giúp mình cai trị. Nhng để cho
quyền lực của nhà vua đợc bảo đảm sự tập trung và không
bị cắn xé hay bị lợi dụng bởi các quan lại; vua phải có những
nghệ thuật chọn lựa và sử dụng đội ngũ quan lại.
Quan điểm của Hàn Phi về thuật có một cơ sở triết lí

của nó là thuyết danh thực vốn thoát thai từ thuyết chính
danh cũ của các nhà triết học trớc đó. Thuyết này đợc diễn
đạt trong văn thức; Theo danh mà trách thực . Thực theo
(1)

Doãn Chính (Chủ biên): Đại cơng lịch sử triết học phơng Đông Cổ đại. Nxb Đại học và
giáo dục chuyên nghiệp, H.1992, tr.294
(2)
Nguyễn Hiến Lê: Hàn Phi Tử, Nxb Văn hoá Thông tin, H.1998, tr.292
(3)
Max Kaltenmark: Triết học Trung Quốc, Nxb Thế giới, H.1999, tr.64

17


pháp gia là giữ những chức vụ trong chính quyền; còn danh,
tức là chức vị về những chức vụ ấy. Những chức vị ấy cho ta
biết những gì ngời có chức vụ phải làm theo lí tởng(4). Nh
vậy,theo danh mà trách thực nghĩa là buộc các quan chức
phải chịu trách nhiệm thực thi những bổn phận bao gồm
trong chức vụ đó. Bổn phận vua là trao một danh riêng cho
một ngời riêng, tức là giao một nhiệm vụ nhất định cho một
ngời nhất định. Pháp luật quy định các nhiệm vụ thuộc về
chức vụ ấy, danh đặt ra cho mỗi nhiệm vụ ấy, chỉ rõ những
nhiệm vụ.
Trong t tởng của Hàn Phi có rất nhiều nghệ thuật là
những quyền mu tâm thuật đợc sử dụng trong việc sử dụng
các quan lại. Các quyền mu này rất đa dạng, không theo một
nguyên tắc nào,tùy thuộc vào từng hoàn cảnh mà áp dụng.
Nhìn chung,pháp gia có cống hiến rất nhiều về vấn đề

nghệ thuật tuyển chọn và sử dụng nhân sự trong quản lý
nhà nớc. Sự quan tâm của pháp gia về vấn đề này cho thấy
rằng nhà triết học pháp gia đối lập với chủ nghĩa nhân văn
và dựng nên một nghệ thuật chính trị; dựa trên những tiêu
chí thuần túy thực tiễn và vật chất (1). Các quan điểm của
pháp gia về thuật có cơ sở của các triết thuyết trớc đó,
những đờng hớng về chủ trơng chung của pháp gia mang
tính chất thực tiễn và mất đi giá trị nhân văn của các triết
thuyết đó. Điều này thể hiện ở thuyết danh thực của Hàn
Phi vốn có nguồn gốc từ thuyết chính danh của Khổng Tử;
hay tham nghiệm tiếp thu từ Mặc Tử.
T tởng của pháp gia có nhiều nhân tố tích cực, nhng
trong tay bọn đế vơng phong kiến thì không thể có tác
(4)
(1)

Phùng Hữu Lan: Đại cơng triết học sử Trung Quốc, Nxb Thanh niên, H.1999, tr.168
Max Kaltenmark: Triết học Trung Quốc, Nxb Thế giới, H.1999, tr.64

18


dụng tích cực đợc; mà chỉ làm cho quyền lực tập trung
trong tay nhà vua, quy lại thành chủ nghĩa chuyên chế (2).
Sự áp dụng nó trong thực tiễn quản lý nhà nớc thì mới gây ra
những tác dụng tiêu cực, còn bản thân nó là tiến bộ, có ý
nghĩa. T tởng về nghệ thuật tuyển chọn và sử dụng quan lại
của pháp gia là một trong những nguồn hình thành nên
ngành khoa học quyền mu ở Trung Quốc hiện đại. ứng dụng
quyền mu học trong cai trị thành những nghệ thuật quản lí

nhà nớc là đặc biệt có ý nghĩa đối với việc quản lí nhà nớc
hiện đại.
2.2 Sự cần thiết của thuật cai trị đối với hoạt động
quản lí đất nớc.
a) Vua muốn cai trị phải nắm quyền dùng ngời.
Sau khi xác định phơng châm trị quốc, nhân lực
chính là nhân tố mang tính quyết định. Muốn bảo đảm
cho pháp trị tiến hành thuận lợi, vua phải nắm đại quyền
dùng ngời.Ngời đợc tuyển chọn phải hội đủ tố chất nhiều
mặt, quán triệt ý đồ của nhà vua,nỗ lực giúp vua thực thi
thế trị,pháp trị, thuật trị. Nguyên tắc dùng ngời của vua là
nắm pháp thuật, dụng hình danh, bỏ tâm trị - đó là cách
tổ chức và dùng ngời của Hàn Phi Tử.
Việc dùng ngời nh thế nào liên quan tới sự tồn vong, trị
loạn của quốc gia đó,Hàn Phi Tử viết :dùng công việc để sử
dụng ngời,đó là cái then chốt của sự còn hay mất, trị hay
loạn. Nếu không có cái thuật để bổ nhiệm ngời thì dùng ngời nào cũng hỏng(1). Cái lo của tình trạng không có thuật
chính là nếu vua dùng ngời khôn thì ngời khôn sẽ lừa nhà
(2)
(1)

Lã Trấn Vũ: Lịch sử t tởng chính trị Trung Quốc, Nxb Sự thật, H.1964, tr.291
Phan Ngọc (Dịch): Hàn Phi Tử, Nxb Văn hoá, HN-2005, tr.515

19


vua, còn nếu nh dùng ngời trau giồi thân mình thì công
việc của nhà vua sẽ vì thế mà rối loạn. Hơn nữa , vua lập
nên đại nghiệp không thể thiếu sự trợ giúp của bậc trung

thần, có sự ủng hộ của ngời trong thiên hạ,địa vị của ông
vua mới vững bền,cục diện yên ổn lâu dài, sự nghiệp và uy
danh cũng đợc vẻ vang. Vị vua chúa sáng hiểu rõ cái thuật
làm cho nớc mạnh dân giàu thì có thể đạt đợc điều mình
muốn, Hàn Phi Tử đã minh chứng bằng việc đa ra những tấm
gơng điển hình để thấy đợc cái lợi của thuật dùng ngời, ví
nh Triệu Kính Hầu lập thân xử thế, ăn uống vui chơi không
biết dừng, dựng hình quyết đoán, giết hại thần dân , bất
chấp pháp độ, nhng Triệu Kính Hầu vẫn trị vì đến mấy mơi năm, quân đội vẫn cha bị địch đánh bại, lãnh thổ không
hề bị các nớc lân cận xâm chiếm, trong nớc không hề có bề
tôi làm loạn, bên ngoài không có họa ngoại xâm, ấy là do biết
đợc cách sử dụng ngời nh thế nào. Vì thế ngời lãnh đạo phải
có thuật dùng ngời. Ông ca ngợi : vị vua chúa sáng phải hiểu
rõ cái thuật làm cho nớc mạnh dân giàu thì có thể đạt đợc
điều mình muốn(2). Vì vậy cho nên cẩn trọng trong việc
nghe nói cách trị nớc là cái phép làm cho nớc đợc giàu mạnh.
Trong cách cai trị nớc của bất cứ quốc gia nào,nếu vua
muốn nắm quyền và để quyền lực mãi mãi tồn tại khi mình
trị vì thì nhất thiết phải dùng thuậtđể cai trị đất nớc,
bậc vua chúa phải có thuật mới khiến bề tôi không dám phản
bội; nhng sử dụng thuật đó nh thế nào còn tùy vào sự sáng
suốt và tài năng của mỗi ngời: trong nớc của bậc vua sáng có
bầy tôi sang nhng không có bề tôi nắm quyền lớn. Bầy tôi
sang đó là bầy tôi đợc hởng tớc cao và làm quan to. Bầy tôi
(2)

Sđd - tr.520, quyển XVIII, thiên Bát thuyết

20



nắm quyền lớn,đó là bầy tôi nói thì đợc nghe ,có nhiêu thế
lực. Trong nớc của vị vua sáng thì quan tớc là do công lao mà
có, cho nên có bầy tôi sang. Lời nói nếu không đúng quy tắc,
việc làm dối trá thì thế nào cũng bị phạt, cho nên không có
bầy tôi nắm lấy quyền(1).
b) Trị nớc dùng ngời không dùng thuật sẽ đem đến tai họa.
Thuật trị theo Hàn Phi Tử chính là phơng pháp và thủ
đoạn của vua quản lý bề tôi,là căn cứ năng lực của mỗi ngời
mà trao cho chức quan tơng ứng,theo cái danh mà truy cứu
cái thực, nắm quyền sinh sát xét khả năng của quần thần. Đó
là cái bậc mà vua chúa phải nắm trong tay nhng trong việc
trị nớc nếu chỉ dung ngời mà không dùng thuật sẽ đem đến
tai họa bởi vì bổ nhiệm ngời làm việc là điểm then chốt
của sự tồn vong, trị loạn. Vì thế nếu vua không có thuật để
bổ nhiệm ngời, thì vô luận bổ nhiệm ngời nào đều thất
bại. Khi vua chúa bổ nhiệm ai tức là cho họ quyền hành để
họ thực thi mệnh lệnh của mình.Theo Hàn Phi,những kẻ có
tài trí cha hẳn là đã đáng tin, bởi vua thấy ở họ cái tài, cái
trí mà nhầm tởng họ là thành thực, đáng tin, cho nên nếu họ
dùng mu trí đó dựa vào quyền hành mà làm việc riêng t thì
vua tất bị họ gạt. Đó chính là tai họa của việc không biết
dùng thuật.
Vì kẻ có tài trí thờng không đáng tin nên vua u ái
những ngời có đức.Tuy nhiên ngời có đức không hẳn có tài
trí mà vua nhầm tởng cái tài trí của họ từ sự liêm khiết nên
cho họ tham gia vào chính sự, để họ đi làm những việc họ
cho là đúng thì tất xã hội sẽ rối loạn. Đó cũng lại là cái họa của
không có thuật. Cho nên, bậc vua chúa phải có thuật mới
(1)


Sđd, tr.523, quyển XVIII, thiên Bát thuyết

21


khiến bề tôi không dám phản bội; cái thuật đó là gì?. Hàn
Phi viết:vị chủ sáng không cậy vào chỗ ngời ta không làm
phản lại mình, mà cậy vào chỗ ngời ta không thể phản lại
mình; không cậy vào chỗ ngời ta không lừa ngời ta,mà cậy
vào chỗ ngời ta không thể lừa ta(1).

(1)

Sđd - tr.351, quyển XX, thiên XXXIII

22


Chơng II
NộI dung củA thuậT cai trị trong tƯ tƯởNG Hàn Phi Tử
1. Nguyên tắc cơ bản trong thuật dùng ngời.
1.1. Sử dụng ngời tận trung tận lực.
Thời xa,những ngời cả đời phò vua bằng cả sức lực của
mình thờng đợc gọi là trung thần. Vậy nh thế nào thì đợc
gọi là bậc trung thần, Hàn Phi Tử viết: nếu có bậc trung thần
thì bên ngoài không phải lo về nớc địch, bên trong không
phải lo bề tôi làm loạn, đợc yên ổn lâu dài trong thiên hạ và
danh tiếng để lại cho đời sau. Nh thế mới gọi là bậc trung
thần(1).Trong công việc , những bậc trung thần là những ngời tận trung, tận lực phò vua. ở chơng Hữu Độ, Hàn Phi viết:

ngời hiền khi đã làm bầy tôi ngời ta thì quay mặt về hớng
bắc mà thi hành chức vụ, không có hai lòng. ở triều đình
không dám từ chối việc hèn kém, khi ở quân đội không dám
từ chối việc khó,thuận theo việc làm của cấp trên, nghe theo
phép của vua, h tâm để đợi mệnh lệnh, chứ không bàn
chuyện phải trái. Vì vậy, tuy có miệng nhng không nói việc
riêng, tuy có mắt nhng không nhìn việc riêng, tất cả đều do
bề trên sai khiến(2). Phận bề tôi ở đay đợc ví nh cánh tay,
trên thì dùng nó để chải chuốt đầu, dới thì dùng nó để
chăm sóc bản thân, thân thể nóng hay lạnh nó phải ứng cứu.
Ông vua có đợc bậc trung thần tận tụy nh vậy thì phải biết
thu nạp va vận dụng để cai trị đất nớc. Về những bậc
nghịch thần, không nghe lệnh vua, ông đa ra những ví dụ
tiêu biểu: Điền Hằng nớc Tề,Tử Hân nớc Tống, Quý Tôn Nh ý
nớc Lỗ, Kiều Nh nớc Tấn,Tử Nam Kinh nớc Vệ, Thái tể Hân nớc
Trịnh, Bạch Công nớc Sở, Đan Đồ nớc Chu, Tử Chi nớc Yên chín
ngời này là những bọn bầy tôi lập bè lập đảng để thờ nhà
(1)
(2)

Sđd: quyển IV, tr.136
Sđd: quyển II, tr.56

23


vua, che giấu cái chính đạo mà làm việc quanh co riêng t, ở
trên lấn át nhà vua, ở dới làm loạn việc cai trị. Họ dựa vào bên
ngoài để quấy rối bên trong,thân với kẻ dới để mu hại ngời
trên, điều đó họ làm không khó. Những bọn bầy tôi nh thế,

chỉ có bậc vua thánh , vị chúa khôn ngoan mới có thể cấm
đợc, những ông vua hôn loạn làm sao thấy đợc cái gian của
họ.
1.2. Dùng thuật vô vi quản lí bề tôi.
Hàn Phi Tử là ngơi duy nhất của Trung Quốc thực hiện
đợc sự tổng hợp của ba học thuyết Nho, Lão, Pháp. ở đó Nho
là tài liệu xây dựng, Pháp là cái bản thiết kế, nhng Lão mới là
kĩ thuật thi công của cái ngôi nhà độc đáo đó. Khái niệm
chủ đạo của ông làvô vinghĩa là vua chỉ cần quan sát,
quản quan lại, điều khiển sắp xếp bộ máy làm việc không
sa vào việc vụn vặt. Nếu dùng thuật vô vi để quản lí thì
vua chúa không nên để lộ khuynh hớng yêu ghét trớc mặt bề
tôi, bởi lẽ nếu bậc vua chúa để lộ cái yêu và cái ghét của
mình thì những ngời dới sẽ nhân đó làm cho vua chúa bị
lừa, ví nh ngời bắn chim phải giỏi giấu mình vậy. Nguyên lý
chủ yếu của một ông vua hiền là: nhà vua không giỏi mà
làm thầy những ngời giỏi,không khôn ngoan mà làm chuẩn
mực cho sự khôn ngoan. Bầy tôi phải vất vả mà nhà vua hởng
sự thành công(2).
Vua không đích thân giải quyết sự vụ mà lấy sự thanh
tĩnh, khiêm nhờng làm quý, không đích thân mu hoạch mà
vẫn biết đợc mu kế của bề tôi sẽ gặp phúc hay họa. Do vậy,
vua tuy rằng không nói ra nhng bề tôi vẫn đa ra ý kiến hay
để báo đáp vua, vua tuy không đa ra quyết định cứng rắn
đối với việc làm của bề tôi, nhng bề tôi vẫn vận dụng kĩ
(2)

Sđd: quyển I, tr.51

24



×