Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị nhân sự tại công ty TNHH Gia Nhi Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (145.39 KB, 37 trang )

.LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế hiện nay, yếu tố khách hàng, đối thủ cạnh
tranh và các yếu tố khác của môi trường kinh doanh thay đổi liên tục,
buộc các nhà quản trị doanh nghiệp phải quan tâm nhiều hơn đến quản
trị. Quản trị không chỉ quan tâm chú ý đến môi trường bên ngoài, mà
quản trị còn phải quan tâm chú ý đến môi trường nội bộ của doanh
nghiệp.
Nhân lực là yếu tố quan trọng nhất quyết định đến mọi hoạt
động của doanh nghiệp, doanh nghiệp muốn càng phát triển phồn vinh
thì yếu tố đầu tiên quan trọng nhất chính là con người. Con người nắm
vận mệnh của doanh nghiệp, có thể tạo ra tất cả nhưng cũng có thể
phá hủy tất cả. Nên đây là yếu tố đa dạng nhất, phức tạp nhất. Do đó
quản trị nguồn nhân lực luôn đóng vai trò quan trọng đặc biệt trong
các chức năng quản trị.
Do tầm quan trọng của vấn đề quản trị nhân sự nói chung và đào
tạo phát triển nhân sự nói riêng, cộng với lòng say mê muốn tìm hiểu
về nhân sự em đã mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Một số giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác quản trị nhân sự tại công ty TNHH Gia Nhi Hà
Nội”

1


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN TRỊ NHÂN SỰ

1.1.Khái niệm và tầm quan trọng của quản trị nhân sự
1.1.1.Khái niệm
a.

Khái niệm quản trị



Quản trị được hiểu là tổng hợp các hoạt động được thực hiện
nhằm đảm bảo sự hoàn thành công việc qua nỗ lực của người khác. Sự
thực hành Quản trị liên quan chủ yếu đến việc huy động mọi phương
tiện để đạt được những mục tiêu mà Quản trị tự để ra hoặc được giao.
Nghiên cứu khái niệm quản trị có rất nhiều quan điểm khác
nhau, dưới đây là một số quan điểm cơ bản:
- Quan điểm của Massic: Quản trị là một tiến trình theo đó là
một tập thể hợp tác với nhau, hướng các hoạt động của mình vào các
mục tiêu chung.
- Quan điểm của Robbils: Quản trị là một tiến trình bao gồm:
việc hoạch định, tổ chức quản trị con người và kiểm tra các hoạt động
trong một đơn vị một cách có hệ thống nhằm hoàn thành mục tiêu của
đơn vị đó.
Từ đó có kết luận: Quản trị là những hoạt động cần thiết phải
thực hiện khi con người có sự hợp tác cùng làm việc trong các cơ quan
tổ chức nhằm đạt được những mục tiêu chung.
b.

Khái niệm quản trị nhân sự

Mỗi hình thái kinh tế xã hội đề gắn liền với một phương thức sản
xuất nhất định, xu hướng của giá trị này càng phức tạp cùng với sự
phát triển ngày càng cao của nền kinh tế xã hội. Trên thị trường ngày
2


nay, các doanh nghiệp đang đứng trước thách thức phải tăng cường tối
đa hiệu quả cung cấp các sản phẩm dịch vụ của mình. Điều này đòi
hỏi phải có sự quan tâm tới chất lượng sản phẩm và dịch vụ, tới các

phương thức marketing và bán hàng tốt cũng như các quy trình nội bộ
hiệu quả, các doanh nghiệp thường cố gắng để tạo sự cân bằng giữa
tính chất nhất quán và sự sáng tạo. Để đạt được mục tiêu này, họ dựa
vào tài sản lớn nhất của mình đó chính là nguồn nhân lực.
Quản trị nhân sự là việc tuyển mộ, tuyển chọn, duy trì, phát triển, sử
dụng động viên và tạo điều kiện thuận lợi cho tài nguyên nhân sự
thông qua tổ chức, nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức.
Công tác quản trị nhân sự giúp tìm kiếm, phát triển và duy trì đội
ngũ nhân viên và quản lý chất lượng – những người tham gia tích cực
vào sự thành công của công ty. Các tổ chức trông mong vào các nhà
chuyên môn về quản trị nhân sự giúp họ đạt được hiệu quả và năng
suất cao hơn với một hạn chế về lực lượng lao động. Một trong những
yêu cầu chính của quản trị nhân sự là tìm ra đúng người, đúng số
lượng và đúng thời điểm trên các điều kiện thỏa mãn cả doanh nghiệp
và nhân viên mới. Khi lựa chọn được những người có kỹ năng thích
hợp làm việc ở đúng vị trí thì cả nhân viên lẫn công ty đều có lợi..
1.1.2: Tầm quan trọng của quản trị nhân sự
Yếu tố giúp ta nhận biết được một xí nghiệp hoạt động tốt hay
không hoạt động tốt, thành công hay không thành công chính là lực
lượng nhân sự của nó – những con người cụ thể với lòng nhiệt tình và
óc sáng kiến. Mọi thứ còn lại như: Máy móc thiết bị, của cải vật chất,
công nghệ kỹ thuật đều có thể mua được, học hỏi được, sao chép
được, nhưng con người thì không thể. Vì vậy có thể khẳng định rằng
3


QTNS có vai trò thiết yếu đối với sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp.
Trong doanh nghiệp QTNS thuộc chức năng chính của nhà quản
trị, giúp nhà quản trị đạt được mục đích thông qua nỗ lực của người

khác. Các nhà quản trị có vai trò đề ra các chính sách, đường lối, chủ
trương có tính chất định hướng cho sự phát triển của doanh nghiệp, do
đó nhà quản trị phải là người biết nhìn xa trông rộng, có trình độ
chuyên môn cao. Người thực hiện các đường lối chính sách mà nhà
quản trị đề ra là các nhân viên thừa hành, kết quả công việc hoàn
thành tốt hay không phụ thuộc rất nhiều vào năng lực của nhân viên,
vì vậy có thể nói rằng: “Mọi quản trị suy cho cùng cũng là quản trị
con người”.
a. Quản trị góp phần vào việc giải quyết các mặt kinh tế xã hội
của vấn đề lao động
Quản trị góp phần vào việc giải quyết các mặt kinh tế xã hội của
vấn đề lao động. Đó là một vấn đề chung của xã hội, mọi hoạt động
kinh tế nói chung đều đi đến một mục đích sớm hay muộn là làm sao
cho người lao động hưởng thành quả do họ làm ra.
b. Quản trị nhân sự gắn liền với mọi tổ chức
Quản trị nhân sự gắn liền với mọi tổ chức, bất kỳ một cơ quan,
tổ chức nào cũng cần phải có bộ phận nhân sự. QTNS là một thành tố
quan trọng của chức năng quản trị, nó có gốc rễ và các nhánh trải rộng
khắp nơi trong mọi tổ chức. QTNS hiện diện ở khắp các phòng ban,
bất cứ cấp quản trị nào cũng có nhân viên dưới quyền vì thế đều phải
có quản trị nhân sự. Cung cách quản trị nhân sự tạo ra bầu không khí

4


văn hóa cho một doanh nghiệp. Đây cũng là một trong những yếu tố
quyết định đến sự thành bại của một doanh nghiệp.
c.Quản trị nhân sự có vai trò to lớn đối với hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp
Quản trị nhân sự có vai trò to lớn đối với hoạt động kinh doanh

của doanh nghiệp, nó là hoạt động bề sâu chìm bên trong doanh
nghiệp nhưng lại quyết định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
1.2. Những nội dung cơ bản của quản trị nhân sự trong
doanh nghiệp
Quản trị nhân sự là một hoạt động của quản trị doanh nghiệp, là
quá trình tổ chức nguồn lao động cho doanh nghiệp, là phân bố sử
dụng nguồn lao động một cách khoa học và có hiệu quả trên cơ sở
phân tích công việc, bố trí lao động hợp lý, trên cơ sở xác định nhu
cầu lao động để tiến hành tuyển dụng nhân sự, đào tạo và phát triển
nhân sự, đánh giá nhân sự thông qua việc thực hiện.

5


Nội dung của quản trị nhân sự có thể khái quát như sau:
Phân tích công việc: xác định nội dung đặc
điểm, đánh giá tầm quan trọng của nó, và đưa
ra các yêu cầu cần thiết đối với người thực
hiện.

Tuyển dụng nhân sự: Chiêu mộ và chọn ra
những người có khả năng thực hiện công việc.

Đào tạo và phát triển nhân sự: Giúp người lao
động xác định được mục tiêu, hướng đi của
mình, tạo môi trường thuận lợi để người lao
động làm việc tốt.

Đánh giá và đãi ngộ nhân sự: Nhằm kích thích

người lao động nâng cao hiệu quả kinh doanh,
thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp.

1.2.1. Kế hoạch nhân sự
Kế hoạch hoá nguồn nhân lực là quá trình mà thông qua nó
doanh nghiệp đảm bảo được đầy đủ về số lượng và chất lượng người
làm việc, phù hợp với yêu cầu của công việc.
Để kế hoạch hoá nhân lực thì doanh nghiệp phải dựa trên việc kế
hoạch hoá sản xuất kinh doanh. Kế hoạch hoá sản xuất được hiểu là
quá trình xác định nhiệm vụ, mục tiêu, chiến lược của doanh nghiệp.
Tuỳ thuộc vào độ dài thời gian người ta chia kế hoạch hoá sản xuất
kinh doanh ra làm 3 loại: dài hạn, ngắn hạn, trung hạn.
6


Kế hoạch sản xuất kinh doanh bao gồm các thông tin dự báo liên
quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ví dụ như:
giá trị tổng sản xuất, chỉ tiêu tài chính, lương … Xuất phát từ công tác
kế hoạch sản xuất nhà quản trị sẽ tính toán, dự đoán ra số lao động cần
thiết theo từng thời điểm để hoàn thành kế hoạch sản xuất đã đề ra. Do
đó công tác kế hoạch hoá nhân lực có chính xác hay không lại phụ
thuộc vào kế hoạch hoá sản xuất kinh doanh và ngược lại. Đây là mối
quan hệ nhân quả rất khăng khít.
1.2.2. Phân tích công việc
1.2.2.1. Khái niệm và mục đích của việc phân tích công việc
a. Khái niệm
Phân tích công việc là việc tìm hiểu và xác định nội dung, đặc
điểm của từng công việc, đo lường giá trị và tầm quan trọng của nó để
đề ra các tiêu chuẩn về năng lực, phẩm chất mà người thực hiện công
việc cần phải có. Phân tích công việc là một nội dung quan trọng của

quản trị nhân sự, nó ảnh hưởng trực tiếp đến các nội dung khác của
quản trị nhân sự.
b. Mục đích
- Đưa ra các tiêu chuẩn cần thiết để tiến hành tuyển dụng nhân
sự sao cho việc tuyển dụng đạt kết quả cao nhất.
- Chuẩn bị nội dung đào tạo và bồi dưỡng trình độ để đáp ứng
yêu cầu của công việc.
- Phân tích công việc làm căn cứ để xây dựng và đánh giá hiệu
quả công việc. Ngoài ra nó còn giúp cho việc nghiên cứu và cải thiện
điều kiện làm việc.
- Cung cấp các tiêu chuẩn để đánh giá chất lượng thực hiện công
việc.

7


1.2.2.2. Nội dung của phân tích công việc
Phân tích công việc được thực hiện qua năm bước sau:
Mô tả công
việc

Xác định
công việc

Tiêu chuẩn
về nhân sự

Đánh giá
công việc


Xếp loại
công việc

Bước 1: Mô tả công việc.
- Thiết lập một bản liệt kê về các nhiệm vụ, chức năng quyền
hạn, các hoạt động thường xuyên và đột xuất, các phương tiện và điều
kiện làm việc, các quan hệ trong công việc….
- Mô tả công việc trong thực tế có sử dụng một số biện pháp sau:
+ Quan sát.
+ Tiếp xúc trao đổi.
+ Bản câu hỏi.
Bước 2: Xác định công việc.
Là việc thiết lập một văn bản quy định về nhiệm vụ, chức năng
quyền hạn, các hoạt động thường xuyên đột xuất, các mối quan hệ
trong công tác, các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng công việc. Bằng
việc xem xét các thông tin thu thập được từ thực tế trong bản mô tả, có
thể phát hiện ra các điểm bất hợp lý cần thay đổi, những nội dung thừa
cần loại bỏ và những nội dung thiếu cần bổ sung. Từ đó xác định được
bản mô tả công việc mới theo tiêu chuẩn công việc.
Bước 3: Đề ra các tiêu chuẩn về nhân sự.
Là những yêu cầu chủ yếu về năng lực, phẩm chất, hình thức mà
người đảm nhận công việc phải đạt được. Đối với các công việc khác
nhau, số lượng và mức độ yêu cầu cũng khác nhau.
Những yêu cầu hay được đề cập đến:

8


- Sưc khỏe (Thể lực và trí lực)
- Trình độ học vấn.

- Tuổi tác, kinh nghiệm.
- Ngoại hình, sở thích cá nhân, hoàn cảnh gia đình.
- Các tiêu chuẩn đưa ra sẽ được xác định rõ là ở mức nào: cần
thiết, rất cần thiết hay chỉ là mong muốn.
Bước 4: Đánh giá công việc.
Là việc đo lường và đánh giá tầm quan trọng của mỗi công việc.
Việc đánh giá công việc phải chính xác, khách quan, đây là một nhiệm
vụ hết sức quan trọng, bở vì giá trị và tầm quan trọng của mỗi công
việc được đánh giá sẽ là căn cứ để xác định mức lương tương xứng
cho công việc này. Chất lượng của công tác đánh giá phụ thuộc vào
phương pháp đánh giá.
Bước 5: Xếp loại công việc.
Những công việc được đánh giá tương đương nhau sẽ được xếp
vào thành một nhóm. Việc xếp loại công việc như thế này rất tiện lợi
cho các nhà quản lý trong công việc.
1.2.3. Tuyển dụng nhân sự
Trong một doanh nghiệp, công tác tuyển dụng nhân sự thành
công tức là tìm được những người thực sự phù hợp với công việc có ý
nghĩa rất to lớn. Doanh nghiệp nhận được một nguồn nhân sự xứng
đáng, hoàn thành tốt công việc được giao góp phần vào việc duy trì sự
tồn tại và phát triển của doanh nghệp.
1.2.3.1. Nguồn tuyển dụng
Nguồn nhân lực từ trong doanh nghiệp: là những người đang
làm việc cho doanh nghiệp. Họ thường được lựa chọn cho những vị trí
công việc cao hơn mà họ đang đảm nhận. Với nguồn nhân lực này,
doanh nghiệp hiểu rất rõ về khả năng, tính cách của họ, nên việc chọn
lựa dễ hơn, chính xác hơn. Khi lựa chọn nguồn nhân lực này, doanh
9



nghiệp không mất thời gian đào tạo, chi phí tuyển dụng và vẫn duy trì
được công việc như cũ, và kích thích được tinh thần, khả năng làm
việc của nhân viên. Tuy nhiên, khi sử dụng nguồn nhân lực này, doanh
nghiệp sẽ không thay đổi được chất lượng nguồn nhân lực.
Nguồn nhân lực bên ngoài doanh nghiệp: rất đa dạng, phong phú
như sinh viên các trường đại học, cao đẳng, các trung tâm dạy nghề,
những lao động tự do hay những lao động đang làm việc trong các tổ
chức khác. Với nguồn nhân lực rộng lớn này, doanh nghiệp có nhiều
sự lựa chọn hơn, nhưng lại cũng khó khăn lựa chọn hơn. Khi tuyển
dụng từ bên ngoài, doanh nghiệp phải mất chi phí tuyển dụng, đào tạo,
hướng dẫn... Nguồn nhân lực này sẽ làm thay đổi chất lượng lao động
của doanh nghiệp.
Các hình thức thu hút ứng cử viên từ bên ngoài: thông qua quảng
cáo, thông qua văn phòng dịch vụ lao động, tuyển sinh viên tốt nghiệp
từ các trường Đại học và một số hình thức khác.
1.2.3.2. Nội dung củacông tác tuyển dụng nhân sự
Nội dung của tuyển dụng nhân sự gồm các bước sau:
- Bước 1: Chuẩn bị tuyển dụng.
+ Thành lập hội đồng tuyển dụng, quy định rõ về số lượng, thành
phần và quyền hạn của hội đồng tuyển dụng.
+ Nghiên cứu kỹ các loại văn bản, tài liệu quy định của Nhà
nước và tổ chức, doanh nghiệp liên quan tới tuyển dụng nhân sự.
+ Phải xác định rõ tiêu chuẩn tuyển dụng nhân sự ở cả ba khía
cạnh: tiêu chuẩn chung đối với tổ chức, doanh nghiệp, tiêu chuẩn của
phòng ban hoặc bộ phận cơ sở và tiêu chuẩn đối với cá nhân thực hiện
công việc.
10


- Bước 2: Thông báo tuyển dụng.

+ Các doanh nghiệp có thể áp dụng một hoặc kết hợp các hình
thức thông báo tuyển dụng sau:
* Quảng cáo trên báo, đài, tivi.
* Thông qua các trung tâm dịch vụ lao động.
* Thông báo tại doanh nghiệp.
+ Các thông báo đưa ra phải ngắn gọn, rõ ràng, chi tiết và đầy đủ
những thông tin cơ bản cho ứng cử viên. Phải thông báo đầy đủ về tên
doanh nghiệp, thông tin về nội dung công việc, tiêu chuẩn tuyển dụng,
hồ sơ, giấy tờ cần thiết, cách thức tuyển dụng và nội dung tuyển dụng.
- Bước 3: Thu nhận và nghiên cứu hồ sơ.
+ Tất cả các hồ sơ xin việc phải ghi vào sổ xin việc. Người tuyển
dụng phải nộp cho doanh nghiệp những hồ sơ cần thiết theo yêu cầu.
+ Việc nghiên cứu hồ sơ nhằm ghi lại các thông tin chủ yếu về
các ứng cử viên và có thể loại bớt được một số ứng cử viên không đáp
ứng được tiêu chuẩn đề ra để không cần phải làm các thủ tục tiếp theo
trong quá trình tuyển dụng do đó có thể giảm chi phí tuyển dụng cho
doanh nghiệp.
- Bước 4: Tổ chức phỏng vấn, trắc nghiệm và sát hạch các ứng
cử viên.
+ Trên cơ sở nghiên cứu hồ sơ phải làm rõ thêm một số thông tin
để khẳng định vấn đề.
+ Kiểm tra, trắc nghiệm, phỏng vấn nhằm chọn ra những ứng cử
viên xuất sắc nhất. Các bài kiểm tra sát hạch thường được sử dụng để
đánh giá một số năng lực đặc biệt của ứng cử viên về kiến thức cơ
bản, khả năng thực hành.
11


- Bước 5: Kiểm tra sức khỏe.
Dù có đáp ứng đủ các yếu tố về trình độ học vấn, hiểu biết,

thông minh, tư cách đạo đức tốt, nhưng sức khỏe không đảm bảo cũng
không nên tuyển dụng. Nhận một người có sức khỏe không đảm bảo
sẽ ảnh hưởng đến chất lượng thực hiện công việc và hiệu quả kinh tế,
bên cạnh đó còn gây ra nhiều phiền phức về mặt pháp lý cho doanh
nghiệp.
- Bước 6: Đánh giá ứng cử viên và quyết định.
+ Sau khi thực hiện các bước trên nếu hai bên cùng nhất trí sẽ đi
đến bước tiếp theo là doanh nghiệp quyết định tuyển dụng và hai bên
sẽ ký kết hợp đồng lao động.
+ Trưởng phòng nhân sự sẽ đề nghị giám đốc ra quyết định
tuyển dụng hoặc ký hợp đồng lao động. Trong quyết định tuyển dụng
hoặc trong hợp đồng lao động cần ghi rõ chức vụ, lương bổng, thời
gian thử việc…
1.2.4.bố trí nhân sự trong doanh nghiệp
Nhà quản trị có nhiệm vụ đề ra các chính sách đường lối,
phương hướng cho sự phát triển của doanh nghiệp. Điều này đòi hỏi
các nhà quản trị ngoài trình độ chuyên môn phải có tầm nhìn xa trông
rộng để có thể đưa ra các định hướng phù hợp cho doanh nghiệp.
Quản lý nhân sự được hiểu là những tác động hợp quy luật của
chủ thể quản lý nhân sự đến các khách thể quản lý nhân sự nhằm đạt
được các mục tiêu quản lý nhân sự đã đề ra.

12


1.2.5. Đào tạo và phát triển nhân sự
1.2.5.1. Đào tạo nhân sự
Trong quá trình đào tạo mỗi người sẽ được bù đắp những thiếu
hụt trong học vấn, được truyền đạt những khả năng và kinh nghiệm
thiết thực trong lĩnh vực chuyên môn được cập nhật hóa kiến thức và

mở rộng tầm hiểu biết để không những có thể hoàn thành tốt công việc
được giao mà còn có thể đương đầu với những biến đổi của môi
trương xung quanh ảnh hưởng tới công việc của mình.
Đào tạo nhân sự được chia thành hai loại:
- Đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật: Là quá trình
giảng dạy và nâng cao chuyên môn kỹ thuật cho người lao động.
Được áp dụng cho các nhân viên kỹ thuật và người lao động trực tiếp.
Các phương pháp đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn kỹ
thuật:
+ Phương pháp đào tạo tại nơi làm việc.
+ Phương pháp đào tạo theo chỉ dẫn.
+ Đào tạo theo phương pháp giảng bài.
- Đào tạo nâng cao năng lực quản trị.
Hình thức đào tạo này được phát triển áp dụng cho các cấp quản
trị từ quản trị viên cấp cao đến quản trị viên cấp cơ sở. Đào tạo năng
lực quản trị để nâng cao khả năng quản trị bằng cách truyền đạt các
kiến thức làm thay đổi quan điểm hay nâng cao năng lực thực hành
của nhà quản trị.
Các phương pháp đào tạo nâng cao năng lực quản trị:
+ Phương pháp luân phiên.
+ Phương pháp kèm cặp.
13


+ Phương pháp đào tạo giám đốc trẻ.
+ Một số phương pháp khác.
1.2.5.2. Phát triển nhân sự
Mỗi một doanh nghiệp đều phải có sự quy hoạch về nhân sự và
các cán bộ trong doanh nghiệp để mỗi cá nhân có cơ hội thử sức mình,
bộc lộ các năng lực của mình để có cơ hội thăng tiến. Phát triển nhân

sự là việc làm thường xuyên của mỗi doanh nghiệp xuất phát từ yêu
cầu mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp có đủ
nguồn nhân lực. Ngoài ra phát triển nhân sự còn giúp cho người lao
động tìm ra được hướng đi cho mình, tạo cho họ môi trường thuận lợi
để họ làm việc tốt hơn.
Nội dung của công tác phát triển nhân sự:
- Thăng tiến và bổ nhiệm nhân sự vào các chức vụ quản trị.
- Giải quyết chế độ cho nhân viên, quản trị viên khi họ rời bỏ
doanh nghiệp.
- Tuyển dụng đội ngũ lao động mới.
1.2.6. Đánh giá và đãi ngộ nhân sự
1.2.6.1. Đánh giá thành tích công việc
- Đánh giá nhân viên là một trong những vấn đề quan trọng hàng
đầu của quản trị nhân sự. Nó là chìa khóa cho doanh nghiệp hoạch
định, tuyển mộ cũng như phát triển nhân sự và đãi ngộ nhân sự. Đánh
giá là một thủ tục đã được tiêu chuẩn hóa, được tiến hành thường
xuyên nhằm thu thập thông tin về khả năng nghề nghiệp, kết quả công
tác, nguyện vọng cá nhân và phát triển của mỗi con người.
- Đánh giá thành tích công tác là một việc làm rất khó khăn, nó
đòi hỏi sự chính xác và công bằng. Qua đánh giá biết rõ được năng lực
14


và triển vọng của mỗi người, từ đó có thể đưa ra các quyết định đúng
đắn liên quan đến người đó.
- Đánh giá thành tích công tác nâng cao trách nhiệm của cả hai
phía: người bị đánh giá và hội đồng đánh giá.
1.2.6.2. Đãi ngộ nhân sự
- Công tác đãi ngộ nhân sự nhằm kích thích người lao động nâng
cao năng suất lao động, nâng cao hiệu quả kinh doanh và thực hiện

mục tiêu của doanh nghiệp.
Mỗi một nhóm cá nhân đều đến với doanh nghiệp với một mục
tiêu và mong muốn riêng. Mỗi người đều có cái ưu tiên va ràng buộc
riêng của mình. Là nhà quản trị nhân sự, với các cá nhân và nhóm cụ
thể đã được xác định, ta cần phải xác định được mục tiêu thúc đẩy
từng nhóm, từng cá nhân để có tác động phù hợp, đủ liều lượng, đúng
lúc, đem lại kết quả như mong muốn.
Đãi ngộ được thể hiện qua hai hình thức là đãi ngộ vật chất và
đãi ngộ tinh thần.
- Kỷ luật lao động: là những tiêu chuẩn quy định hành vi cá nhân
của người lao động mà tổ chức xây dựng nên dựa trên cơ sở pháp lý
hiện hành và các chuẩn mực đạo đức xã hội. Cơ quan tổ chức cần đưa
ra các hình thức kỷ luật thích đáng cho những nhân viên vi phạm kỷ
luật nhằm hạn chế hành vi vi phạm kỷ luật trong toàn cơ quan tổ chức.

15


1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản trị nhân sự
trong doanh nghiệp
1.3.1. Nhân tố bên trong doanh nghiệp
1.3.1.1. Nhiệm vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
Mối doanh nghiệp đều có sứ mạng và mục đích riêng của mình.
Mỗi cấp quản trị đều phải hiểu rõ sứ mạng của doanh nghiệp mình, do
đó nhiệm vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là yếu
tố môi trương bên trong ảnh hưởng tới các bộ phận chuyên môn của
doanh nghiệp như sản xuất, kinh doanh, marketing, tài chính hay quản
trị nhân lực… Mỗi bộ phận chuyên môn hay tác vụ phải dựa vào mục
đích hay nhiệm vụ kinh doanh của doanh nghiệp để đề ra mục tiêu cho

bộ phận mình.
1.3.1.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp
Cơ sở vật chất kỹ thuật cũng là yếu tố ảnh hưởng đến công tác
quản trị nhân sự của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp muốn hoạt động
tốt cần phải có cơ sở vật chất kỹ thuật tốt. Khi cơ sở vật chất kỹ thuật
tốt thì càng nâng cao khả năng làm việc của cán bộ công nhân viên
trong doanh nghiệp.
1.3.1.3. Trình độ năng lực của đội ngũ lãnh đạo của doanh
nghiệp
Đây là yếu tố thường xuyên, quan trọng nó có ý nghĩa rất lớn
đến phát huy tối đa hiệu quả trong kinh doanh. Người lãnh đạo phải
quản lý phải tổ chức phân công và hợp tác lao động hợp lý giữa các bộ
phận, cá nhân. Người lãnh đạo phải sắp xếp, đúng người, đúng việc,

16


san sẻ quyền lợi trách nhiệm, khuyến khích tinh thần sáng tạo của mọi
người..
1.3.1.4.. Văn hóa doanh nghiệp
Bầu không khí – văn hóa doanh nghiệp: là một hệ thống các giá
trị niềm tin, các chuẩn mực được chia sẻ, nó thống nhất các thành viên
trong một tổ chức. Các tổ chức thành công là các tổ chức nuôi dưỡng
khuyến khích sự thích ứng, năng động sáng tạo.
1.3.2. Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
1.3.2.1. Môi trường kinh doanh
Khung cảnh kinh tế: tình hình kinh tế và thời cơ kinh doanh ảnh
hưởng lớn đến quản trị nhân sự. Khi có biến động về kinh tế thì doanh
nghiệp phải biết điều chỉnh các hoạt động để thích nghi và phát triển
tốt. Cần duy trì lực lượng lao động có kỹ năng cao để khi có cơ hội

mới sẽ sẵn sàng tiếp tục mở rộng kinh doanh. Hoặc nếu chuyển hướng
kinh doanh sang mặt hàng mới, cần đòa tạo lại công nhân. Doanh
nghiệp một mặt phải duy trì các lao động có tay nghề cao, mặt khác để
giảm chi phí lao động thì doanh nghiệp phải cân nhắc iệc giảm giờ
làm việc, cho nhân viên tạm nghỉ việc hoặc giảm phúc lợi.
1.3.2.2. Cơ chế chính sách của nhà nước về chế độ đối với
người lao động
Đây là một hệ thống các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh, hiệu quả kinh doanh. Sự hỗ trợ của nhà nước là rất lớn đôi khi
nó còn kìm hãm hoặc thúc đẩy kể cả một nghành. Bao gồm các chính
sách về thuế, chính sách lãi tín dụng.

17


1.3.2.3. Dân số, lực lượng lao động
Tình hình phát triển dân số với lực lượng lao động tăng đòi hỏi
phải tạo thêm nhiều việc làm mới, ngược lại sẽ làm láo hóa đội ngũ
lao động trong công ty và khan hiếm nguồn nhân lực.
1.3.2.4. Văn hóa – Xã hội
Đặc thù văn hóa – xã hội của mỗi nước, mỗi vùng cũng ảnh
hưởng không nhỏ đến quản lý nhân sự với nấc thang giá trị khác nhau,
về giới tính, đẳng cấp…
1.3.2.5. Đối thủ cạnh tranh
Đây cũng là những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhân sự. Đó
là sự cạnh tranh về tài nguyên nhân lực, doanh nghiệp phải biết thu
hút, duy trì và phát triển lực lượng lao động, không để mất nhân tài
vào tay đối thủ.

18



CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NHÂN SỰ TẠI CÔNG
TY TNHH GIA NHI HÀ NỘI
2.1. Qúa trình hình thành và phát triển của công ty TNHH
Gia Nhi Hà Nội
2.1.1. quá trình hình thnahf và phát triển của công ty TNHH
Gia Nhi Hà Nội
- Tên công ty: Công ty TNHH Gia Nhi Hà Nội
- Địa điểm trụ sở chính: số 2 – xóm 4 – thôn hạ - mễ trì – từ liêm
- Hà Nội.
- Điện thoại: (043)778223
- Số đăng ký kinh doanh: 0103001777.
2.1.2. Lĩnh vực hoạt động của công ty
- + kinh doanh keo dán
+ Dịch vụ liên quan đến in
+ Bán buôn chuyên doanh khác chưa được phân vào đâu
+ Bán buôn hóa chất công nghiệp như alin, mực in, khí công
nghiệp, keo hóa học
+Bán buôn cao su, bột giấy, sợi dệt, chất dẻo dạng nguyên sinh
+ Bán buôn đồ dùng gia đình, mĩ phẩm
+ Xây dựng
Xuyên suốt và đồng hành cùng với sự phát triển của công ty là
sự ủng hộ và tiêu dùng của các đơn vị, các doanh nghiệp , các đại lý
lớn ,nhỏ đã ủng hộ và lựa chọn Gia Nhi là nơi cung cấp chính. Vì vậy
công ty đã đạt được kết quả kinh doanh đáng kể
19



2.1.3. Mô hình tổ chức bộ máy công ty
GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM
ĐỐC

PHÒNG
TCHC

PHÒNG
KẾ
HOACH

PHÒNG
KỸ
THUẬT

PHÒNG
KẾ TOÁN

PHÒNG
KINH
DOANH

Bộ máy điều hành công ty:
- Giám Đốc.
- Phó Giám Đốc.
- Trưởng phòng kế hoạch – kỹ thuật.
- Trưởng phòng kinh doanh.
Đây là các bộ phận quản lý của công ty, mỗi bộ phận có một chức

năng nhiệm vụ riêng. Nhưng mục tiêu hàng đầu của các bộ phận đều
là mở rộng các nghành nghề kinh doanh sao cho công ty ngày càng
phát triển. Để thực hiện được mục tiêu đó, các phòng phải chịu sự
lãnh đạo trực tiếp của ban giám đốc.

20


Giám đốc công ty:
Là người chịu trách nhiệm điều hành chung, chịu trách nhiệm
trước pháp luật, trước công ty và toàn thể cán bộ công nhân viên về
tình hình hoạt động và kinh doanh của công ty.
Phó giám đốc:
Là người điều hành công ty nhưng chịu sự lãnh đạo từ giám đốc.
Là người thay thế giám đốc đưa ra quyết định khi giám đốc đi công
tác hoặc đã được giám đốc trao toàn quyền xử lý một lĩnh vực nào đó.
Phòng kế hoạch - kỹ thuật:
Có chức năng làm tham mưu giúp việc cho giám đốc, quản lý
chỉ đạo công tác quản lý kỹ thuật, chất lượng và an toàn lao động.
Ngoài chức năng đó phòng quản lý kỹ thuật còn có nhiệm vụ sau:
+ Theo dõi tình hình kinh doanh, làm báo cáo thông kê theo từng
kỳ, kế hoạch để chỉ đạo sản xuất.
+ Quản lý thiết bị và lập kế hoạch tiến bộ khoa học kỹ thuật.
+ Thực hiện công tác an toàn lao động.
+ Tham mưu xét duyệt sáng kiến, cải tiến kỹ thuật.
+ Phối hợp với phòng tổ chức hành chính giúp giám đốc trong
công tác:
• Đào tạo kỹ thuật và tổ chức thi nâng bậc cho công nhân.
• Công tác định mức kỹ thuật, hướng dẫn các đơn vị thực
hành.

• Lập tủ sách chuyên môn lưu trữ các văn bản pháp chế về
quản lý.
• Giúp ban giám đốc tư vấn dịch vụ cho khách hàng.

21


Phòng kế toán:
Có chức năng tham mưu giúp việc cho giám đốc để điều hành
quản lý các hoạt động tính toán kinh tế, kiểm tra việc bảo vệ sử dụng
tài sản, tiền vốn nhằm đảm bảo quyền chủ động sản xuất kinh doanh
và tự chủ tài chính của công ty.
Phòng kế toán có các nhiệm vụ sau:
+ Tổng hợp lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, các kế hoạch
biện pháp cho từng kế hoạch tháng, quý, năm và dài hạn.
+ Chịu trách nhiệm lập kế hoạch nghiên cứu các chính sách tài
chính và tổ chức huy động các nguồn vốn phục vụ sản xuất kinh
doanh, các nhu cầu đầu tư của công ty.
+ Ghi chép, tính toán, phản ánh số liệu có, tình hình luân
chuyển và sử dụng tài sản, tiền vốn, quá trình và kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh và sử dụng chi phí hợp lý của đơn vị.
+ Lập báo cao, cung cấp các số liệu, tài liệu cho việc điều hành
hoạt động sản xuất kinh doanh, phân tích các hoạt động kinh tế tài
chính phục vụ giám đốc để chỉ đạo sản xuất kinh doanh kịp thời.
+ Lập báo cáo thông kê tài chính theo kỳ kế hoạch sản xuất
kinh doanh tháng, quý, năm báo cáo kịp thời cho giám đốc và cấp trên
theo quy định của nhà nước. Chịu trách nhiệm kiểm tra, các đơn vị
toàn công ty về thu chi tài chính, kỷ luật thu nộp, thanh toán, kiểm tra
việc bảo quản và sử dụng các loại tài sản, tiền vốn và kinh phí. Phát
hiện và ngăn ngừa kịp thời và vi phạm chính sách chế độ, kỷ luật kinh

tế, tài chính của nhà nước.

22


Phòng kinh doanh:
Lập các kế hoạch Kinh doanh và triển khai thực hiện. Thực hiện
hoạt động bán hàng tới các khách hàng nhằm mang lại doanh thu cho
Công ty. Chịu trách nhiệm khảo sát, tìm kiếm và mở rộng thị trường
tiêu thụ trong nước và thị trường xuất khẩu. Xây dựng phương án tiêu
thụ và mạng lưới đại lý bán hàng trình Giám đốc phê duyệt. Tham gia
nghiên cứu, thiết kế và ban hành mẫu mã sản phẩm. Tổ chức tham gia
các hội chợ triển lãm và các hoạt động xúc tiến thương mại theo kế
hoạch được Giám đốc phê duyệt.
Thực hiện triển khai bán hàng để đạt doanh thu theo mục tiêu ban
giám đốc đưa ra. Quản trị hàng hóa. Nhập xuất hàng hóa, điều phối
hàng hóa cho các khách hàng. Đặt hàng sản xuất. Tham mưu đề xuất
cho ban Giám đốc để xử lý các công tác có liên quan đến họat động
sản xuất, kinh doanh của công ty. Tham gia tuyển dụng, đào tạo,
hướng dẫn nhân sự thuộc bộ phận mình phụ trách.
Thực hiện ra chỉ tiêu doanh thu hằng tháng, phân bổ chỉ tiêu cho
các kênh bán hàng. Theo dõi thực tế bán hàng so với chỉ tiêu thực tế.
Theo dõi hàng hóa xuất nhập, điều phối hàng trong tuần, tháng. Lập sổ
sách theo dõi số lượng tồn hằng ngày.
Phòng tổ chức - hành chính:
Nghiên cứu, soạn thảo các nội quy, quy chế về tổ chức lao động
trong nội bộ Công ty. Giải quyết các thủ tục về việc hợp đồng lao
động, tuyển dụng, điều động, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cho thôi việc đối
với cán bộ công nhân
Tham mưu cho Giám đốc trong việc giải quyết chính sách, chế độ

đối với người lao động theo quy định của Bộ luật Lao động. Theo dõi,
23


giải quyết các chế độ, chính sách về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
bảo hiểm thất nghiệp, tai nạn lao động, hưu trí, chế độ nghỉ việc do
suy giảm khả năng lao động, các chế độ chính sách khác có liên quan
đến quyền lợi, nghĩa vụ cho cán bộ, công nhân.
Nghiên cứu, đề xuất các phương án cải tiến tổ chức quản lý, sắp
xếp cán bộ, công nhân cho phù hợp với tình hình phát triển sản xuất kinh doanh.
Xây dựng phương án về quy hoạch đội ngũ cán bộ, lực lượng
công nhân kỹ thuật của Công ty, đề xuất việc bổ nhiệm, miễn nhiệm,
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ.
Xây dựng các định mức đơn giá về lao động. Lập và quản lý quỹ
lương, các quy chế phân phối tiền lương, tiền thưởng theo các quy
định của Nhà nước và hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Tổng
hợp báo cáo quỹ lương.
2.1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH
Gia Nhi Hà Nội
Những chỉ tiêu chủ yếu về hoạt động kinh doanh của Công ty
trong 02 năm (2012-2013).
ĐVT: triệu đồng
TT Chỉ tiêu

Năm 2012

Năm 2013

1
2

3
4
5
6
7

15.900
1.335
1.278
1.738
0.13
68.625
45.856

25.807
2.812
2.393
1.905
0.17
75.235
60.246

Doanh thu
Lợi nhuận truớc thuế
Lợi nhuận sau thuế
Nộp ngân sách
Thu nhập bình quân
Vốn lưu động
Vốn cố định


Nguồn: phòng kế hoạch tổ chức – hành chính

24


2.2. Thực trạng công tác quản trị nhân sự tại công ty TNHH
Gia Nhi Hà Nội
2.2.1. Đặc điểm lao động của công ty trong thời gian quan
Trong một doanh nghiệp công tác tuyển dụng nhân sự thành
công tức là tìm được những người thực sự phù hợp với công việc có ý
nghĩa rất to lớn. Doanh nghiệp nhận được một nguồn nhân sự xứng
đáng, hoàn thành tốt công việc được giao, góp phần vào sự duy trì tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào cũng mong
muốn có một nguồn nhân lực dồi dào, có trình độ, giàu kinh nghiệm
trong tay mình, tại công ty TNHH Gia Nhi Hà Nội cũng vậy. Đây
chính là nguồn nội lực quan trọng cho doanh nghiệp đứng vững và
phát triển. Vậy nên việc tuyển chọn và sử dụng lao động là rất cần
thiết đối với sự phát triển ngày càng cao của các doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt, đòi hỏi người lao động phải
có trình độ, nhanh nhạy tiếp thu cái mới và luôn tự hoàn thiện bản
thân. Công tác tuyển dụng mà không được thực hiện đúng thì sẽ gây
ra những ảnh hưởng tiêu cực trực tiếp tới công ty và người lao động.
Tình hình tuyển dụng nhân sự của công ty.
ĐVT: Người
Các chỉ tiêu
Tổng số lao động
Trong đó:
- Đại học
- Cao đẳng
- Trung cấp

- Lao động phổ thông

Năm
2013
20

Năm 2014

2
5
2
11

5
7
6
32

50

Nguồn: phòng hành chính nhân sự
25


×