Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Tổ chức phục vụ nơi làm việc trong doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (116.33 KB, 28 trang )

.

TIỂU LUẬN

MÔN: TỔ CHỨC LAO ĐỘNG KHOA HỌC
Đề tài:
Tổ chức phục vụ nơi làm việc trong doanh nghiệp.

1


MỤC LỤC
Trang
LỜI NÓI ĐẦU.............................................................................................

3

NỘI DUNG.........................................................................................4
I. Tổng quan về tổ chức lao động................................................................4
1. Khái niệm, nhiệm vụ và ý nghĩa.................................................................4
2. Nhiệm vụ của tổ chức lao động trong doanh nghiệp.......................................5
II. Khái niệm và ý nghĩa của tổ chức và phục vụ nơi làm việc......................5
1. Phân loại nơi làm việc.................................................................................... .5
2. Nhiệm vụ tổ chức và phục vụ nơi làm việc.....................................................6
III. Tổ chức chỗ làm việc...................................................................................8
1. Thiết kế nơi làm việc.......................................................................................8
2. Chuyên môn hoá và trang bị nơi làm việc.......................................................9
3. Bố trí nơi làm việc...........................................................................................13
IV. Tổ chức phục vụ nơi làm việc ....................................................................20
1. Khái niệm.........................................................................................................20
2. Nguyên tắc phục vụ nơi làm việc.....................................................................23


3. Các hình thức tổ chức phục vụ.........................................................................23
4. Các chế độ phục vụ trong doanh nghiệp..........................................................25
5. Đánh giá tổ chức phục vụ nơi làm việc...........................................................25
6. Xu hướng của tổ chức phục vụ hiện nay..........................................................26
KẾT LUẬN.........................................................................................................27
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................28

2


LỜI NÓI ĐẦU
Trong xã hội ngày nay với sự hội nhập kinh tế thị trường mạnh mẽ,
các doanh nghiệp có thêm nhiều cơ hội để mở rộng sản xuất và thu hút thêm
nhiều lao động. Con người chính là yếu tố quyết định cho sự thành bại của
doanh nghiệp. Vì vậy việc lựa chọn đúng lực lượng lao động có trình độ, có
tâm huyết với doanh nghiệp là điều quan trọng. Nhưng bên cạnh đó doanh
nghiệp cũng cần biết cách giữ nhân tài. Một trong những cách đó là cung cấp
một môi trường làm việc thoải mái, đầy đủ tiện nghi trang thiết bị và đặc
biệt an toàn với người lao động. Muốn làm được điều này doanh nghiệp phải
làm tốt công tác tổ chức và phục vụ nơi làm việc.
Đây chính là đề tài em muốn đi sâu tìm hiểu phân tích “ Tổ chức
phục vụ nơi làm việc trong doanh nghiệp”. Nhằm hiểu biết hơn về công tổ
chức lao động khoa học - một vấn đề quyết định đến sự sống còn của bất cứ
doanh nghiệp nào, và là phần quan trọng trong công tác quản trị của doanh
nghiệp.
Với nhận thức và khả năng còn hạn chế, bài viết của em không tránh
khỏi những sai sót. Kính mong thầy giáo, PGS.TS.Nguyễn Ngọc Quân người trực tiếp hướng dẫn em thực hiện đề tài này giúp em sửa chữa, bổ
sung thiếu sót để bài viết của em hoàn thiện hơn.

3



NỘI DUNG
I. TỔNG QUAN VỀ TỔ CHỨC LAO ĐỘNG
1. Khái niệm, nhiệm vụ và ý nghĩa
- Lao động là hoạt động có mục đích của con người nhằm thoả mãn
những nhu cầu về đời sống của con người và của xã hội. Đó chính là điều
kiện tất yếu để tồn tại và phát triển của xã hội loài người.
- Quá trình lao động là một hiện tượng kinh tế xã hội cho nên nó
gồm hai mặt vật chất và xã hội:
+ Về mặt vật chất: bao gồm 3 yếu tố: lao động, đối tượng lao động,
công cụ lao động.
+ Về mặt xã hội: thể hiện sự phát sinh các mối quan hệ qua lại giữa
người lao động với nhau trong lao động và hình thành tính chất xã hội của
người lao động.
- Quá trình lao động là quá trình người lao động sử dụng công cụ lao
động để tác động lên đối tượng lao động, làm cho chúng thay đổi về chất và
biến thành sản phẩm.
- Tổ chức quá trình lao động: tổ chức quá trình hoạt động của con
người, trong sự kết hợp giữa 3 yếu tố cơ bản và các mối quan hệ qua lại giữa
chúng.
- Tổ chức lao động khoa học: tổ chức lao động ở trình độ cao trên cơ
sở áp dụng các biện pháp tổng hợp vào sản xuất để sử dụng hiệu quả nguồn
lực tăng năng suất.
 Người lao động là trung tâm và mục đích của nền sản xuất
nên phải tạo điều kiện để người lao động làm việc tốt hơn.

4



2. Nhiệm vụ của tổ chức lao động trong doanh nghiệp
Tổ chức lao động trong doanh ngiệp có 3 nhiệm vụ chính:
- Nhiệm vụ về kinh tế: đảm bảo sử dụng tiết kiệm và hợp lí các nguồn vật
tư, lao động và tiền vốn, tăng năng suất lao động và đạt hiệu quả sản xuất và kinh tế
cao nhất.
- Nhiêm vụ về tâm sinh lí: tạo ra các điều kiện lao động thuận lợi nhất cho
người lao động nhằm đảm bảo sức khoẻ và khả năng làm việc lâu dài.
- Nhiệm vụ về xã hội: bảo đảm điều kiện để thường xuyên nâng cao trình
độ văn hoá-kĩ thuật cho người lao động và làm cho họ phát triển một cách toàn
diện, nâng cao tính phong phú và hấp dẫn của công việc và biến nó thành nhu cầu
cần thiết của con người.
II. KHÁI NIỆM VÀ Ý NGHĨA CỦA TỔ CHỨC VÀ PHỤC VỤ NƠI
LÀM VIỆC
- Chỗ làm việc là 1 không gian sản xuất được trang bị các phương tiện cần
thiết để 1 người hay 1 nhóm người lao động hoàn thành công việc của mình.
- Chỗ làm việc là khâu đầu tiên và là tế bào của quá trình sản xuất mà tại
đó các yếu tố sản xuất kết hợp lại tạo thành sản phẩm.
- Chỗ làm việc là nơi đào tạo, rèn luyện mỗi người lao động trong công
việc.
Muốn nâng cao năng suất nhất thiết phải tổ chức nơi làm việc:
1. Phân loại nơi làm việc
- Theo mục đích nghiên cứu mà nơi làm việc có thể được phân loại theo
nhiều tiêu thức khác nhau. ở đây em xin nêu ra 2 cách phân loại:
* Theo giáo trình quản lí nhân lực trong doanh nghiệp của thạc sĩ Nguyễn
Tấn Thịnh (Nhà xuất bản khoa học và kĩ thuật) thì có 7 cách phân loại nơi làm việc:
- Theo nghề nghiệp: chỗ làm việc tiện, nguội, đúc…
- Theo trình độ cơ khí hoá: chỗ làm việc thủ công, nửa cơ khí, cơ khí
hóa…
5



- Theo trình độ chuyên môn hoá: chỗ làm việc chuyên môn hoá hay vạn
năng.
- Theo số lượng người: chỗ làm việc cá nhân, tập thể.
- Theo loại hình sản xuất: chỗ làm việc đơn chiếc, loạt nhỏ, loạt lớn.
- Theo đặc điểm di động: chỗ làm việc cố điịnh, di động.
- Theo trạng thái làm việc: chỗ làm việc đứng, ngồi, thay đổi.
* Theo giáo trình tổ chức lao động của Đại học Lao động xã hội thì phân
loại chỗ làm việc theo 4 tiêu thức:
- Theo trình độ cơ khí hoá: nơi làm việc được chia thành nơi làm việc thủ
công, nơi làm việc cơ khí hoá, nơi làm việc tự động hoá.
- Theo số lượng người làm việc: nơi làm việc được chia thành nơi làm việc
cá nhân, nơi làm việc tập thể.
- Theo số lượng máy móc thiết bị: nơi làm việc được chia thành nơi làm
việc tổng hợp, nơi làm việc chuyên môn hoá.
- Theo tính chất ổn định của vị trí: nơi làm việc được chia thành nơi làm
việc cố định, nơi làm việc di động, hoặc nơi làm việc trong nhà, ngoài trời, hoặc
dưới đất, trên cao.
2. Nhiệm vụ tổ chức và phục vụ nơi làm việc
- Nơi làm việc có vai trò quan trọng trong xí nghiệp. Tại nơi làm việc có
đầy đủ các yếu tố của quá trình sản xuất như sức lao động, đối tượng lao động và tư
liệu lao động. Nơi làm việc là nơi diễn ra quá trình lao động, tại đây cũng diễn ra sự
biến đổi về hoá học hay sinh học của đối tượng lao động để trở thành sản phẩm
theo yêu cầu của sản xuất. Nơi làm việc còn là nơi thể hiện kết quả cuối cùng của
mọi họat động về tổ chức sản xuất và tổ chức lao động trong xí nghiệp.
- Ngoài ra nơi làm việc là nơi thể hiện rõ nhất tài năng, trí sáng tạo và
nhiệt tình của người lao động trong xí nghiệp.

6



- Nhịp độ sản xuất của từng bộ phận, phân xưởng hoặc toàn xí nghiệp là
do nhịp độ sản xuất của từng nơi làm việc quyết định. Chính vì vậy việc tổ chức và
phục vụ nơi làm việc là rất quan trọng.
* Nó có nhiệm vụ như sau:
- Tạo ra những điều kiện vật chất kỹ thuật cần thiết để tiến hành các nhiệm
vụ sản xuất với năng suất cao.
- Bảo đảm cho quá trình sản xuất được liên tục và nhịp nhàng.
- Bảo đảm những điều kiện thuận lợi nhất để tiến hành quá trình lao động
và tạo hứng thú tích cực cho người lao động.
- Bảo đảm thực hiện các động tác lao động trong tư thế thoải mái, cho
phép áp dụng những phương pháp và thao tác lao động tiên tiến.
* Yêu cầu của việc tổ chức và phục vụ nơi làm việc:
- Về mặt sinh lý và vệ sinh lao động: tổ chức và phục vụ nơi làm việc phải
đảm bảo không gây nên những đòi hỏi quá cao về sinh lý đối với cơ thể con người,
tạo ra những điều kiện thụân lợi cho quá trình hoạt động lao động, tiết kiệm sức
lực, giảm mệt mỏi cho công nhân. Đảm bảo an toàn lao động cho công nhân.
- Về mặt tâm lý xã hội: tổ chức và phục vụ nơi làm việc phải tạo điều kiện
thuận lợi cho việc thực hiện các mối liên hệ, trao đổi thông tin giữa nơi làm việc,
phát huy khả năng sáng tạo, tạo hứng thú tích cực trong lao động và hình thành tập
thể lao động tốt.
- Về mặt thẩm mỹ trong sản xuất: thông qua việc sử dụng màu sắc, hình
thức bố trí sắp xếp để tạo ra những nơi làm việc đẹp đẽ, gọn gàng, sạch sẽ và trật
tự.
- Về mặt kinh tế: tổ chức và phục vụ nơi làm việc phải tạo điều kiện để
giảm chi phí về thời gian lao động và giá thành sản xuất. Đảm bảo chất lượng sản
phẩm cao sử dụng tiết kiệm diện tích sản xuất, tạo ra các phương pháp làm việc
tiên tiến.

7



III. TỔ CHỨC CHỖ LÀM VIỆC
- Tổ chức chỗ làm việc là hệ thống biện pháp nhằm thiết kế chỗ làm việc
hợp lý, hiệu quả, khoa học để thực hiện nhiệm vụ sản xuất có hiệu quả.
- Để tiến hành tổ chức chỗ làm việc tốt ta xem các nội dung sau:
1. Thiết kế nơi làm việc
Sản xuất càng phát triển, trình độ cơ khí hóa ngày càng cao thì quá trình
lao động của công nhân đều có 1 đặc điểm chung đó là quá trình điều khiển các
máy móc thiết bị. Trong sản xuất hiện đại sản phẩm sản xuất ra ngày càng đổi mới,
các máy móc trang thiết bị cũng thường xuyên được hoàn thiện do vậy cũng phải
thường xuyên cải tiến và thiết kế nơi làm việc cho phù hợp. Đây cũng là quá trình
nâng cao dần trình độ tổ chức nơi làm việc và có tác dụng rất to lớn trong việc nâng
cao năng suất lao động.
Ngoài ra khả năng thiết kế tổ chức nơi làm việc còn chứng tỏ năng lực
quản lý của doanh nghiệp. Việc tổ chức tốt nơi làm việc sẽ đem lại hiệu quả công
việc cao. Từ việc thiết kế các trang thiết bị được đặt tại nơi làm việc đến việc bố trí
không gian xung quanh nơi làm việc là 1 nghệ thuật của nhà quản lý. Công việc
này là công đoạn cơ bản trong thiết kế hệ thống sản xuất đảm bảo năng suất. Việc
thiết kế bao gồm:
- Chọn các thiết bị phụ, các loại dụng cụ đồ gia công nghệ, các trang bị tổ
chức phù hợp.
- Chọn phương án bố trí nơi làm việc tối ưu cho từng nơi làm việc cụ thể.
- Thiết kế các phương pháp và thao tác lao động hợp lý, tạo các tư thế lao
động thuận lợi. Trên cơ sở đó tính độ dài của quá trình lao động, đồng thời xác định
luôn mức thời gian cho bước công việc.
- Xây dựng hệ thống phục vụ theo chức năng.
- Tính các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của nơi làm việc như: số lượng công
nhân tại nơi làm việc, lượng sản phẩm được sản phẩm được sản xuất ra cho 1 giờ
mức tại nơi làm việc.

8


- Dự kiến các yếu tố của điều kiện lao động tại nơi làm việc.
* Khi thiết kế nơi làm việc cần sử dụng những tài liệu sau:
- Tài liệu về các loại máy móc,thiết bị, quy trình công nghệ.
- Tiêu chuẩn về vệ sinh phòng bệnh, tiêu chuẩn về kỹ thuật an toàn và bảo
vệ lao động.
- Các tiêu chuẩn để định mức lao động.
- Các thiết kế mẫu cho các loại nơi làm việc.
2. Chuyên môn hoá và trang bị nơi làm việc
- Chuyên môn hóa nơi làm việc là ổn định một số công việc nhất định trên
chỗ làm việc nhằm tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản
phẩm.
- Trang bị chỗ làm việc là đảm bảo đầy đủ các loại máy móc, thiết bị, dụng
cụ… cần thiết cho nơi làm việc theo yêu cầu của nhiệm vụ sản xuất và chức năng
lao động.
- Trang bị nơi làm việc chỉ có hiệu quả khi nó phù hợp với nội dung của
quá trình sản xuất cả về số lượng và chất lượng. Tuỳ theo những nội dung khác
nhau của quá trình sản xuất và trình độ phát triển của nền kinh tế mà có thể có trang
bị khác nhau cho nơi làm việc. Sản xuất càng phát triển, trình độ tổ chức khoa học
ngày càng cao thì việc trang bị nơi làm việc càng hoàn chỉnh. Do đó có thể căn cứ
trình độ trang bị nơi làm việc mà đánh giá trình độ phát triển của sản xuất.
* Nơi làm việc cần được trang bị những loại sau:
1/ Các thiết bị chính (thiết bị công nghệ) là những thiết bị mà người công
nhân dùng để trực tiếp tác động vào đối tượng lao động.
- Tuỳ theo nội dung lao động mà các thiết bị chính có thể là các tổ hợp
máy, các máy công cụ, các bảng điều khiển, các bàn thợ.
2/ Các thiết bị phụ là các thiết bị giúp người công nhân thực hiện quá trình
lao động với hiệu quả cao hơn. Các thiết bị phụ có thể là các thiết bị bốc xếp, các

thiết bị vận chuyển (cầu trục, xe đẩy, xe nâng hạ, băng truyền…).
9


* Yêu cầu chung đối với các thiết bị chính phụ là:
- Phải phù hợp với yêu cầu của công thái học và nhân chủng học.
- Phải giải phóng con người ra khỏi lao động chân tay nặng nhọc, tạo ra
các tư thế làm việc tốt nhất, áp dụng được các phương pháp và thao tác lao động
tiên tiến.
- Đảm bảo yêu cầu về vệ sinh và an toàn khi sử dụng.
- Đáp ứng được yêu cầu cả thẩm mỹ.
* Tuy nhiên mỗi bộ phận của các thiết bị chính phụ này lại có những yêu
cầu cụ thể riêng của nó:
- Đối với các bộ phận điều khiển của máy móc thiết bị cần đơn giản, phù
hợp về lực tác động, phù hợp với các giác quan tác động của người sử dụng, phù
hợp với tầm nhìn và được bố trí trong vùng làm việc tối ưu.
- Trong các máy móc thiết bị bộ phận điều khiển thường đi kèm với bộ
phận ra hiệu lệnh. Các bộ phận này thông báo trạng thái hoạt động của thiết bị cho
người điều khiển.
Trong các bộ phận này người ta thường dùng âm thanh và đèn mầu để làm
tín hiệu. Nếu sử dụng âm thanh thì cường độ âm thanh phải lớn hơn 10đb để con
người nghe thấy được và âm thanh phải đặc biệt khác với các loại âm thanh khác.
Để giải quyết yêu cầu này tốt nhất nên dùng chuông. Nếu dùng đèn mầu phải tính
toán đến số lượng tín hiệu tiếp thu được trong vòng 1 đơn vị thời gian của con
người.
- Đối với các bộ phận an toàn của thiết bị: như các hãm phanh, lưới bảo
vệ… yêu cầu các bộ phận này là phải chắc chắn, hoạt động có hiệu quả và độ tin
cậy cao.
3/ Các trang thiết bị công nghệ bao gồm các loại dụng cụ kẹp đồ gá, các
dụng cụ đo kiểm tra, các dụng cụ cắt… Yêu cầu đối với loại này là:

- Cấu trúc của nó phải đảm bảo tính chính xác sử dụng với lực tác động
nhỏ.
10


- Khi sử dụng không gây tiếng ồn và rung động bảo đảm năng suất lao
động cao.
Điểm đáng chú ý nhất đối với các trang bị công nghệ là các dụng cụ làm
bằng tay như kìm, búa, kéo, cưa, khoan tay… cần phải có cán cầm thích ứng với
đặc điểm giải phẫu của bàn tay người. Tức là cán tay cầm có hình dạng cho phép ăn
khớp giữa các cơ của ngón tay cái và chỗ lồi của ngón tay út tiếp xúc với tay cầm.
Ở những vị trí đó không những các nhóm mạch mà còn các mô mỡ có thể làm giảm
các rung động.
Ngoài ra còn có thể có 1 số các yêu cầu khác:
- Các trang thiết bị đó cần phải đảm bảo tính thống nhất hoá và tiêu chuẩn
hoá để giảm chi phí thiết kế và giảm giá thành sản xuất.
- Tình hình, số lượng, chất lượng của trang bị công nghệ ở chỗ làm việc
phải phù hợp với đặc điểm của quy trình công nghệ, loại hình sản xuất của đơn vị,
bảo đảm được sử dụng tối ưu các tính năng kỹ thuật của chúng và đạt năng suất
cao.
- Các trang bị công nghệ cần đảm bảo tính thẩm mỹ công nghiệp, phù hợp
với người sử dụng để thao tác nhẹ nhàng, thoải mái và đạt năng suất lao động cao.
4/ Các trang bị tổ chức: là các trang bị dùng để phân phối và bảo quản các
trang bị công nghệ như bàn ghế, giá đỡ, tủ dụng cụ, bục đứng…
* Yêu cầu của trang bị tổ chức:
- Đáp ứng tốt yêu cầu về công dụng và chức năng của chúng.
- Có kết cấu vững chắc, hợp lý và có tính thẩm mỹ công nghiệp.
- Phù hợp với nhân trắc của người sử dụng.
- Sử dụng hợp lý diện tích sản xuất.
- Thống nhất chế tạo và rẻ tiền.

Để thuận lợi khi làm việc, giảm nhẹ mệt mỏi cho công nhân thì việc lựa
chọn bàn ghế cần phải tính toán đến tư thế làm việc, không gian làm việc, lực tác
động của công nhân trong quá trình lao động với kích thước của con người.
11


5/ Các thiết bị thông tin liên lạc gồm điện thoại, tín hiệu…
* Yêu cầu của loại thiết bị này là:
- Đảm bảo độ tin cậy cao
- Phù hợp với đặc điểm của tổ chức sản xuất tại nơi làm việc.
- Những tín hiệu phát đi từ nơi làm việc phải được giữ cho đến khi người
có trách nhiệm nhận được đầy đủ mới xoá đi đồng thời đảm bảo cho nhiều nơi làm
việc có thể cùng liên hệ được với người phụ trách.
6/ Các thiết bị an toàn, vệ sinh công nghiệp phục vụ sinh hoạt bao gồm:
- Các loại lưới, tấm chắn bảo vệ.
- Các thiết bị thông gió, chiếu sáng.
- Các phương tiện phục vụ sinh hoạt như nước uống…
Nước ta từ một nước sản xuất nhỏ tiến lên xây dựng nền sản xuất lớn,
ngành công nghiệp chế tạo máy còn ở qui mô nhỏ và trình độ thấp vì thế chưa đủ
sức trang bị máy móc thiết bị cho nền kinh tế quốc dân. Các thiết bị chính phụ được
trang bị phần lớn phải nhập khẩu từ nước ngoài như Nga, Trung Quốc, EU, Nhật
Bản… bởi vì hiện nay ngành cơ khí nội địa chỉ mới đáp ứng 38% nhu cầu thiết bị
trong nước. Tuy nhiên việc nhập khẩu máy móc thiết bị cũng có một số hạn chế của
nó. Một mặt đáp ứng được các tiêu chuẩn kỹ thuật, an toàn… nhưng xét về góc độ
nhân chủng và tâm sinh lý thì chưa phù hợp với người Việt Nam.
Mặt khác, các thiết bị từ nhiều nguồn khác nhau nên thiếu tính thống nhất,
đồng bộ, kích thước không phù hợp, khả năng làm việc của máy thường cao hơn
khả năng làm việc của con người. Chính các nhược điểm này đã ảnh hưởng không
nhỏ đến sức khoẻ của công nhân và khả năng tận dụng công suất thiết bị.
Để khắc phục các nhược điểm trên các xí nghiệp đã có một vài biện pháp:

- Tạo tư thế làm việc hợp lý với tầm vóc của công nhân bằng cách kê thêm
bục, tạo thêm các loại ghế đệm…
- Chế tạo thêm các loại dụng cụ, đồ gá, khi tuyển chọn công nhân chú ý để
đáp ứng yêu cầu của máy móc thiết bị….
12


3. Bố trí nơi làm việc
- Bố trí nơi làm việc là sắp xếp 1 cách hợp lý trong không gian tất cả các
phương tiện vật chất cần thiết của sản xuất tại nơi làm việc. Cần phân biệt các dạng
bố trí:
+ Bố trí chung là sắp xếp về mặt không gian các nơi làm việc trong phạm
vi một bộ phận sản xuất hay 1 phân xưởng sao cho phù hợp với sự chuyên môn hoá
nơi làm việc, tính chất công việc và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
+ Bố trí bộ phận là sắp xếp các yếu tố trang bị trong quá trình lao động ở
từng nơi làm việc. Dạng bố trí này tạo ra sự phù hợp giữa công nhân với các loại
trang thiết bị với nhau tạo điều kiện thuận lợi cho công nhân trong quá trình lao
động.
+ Bố trí riêng biệt là sự sắp xếp các loại dụng cụ, phụ tùng, đồ gá trong
từng yếu tố trang thiết bị.
* Bố trí nơi làm việc có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong tổ chức và phục
vụ nơi làm việc.
- Bố trí nơi làm việc là sự vận dụng một cách tổng hợp thành tựu của
nhiều ngành khoa học có liên quan đến sản xuất và con người nhằm tạo ra những
nơi làm việc tối ưu. Những thành tựu đó được vận dụng làm cơ sở để tính toán, sắp
xếp nơi làm việc.
* Các yêu cầu của việc bố trí nơi làm việc:
1/ Xác định đúng diện tích sản xuất và tạo ra chu kỳ sản xuất ngắn nhất:
- Khi bố trí nơi làm việc cần xác định đúng diện tích nơi làm việc. Diện
tích nơi làm việc phải thoả mãn việc phân bố các trang thiết bị theo yêu cầu của sản

xuất ngoài ra cần phải có diện tích dự trữ phòng khi mở rộng sản xuất hoặc thay đổi
nhiệm vụ lao động.
- Khi bố trí nơi làm việc cần chú ý đến dòng di chuyển của nguyên vật
liệu, bán thành phẩm, đường đi của công nhân trong quá trình lao động.

13


- Yêu cầu đối với dòng di chuyển này là ngắn nhất khắc phục được những
vận động trùng lặp các đường cắt chéo nhau để giảm hao phí thời gian vào việc vận
chuyển nguyên vật liệu, bán thành phẩm và tiết kiệm sức lực của công nhân.
- Mặt bằng sản xuất được coi là bố trí tối ưu khi thoả mãn các hạn chế
không gian vật lý của nhà xưởng và tối thiểu hóa chi phí vận chuyển và hao tốn
nguyên vật liệu.
- Thông thường, thiết kế mặt bằng sản xuất sẽ quan tâm tới chi phí thời
gian vận hành máy móc và khả năng cung ứng sản phẩm, khi đó hệ thống sản xuất
có tính chất tập trung vào sản phẩm. Khi thiết kế mặt bằng sản xuất quan tâm tới
chất lượng sản phẩm và tính linh hoạt của công đoạn sản xuất, hệ thống sản xuất
mang tính tập trung vào quy trình.
- Với mục tiêu tối giản chi phí phát sinh từ vịêc hư hao nguyên liệu và vận
chuyển sản phẩm trung gian giữa các công đoạn, bộ phận, nên các bộ phận kết nối
trung gian được bố trí gần nhau nhất. Để có một mặt bằng sản xuất tối ưu cần trả
lời được câu hỏi “ vị trí tương đối giữa các thiết bị?”. Vị trí đặt máy và thiết bị phụ
thuộc vào quan hệ giữa các cặp thiết bị được đặt gần nhau với các cặp thiết bị khác
trong mối liên kết tương đối với nhau. Các vị trí được cố định sao cho phí tổn của
việc vận chuyển vật liệu/sản phẩm trung gian giữa các vị trí không liền kề nhau là
nhỏ nhất.
2/ Phải phù hợp với thị lực của con người.
- Nguồn thông tin to lớn mà con người tiếp thu được thông qua thị giác. Vì
thế việc bố trí các đối tượng lao động, dụng cụ công nghệ làm việc phải lưu ý đến

vùng nhìn của mắt.
- Vùng nhìn của mắt là khoảng không gian mà trong đó mắt có thể kiểm
soát và nhận biết được các đối tượng quan sát. Tuỳ theo độ nhìn rõ, sự vận động
của mắt, tư thế của đầu mà vùng nhìn được chia thành 3 loại:
+ Vùng nhìn được trong tư thế quay đầu là khoảng không gian có kích
thước 2200 theo mặt phẳng ngang và 1300 theo mặt phẳng đứng.
14


+ Vùng nhìn được trong tư thế tĩnh là khoảng không gian có kích thước
1200 theo mặt phẳng ngang và 600 theo mặt phẳng đứng.
Trong vùng này đầu ở tư thế tĩnh, phạm vi quan sát được là do vận động
của mắt.
- Vùng nhìn rõ được chia thành 2 vùng nhỏ:
+ Vùng nhìn rõ thứ 1: là khoảng không gian có kích thước 180 theo mặt
phẳng ngang và 150 theo mặt phẳng đứng.
+ Vùng nhìn rõ thứ 2: là khoảng không gian có kích thước 300 theo mặt
phẳng ngang và 180 theo mặt phẳng đứng. Trong vùng này đầu ở tư thế tĩnh còn
mắt phải vận động 1 góc nhỏ:
R = 380mm là khoảng cách nhìn rõ nhất.
R = 560mm là khoảng cách nhìn rõ trung bình.
R = 760 mm là khoảng cách nhìn rõ lớn nhất.
Trong vùng nhìn rõ các đối tượng quan sát được nhận biết nhanh nhất và
rõ ràng nhất, do đó vùng này được gọi là vùng quan sát tối ưu. Trong vùng này nên
bố trí các bộ phận điều khiển, các đối tượng cần gia công, các bộ phận tín hiệu, các
dụng cụ sử dụng thường xuyên còn các loại khác thì tuỳ theo mức độ quan trọng
mà bố trí ngoài vùng quan sát tối ưu.
Cần lưu ý nếu bố trí các đối tượng quan sát ở mặt phẳng ngang thì việc
xác định kích thước và hình dạng của chúng sẽ rõ ràng hơn mặt phẳng đứng.
- Ngoài việc đáp ứng yêu cầu phù hợp với thị lực cần đặc biệt lưu ý đến

việc bố trí các nguồn sáng. Các nguồn sáng phải được bố trí sao cho không tạo
thành các bóng đen ở nơi làm việc, không được chói loà trong phạm vi thường nhìn
của mắt, ánh sáng phải phân bố đều trên bề mặt chi tiết gia công.
3/ Tạo được tư thế làm việc hợp lý:
- Khi bố trí nơi làm việc vấn đề tạo tư thế làm việc hợp lý cho công nhân
đóng 1 vai trò quan trọng.

15


- Tư thế làm việc hợp lý sẽ tạo điều kiện để giảm hao phí năng lượng trong
quá trình lao động, thực hiện các thao tác 1 cách thuận lợi, chính xác, nâng cao
năng suất lao động và mệt mỏi ít hơn.
- Trong quá trình lao động con người thường có 1 số trạng thái làm việc
phổ biến như: đứng, ngồi, thay đổi đứng- ngồi, nằm. Sự lựa chọn các trạng thái (tư
thế) làm việc phụ thuộc nhiều vào yếu tố như tính chất công việc, sự đòi hỏi về tác
động lực, phạm vi vùng thao tác, nhịp độ thao tác…
Theo hướng dẫn của tổ chức lao động khoa học và môn học Ecgonomie,
ta có thể lựa chọn các trạng thái lao động theo bảng:
Bảng I: Bảng lựa chọn trạng thái làm việc:
Trạng thái

Giá trị

làm việc

lực (N)

Ngồi


Ngồi Đứng

Đứng

<=30

30-100

100150

Mức độ di

Hướng

chuyển của chuyển động
người
Bị giới hạn

của tay
Trước, sau,
hai bên

Bình

Trước, sau,

thường

hai bên


Lớn

Trước, sau,
hai bên

Các mốc tính

Giá trị vùng

vùng làm việc
Mép sau của ghế
Mặt phẳng đối
xứng dọc người
Mép sau của ghế
Mặt phẳng đối
xứng dọc người
Mép trước máy
Mặt phẳng đối
xứng dọc người

làm việc
Max
<=600
<=500
<=600
<=750
<=300
<=1000

Theo nghiên cứu của các nhà khoa học lao động thì ở trạng thái:

- Đứng làm việc: vùng thao tác lớn, lực tác động mạnh nhất, phản xạ
nhanh nhất và năng lượng tiêu hao gấp 1.6 lần so với ngồi làm việc.
- Ngồi làm việc: vùng thao tác nhỏ hơn, lực tác động yếu hơn, phản xạ
chậm nhưng có độ chính xác nhất.

16


- Nằm làm việc: vùng thao tác nhỏ nhất, lực tác động yếu nhất, phản xạ
chậm nhất và dễ mỏi vai, tay khi phải giơ tay.
* Một số chú ý khi chọn tư thế làm việc:
- Trạng thái có cơ sở khoa học nhất trong sinh lý lao động là trạng thái
thay đổi (đứng - ngồi) và ở các tư thế thay đổi vì khi đó tải trọng thay đổi lần lượt
theo các nhóm cơ khác nhau và không gây trở ngại cho tuần hoàn của máu như ở
các tư thế cố định.
- Tư thế ngồi xổm và ngồi thấp là rất chóng mỏi mệt đối với người lao
động và do đó nó chỉ cho phép làm việc tạm thời trong chốc lát.
- Tư thế làm việc được xác định bởi độ cao bề mặt làm việc.
- Tư thế làm việc không thuận lợi, không đúng sẽ làm cho công nhân rất
chóng mỏi mệt và trong 1 số trường hợp sẽ phát sinh bệnh nghề nhgiệp.
4/ Đảm bảo yêu cầu tiết kiệm động tác của công nhân:
- Khoa học về sinh lý lao động chia không gian xung quanh người lao
động khi làm việc thành các vùng làm việc, đó là các khoảng không gian cho các
hoạt động của con người tại chỗ làm việc.
Vùng làm việc của con người bao gồm vùng thao tác và vùng quan sát:
- Vùng thao tác của người lao động là vùng mà khoảng không gian hoạt
động có hiệu quả nhất của người lao động và nó được xác định bởi vùng với tới của
tay và vùng tác động của chân.
- Vùng thao tác bao gồm:
+ Vùng thao tác cực đại: là khoảng không gian được giới hạn bởi các hoạt

động quay của tay trong các khớp xương bả vai, khi cẳng tay duỗi thẳng, bàn tay
nắm.
+ Vùng thao tác bình thường: là khoảng không gian được giới hạn bởi hoạt
động của tay trong khớp xương bả vai, khi cẳng tay gần như vuông góc với cánh
tay, bàn tay nắm.

17


+ Vùng thao tác tối ưu: là khoảng không gian được giới hạn bởi hoạt động
của tay trong khớp xương đầu gối tay, bàn tay nắm.
Các vùng này lại được nghiên cứu trong mặt phẳng đứng và mặt phẳng
ngang.
- Đối với người Việt Nam có chiều cao trung bình khoản 1.65m thì có thể
xác định các vùng thao tác của tay khi đứng làm việc như sau:
Bảng II: Bảng giới thiệu và lựa chọn vùng thao tác của tay:
Vùng thao tác của tay

Trong mặt phẳng ngang (mm)

Vùng không thuận tiện bên phải

>=700

Vùng ít thuận tiện trên bên phải

500-700

Vùng thuận tiện nhất


<=500

Vùng ít thuận tiện bên trái

500-700

Vùng không thuận tiện bên trái

>=700

Vùng thao tác của tay
Vùng không thuận tiện trên

Trong mặt phẳng đứng
>=1800

Vùng ít thuận tiện trên

1400-1800

Vùng thuận tiện nhất

750-1400

Vùng ít thuận tiện dưới

550-750

Vùng không thuận tiện dưới


<=550

Chiều cao của một số bề mặt làm việc hợp lý khi đứng và ngồi được trình
bày ở bảng sau:

Bảng III: Bảng giới thiệu và lựa chọn chiều cao các bề mặt làm việc
18


Đứng

Cúi gập

<=550

làm việc Cúi khom

Ngồi

550-750

Ít thuận tiện

Đứng - Ngồi

750-1000

Thuận tiện

Đứng thẳng làm việc trên máy


1000-1100

Thuận tiện nhất

Thao tác trên các bản điều khiển

1100-1800

Thuận tiện

Với hoặc kễng

>1800

Không thích hợp

Ngồi xổm

<=400

Rất không thuận tiện

làm việc Ngồi thấp

Trạng

Rất không thuận tiện

400-500


Ít thuận tiện

Ngồi nghỉ hoặc làm việc nhẹ

500-700

Thuận tiện

Ngồi làm việc đặc biệt chính xác

900-950

Thích hợp nhất

Ngồi cần có đệm chân
Bề mặt làm việc khi

>=950
Độ cao

Thích hợp
Nhận xét

thái

(mm)
- Vùng quan sát: là vùng không gian được tạo bởi các góc nhìn tự nhiên

của mắt người trong mặt phẳng đứng và mặt phẳng ngang.

- Để đảm bảo yêu cầu tiết kiệm động tác lao động của người công nhân,
thì khi bố trí các phương tiện vật chất kỹ thuật tại chỗ làm việc cần chia chúng
thành 2 loại sử dụng thường xuyên, đôi khi sử dụng và bố trí chúng theo chỉ dẫn
sau:
+ Những dụng cụ, phương tiện sử dụng thường xuyên phải được bố trí
trong vùng làm việc tối ưu.
+ Những vật dùng theo trình tự nhất định phải đặt cạnh nhau để tận dụng
các chuyển động ngược lại.
+ Những vật dùng tay phải thì phải đặt bên tay phải, các vật dùng tay trái
thì phải đặt bên tay trái.
19


Mỗi vật cần có 1 vị trí xác định để không mất thời gian tìm kiếm.
5/ Đảm bảo an toàn lao động và thẩm mỹ trong sản xuất:
Để đảm bảo an toàn lao động và thẩm mỹ nơi làm việc cần phải chú ý:
- Đường vận chuyển phải đủ rộng đề phòng tai nạn xảy ra khi vận chuyển.
- Các đường vận chuyển nếu cắt nhau phải tạo thành góc 90 0 không có
đường cụt .
- Các thiết bị nên bố trí vuông góc với đường vận chuyển để khi cần thiết
có thể tạo thành hàng rào che chắn cho công nhân.
- Sắp đặt các loại nguyên vật liệu phải gọn gàng, vững chắc đề phòng đổ
rơi.
- Bố trí phải gon gàng, đẹp mắt, sáng sủa để tạo cảm xúc lành mạnh và
kích thích hưng phấn lao động của công nhân.
IV. TỔ CHỨC PHỤC VỤ NƠI LÀM VIỆC
1. Khái niệm
- Tổ chức phục vụ nơi làm việc là cung cấp 1 cách đầy đủ, đồng bộ và kịp
thời các phương tiện vật chất kỹ thuật cần thiết để quá trình sản xuất diễn ra với
hiệu quả cao:


Bảng IV: Nhũng nội dung phục vụ chỗ làm việc:

20


Phục vụ chuẩn
bị sản xuất

Phục vụ
kiểm tra

Phục vụ ăn
uống

Phục vụ vận
chuyển

Phục vụ dụng
cụ

CHỖ LÀM
VIỆC

Phục vụ y
tế

Phục vụ
khác


Phục vụ sửa
chữa thiết bị

Phục vụ
năng lượng

Phục vụ
nhà xưởng

- Phục vụ chuẩn bị sản xuất bao gồm việc giao nhiệm vụ sản xuất cho từng
nơi làm việc, chuẩn bị các tài liệu, bán thành phẩm, cấu kiện, chi tiết theo yêu cầu
của sản xuất.
- Phục vụ dụng cụ bao gồm cung cấp cho nơi làm việc các loại dụng cụ cắt
gọt, dụng cụ đo, dụng cụ công nghệ và đồ gá đồng thời thực hiện cả việc bảo quản
theo dõi tình hình sử dụng, kiểm tra chất lượng dụng cụ, sửa chữa dụng cụ khi cần
thiết.
- Phục vụ vận chuyển và bốc dỡ bao gồm chuyển đến nơi làm việc tất cả
các phương tiện vật chất kỹ thuật cần thiết cho sản xuất như: nguyên vật liệu, bán
thành phẩm, các loại tài liệu, dụng cụ, phụ tùng…. và chuyển khỏi nơi làm việc các
loại sản phẩm, bán thành phẩm, các loại dụng cụ phụ tùng đã sử dụng, các loại phế
liệu, phế phẩm, sắp xếp các loại đối tượng vận chuyển ở nơi làm việc hoặc vào các
kho tàng.
- Phục vụ năng lượng là đảm bảo cung cấp cho nơi làm việc các nhu cầu
về năng lượng như điện, hơi khí nén, xăng dầu, hơi nước, nước…. một cách kịp
thời và liên tục.
- Phục vụ điều chỉnh và sửa chữa thiết bị bao gồm việc hiệu chỉnh, điều
chỉnh, sửa chữa nhỏ và lớn nhằm khôi phục khả năng hoạt động của thiết bị.
21



- Phục vụ kiểm tra bao gồm kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu, bán thành
phẩm…. trước khi đưa xuống nơi làm việc, kiểm tra nghiệm thu chất lượng sản
phẩm của các nơi làm việc sau khi chế tạo, kiểm tra việc thực hiện các qui trình
công nghệ.
- Phục vụ sinh hoạt văn hoá tại các nơi làm việc bao gồm: giữ gìn vệ sinh
nơi làm việc, dọn các phế liệu phế phẩm, cung cấp nước uống, ăn bổ dưỡng, phục
vụ y tế.
- Phục vụ khác: phục vụ kho tàng bao gồm: kiểm kê, phân loại, bảo quản
nguyên vật liệu, sản phẩm, phụ tùng, dụng cụ…. phục vụ xây dựng và sửa chữa nơi
làm việc.
Tuy vậy, thực tế đã chỉ ra rằng gần 2/3 số thời gian lãng phí là số thời gian
lãng phí là do tổ chức phục vụ nơi làm việc không tốt. Việc này không những gây
lãng phí thời gian, tiền bạc, công sức mà còn có nguy cơ gây nên hoả hoạn, cháy
nổ, gây ra tai nạn lao động đáng tiếc. Như vụ việc vừa xảy ra ngày 4/1 vừa qua tại
nhà xưởng của cơ sở sản xuất sợi vải Thanh Tùng ở ấp Vân Hàn, xã Trung Lập
Thượng, huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh đã xảy ra cháy nổ trong lúc các
công nhân đang làm việc. Tuy không có thiệt hại về người nhưng đám cháy đã
thiêu rụi khoản 150m2 của nhà xưởng. Theo nhận định ban đầu, nguyên nhân vị
cháy do vụ ma sát từ môtô máy đánh tơi sợi bông dẫn đến bắn ra các tia lửa điện
rồi cháy bén vào nguyên vật liệu sản xuất sợi vải dẫn đến phát hoả.
Qua thống kê sơ bộ, chỉ trong 6 ngày từ 30/12/2009 đến 4/1/2010, ít nhất
13 vụ cháy đã xảy ra trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, làm 2 người chết, 4
người bị thương, trong đó có hơn 50% số vụ là tại các cơ sở sản xuất… mà nguyên
nhân do bất cẩn, chủ quan khi sử dụng các thiết bị điện trong sản xuất.
Từ các số liệu trên cho thấy việc phục vụ nơi làm việc ở nước ta thật chưa
được chú trọng và quan tâm đúng mức. Các doanh nghiệp chưa có hướng đầu tư
cho việc phục vụ nơi làm việc. Điều này phần lớn xảy ra ở các cơ sở kinh doanh

22



vừa và nhỏ, các hộ kinh doanh cá thể. Họ chỉ chú trọng đến lợi nhuận từ các sản
phẩm mang lại mà không quan tâm đến nhu cầu an toàn của người lao động.
Như trong ngành xây dựng với đặc thù của công việc hay phải lên cao để
làm việc thì vấn đề an toàn lao động luôn được đặt ra và ưu tiên hàng đầu. Nhưng
hiện nay các doanh nghiệp của chúng ta vẫn chưa chú trọng quan tâm đến vấn đề
này. Theo báo cáo mỗi ngày Bệnh viện Việt Đức tiếp nhận 60-80 ca cấp cứu, trong
đó có 10-12 ca tai nạn lao động, bệnh nhân nguy kịch do ngã giàn giáo ở các công
trình xây dựng thì hầu như ngày nào cũng có.
Không chỉ riêng trong ngành xây dựng, hàng ngày 1 lượng lớn người lao
động phải đối mặt với các nguy hiểm luôn rình rập từ chính các công việc họ đang
thực hiện trong nhiều ngành nghề khác nhau: lĩnh vực xây lắp các công trình dân
dụng, công nghiệp và công trình giao thông chiếm 29.54% tổng số vụ tai nạn, lĩnh
vực khai thác khoáng sản chiếm 8.52%, lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng chiếm
7.59%.... Đây chỉ là 1 vài con số trong thống kê năm 2008 theo báo cáo của 63 Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Nguyên tắc phục vụ nơi làm việc
Để phục vụ nơi làm việc một cách đồng bộ và có hiệu quả thì việc tổ chức
phục vụ nơi làm việc phải tuân theo nguyên tắc sau:
- Phục vụ theo chức năng nghĩa là việc xây dựng hệ thống phục vụ nơi làm
việc phải tuân theo những chức năng nhiệm vụ riêng biệt, phải căn cứ vào nhu cầu
của sản xuất về số lượng, chất lượng và tính quy luật của từng chức năng để tổ
chức phục vụ xí nghiệp được đầy đủ và chu đáo.
- Phục vụ theo kế hoạch nghĩa là phải căn cứ vào kế hoạch sản xuất để xây
dựng kế hoạch phục vụ phù hợp với tình hình sản xuất, sử dụng một cách có hiệu
quả lao động và thiết bị, giảm bớt thời gian lãng phí do chờ đợi phục vụ.
- Phục vụ phải mang tính dự phòng nghĩa là hệ thống phục vụ phải chủ
động đề phòng những hỏng hóc thiết bị để đảm bảo sản xuất được liên tục trong
mọi tình huống.
23



- Phục vụ phải mang tính đồng bộ nghĩa là cần phải có sự phối hợp giữa
các chức năng phục vụ khác nhau trên quy mô toàn xí nghiệp để đáp ứng kịp thời
mọi nhu cầu phục vụ, không để thiếu 1 nhu cầu nào.
- Phục vụ phải mang tính linh hoạt, nghĩa là hệ thống phục vụ phải nhanh
chóng loại trừ các loại hỏng hóc, thiếu sót không để sản xuất chính phải ngừng trệ.
- Đảm bảo chất lượng và độ tin cậy cao.
- Phục vụ phải mang tính kinh tế nghĩa là phục vụ tốt cho sản xuất với chi
phí về lao động và tiền vốn là ít nhất.
3. Các hình thức tổ chức phục vụ
1/ Hình thức phục vụ tập trung là hình thức trong đó tất cả các nhu cầu
phục vụ theo chức năng đều do các trung tâm phục vụ đáp ứng. Hình thức này chủ
yếu áp dụng đối với loại hình sản xuất hàng khối và hàng loạt.
- Ưu điểm:
+ Cho phép sử dụng 1 cách có hiệu quả lao động và thiết bị phục vụ, áp
dụng các biện pháp phục vụ tiên tiến.
+ Cho phép tiến hành cơ giới hoá, tự động hoá các khâu phục vụ do đó có
thể nâng cao chất lượng phục vụ.
 Đây là hình thức phục vụ hiệu quả nhất nó được áp dụng phổ biến
trong điều kiện số lượng các nhu cầu phục vụ đủ lớn và có tính ổn định cần thiết.
2/ Hình thức phục vụ phân tán là hình thức trong đó các chức năng phục
vụ không tập trung thành các trung tâm mà các phân xưởng, bộ phận sản xuất, tổ
sản xuất tự đảm nhiệm lấy việc phục vụ của mình.
- Ưu điểm: Dễ quản lý và lãnh đạo.
- Nhược điểm: Hiệu quả kinh tế thấp tốn nhiều lao động.
 Áp dụng cho sản xuất hàng loạt nhỏ và đơn chiếc khi các nhu cầu phục
vụ không lớn, không ổn định.
3/ Hình thức phục vụ hỗn hợp là hình thức mà trong đó có chức năng phục
vụ tập trung có chức năng phục vụ phân tán.

24


 Hình thức này áp dụng được ưu điểm của hai hình thức trên, là hình
thức được áp dụng phổ biến trong các xí nghiệp.
4.4. Các chế độ phục vụ trong doanh nghiệp:
- Chế độ phục vụ trực nhật là chế độ phục vụ được tiến hành khi có nhu
cầu phục vụ xuất hiện. Đặc điểm của chế độ này là đơn giản nhưng hiệu quả kinh tế
thấp vì lãng phí thời gian lao động và máy móc thiết bị. Do đó được áp dụng cho
loại hình sản xuất hàng loạt nhỏ và đơn chiếc.
- Chế độ phục vụ theo kế hoạch dự phòng là chế độ phục vụ trong đó mọi
công việc phục vụ được tiến hành theo 1 kế hoạch đã vạch ra từ trước phù hợp với
kế hoạch sản xuấtcủa xí nghiệp. Đặc điểm của chế độ này đảm bảo sản xuất nhịp
nhàng, liên tục, giảm tổn thất thời gian của công nhân chính và công suất máy móc
thiết bị. Áp dụng cho sản xuất hàng loạt lớn.
- Chế độ phục vụ theo tiêu chuẩn là chế độ phục vụ mà mọi chức năng
phục vụ đã được tính toán và quy định thành tiêu chuẩn và tiến hành phục vụ theo
tiêu chuẩn đó, chế độ này là hoàn chỉnh nhất, đề phòng được mọi hỏng hóc của
thiết bị, loại trừ được mọi lãng phí thời gian, đạt hiệu quả kinh tế cao. Áp dụng cho
sản xuất hàng khối với điều kiện sản xuất liên tục, ổn định.
5. Đánh giá tổ chức phục vụ nơi làm việc
- Dựa vào kết quả phục vụ: xuất phát từ các nhu cầu phục vụ của các nơi
làm việc và sự đáp ứng các nhu cầu đó để đánh giá tình hình tổ chức phục vụ nơi
làm việc. Những chỉ tiêu thường dùng:
+ Tổn thất thời gian cho chờ đợi phục vụ.
+ Tổng công suất của máy móc thiết bị không được sử dụng do phục vụ
không tốt.
- Dựa vào nguyên nhân: căn cứ vào tình hình thực tế của công tác phục vụ
như: tổ chức lao động phục vụ, hình thức phục vụ, chế độ phục vụ để xem xét đánh
giá.

6. Xu hướng của tổ chức phục vụ hiện nay
25


×