Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Tổng quan kiểm soát rủi ro và thực trạng kiểm soát rủi ro của công ty xuất nhập khẩu và xây dựng Việt Nam Vinaconex

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (204.08 KB, 31 trang )

Đề tài :

.TỔNG QUAN KIỂM SOÁT RỦI RO
VÀ THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT RỦI RO
CỦA CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU VÀ
XÂY DỰNG VIỆT NAM (VINACONEX)


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................................................................................4
PHẦN 1 :.....................................................................................................................................................................................5
TỔNG QUAN VỀ KIỂM SOÁT RỦI RO.............................................................................................................................5

1.KIỂM SOÁT RỦI RO
5
1.1 Kiểm soát rủi ro là gì ?...................................................................................5
1.2 Một số vấn đề cơ bản về kiểm soát rủi ro.......................................................6
1.2.1Các trường hợp kiểm soát rủi ro được sử dụng........................................6
1.2.2Mối quan hệ của kiểm soát rủi ro đối với các vấn đề khác trong quản trị
rủi ro..................................................................................................................7
1.2.3Mối liên hệ giữa kiểm soát rủi ro và tài trợ rủi ro:...................................7
1.2.4 Kiểm soát rủi ro và rủi ro suy đoán:........................................................8
1.3. Một số khái niệm có mối quan hệ với kiểm soát rủi ro.................................8
2. PHƯƠNG PHÁP KIỂM SOÁT RỦI RO
9
3.PHÂN LOẠI KIỂM SOÁT RỦI RO
9
4. BIỆN PHÁP CƠ BẢN ĐỂ KIỂM SOÁT RỦI RO
9
4.1.Các biện pháp né tránh rủi ro........................................................................10
4.1.1. Chủ động né tránh rủi ro:......................................................................10


4.1.2 Loại bỏ những nguyên nhân gây ra rủi ro:............................................10
4.2 Các biện pháp ngăn ngừa tổn thất................................................................10
4.3. Các biện pháp giảm thiểu tổn thất:..............................................................12
4.3.1 Cứu lấy những tài sản còn sử dụng được:.............................................12
4.3.2 Sự chuyển nợ:........................................................................................13
4.3.3.Kế hoạch giải quyết các hiểm họa:........................................................13
4.3.4 Sự dự phòng (by George Head):............................................................13
4.3.5 Phân chia rủi ro:.....................................................................................14
4.4 Các biện pháp chuyển giao rủi ro.................................................................14
4.5. Các biện pháp đa dạng hóa rủi ro................................................................15
4.6.Các biện pháp quản trị thông tin:..................................................................15
5.NHỮNG NỔ LỰC KIỂM SOÁT CỦA XÃ HỘI VÀ CHÍNH PHỦ
17
5.1.Nỗ lực của các tổ chức riêng lẻ và phi lợi nhuận.........................................17
5.2.Những nỗ lực của chính phủ:........................................................................17
6.ĐÁNH GIÁ KIỂM SOÁT RỦI RO
18
6.1Những lợi ích của kiểm soát rủi ro trong doanh nghiệp................................18
6.2Hiệu quả của các hành động từ đánh giá rủi ro.............................................19
PHẦN 2 :...................................................................................................................................................................................20
THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT VÀ CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CÔNG
TY XUẤT NHẬP KHẨU Ở VIỆT NAM.............................................................................................................................20


2.NHỮNG RỦI RO THƯỜNG GẶP TRONG KINH DOANH XUẤT NHẬP
KHẨU
23
2.1. Rủi ro trong đàm phán hợp đồng ngoại thương:.........................................23
2.1.1 Chuyên môn yếu:...................................................................................24
2.1.2 Ngoại ngữ yếu:......................................................................................24

2.1.3 Không hiểu biết đầy đủ về hàng hoá:....................................................24
2.1.4. Nghệ thuật đàm phán, kỹ năng giao tiếp:.............................................25
2.2. Những rủi ro trong soạn thảo kí kết hợp đồng:...........................................25
2.3. Rủi ro trong quá trình tổ chức thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu:...........25
3.CÁC BIỆN PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG NGOẠI THƯƠNG
26
3.1. Các biện pháp hạn chế rủi ro trong kí kết hợp đồng....................................26
3.1.1. Biện pháp hạn chế rủi ro trong đàm phán hợp đồng ngoại thương:.....26
3.1.2. Biện pháp hạn chế rủi ro trong soạn thảo, ký kết hợp đồng:................26
3.1.3.Biện pháp hạn chế rủi ro trong quá trình tổ chức thực hiện hợp đồng
xuất nhập khẩu:................................................................................................27
3.2. Phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong quá trình vận chuyển, giao nhận,.......27
3.3. Phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong quá trình thanh toán............................28
3.4. Phòng ngừa và hạn chế một số rủi ro khác..................................................29
KẾT LUẬN..............................................................................................................................................................................31


LỜI MỞ ĐẦU
……
Ngày nay, với sự hổ trợ tích cực của mạng thông tin toàn cầu và sự tiến bộ
nhanh của khoa học kỹ thuật, các hoạt động kinh doanh đã trở nên đa dạng và hiệu
quả hơn. Tuy nhiên, những rủi ro cũng theo đó phát sinh nhiều hơn và phức tạp hơn.
Điều này đòi hỏi nhà quản trị phải nhận biết các rủi ro mà doanh nghiệp có thể phải
đối mặt trong tương lai ( như : rủi ro từ những tác động của môi trường vĩ mô, rủi ro
trong giao dịch kinh doanh,trong thanh toán, rủi ro về hối đoái và những rủi ro về tài
chính- tín dụng…) để có thể đưa ra những đối sách thích hợp. Mỗi quyết định xử lý
rủi ro của nhà quản trị( để hạn chế tổn thất hoặc chấp nhận rủi ro đến một mức độ
nhất định) đều có ảnh hưởng trực tiếp đến mức sinh lời của doanh nghiệp. Vì vậy, yêu
cầu đặt ra cho các nhà quản trị là phải cẩn thận trong khi cân nhắc đưa ra những giải
pháp xử lý rủi ro phù hợp từng trường hợp cụ thể.

Để đáp ứng yêu cầu đó, nhóm chúng em đã theo tài liệu sách vở , kiến thức đã
học và trang wed mạng và tổng kết những thực tiễn trong môi trường kinh doanh ở
Việt Nam để thực hiện tiểu luận này nhằm cung cấp một số kiến thức nho nhỏ cho
nghiên cứu, quản trị những quan điểm xử lý rủi ro cũng như biện pháp hạn chế tổn
thất trong một số tình huống kinh doanh.

4


PHẦN 1 :
TỔNG QUAN VỀ KIỂM SOÁT RỦI RO
1.KIỂM SOÁT RỦI RO
1.1 Kiểm soát rủi ro là gì ?
Kiểm soát rủi ro đó là những kỹ thuật, những công cụ, những chiến lược, và
những quá trình nhằm biến đổi rủi ro của một tổ chức thông qua việc né tránh, ngăn
ngừa, giảm thiểu bằng cách kiểm soát tần suất và (hoặc) mức độ của rủi ro và tổn thất
hoặc lợi ích. Kiểm soát rủi ro bao gồm:
Các kỹ thuật, công cụ, chiến lược và những chương trình cố gắng né tránh,
đề phòng, và hạn chế rủi ro
Những phương pháp hoàn thiện các kiến thức và sự hiểu biết trong hành vi tổ
chức có tác động đến rủi ro.
=>Là việc sử dụng các biện pháp kĩ thuật, công cụ, chiến lược, các chương
trình hoạt động…để né tránh hay ngăn ngừa, giảm thiểu những ảnh hưởng, những tổn
thất đến với công ty, tổ chức hay tập đoàn.
Việc thiết lập các thủ tục kiểm soát phụ thuộc vào mối quan hệ lợi ích- chi phí.
Lợi ích của thủ tục kiểm soát = mức giảm trọng yếu của rủi ro từ thủ tục kiểm soát
mang lại.
Cao
Trọng yếu
% xảy ra


Thấp
Thấp

Ước tính tổn thất
5

Cao


- Bạn đã bao giờ gặp rủi ro chưa ?
- Theo bạn trong hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp gặp những rủi ro gì ?
- Bạn có nghĩ rằng chúng ta có thể kiểm soát được rủi ro hay không ?
Trong cuộc sống hằng ngày và công việc, rủi ro có thể xuất hiện ở
mọi lĩnh vực .
Rủi ro không ngoại trừ một ai, một quốc gia, dân tộc nào.
Rủi ro có thể xuất hiện mọi lúc, mọi nơi, trong mọi công việc.
Rủi ro có thể xuất hiện ở những chỗ, những nơi, vào những lúc mà không một ai có
thể ngờ tới.
Ví dụ : Trong quá trình phát triển kinh tế thế giới tiềm ẩn các rủi ro trong thời gian
vừa qua:
+ Nền kinh tế Hoa Kỳ, các quốc gia có nền kinh tế suy giảm.
+ Sự bất ổn của thị trường tài chính toàn cầu đe doạ môi trường kinh tế Thế giới.
+ Sự bùng phát các loại dịch bệnh.
+ Những căn thẳng về chính trị, đặc biệt là các quốc gia Trung Đông, giá dầu có thể
tăng cao gây ảnh hưởng không nhỏ đến kinh tế toàn cầu.
+ Sự biến đổi của khí hậu trên Trái Đất.
Môi trường kiểm soát rủi ro : ủy quyền và phân chia trách nhiệm, sự trung thực
và các giá trị đạo đức, cơ cấu tổ chức, phong cách điều hành quản lý, hội đồng quản
trị/ban kiểm soát, chính sách nhân sự, vai trò độc lập của bộ phận kiểm tra.

1.2 Một số vấn đề cơ bản về kiểm soát rủi ro
1.2.1Các trường hợp kiểm soát rủi ro được sử dụng
Chi phí tài trợ rủi ro thường lớn hơn chi phí tổn thất được thấy như là chi phí cho
công ty bảo hiểm gồm chi phí hành chính, lợi nhuận, thuế, hoa hồng…vv
Tổn thất phát sinh gián tiếp hay những chi phí ẩn không được phát hiện trong thời
gian dài gồm những tổn thất về mặt thời gian, những tổn thất do áp lực xã hội.
6


Tổn thất gây nên những tác động bên ngoài ảnh hưởng không tốt đến tổ chức ví dụ
như tổ chức làm ô nhiễm môi trường đều làm tăng chi phí kiểm soát rủi ro của tổ
chức.
1.2.2Mối quan hệ của kiểm soát rủi ro đối với các vấn đề khác trong quản
trị rủi ro.
Với đánh giá rủi ro: đánh giá rủi ro là việc phân tích tỉ mỉ và có kiểm chứng một
tiến trình mà thông qua đó tổ chức có thể có được những lợi ích hay bị tổn thất khi rủi
ro xảy ra. Sự liên hệ giữa kiểm soát rủi ro và đánh giá rủi ro làm xuất hiện “chuỗi rủi
ro” gồm:
1. Mối hiểm họa: là những điều kiện dẫn đến tổn thất.
Ví dụ: một bộ phận của máy móc được bảo quản không đúng cách.
2. Yếu tố môi trường: là bối cảnh mà trong đó nguy hiểm tồn tại.
Ví dụ: sàn của phân xưởng nơi bộ phận máy móc này được lắp đặt.
3. Sự tương tác: là quá trình mà mối hiểm họa và môi tr ường rủi ro tác động lẫn
nhau, đôi khi không có ảnh hưởng nhưng đôi khi dẫn đến tổn thất.
Ví dụ: Một công nhân vận hành máy dập có thể bị tai nạn vì không có tấm
chắn để ngăn ngừa đưa tay bất cẩn vào nơi dập.
4. Kết quả có thể là tốt hay xấu: là kết quả trực tiếp của sự tác động.
Ví dụ: trong trường hợp này là sự tổn thương nghiêm trọng ở mắt.
5. Những hậu quả:không phải là những kết trực tiếp (việc bị tổn thương ở mắt) mà là
những hậu quả lâu dài của sự cố xảy ra (sự khiếu nại bồi thường của công nhân khi bị

tổn thương, sửa chữa máy móc, chi phí thuốc men, y tế…).
Nhà quản lý rủi ro có thể phân tích bản chất của những nguy hiểm trong tổ
chức môi trường mà những nguy hiểm này tồn tại, kết quả tiềm ẩn khi nguy hiểm
tương tác với môi trường, kết quả trực tiếp của tai nạn và những hậu quả lâu dài.
1.2.3Mối liên hệ giữa kiểm soát rủi ro và tài trợ rủi ro:
Là mối quan hệ chặt chẻ vì nó ảnh hưởng đến tần suất và độ lớn của tổn thất cần
được tài trợ.
Kiểm soát rủi ro có hiệu quả ảnh hưởng tích cực đến chi phí tài trợ rủi ro của tổ
chức. Ví dụ, nếu tổ chức kiểm soát rủi ro chặt chẽ dẫn đến rủi ro không xảy ra chi
phí tài trợ rủi ro sẽ không cần thiết nữa.
7


1.2.4 Kiểm soát rủi ro và rủi ro suy đoán:
Kiểm soát rủi ro truyền thống nhắm vào những tổn thất có thể xảy ra hơn là những
lợi ích.
Kiểm soát rủi ro hiện nay áp dụng với tất cả các lọai rủi ro cả thuần túy lẫn suy
đoán, ví dụ đối với rủi ro suy đoán tổ chức trong nước liên doanh với tổ chức
marketing ở nước ngoài để thâm nhập vào một thị trường ngoài nước một mặt nó sẽ
tạo ra những rủi ro mới mặt khác liên doanh sẽ cung cấp cho tổ chức sự đánh giá kỹ
năng kiến thức giao tiếp với các tổ chức nước ngoài và khuyến khích tổ chức nước
ngoài thực hiện thành công dự án
1.3. Một số khái niệm có mối quan hệ với kiểm soát rủi ro
Rủi ro thuần tuý tồn tại khi có một nguy cơ tổn thất nhưng không có cơ hội
sinh lời được. Nói cách khác, rủi ro thầun tuý là rủi ro chỉ gây ra những thiệt hại, mất
mát, nguy hiểm, như : hoả hoạn , mất cắp, tai nạn giao thông, tai nạn lao động,…và
nó làm phát sinh một khoản chi phí ( để bù đắp thiệt hại ) nên phải có biện pháp
phòng tránh hoặc hạn chế.
Rủi ro suy đoán là rủi ro mà trong đó những cơ hội tạo ra thuận lợi gắn với
những nguy cơ gây ra tổn thất, loại rủi ro này là động lực thúc đẩy hoạt động kinh

doanh và có tính hấp dẫn của nó.
Rủi ro có thể phân tán là rủi ro có thể giảm bớt nhờ con đường đóng góp quỹ
chung để chia sẻ rủi ro.
Rủi ro không thể phân tán là rủi ro không thể giảm bớt nhờ con đường đóng
góp quỹ chung để chia sẻ rủi ro.
Rủi ro có thể xuất hiện trong mọi ngành, mọi lĩnh vực : Trong mỗi lĩnh vực,
bên cạnh những điểm chung vừa được bàn luận ở trên thì còn có những đặc điểm
riêng của từng ngành, từng lĩnh vực.
Rủi ro trong kinh doanh xuất-nhập khẩu : Rủi ro trong kinh doanh xuất-nhập
khẩu là sự bất trắc có thể đo lường được, nó có thể gây ra những tổn thất, mất mát,
thiệt hại hoặc làm mất đi những cơ hội sinh lời, nhưng cũng có thể đưa đến những lợi
ích, những cơ hội thuận lợi trong hoạt động kinh doanh xuất-nhập khẩu.
Tóm lại,rủi ro theo nghĩa chung nhất được hiểu là điều không tốt lành bất ngờ
xảy đến.Đây là cách hiểu thông thường nhất, những gì được coi là rủi ro luôn mang
lại những điều mà con người không mong muốn. Khi “ rủi ro” xảy ra luôn đồng nghĩa
với việc chủ thể tiếp nhận nó phải chịu một sự thiệt hại nào đó.
8


2. PHƯƠNG PHÁP KIỂM SOÁT RỦI RO
Những phương pháp kiểm soát rủi ro nhằm làm thay đổi nguy cơ rủi ro của tổ
chức được thực hiện bằng cách:
+Lắp đặt hệ thống bảo an để ngăn chận sự thâm nhập bất hợp pháp vào những
dữ liệu.
+Lắp đặt những hệ thống chữa cháy, bảo đảm an toàn cho con người, tài sản.
+Thực hiện những chương trình đào tạo và giáo dục cho công nhân nhằm nâng
cao nhận thức, hiểu biết của họ về rủi ro và giúp họ biết sử dụng kỹ thuật để hạn chế
những trường hợp đáng tiếc khi có rủi ro xảy ra.
+ Phát triển và thi hành những luật lệ đã được quy định, thường xuyên hướng
dẫn nhân viên thực hiện những luật lệ quy định đó, với mục tiêu là quản trị những sự

mất mát, và thương vong trong cơ cấu đối với sức mạnh tự nhiên.
+ Tăng cường kiểm soát rủi ro sẽ giúp tổ chức tránh được rủi ro, ngăn ngừa tổn
thất, giảm thiểu thiệt hại, giảm thiểu những kết quả không mong muốn đối với tổ
chức.
3.PHÂN LOẠI KIỂM SOÁT RỦI RO
Mục đích của việc phân loại trong kiểm soát rủi ro là để dễ dàng kiểm soát mà
không để thiếu xót những rủi ro có thể xảy đến trong kinh doanh. Vì vậy, công việc
này hết sức quan trọng trong việc kiểm soát rủi ro.
* Các loại rủi ro chủ yếu trong hoạt động kinh doanh:
Rủi ro thực hiện hoạt động : nguồn lực, sự kiện, đối tượng
Rủi ro quá trình xử lý thông tin : ghi nhận, xử lý, cung cấp
Rủi ro hệ thống : phát triển, sử dụng, bảo quản
Như trên đã trình bày có rất nhiều loại rủi ro và ngày càng xuất hiện thêm
nhiều loại rủi ro mới, phức tạp hơn trước. Để phân loại rủi ro người ta sử dụng nhiều
tiêu chí khác nhau. Một số cách phân loại phổ biến nhất : phân loại theo phương pháp
quản trị rủi ro truyền thống, phân loại rủi ro theo nguồn gốc , phân loại theo môi
trường tác động, phân loại theo đối tượng rủi ro và phân loại theo các ngành, lĩnh vực
hoạt động .

4. BIỆN PHÁP CƠ BẢN ĐỂ KIỂM SOÁT RỦI RO
9


Rủi ro pháp lý có thể được thể hiện ở những tranh chấp mà doanh nghiệp
gặp phải hoặc những thiệt hại về vật chất hoặc uy tín mà doanh nghiệp phải gánh chịu
liên quan đến sự tốn kém tiền bạc nhân lực thời gian của doanh nghiệp thậm chí là sự
sụp đổ của cả một doanh nghiệp.
4.1.Các biện pháp né tránh rủi ro
Né tránh rủi ro là việc né tránh những hoạt động hoặc những nguyên nhân làm
phát sinh tổn thất, mất mát có thể. né tránh các họat động của con người, tài sản làm

phát sinh tổn thất có thể có bởi không thừa nhận nó ngay từ đầu hoặc bởi lọai bỏ
nguyên nhân dẫn tới tổn thất đã được thừa nhận. Để né tránh rủi ro có thể sử dụng
một trong hai biện pháp :
+Chủ động né tránh rủi ro: né tránh rủi ro trước khi rủi ro xảy ra
+ Loại bỏ những nguyên nhân gây ra rủi ro..
4.1.1. Chủ động né tránh rủi ro:
né tránh rủi ro trước khi rủi ro xảy ra
Ví dụ 1: công ty hóa chất muốn tiến hành hàng loạt các cuộc thí nghiệm tại một vùng
nông thôn, tuy nhiên qua nghiên cứu thấy được rằng nó có khả năng gây thiệt hại
nghiêm trọng cho cộng đồng. Do được yêu cầu mua bảo hiểm với chi phí quá cao nên
công ty ngừng lại việc thí nghiệm này
Ví dụ 2: công viên với những chiếc xe ngựa sắt đã cũ có thể gây ra nguy hiểm cho trẻ
em được những nhà điều hành công viên tặng cho chính quyền. Chính quyền đã cải
tạo thành công viên lớn hơn với đường đi dạo, vòi phun nước ….Ở đây chúng tá thấy
chính quyền đã không chủ động né tránh nguồn gốc rủi ro mà chỉ né tránh nguyên
nhân gây ra rủi ro.
4.1.2 Loại bỏ những nguyên nhân gây ra rủi ro:
Ví dụ: Một công ty quản lý chung cư quyết định dời hồ bơi ra khỏi khu vực chung cư
này vì phần lớn những người thuê nhà đều có con nhỏ.
Tóm lại, Né tránh rủi ro là cách tiếp cận hữu hiệu việc quản trị rủi ro, qua đó
tổ chức biết được rằng họ sẽ không gánh chịu những tổn thất tiềm ẩn hoặc bất định
mà rủi ro có thể gây ra. Tuy nhiên tổ chức cũng có thể mất đi những lợi ích có thể có
từ những rủi ro đó.
4.2 Các biện pháp ngăn ngừa tổn thất
Bảng 1: họat động ngăn ngừa tổn thất tập trung vào mối hiểm họa
10


Stt


Nguy hiểm

Hoạt động ngăn ngừa tổn thất

1

Giữ nhà bất cẩn

Chương trình huấn luyện và theo dõi

2

Nạn lụt

Xây đập, quản lý nguồn nước

3

Hút thuốc

Cấm hút thuốc, tịch thu vật liệu liên quan
đến hút thuốc

4

Nạn ô nhiễm

Ban hành quy định, chính sách về việc sử
dụng và thải các chất gây ô nhiễm


5

Vỉa hè bị chiếm dụng, hư hỏng

Giải tỏa, cấm buôn bán, sửa chữa

lồi lõm
6

Vệ sinh thực phẩm kém

Đưa ra quy định, tăng cường kiểm tra

7

Say rượu khi lái xe

Cấm nghiêm ngặt, bỏ tù

8

Thiếu thông tin về một số hoạt

Nghiên cứu, điều tra

động
9

Máy cán, máy dập


Hướng dẫn an toàn, cảnh báo

Bảng 2: họat động ngăn ngừa rủi ro tập trung vào môi trường rủi ro
Stt

Môi trường

Hoạt động ngăn ngừa tổn thất

1

Sàn của một tiệm trơn trượt do

Lắp đặt bề mặt hút ẩm, chống trơn trợt

đổ dầu
2

Xa lộ, đường cao tốc

Xây dựng rào cản, dấu hiệu gia thông

3

Lực lượng lao động được đào

Đào tạo

tạo không phù hợp
4


Chi tiêu công cộng

Hướng dẫn đầy đủ về sản phẩm vàcảnh
báo

5

Dân cư nghiện ma túy

Tư vấn, chữa trị, và điều tra

6

Kiến trúc dễ cháy

7

Bãi đậu xe không được chiếu

Xây dựng hệ thống PCCC
Chiếu sáng, bảo vệ và dịch vụ an ninh
11


Sáng
8

Nhân viên lái xe giao thông


Đào tạo, giáo dục tài xế

Bảng 3: họat động ngăn ngừa tổn thất tập trung vào sự tương tác giữa mối nguy
hiểm và môi trường
Stt

Sự tương tác

Hoạt động ngăn ngừa tổn thất

1

Một quy trình sưởi có thể làm

Hệ thống làm nguội bằng nước

nóng những vật chung quanh
2

Công nhân bốc dỡ hàng hóa

Sử dụng dây đai hổ trợ

Không đúng cách
3

Xe cộ trợt trên đường trơn

Dùng thắng ngược chiều kim đồng hồ


4

Cảnh sát PCCC

Áo quần thích hợp chống cháy,…

5

Tiêu dùng sản phẩm nguy hiểm

Đặc tính an toàn, giúp đỡ người tiêu
dùng

6

Hội đồng thành phố cân nhắc về các vấn Tài liệu chứng minh quyết định, bản
đề độc quyền
báo cáohợp pháp của hợp đồng.

7

Thùng dự trữ ngầm bị rò rỉ dầu

Niêm phong hai lần

8

Chuyển thiết bị chế tạo sản phẩm

Hoạt động quan hệ với chính quyền

địa

đến một nước chưa phát triển

phương, điều nghiên.

4.3. Các biện pháp giảm thiểu tổn thất:
Bằng cách giảm bớt giá trị hư hại khi tổn thất xảy ra.
4.3.1 Cứu lấy những tài sản còn sử dụng được:
Nhà quản trị rủi ro có thể tối thiểu hóa tổn thất thông qua việc cứu lấy những tài sản
còn lại
Ví dụ 1: xe hơi bị cháy. Sườn, khung xe bán sắt vụn. Một số bộ khác trong xe
có thể chưa bị cháy hoàn toàn có thể đem sữa chữa lại và đi bán ỡ chợ cũ.
12


Ví dụ 2: công ty bảo hiểm thu hồi lại những tài sản còn lại sau tổn thất mà họ
phải gánh chịu.
4.3.2 Sự chuyển nợ:
Là việc lấy lại tiền bồi thường của bên thứ ba trong vụ kiện.
Ví dụ 1: khi một công ty bảo hiểm bồi thường thiệt hại cho người mua bảo
hiểm thì công ty bảo hiểm có thể có cơ hội lấy lại tiền bồi thường từ bên thứ ba trong
vụ kiện.
Ví dụ 2: nhà sản xuất máy móc làm công nhân bị thường thì người chủ công ty
có quyền khởi kiện công ty bán máy móc để đòi bồi hoàn.
4.3.3.Kế hoạch giải quyết các hiểm họa:
Là một sự tiếp cận hợp nhất đối với sự giảm thiểu tổn thất thông qua việc kiểm soát
những sự kiện khi nó xuất hiện.
Hoạt động phòng ngừa hiểm họa, rủi ro.
1. Những nhân viên đã được trải qua huấn luyện.

2. Lưu trữ hồ sơ đã được vi tính hóa.
3. Kiểm tra thường xuyên để hoàn thiện hệ thống chữa cháy.
4. Bảo đảm tín dụng từ việc cho các tổ chức vay.
5. Huấn luyện nhân viên về các trường hợp an toàn khẩn cấp.
6. Lập kế hoạch và cách đối phó với những hiểm họa thông qua bộ phận
chữa cháy và các tổ chức chính phủ có liên quan.
7. Khả năng chuyển từ lạnh sang nóng của máy tính.
8. Sửa đổi lại cấu trúc, ví dụ như lắp đặt hệ thống tường ngăn cháy.
9. Phát triển chiến lược về những mối quan hệ cộng đồng.
10. Thành lập các đội cấp cứu khẩn cấp.
4.3.4 Sự dự phòng (by George Head):
+Là một phương pháp làm giảm thiểu tổn thất.
13


+Sự dự phòng làm giảm hoặc loại trừ tổn thất gián tiếp vì tài sản dự phòng sẳn
sàng được sử dụng nếu tài sản nguyên thủy không sử dụng được nữa. Ví dụ:
lưu trữ và dò lại hồ sơ trong máy tính.
4.3.5 Phân chia rủi ro:
Là một kỹ thuật trong đó một tổ chức cố gắng ngăn cách những rủi ro của nó với
nhau thay vì cho phép chúng gây hại cho một sự kiện đơn lẻ.
Ví dụ 1: những bức tường ngăn lửa trong một cấu trúc. Nó chia phía bên trong
của cấu trúc thành nhiều ngăn riêng biệt bằng các chất liệu chống lửa.
Ví dụ 2: luật đòi hỏi các nhân viên trong một cơ sở bán lẻ phải chuyển tiền mặt
vuợt quá mức quy định từ người thâu ngân tới một nơi an toàn hơn, ví dụ ngân hàng.
Ví dụ 3: luật yêu cầu xe hơi trong một chiếc tàu chở hàng phải được lưu giữ
trong nhiều nơi khác nhau thay vì trong cùng một nơi.
Phân chia rủi ro là nhằm làm giảm bớt bất kỳ sự phụ thuộc giữa những rủi ro
của tổ chức bằng cách làm giảm sự giống nhau mà một sự kiện đơn lẻ tác động
toàn bộ những rủi ro của tổ chức.

Ví dụ 4: tồn trữ hàng hóa rải rác trong kho làm giảm tổn thất do hỏa hoạn.
4.4 Các biện pháp chuyển giao rủi ro
Là công cụ kiểm soát rủi ro, là việc tạo ra nhiều thực thể khác nhau thay vì một thực
thể phải gánh chịu rủi ro qua 2 cách:
Cách 1 : Chuyển tài sản và hoạt động có rủi ro đến một người hay một nhóm người
khác.
Ví du 1. Một tổ chức bán một trong những tòa nhà của họ và chuyển giao rủi ro
liên quan đến quyền sở hữu của tòa nhà cho chủ mới.
Ví dụ 2. Khi thực hiện hợp đồng, thông thường một công ty gánh chịu tổn thất
là sự gia tăng giá cả lao động và nguyên vật liệu, do đó để đảm bảo cho nhà máy của
công ty hoạt động công ty có thể thuê các hợp đồng phụ có giá ổn định khi có sự biến
động về giá cả nguyên vật liệu.
Cách 2 : Chuyển giao bằng hợp đồng giao ước: chỉ chuyển giao rủi ro không chuyển
giao tài sản và họat động của nó đến người nhận rủi ro.
Ví dụ 1: người đi thuê nhà phải chịu trách nhiệm thiệt hại về căn nhà mình
thuê.
14


Ví dụ 2: người bán lẻ chịu trách nhiệm về thiệt hại sản phẩm sau khi nhà sản
xuất đã giao hàng cho dù nhà sản xuất lẽ ra phải chịu trách nhiệm.
Ví dụ 3: người tiêu thụ có thể không khiếu nại về những thiệt hại tài sản và con
ngươi do lỗi của sản phẩm và dịch vụ.
4.5. Các biện pháp đa dạng hóa rủi ro
Đây là một nổ lực của tổn chức làm giảm sự tác động của tổn thất lên toàn bộ
công ty. Phân chia rủi ro công ty thành nhiều dạng khác nhau và tận dụng sự khác
biệt để dùng may mắn của rủi ro này bù đắp tổn thất cho rủi ro khác.
-Portfolio là danh mục hay cấu trúc chứng khoán giúp cho người tham gia vào
thị trường chứng khoán giảm được rủi ro thông qua việc lựa chọn hợp lý các
chứng khoán trong danh mục.

-Rủi ro của Portfolio phụ thuộc vào các biến sau:
1. Hệ số tương quan giữa các thành phần tham gia (chứng khoán).
2. Rủi ro riêng của từng thành phần.
3. Tỷ trọng các thành phần trong Portfolio.
4. Số lượng các thành phần.
Ví dụ: làm đại lý cùng một lúc cho 2 hãng nước ngọt Pepsi Cola và Coca Cola
thì chúng ta có thể an tâm lúc nào cũng có thể bán được hàng.
-Đa dạng hóa được ứng dụng rộng rãi trong chứng khoán, thị trường, sản
phẩm, khách hàng,…
4.6.Các biện pháp quản trị thông tin:
Quản trị thông tin nhằm giảm thiểu hay giải quyết sự bất định.
Ví dụ: để quản lý tốt chương trình kiểm soát rủi ro , những mục tiêu và kết quả
tích cực của nó phải được truyền đạt đến những người có quyền lợi gắn liền với tổ
chức quan tâm kết quả như: nhân viên, chủ nợ, công ty bảo hiểm, thể chế chính phủ,
người đóng thuế,…
Bộ phận quản trị rủi ro trong tổ chức phải cung cấp thông tin để xác định
hiệu quả của việc đo lường kiểm soát rủi ro và những mục tiêu trong tương lai
họ cần đạt được.
Tổ chức phải xây dựng hệ thống báo cáo để cung cấp thông tin nhằm đo
lường kiểm soát rủi ro và những mục tiêu khác.
15


Tổ chức phải đào tạo cho người lao động có sự hiểu biết về quá trình, mối
hiểm họa gây ra tổn thất nhằm giảm thiểu các bất định của các đối tượng có
liên quan.
Sau khi đã kiểm soát nhận định các rủi ro chính, việc cần làm của doanh
nghiệp là chuẩn bị hành động để đối phó với những nguy cơ này. Trong những trường
hợp quyết liệt và căng thẳng nhất, doanh nghiệp có thể thay đổi phạm vi dự án để
tránh các rủi ro mà tổ chức chưa sẵn sàng để đối mặt.

Ví dụ: một nhà sản xuất xúc xích, do lo ngại về sự nhiễm khuẩn ở đâu đó trong
khâu sản xuất hoặc kênh phân phối, có thể quyết định chỉ sản xuất thịt đã chế biến và
được đóng gói trong bao bì tiệt trùng. Trong những trường hợp khác, nhà quản lý dự
án có thể chủ động ngăn ngừa để sự rủi ro không trở thành cuộc khủng hoảng.
Ví dụ: nếu bạn sợ rằng một thành viên chủ chốt của dự án có thể rời công ty,
bạn nên làm một số việc sau đây để loại bớt rủi ro hay giảm thiểu những hậu quả bất
lợi
+ Đảm bảo rằng thành viên đó sẽ có một công việc hấp dẫn trong công ty
+ Chuẩn bị các nhân viên khác để thế chỗ, trong trường hợp thành viên đó ra đi
+ Đừng giao cho thành viên đó quá nhiều nhiệm vụ quan trọng; thay vào đó, hãy
phân công những nhiệm vụ quan trọng cho các thành viên đáng tin cậy trong nhóm
dự án. Điều này góp phần chủ động giảm bớt rủi ro đối với dự án.
Tuy nhiên, bạn cũng có thể giảm thiểu rủi ro bằng cách lập kế hoạch cẩn thận. Ví dụ :
nếu khách hàng yêu cầu thay đổi một vài chi tiết nào đó của sản phẩm mới trong dự
án, bạn có thể giảm thiểu rủi ro thông qua việc hoạch định dự án.
+ Tư duy về các khả năng có thể xảy ra
Phương pháp hữu hiệu nhất để nhận diện các nguy cơ rủi ro, đồng thời tìm
cách giảm thiểu tác động của chúng thường là thông qua các cuộc họp có sự tham gia
của nhiều thành phần với những chức năng và quan điểm khác nhau. Các cuộc họp
phát huy hiệu quả thật sự vì không ai có thể một mình tính toán trước vô số sự việc có
thể diễn tiến sai lệch trong một dự án, đặc biệt là các dự án lớn. Doanh nghiệp phải
triển khai một danh sách các rủi ro nghiêm trọng, và sau đó kết hợp những rủi ro
tương tự nhau thành các nhóm để dễ quản lý. Hãy cố gắng xác định căn nguyên của
những rủi ro này.

16


Ví dụ: căn nguyên của rủi ro đối với nhà sản xuất ghế văn phòng là sự lựa chọn
màu vải của khách hàng. Một khi bạn hiểu được nguồn gốc rủi ro, bạn sẽ có lợi thế để

chủ động đối phó với chúng.

5.NHỮNG NỔ LỰC KIỂM SOÁT CỦA XÃ HỘI VÀ CHÍNH PHỦ
5.1.Nỗ lực của các tổ chức riêng lẻ và phi lợi nhuận
Hội đồng an toàn vệ sinh lao động.
- Công đoàn tham gia tích cực trong việc kiểm soát các tổn thất bởi vì:
+Quan tâm đến tất cả các vấn đề ảnh hưởng đến điều kiện làm việc của công
nhân.
+Trợ giúp thực hiện các quy định an toàn của chính phủ và tạo sự an toàn nơi
làm việc.
+Thường xuyên yêu cầu kiểm soát tổn thất một các có hiệu quả.
- Những công ty bảo hiểm tư nhân cũng thành lập phòng kỹ thuật hoặc phòng kiểm
soát tổn thất để nghiên cứu rủi ro mà họ phải đương đầu và đề xuất các biện pháp
nhằm giảm thiểu rủi ro.
5.2.Những nỗ lực của chính phủ:
Chính phủ can thiệp vào tổn thất vì:
+Lợi ích công cộng thường đòi hỏi chính phủ ban hành đạo luật yêu cầu mọi
ngành công nghiệp cung cấp thông tin, đáp ứng những tiêu chuẩn tất yếu và chấm dứt
những họat động không thích hợp
+Chính phủ có thể cung cấp một số dịch vụ có hiệu quả và tiết kiệm hơn cho
các doanh nghiệp tư nhân như công an phòng cháy chữa cháy.
+Chính phủ thực hiện trách nhiệm này thông qua một lọat các nỗ lực giáo dục
khác nhau (truyền đơn, báo, hội nghị) và thông qua các đạo luật và quy định nhằm
kiểm soát việc xây dựng, điều kiện làm việc, trang thiết bị an toàn, quần áo bảo hộ
lao động, diện tích nơi làm việc tối đa, tối thiểu trong thang máy…vv
Ví dụ: Chính phủ quy định
-Tất cả nơi làm việc, các lối đi, các phòng lưu trữ, các phòng vệ sinh dịch vụ
được giữ ngăn nắp và sạch sẽ trong điều kiện có vệ sinh.
17



- Để có thể điều trị thương tật cho công nhân trong trường hợp thiếu trạm xá
hoặc bệnh việc gần nơi làm việc thì một hoặc nhiều người phải được huấn luyện đầy
đủ về sơ cứu.
- Thanh tra của chính phủ có quyền thanh tra và không cần báo trước tại thời
điểm hợp lý hoặc công nhân có quyền yêu cầu đòi thanh tra về những việc mà họ cho
là công ty xâm phạm nghiêm trọng về vấn đề an toàn.
6.ĐÁNH GIÁ KIỂM SOÁT RỦI RO
6.1Những lợi ích của kiểm soát rủi ro trong doanh nghiệp
Giúp doanh nghiệp đánh giá chính xác các rủi ro
Xác định rủi ro là cách tiếp cận từ việc thiết lập các tiếp cận của các doanh
nghiệp với rủi ro và sự không chắc chắn có thể xảy đến với doanh nghiệp. Điều này
đòi hỏi một kiến thức về thị trường, môi trường pháp lý, xã hội, chính trị và văn hóa
mà trong đó rủi ro tồn tại, cũng như sự hiểu biết của các mục tiêu chiến lược và hoạt
động. Điều này gồm kiến thức về những yếu tố quan trọng để thành công hoặc các
mối đe dọa và cơ hội đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp. Kiểm soát rủi rodoanh
nghiệp được tiếp cận phương pháp sẽ đảm bảo rằng tất cả các hoạt động giá trị gia
tăng trong doanh nghiệp đã được thẩm định và tất cả các rủi ro từ mọi hoạt động trên
được xác định.
Kết quả của kiểm soát rủi ro có thể được sử dụng để tạo ra một hồ sơ có thể
thiết lập hệ thống về rủi ro, cho phép đánh giá rủi ro để có thể phát hiện sớm và kiểm
soát rủi ro. Các hoạt động kiểm soát phân tích rủi ro hỗ trợ doanh nghiệp hoạt động
hiệu quả đòi hỏi sự quan tâm sự quan tâm của lãnh đạo doanh nghiệp. Điều này tạo
thuận lợi cho kiểm soát rủi ro tiềm năng của doanh nghiệp. Sự biến động của phương
pháp quản trị để thích ứng có sẵn rủi ro bao gồm: sự thao túng, xử lý, chuyển giao và
chấm dứt rủi ro. Một doanh nghiệp có thể quyết định kinh doanh chắc chắn và đó
cũng là một nhu cầu để cải thiện môi trường kiểm soát.
Giúp doanh nghiệp đối phó với rủi ro trong các hoàn cảnh nguy nan
Mục tiêu ứng phó rủi ro bao gồm như là yếu tố chính của rủi ro, kiểm soát rủi
ro (hoặc giảm nhẹ rủi ro), đòi hỏi phải dự đoán xa hơn.

Ví dụ: việc phòng tránh rủi ro, việc chuyển giao rủi ro của công ty bằng cách phân
chia rủi ro và lợi ích của công ty cho các đối tác khác và việc cuối cùng là tài trợ tài
chính cho hoạt động cho rủi ro.
18


Bất kỳ hệ thống xử lý rủi ro nào cũng cần phải xây dựng hệ thống kiểm soát
nội bộ hiệu quả. Hiệu quả của kiểm soát nội bộ là mức độ rủi ro sẽ được loại bỏ hoặc
giảm rủi ro nhờ các biện pháp đề xuất kiểm soát. Hiệu quả chi phí của kiểm soát nội
bộ liên quan đến chi phí thực hiện kiểm soát so với những lợi ích giảm thiểu rủi ro
đạt được.
Tuân thủ pháp luật và các quy định là một yêu cầu bắt buộc không phải là một
khả năng có tính lựa chọn của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp phải hiểu biết sâu sắc
về pháp luật và phải thực hiện một hệ thống kiểm soát tuân thủ pháp luật. Một
phương pháp có bảo đảm các nguồn lực tài chính chống lại các tác động của rủi ro
phải đưa ra các các rủi ro được lượng hóa dưới các tổn thất tài chính, và các phương
án bảo hiểm dự phòng cho rui ro.
Giúpdoanh nghiệp xây dựng hệ thống thông tin phản hồi
Hệ thống thông tin phản hồi để góp phần thực hiện những giám sát và đánh giá
hiệu suất và truyền thông và tư vấn trên hệ thống thống tin quản trị rủi ro minh bạch
và kịp thời. Công việc giám sát và xem xét nguy cơ rủi ro phải đảm bảo rằng DN
giám sát hiệu suất rủi ro và bài học từ kinh nghiệm từ những rủi ro và tổn thất trước
đây. Hệ thống thông tin phản hồi giúp việc phản hồi thông tin liên quan đến rủi ro và
kịp thời đưa ra quyết định giúp DN vượt qua rủi ro và hạn chế các nguy cơ trong dài
hạn.
Giúp doanh nghiệp xây dựng khuôn khổ quản lý kiểm soát rủi ro
Tùy thuộc vào bản chất của doanh nghiệp, chức năng quản lý rủi ro có thể từ
một người quản lý rủi ro một phần thời gian, một nhà quản trị rủi ro tốt nhất, một bộ
phận quản lý rủi ro quy mô đầy đủ. Vai trò của chức năng kiểm toán nội bộ cũng sẽ
khác nhau giữa các doanh nghiệp. Xác định vai trò thích hợp nhất đối với kiểm toán

nội bộ, doanh nghiệp cần phải đảm bảo sự độc lập và khách quan của kiểm toán nội
bộ không bị chi phối.
6.2Hiệu quả của các hành động từ đánh giá rủi ro
Mỗi hành động hiệu quả bao gồm một số hình thức đánh giá rủi ro, cho dù nó
đã được xác định rõ ràng hay không. Tuy nhiên, đánh giá những hành động xuất phát
từ đánh giá rủi ro không phải là luôn luôn rõ ràng. Khi một nguy cơ cụ thể đã được
định hình, nó thường dẫn đến một tuyên bố rõ ràng về những gì sẽ xảy ra nếu không
thực hiện một số hành động cần thiết.
Trong trường hợp khác, một hành động để giảm hoặc loại bỏ một nguy cơ có
thể vô tình có thể ảnh hưởng đến một quá trình liên quan. Thông thường, hiệu quả
19


tiềm năng này không phải là xác định và cũng không điều tra. Khi các nguy cơ tiềm
ẩn không xảy ra, ảnh hưởng của các quá trình liên quan không được coi là một
nguyên nhân có khả năng.
Trong quá trình quan trọng đầu tiên, rủi ro tiềm tàng bao gồm truyền đạt sai
thông tin, chẳng hạn như không đáp ứng được kỳ vọng do không nói rõ giả định. Vì
vậy, việc đánh giá tất cả các yêu cầu đầu vào cho một sản phẩm được đề xuất phải
bao gồm đầu vào từ tất cả các bên tham gia.
Quá trình quan trọng thứ hai đòi hỏi phải có một đánh giá khách quan về khả
năng tổ chức thiết kế sản phẩm, sản xuất, và các hoạt động khác. Ở đây cũng vậy,
đánh giá rủi ro có thể xác định những gì không đạt được sự kỳ vọng của khách hàng.

PHẦN 2 :
THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT VÀ CÁC
BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI RO
TRONG HOẠT ĐỘNG CÔNG TY
XUẤT NHẬP KHẨU Ở VIỆT NAM
1.GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP

KHẨU VÀ XÂY DỰNG VIỆT NAM (VINACONEX)
1.1 Giới thiệu chung
Lời chào mừng của Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng công ty CP VINACONEX
Cùng với sự phát triển của đất nước, trải qua quá trình nỗ lực xây dựng và
trưởng thành, VINACONEX tự hào khi tên tuổi của mình luôn được gắn với những
sản phẩm có chất lượng cao và hoàn hảo nhất.

20


(Logo của Tổng công ty vinaconex)
Từ khi thành lập, VINACONEX đã xác định mục tiêu của mình là “Không
ngừng mở rộng, không ngừng vươn xa” để trở thành một tập đoàn kinh tế hàng đầu
tại Việt Nam và khu vực trong lĩnh vực xây dựng và đầu tư kinh doanh bất động sản.
Với tôn chỉ “Xây những giá trị, dựng những ước mơ”, VINACONEX đã xây dựng
được một tập thể đoàn kết vững mạnh mà ở đó trí tuệ, sức sáng tạo, sự năng động và
nhiệt huyết của mỗi cá nhân luôn luôn được khơi dậy và phát huy cao độ. Do đó, hoạt
động sản xuất kinh doanh của Tông Công ty luôn đạt mức tăng trưởng cao và ổn
định, tổng giá trị sản xuất kinh doanh, doanh thu, lợi nhuận cũng như các khoản nộp
ngân sách, và phúc lợi xã hội ngày càng tăng.
VINACONEX sẽ nỗ lực hơn nữa để những tiềm năng trên mọi mặt, mọi lĩnh vực sẽ
được khơi dậy và phát triển mạnh mẽ hơn trong thời gian tới, khẳng định vị thế của
VINACONEX, một thương hiệu của NIỀM TIN.
Chủ tịch HĐQT Nguyễn Thành Phương
Sứ mệnh nền tảng VINACONEX
SỨ MỆNH
Xây dựng Vinaconex trở thành tập đoàn kinh tế hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực
xây dựng và bất động sản, hoạt động có hiệu quả, tăng trưởng bền vững, quan tâm
đến trách nhiệm xã hội, đóng góp ngày càng nhiều cho sự phát triển đất nước.
GIÁ TRỊ CƠ BẢN CỦA VINACONEX

Con người là nguồn tài sản vô giá, là sức mạnh của VINACONEX;
Đoàn kết, hợp tác trong công việc, tính kỷ luật cao, tác phong công nghiệp là giá trị
cốt lõi, là truyền thống, là văn hóa của VINACONEX;
Chất lượng sản phẩm và dịch vụ tốt nhất, liên tục được cải tiến, đáp ứng yêu cầu của
khách hàng;
Lợi nhuận là yêu cầu sống còn của sự tồn tại và tăng trưởng;
Trách nhiệm với xã hội là mục tiêu hàng đầu của VINACONEX.
CAM KẾT CỦA VINACONEX
21


Với khách hàng: đảm bảo chất lượng sản phẩm và dịch vụ, công nghệ tiên phong, giá
cả cạnh tranh.
Với cổ đông: tối đa hóa giá trị cổ đông.
Với đối tác: tin cậy, chân thành, hợp tác cùng phát triển.
Với người lao động: đảm bảo đời sống vật chất, tinh thần ngày càng được cải thiện.
Với xã hội: bảo vệ môi trường và song hành cùng lợi ích cộng đồng.
CHÍCH SÁCH CHẤT LƯỢNG
VINACONEX xác định chất lượng sản phẩm, dịch vụ là uy tín, là hiệu quả, là nền
tảng của sự phát triển.
- VINACONEX coi trọng yếu tố con người, do vậy luôn luôn quan tâm đến công tác
đào tạo, cập nhật kiến thức cho toàn thể Cán bộ Công nhân viên, tạo ra môi trường
làm việc thuận lợi với cơ sợ hạ tầng tiên tiến nhằm phát huy tối đa năng lực của mọi
thành viên.
- VINACONEX cam kết xây dựng, thực hiện, duy trì và không ngừng cải tiến hệ
thống quản lý chất lượng phù hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn ISO 9001:2008 và
tạo ra những sản phẩm dịch vụ tốt nhất đáp ứng yêu cầu của khách hàng
1.2.Quá trình phát triển của Tổng công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây
dựng Việt Nam - VINACONEX
·

27/9/1988: Công ty dịch vụ và xây dựng nước ngoài
Quản lý hơn 13.000 cán bộ, công nhân ngành xây dựng làm việc ở các nước
Bungaria, Nga, Tiệp Khắc, Liên Xô cũ, Iraq.
·
10/8/1991: Tổng công ty Xuất nhập khẩu Xây dựng Việt Nam
Hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu và xuất khẩu lao động.
·
20/11/1995: Tổng công ty Xuất nhập khẩu và Xây dựng Việt Nam
Hoạt động đa doanh trong các lĩnh vực như xây lắp (gồm xây lắp các công trình
dân dụng, công nghiệp, cơ sở hạ tầng, cấp thoát nước và môi trường, v.v.); xuất
nhập khẩu máy móc, thiết bị, vật tư phục vụ ngành xây dựng và các ngành kinh tế
khác; đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài; đầu tư vào các lĩnh vực
sản xuất xây dựng và các ngành kinh tế khác;
·
01/12/2006: Tổng công ty cổ phần Xuất nhập khẩu và Xây dựng Việt Nam
Là Tổng công ty nhà nước đầu tiên thí điểm cổ phần hóa theo chủ trương của
Chính phủ, hoạt động đa doanh trong lĩnh vực đầu tư và kinh doanh bất động sản,
xây lắp, tư vấn đầu tư - thiết kế - khảo sát quy hoạch, kinh doanh xuât nhập khẩu
thiết bị, vật tư phục vụ ngành xây dựng và các ngành kinh tế khác, sản xuất công
nghiệp và vật liệu xây dựng, xuất khẩu chuyên gia và lao động ra nước ngoài.
22


·
05/9/2008: Cổ phiếu của Tổng công ty VINACONEX (mã VCG) chính thức
niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội.
Hiện nay, VINACONEX có trên 40 đơn vị đầu mối trực thuộc, tham gia vào 5
công ty liên doanh và 14 công ty liên kết hoạt động trong nhiều lĩnh vực trên khắp
mọi miền của đất nước. Đội ngũ cán bộ công nhân viên của VINACONEX lên tới
hơn 40.000 người gồm nhiều cán bộ, kỹ sư, chuyên gia, công nhân viên đã được

đào tạo và làm việc tại nước ngoài, có kiến thức chuyên sâu và giàu kinh nghiệm.
Theo định hướng phát triển kinh doanh dài hạn, VINACONEX sẽ tập trung phát
triển trên hai lĩnh vực chính vốn là thế mạnh và có lợi thế cạnh tranh cao của Tổng
công ty là xây dựng và đầu tư kinh doanh bất động sản. Bên cạnh đó,
VINACONEX vẫn tiếp tục cùng với các đơn vị thành viên, công ty liên doanh, liên
kết tham gia vào các hoạt động kinh doanh đa dạng như sản xuất công nghiệp và
vật liệu xây dựng, tư vấn thiết kế, xuất nhập khẩu và xuất khẩu lao động, thương
mại dịch vụ, đầu tư tài chính, giáo dục – đào tạo và nhiều lĩnh vực khác.
LĨNH VỰC HỢP TÁC GIỮA CÔNG TY LUẬT MINH KHUÊ VÀ
VINACONEX
- Vinaconex là một trong những tổng công ty xây dựng hàng đầu tại Việt Nam, Công
ty luật Minh Khuê là đơn vị được Công ty Cổ phần tư vấn xây dựng
(VINACONSULT) và Công ty Cổ phần tư vấn và đầu tư VINACONEX 36 mời là
đơn vị tư vấn, rà soát pháp luật, hợp đồng cho các hoạt động của công ty thành viên.
- Các lĩnh vực hoạt động khác đã và đang được hai bên mở rộng phát triển.
2.NHỮNG RỦI RO THƯỜNG GẶP TRONG KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU
2.1. Rủi ro trong đàm phán hợp đồng ngoại thương:
Đàm phán là hành vi và quá trình mà trong đó hai hay nhiều bên tiến hành
thương lượng, thảo luận về các mối quan tâm chung và những điểm còn bất đồng, để
đi đến một thoả thuận thống nhất. Đàm phán hợp đồng ngoại thương gồm nhiều giai
đoạn:
- Giai đoạn chuẩn bị.
- Giai doạn tiếp xúc.
- Giai doạn đàm phán.
- Giai doạn kết thúc - kí kết hợp đồng.
- Giai đoạn rút kinh nghiệm.
Rủi ro có thể xuất hiện trong mọi giai đoạn của quá trình đàm phán. Muốn
phòng chống rủi ro thì phải làm tốt từ khâu chuẩn bị đàm phán, khâu này rất quan
23



trọng, cần phải chuẩn kĩ về thông tin, năng lực, thời gian, địa điểm, phương án, chiến
lược… đàm phán.
Tuy nhiên qua nhiều cuộc khảo sát điều tra đối với các doanh nghiệp Việt Nam
thì đây là một khâu yếu. Do thiếu thông tin, nguồn thông tin không đáng tin cậy hoặc
có thông tin nhưng không sử lý và sử dụng được… đã làm cho các doanh nghiệp Việt
Nam gặp nhiều rủi ro.
Thiếu thông tin đã dẫn đến nhiều rủi ro, nhưng năng lực cán bộ đàm phán bị
hạn chế còn đưa đến những rủi ro với mức độ tổn thất còn lớn hơn nhiều. trình độ hạn
chế thể hiện ở nhiều mặt: Yếu chuyên môn, ngoại ngữ, không có kiến thức về hàng
hoá hoặc khả năng giao tiếp yếu…
2.1.1 Chuyên môn yếu:
Trong đàm phán thì cán bộ đàm phán là nhân tố quan trọng nhất quyết định sự thành
bại của toàn bộ quá trình đàm phán. Nếu người cán bộ đàm phán không được trang bị
đầy đủ kiến thức chuyên môn về ngoại thương thì sẽ gây ra rủi ro, tổn thất lớn.
2.1.2 Ngoại ngữ yếu:
Đàm phán hợp đồng ngoại thương hầu hết phải dùng tiếng nước ngoài, chủ yếu
là tiếng Anh. Nếu trình độ ngoại ngữ của cán bộ đàm phán yếu thì sẽ gây ra rất nhiều
rủi ro, dễ xẩy ra trường hợp hiểu lầm, hiểu sâihy không đúng ý, gây rủi ro cho mình.
Nếu đàm phán trực tiếp mà không giỏi ngoại ngữ, làm cho người đàm phán lúng túng
khi khách nước ngoài trình bày tuy không hiểu hết vấn đề nhưng vẫn gật gù đồng ý,
hai bên thoả thuận “tay bắt mặt mừng” nhưng đến khi nhận được hợp đồng fax sang,
nhìn rõ “giấy trắng mực đen” mới biết mình nhầm lẫn hay cho rằng khách hàng làm
sai với thoả thuận. Thời gian đàm phán lại bị kéo dài, có thể làm lỡ phương án kinh
doanh hay mất uy tín với khách hàng. Tình trạng đọc được tiếng Anh, nhưng nghe nói
còn yếu ở đội ngũ cán bộ xuất nhập khẩu trong các doanh nghiệp Việt Nam còn khá
phổ biến. Tình trạng này làm cho người đàm phán thiếu tự tin, mất thế chủ động, việc
đàm phán không chính xác, làm cả mình và khách hàng khó trình bày, không chiếm
được cảm tình, có khi mất cơ hội kinh doanh, vì không hiểu hay không trình bày
được hết lý lẽ để giải quyết những khúc mắc giữa hai bên. Đặc biệt với những khách

hàng mới, cung cách chưa quen, rất hay xẩy ra những vướng mắc, tranh cãi, nhiều khi
không đáng có, về các điều kiện: thanh toán, giao nhận hàng, thưởng phạt… chỉ vì
đôi bên không hiểu nhau.
2.1.3 Không hiểu biết đầy đủ về hàng hoá:
24


Qua điều tra cho thấy, ở một số công ty xuất nhập khẩu của ta còn có những cán bộ
đàm phán không am tường về hàng hoá, nên khi đàm phán các điều khoản chất
lượng, quy cách, bao bì, đóng gói, bảo hành… rất dễ xẩy ra sai sót, gây tổn thất cho
công ty.
2.1.4. Nghệ thuật đàm phán, kỹ năng giao tiếp:
Trong đàm phán, nghệ thuật đàm phán chiếm một vị trí đặc biệt quan trọng.
Nếu cán bộ đàm phán không khéo léo, mềm dẻo thì dễ mất khách, ngược lại nếu cán
bộ đàm phán không vững vàng thì lại dễ bị khách hàng ép kí những hợp đồng chứa
đựng nhiều điều khoản bất lợi.
2.2. Những rủi ro trong soạn thảo kí kết hợp đồng:
Hợp đồng xuất nhập khẩu về bản chất là một hợp đồng mua bán quốc tế: Là sự
thoả thuận giữa hai bên mua bán ở các nươc khác nhau. Trong đó quy định bên bán
phải cung cấp hàng hoá, chuyển giao các chứng từ có liên quan đến hàng hoá và
quyền sở hữu hàng hoá. Bên mau phải thanh toán tiền hàng và nhận hàng.
Trong khâu soạn thảo, kí kết hợp đồng có thể xuất hiện nhiều rủi ro, với biểu
hiện cụ thể: Hợp đồng chứa đựng nhiều sơ hở, gây bất lợi, thiệt hại cho bên ký hợp
đồng, thậm chí không thể thực hiện được hợp đồng. Những sơ hở này có thể có trong
mọi phần, mọi điều kiện, điều khoản của hợp đồng, từ phần mở đầu cho đến ký kết
hợp đồng.
Nguyên nhân:
- Do khâu đàm phán không tốt.
- Do thế và lực của doanh nghiệp quá yếu.
- Do năng lực của cán bộ đàm phán bị hạn chế…

2.3. Rủi ro trong quá trình tổ chức thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu:
Sau khi hợp đồng được ký kết, công việc hết sức quan trọng là tổ chức thực
hiện các hợp đồng đó.
Khi thực hiện hợp đồng, bên mua và bên bán làm nhiệm vụ chủ yếu của mình
theo nghĩa vụ quy định trong hợp đồng:
- Bên bán: Làm các việc để giao hàng và chứng từ cho người mua.
- Bên mua: Nhận hàng và trả tiền cho người bán theo hợp đồng
Rủi ro có thể xuất hiện trong mọi khâu công tác của quá trình tổ chức thực hiện
hợp đồng xuất nhập khẩu. Cụ thể:
25


×