Tải bản đầy đủ (.docx) (96 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần chứng khoán phú hưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (894.77 KB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO – NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT
NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

TRẦN THỊ TUYẾN

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG
KHOÁN PHÚ HƯNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO – NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT
NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

TRẦN THỊ TUYẾN

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG
KHOÁN PHÚ HƯNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Chuyên ngành: Kinh tế tài chính- Ngân hàng
Mã số

Người hướng dẫn khoa học: PGS.; TS. Đoàn Thanh Hà

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2013



LỜI CAM ĐOAN
Tác giả luận văn có lời cam đoan danh dự về công trình khoa học này của
mình, cụ thể:
Tôi tên là: Trần Thị Tuyến
Sinh ngày 28 tháng 3 năm 1984 – Tại: Thái Bình
Quê quán: Tiền Hải- Thái Bình
Hiện công tác tại: Trường Cao đẳng bán công Công nghệ và Quản trị doanh
nghiệp
Là học viên cao học khóa 13 của Trường Đại học Ngân hàng TP.HCM
Mã số học viên:
Cam đoan đề tài: NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN PHÚ HƯNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS.; TS. Đoàn Thanh Hà
Luận văn được thực hiện tại Trường Đại học Ngân hàng TP.HCM.
Đề tài này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu có
tính độc lập riêng, không sao chép bất kỳ tài liệu nào và chưa được công bố toàn bộ
nội dung này bất kỳ ở đâu (hoặc đã công bố phải nói rõ ràng các thông tin của tài
liệu đã công bố); các số liệu, các nguồn trích dẫn trong luận văn được chú thích
nguồn gốc rõ ràng, minh bạch.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan danh dự của tôi.

TP.HCM ngày….. tháng …..năm….
Tác giả

Trần Thị Tuyến


CHỮ VIẾT TẮT
TTCK

CTCK
UBCKNN
OTC
NYSE
PHS
TNHH
TMCP
VCBS

TTGDCK
TTLKCK
NHCĐTT
HOSE
HNX
ĐTTC
IT


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, HÌNH
STT

TÊN BẢNG, BIỂU, HÌN
1

Hình 1.1: Mô hình viên kim cương của Michae

2

Hình 1.2: Mô hình tổ chức của VCBS


3

Sơ đồ 2.1 : Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty PHS

4

Hình 2.1 : Quy trình tóm tắt hoạt động môi giớ

5

Bảng 2.1 : Biểu phí môi giới của công ty PHS

6

7
8
9

10

Bảng 2.2 : Một số chỉ tiêu hoạt động kinh doan
(2010-2012)

Bảng 2.3: Doanh thu hoạt động chứng khoán c
(2011-2012)
Bảng 2.4: Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản của

Bảng 2.5: Cơ cấu tài khoản khách hàng tại PH
12/2012


Bảng 2.6: 10 công ty chứng khoán có thị phần
dịch

11

Bảng 2.7: Tình hình lao động của công ty PHS

12

Bảng 2.8: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doa

13

Bảng 2.9: Bảng thống kê vốn điều lệ, doanh th

thuế của một số các công ty chứng khoán năm


MỤC LỤC
Lời cam đoan
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng, biểu, hình
Mở đầu
CHƯƠNG 1: NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.1 Công ty chứng khoán................................................................................................................... 1
1.1.1 Khái niệm công ty chứng khoán.......................................................................................... 1
1.1.2 Các nghiệp vụ của công ty chứng khoán.......................................................................... 2
1.2 Năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán.................................................................. 9
1.2.1 Cạnh tranh và lợi thế cạnh tranh.......................................................................................... 9
1.2.2 Năng lực cạnh tranh và vai trò của nâng cao năng lực cạnh tranh .......................12

1.2.3 Năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán............................................................ 14
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh........................................................ 16
1.2.5 Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của CTCK.............................................. 23
1.2.6 Công cụ đánh giá năng lực cạnh tranh............................................................................ 27
1.3 Bài học kinh nghiệm để nâng cao năng lực cạnh tranh................................................ 32
1.3.1 Kinh nghiệm của một số công ty chứng khoán........................................................... 32
1.3.2 Bài học kinh nghiệm cho Công ty cổ phần chứng khoán Phú Hưng..................35
Kết luận chương 1.............................................................................................................................. 36
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN PHÚ HƯNG
2.1

Khái quát về Công ty cổ phần chứng khoán Phú Hưng ........................

2.1.1

Lịch sử hình thành và phát triển Công ty cổ phần chứng

2.1.2

Cơ cấu tổ chức và cơ cấu nhân sự Công ty PHS ............

2.1.3

Các lĩnh vực hoạt động của Công ty PHS ......................

2.2

Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty PHS ..................................


2.2.1

Đánh giá kết quả kinh doanh ...........................................

2.2.2

Một số chỉ tiêu tài chính ..................................................

2.3
2.3.1

Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty PHS .................................

Những nhân tố tác động bên ngoài .................................


2.3.2 Những nhân tố tác động bên trong................................................................................... 52
2.4 Đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty PHS............................................................. 58
2.4.1 Những kết quả đạt được....................................................................................................... 58
2.4.2 Những tồn tại............................................................................................................................ 59
2.4.3 Những nguyên nhân hạn chế.............................................................................................. 60
Kết luận chương 2.............................................................................................................................. 65
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN PHÚ HƯNG
3.1 Định hướng phát triển của Công ty cổ phần chứng khoán Phú Hưng....................66
3.1.1 Chiến lược phát triển trung và dài hạn............................................................................ 66
3.1.2 Các mục tiêu đối với xã hội và cộng đồng.................................................................... 67
3.2 Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty PHS........................................ 67
3.2.1 Nâng cao chất lượng dịch vụ.............................................................................................. 68
3.2.2 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực............................................................................. 68

3.2.3 Không ngừng nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin............................................. 69
3.2.4 Xây dựng chính sách khách hàng hợp lý....................................................................... 70
3.2.5 Phát triển các hệ thống đại lý nhận lệnh......................................................................... 71
3.2.6 Đẩy mạnh công tác nghiên cứu......................................................................................... 72
3.2.7 Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ............................................................................. 72
3.2.8 Nâng cao tiềm lực tài chính................................................................................................ 73
3.2.9 Đẩy mạnh chiến lược marketing....................................................................................... 73
3.3 Một số đề xuất, kiến nghị........................................................................................................ 74
3.3.1 Kiến nghị với Nhà nước....................................................................................................... 74
3.3.2 Kiến nghị với Ủy ban chứng khoán................................................................................. 77
3.3.3 Kiến nghị với Hiệp hội kinh doanh chứng khoán....................................................... 78
Kết luận chương 3.............................................................................................................................. 78
Kết luận.................................................................................................................................................. 79
Tài liệu tham khảo............................................................................................................................. 80
Phụ lục 1................................................................................................................................................ 82
Phụ lục 2................................................................................................................................................ 83


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thị trường chứng khoán Việt Nam ra đời và đi vào hoạt động chính thức từ
năm 2000. Qua hơn 12 năm hoạt động với nhiều thăng trầm và thử thách, thị trường
chứng khoán (viết tắt là TTCK) Việt Nam cũng đạt được một số thành tựu đáng
khích lệ. Quy mô thị trường ngày một mở rộng thể hiện ở sự gia tăng số lượng các
công ty niêm yết, tỷ lệ vốn hoá thị trường, sự gia tăng số tài khoản của các nhà đầu
tư. Cùng với sự phát triển của thị trường, số lượng công ty chứng khoán (viết tắt là
CTCK) ra đời cũng ngày một nhiều hơn. Cho đến nay đã có hơn 100 công ty chứng
khoán được cấp phép thành lập và đi vào hoạt động tại Việt Nam. Nhưng đến thời
điểm này có tới 71 công ty chứng khoán lỗ lũy kế, trong đó có cả công ty lớn. Sự
cạnh tranh giữa các CTCK đang ngày càng trở nên quyết liệt hơn, đặc biệt trong bối

cảnh Việt Nam đang trong quá trình hội nhập nền kinh tế quốc tế hiện nay. Chính vì
vậy, để tồn tại và phát triển thì các CTCK không còn cách nào khác là phải tự mình
nâng cao năng lực cạnh tranh bằng việc đa dạng hoá, nâng cao chất lượng sản phẩm
dịch vụ phục vụ khách hàng.
Công ty cổ phần chứng khoán Phú Hưng (viết tắt là PHS) được thành lập vào
12/2006 với tên gọi ban đầu là Công ty cổ phần chứng khoán Âu Lạc. Năm 2008,
PHS đã ký kết hợp tác với đối tác chiến lược là Công ty CX Technology, Đài Loan.
Qua quá trình tìm hiểu về PHS, tôi thấy công ty đã đạt được một số thành tựu nhất
định từ khi thành lập và đi vào hoạt động đến nay. Tuy nhiên, trong thời buổi kinh tế
thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, năng lực cạnh tranh của công ty PHS
còn tồn tại một số hạn chế, chưa phát huy hết thế mạnh của mình. Vì vậy, tôi chọn
đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần chứng khoán Phú
Hưng” làm luận văn Thạc sĩ kinh tế.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Hệ thống những vấn đề cơ bản về CTCK, năng lực cạnh tranh của CTCK
làm cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu.


Đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần chứng khoán Phú Hưng,
nêu những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức, những tồn tại và nguyên
nhân.
Các giải pháp và kiến nghị để nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty cổ
phần chứng khoán Phú Hưng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần
chứng khoán Phú Hưng.
Phạm vi nghiên cứu là kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần
chứng khoán Phú Hưng trong hai năm 2011, 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
Bằng việc sử dụng các phương pháp nghiên cứu khác nhau như thống kê,

phân tích, tổng hợp... Đề tài phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh
tranh của công ty chứng khoán, khảo sát kinh nghiệm các công ty chứng khoán khác
ở Việt Nam. Từ đó rút ra những bài học có ý nghĩa về lý luận và thực tiễn, đảm bảo
cho việc cạnh tranh lành mạnh, vững chắc của Công ty cổ phần Chứng khoán Phú
Hưng.
5. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn của đề tài
Hệ thống hóa những luận điểm chủ yếu về CTCK, nâng cao năng lực cạnh
tranh của CTCK rút ra những kinh nghiệm có liên quan đến năng lực cạnh tranh của
Công ty cổ phần chứng khoán Phú Hưng trong điều kiện hội nhập.
Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần
chứng khoán Phú Hưng. Khẳng định những thành tựu, phân tích những tồn tại cần
khắc phục.
Đề xuất giải pháp nhằm góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty
cổ phần chứng khoán Phú Hưng trong thời gian tới (2012-2015).
6. Những đóng góp của đề tài
Về mặt khoa học: cung cấp các số liệu và thông tin cần thiết về năng lực
cạnh tranh, lợi thế cạnh tranh của Công ty cổ phần chứng khoán Phú Hưng. Đánh


giá đúng thực trạng của Công ty, chỉ ra những tồn tại, nguyên nhân của tồn tại, góp
phần tạo ra những giải pháp giúp cho Công ty cổ phần chứng khoán Phú Hưng phát
triển ổn định và bền vững.
Những đóng góp liên quan đến phát triển công ty: Góp phần hỗ trợ hoạch
định chính sách để nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần chứng khoán
Phú Hưng giai đoạn 2012-2015.
7. Những điểm mới của đề tài
Hệ thống hoá lý luận về năng lực cạnh tranh và lợi thế cạnh tranh.
Đưa ra các phân tích đầy mới mẻ về thực trạng năng lực cạnh tranh của Công
ty cổ phần chứng khoán Phú Hưng.
Đề xuất một hệ thống các nhóm giải pháp có thể vận dụng hoặc làm cơ sở để

tiếp tục nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần chứng khoán Phú
Hưng nói riêng và công ty kinh doanh chứng khoán nói chung.
8. Kết cấu của đề tài
Ngoài mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn gồm có 03 chương sau:
Chương 1: Năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần chứng khoán
Phú Hưng
Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty cổ phần chứng
khoán Phú Hưng


1

CHƯƠNG 1
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.1. CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.1.1. Khái niệm công ty chứng khoán
Công ty chứng khoán (viết tắt là CTCK) là tổ chức có tư cách pháp nhân hoạt
động kinh doanh chứng khoán, bao gồm một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động:
môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư
vấn đầu tư chứng khoán (theo Quy chế Tổ chức và hoạt động của Công ty chứng
khoán ban hành kèm theo Quyết định số 27/2007/QĐ-BTC ngày 24 tháng 4 năm
2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính).
Công ty chứng khoán là một khâu tài chính trung gian, được thành lập khi có
sự cho phép của Ủy ban chứng khoán Nhà nước (viết tắt là UBCKNN). Điều kiện
để được cấp giấy phép thành lập và hoạt động, CTCK phải đảm bảo các yêu cầu:
Quyền sử dụng trụ sở làm việc tối thiểu một năm, trong đó diện tích làm sàn giao
dịch phục vụ nhà đầu tư tối thiểu 150 m2 ; Có đủ cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ
hoạt động kinh doanh, bao gồm: sàn giao dịch phục vụ khách hàng, thiết bị văn
phòng, hệ thống máy tính cùng các phần mềm thực hiện hoạt động giao dịch chứng

khoán, trang thông tin điện tử, bảng tin để công bố thông tin cho khách hàng, hệ
thống kho, két bảo quản chứng khoán, tiền mặt, tài sản có giá trị khác và lưu giữ tài
liệu, chứng từ giao dịch đối với công ty chứng khoán có nghiệp vụ môi giới chứng
khoán, tự doanh chứng khoán; Có mức vốn điều lệ thực góp tối thiểu bằng mức vốn
pháp định theo từng loại hình kinh doanh và nhân viên công ty phải có chứng chỉ
hành nghề chứng khoán,...
Công ty chứng khoán là một khâu tài chính trung gian, có vai trò là chiếc cầu
nối, kênh dẫn vốn từ nơi có vốn nhàn rỗi đến nơi đang cần vốn. Nó góp phần không
nhỏ thúc đẩy sự phát triển kinh tế nói chung và thị trường chứng khoán (viết tắt là
TTCK) nói riêng.


2

1.1.2. Các nghiệp vụ của công ty chứng khoán
1.1.2.1. Môi giới chứng khoán
Là một hoạt động kinh doanh của CTCK trong đó CTCK đại diện cho khách
hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán
hay thị trường phi tập trung (viết tắt là OTC) mà chính khách hàng sẽ phải chịu
trách nhiệm đối với hậu quả kinh tế của việc giao dịch đó. Khi thực hiện nghiệp vụ
môi giới, CTCK phải mở tài khoản giao dịch chứng khoán và tiền cho từng khách
hàng trên cơ sở hợp đồng ký kết giữa khách hàng và Công ty. Trong trường hợp
khách hàng của CTCK mở tài khoản lưu ký chứng khoán tại tổ chức lưu ký là Ngân
hàng thương mại hoặc chi nhánh Ngân hàng nước ngoài, CTCK có trách nhiệm
hướng dẫn các thủ tục giao dịch, mua bán cho khách hàng và phải ký hợp đồng
bằng văn bản với tổ chức lưu ký. Tiền hoa hồng môi giới thường được tính phần
trăm trên tổng giá trị của một giao dịch. Tùy theo quy định của mỗi nước, cách thức
hoạt động của từng Sở giao dịch chứng khoán mà người ta có thể phân chia thành
nhiều loại nhà môi giới khác nhau như sau:
-


Môi giới dịch vụ (Full Service Broker): Là loại môi giới có thể cung cấp

đầy đủ dịch vụ như mua bán chứng khoán, giữ hộ cổ phiếu, thu cổ tức, cho khách
hàng vay tiền, cho vay cổ phiếu để bán trước, mua sau và nhất là có thể cung cấp tài
liệu, cho ý kiến cố vấn trong việc đầu tư.
-

Môi giới chiết khấu (Discount Broker): Là loại môi giới chỉ cung cấp một

số dịch vụ như mua bán hộ chứng khoán. Đối với môi giới loại này thì khoản phí và
hoa hồng nhẹ hơn môi giới toàn dịch vụ vì không có tư vấn, nghiên cứ thị trường.
-

Môi giới ủy nhiệm hay môi giới thừa hành: Đây là những nhân viên của

một CTCK thành viên của một Sở giao dịch, làm việc hưởng lương của một CTCK
và được bố trí để thực hiện các lệnh mua bán cho các CTCK hay cho khách hàng
của công ty trên sàn giao dịch. Vì thế họ có tên chung là môi giới trên sàn (Floor
Broker). Các lệnh mua bán được chuyển đến cho các nhà môi giới thừa hành này có
thể từ văn phòng công ty, cũng có thể từ các môi giới đại diện (Registered
Reprensentative).


3

-

Môi giới độc lập hay môi giới 2 đô la: Môi giới độc lập (Independent


Broker) chính là các môi giới làm việc cho chính họ và hưởng hoa hồng hay thù lao
theo dịch vụ. Họ là một thành viên tự bỏ tiền ra thuê chỗ tại Sở giao dịch (sàn giao
dịch) giống như các CTCK thành viên. Họ chuyên thực thi các lệnh cho các công ty
thành viên khác của Sở giao dịch. Sở dĩ có điều này là tại các Sở giao dịch nhộn
nhịp, lượng lệnh phải giải quyết cho khách hàng của các CTCK đôi khi rất nhiều,
các nhân viên môi giới của các công ty này không thể làm xuể hoặc vì một lý do
nào đó vắng mặt. Lúc đó, các CTCK sẽ hợp đồng với các nhà môi giới độc lập để
thực hiện lệnh cho khách hàng của mình và trả cho người môi giới này một khoản
tiền nhất định. Ban đầu các nhà môi giới độc lập được trả 2 đô la cho một lô tròn
chứng khoáng (100 cổ phiếu) nên người ta quen gọi là “môi giới 2 đô la”. Môi giới
độc lập cũng được gọi là môi giới trên sàn (Floor Broker), họ đóng vai trò không
khác gì một môi giới thừa hành, chỉ khác là họ có tư cách độc lập- tức họ không đại
diện cho bất kỳ một CTCK nào cả.
-

Nhà môi giới chuyên môn: Các Sở giao dịch chứng khoán thường quy định

mỗi loại chứng khoán chỉ được phép giao dịch tại một điểm nhất định gọi là quầy
giao dịch (Post), các quầy này được bố trí liên tiếp quanh sàn giao dịch (Floor).
Trong quầy giao dịch có một số nhà môi giới được gọi là nhà môi giới chuyên môn
hay chuyên gia. Các chuyên gia này chỉ giao dịch một số loại chứng khoán nhất
định. Nhà môi giới chuyên môn thực hiện 2 chức năng chủ yếu là thực hiện các lệnh
giao dịch và lệnh thị trường.
1.1.2.2. Tự doanh chứng khoán
Là nghiệp vụ mà trong đó CTCK thực hiện mua và bán chứng khoán cho
chính mình. CTCK thực hiện nghiệp vụ tự doanh nhằm mục đích thu lợi hoặc đôi
khi nhằm mục đích can thiệp điều tiết giá trên thị trường. Chứng khoán tự doanh có
thể là chứng khoán niêm yết hoặc chưa niêm yết trên TTCK. Ngoài ra CTCK có thể
tự doanh chứng khoán lô lẻ của khách hàng, sau đó tập hợp lại thành lô chẵn để giao
dịch trên TTCK. Theo Điều 20 Quy chế hoạt động và tổ chức của Công ty chứng



4

khoán số 55/2004/QĐ-BTC ngày 17 tháng 6 năm 2004 quy định về hoạt động tự
doanh của CTCK như sau:
-

CTCK phải đảm bảo có đủ tiền và chứng khoán để thanh toán các lệnh giao

dịch của chính mình.
-

Khi tiến hành nghiệp vụ tự doanh, CTCK không được: Đầu tư vào cổ phiếu

của công ty có sở hữu trên 50% vốn điều lệ của CTCK; Đầu tư vượt quá 20% tổng
số cổ phiếu đang lưu hành của một tổ chức niêm yết; Đầu tư quá 15% số cổ phiếu
đang lưu hành của một tổ chức không niêm yết. Hoạt động tự doanh hiện nay được
xem là một trong những hoạt động quan trọng nhất của các CTCK tại Việt nam
trong việc nâng cao lợi nhuân. Tuy nhiên, do nghiệp vụ tự doanh và môi giới dễ nảy
sinh xung đột lợi ích nên các nước thường quy định các CTCK phải tổ chức thực
hiện hai nghiệp vụ ở hai bộ phận riêng biệt nếu CTCK đó được thực hiện cả 2
nghiệp vụ.
1.1.2.3. Nghiêp vụ quản lý danh mục đầu tư
Là hoạt động quản lý vốn của khách hàng thông qua việc mua, bán, và nắm
giữ các chứng khoán vì quyền lợi khách hàng theo hợp đồng được ký kết giữa
CTCK và khách hàng. Nghiệp vụ này đươc thực hiện khi một số nhà đầu tư tổ chức
hoặc cá nhân muốn tham gia TTCK nhưng họ không có đủ điều kiện về thời gian
hoặc kiến thức chuyên môn để quyết định đầu tư. Vì vậy, họ ủy thác cho CTCK đầu
tư kèm theo thỏa thuận lãi, lỗ. Người ủy thác đầu tư thường không can dự vào việc

đầu tư của CTCK và trả một khoản phí cho CTCK theo thỏa thuận. Các CTCK khi
thực hiệp nghiệp vụ này ngoài việc được hưởng phí quản lý, họ còn có thể nhận
được những khoản tiền thưởng nhất định khi mang lại lợi nhuận cao cho nhà đầu tư.
Khi thực hiện quản lý danh mục đầu tư, CTCK phải quản lý tiền và chứng khoán
cho từng khách hàng ủy thác và sử dụng tiền trong tài khoản theo đúng các điều
kiện quy định trong hợp đồng đã ký kết. Hợp đồng phải xác định rõ mức độ ủy
quyền của khách hàng cho CTCK và điều quan trọng nữa là phải xác định khách
hàng phải chịu mọi rủi ro của hoạt động đầu tư. Để đảm bảo quyền lợi của khách


5

hàng, định kỳ, CTCK phải gửi báo cáo giá trị các khoản đầu tư theo giá thị trường
tại thời điểm báo cáo cho khách hàng.
1.1.2.4. Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành
Là việc bảo lãnh giúp tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào
bán chứng khoán, nhận mua một phần hay toàn bộ chứng khoán của tổ chức phát
hành để bán lại hoặc mua số chứng khoán còn lại chưa được phân phối hết. Tổ chức
phát hành được hưởng phí bảo lãnh hoặc một tỷ lệ hoa hồng nhất định nên số tiền
thu được từ đợt phát hành. Hiện nay trên thế giới có một số hình thưc bảo lãnh phát
hành sau:
-

Bảo lãnh cam kết chắc chắn: Là hình thức bảo lãnh mà tổ chức bảo lãnh

phát hành cam kết sẽ mua toàn bộ số chứng khoán phát hành cho dù có phân phối
hết hay không.
-

Bảo lãnh cố gắng tối đa: Là phương thức bảo lãnh mà theo đó tổ chức bảo


lãnh thỏa thuận làm đại lý phát hành cho tổ chức phát hành. Tổ chức bảo lãnh không
cam kết bán toàn bộ số chứng khoán mà cam kết sẽ cố gắng tối đa. Số chứng khoán
còn lại nếu không phân phối hết sẽ trả lại cho tổ chức phát hành. Như vậy, kết quả
của việc bán chứng khoán của tổ chức phát hành tùy thuộc và khả năng, uy tín và sự
lựa chọn nhà đầu tư của tổ chức bảo lãnh.
-

Bảo lãnh tất cả hoặc không: Là phương thức bảo lãnh mà theo đó, tổ chức

phát hành yêu cầu tổ chức bảo lãnh phải bán hết số chứng khoán dự định phát hành,
nếu không phân phối hết sẽ hủy bỏ đợt phát hành. Theo phương thức này, không có
một sự bảo đảm đợt phát hành có thành công hay không, nên UBCKNN thường quy
định số chứng khoán mà nhà đầu tư đã mua trong thời gian chào bán sẽ được giữ
bởi một người thứ ba để chờ kết quả cuối cùng của đợt phát hành. Nếu đợt phát
hành không thành công thì nhà đầu tư sẽ được trả lại toàn bộ số tiền đặt cọc.
-

Bảo lãnh với hạn mức tối thiểu: Là phương thức kết hợp giữa phương thức

bảo lãnh cố gắng tối đa và phương bảo lãnh tất cả hoặc không. Theo phương thức
này, tổ chức phát hành yêu cầu tổ chức bảo lãnh bán tối thiểu một tỷ lệ chứng khoán
nhất định. Nếu số lượng chứng khoán bán ra dưới hạn mức này thì đợt phát hành sẽ


6

được hủy bỏ và toàn bộ tiền đặt cọc mua chứng khoán sẽ được trả lại cho nhà đầu
tư. Đây là phương thức bảo lãnh tương đối hiệu quả, vừa bảo vệ lợi ích cho tổ chức
phát hành, vừa hạn chế rủi ro cho tổ chức bảo lãnh.

Riêng tại Việt Nam hiện nay chỉ áp dụng hình thức bảo lãnh với cam kết chắc
chắn nhằm mục đích bảo vệ các nhà đầu tư và gắn kết trách nhiệm của các CTCK.
Điều này gây ra một số khó khăn cho các CTCK trong việc triển khai nghiệp vụ
này.
1.1.2.5. Tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán
Là dịch vụ mà CTCK cung cấp cho khách hàng trong lĩnh vực tư vấn đầu tư
chứng khoán; Tư vấn tái cơ cấu tài chính, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất doanh
nghiệp; Tư vấn cho doanh nghiệp trong việc phát hành và niêm yết chứng khoán.
Đây là nghiệp vụ mà vốn của nó chính là kiến thức chuyên môn, kinh nghiệp nghề
nghiệp của đội ngũ chuyên viên tư vấn của CTCK.
-

Tư vấn tài chính (Tư vấn cho người phát hành): Đây là một mảng hoạt động

quan trọng mang lại nguồn thu tương đối cao cho CTCK. Thực hiện nghiệp vụ này
sẽ góp phần hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp và tạo ra những hàng hóa có chất
lượng cao trên thị trường. Khi thực hiện nghiệp vụ này, CTCK phải ký hợp đồng với
tổ chức được tư vấn và liên đới chịu trách nhiệm về nội dung trong hồ sơ xin niêm
yết. Hoạt động này tương đối đa dạng bao gồm:
+ Xác định giá trị doanh nghiệp: Là việc định giá các tài sản hữu hình và vô
hình của doanh nghiệp trước khi chào bán chứng khoán. Đây là khâu quan trọng
trước khi phát hành chứng khoán vì nó dùng để đánh giá chứng khoán phát hành,
đặc biệt là khi doanh nghiệp mới phát hành chứng khoán ra công chúng lần đầu.
+ Tư vấn về loại chứng khoán phát hành: Tùy theo điều kiện cụ thể của từng
doanh nghiệp như tình hình tài chính, chiến lược phát triển của công ty… mà xác
định loại chứng khoán phát hành là cổ phiếu hay trái phiếu.
+ Tư vấn chia, tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp,…: Khi một doanh
nghiệp muốn thâu tóm hay hợp nhất với một doanh nghiệp khác, họ tìm đến các



7

CTCK để nhờ trợ giúp về các vấn đề kỹ thuật, phương pháp tiến hành sao cho phù
hợp và đỡ tốn chi phí…
-

Tư vấn đầu tư chứng khoán: Là việc các chuyên viên tư vấn sử dụng kiến

thức chuyên môn của mình để tư vấn cho nhà đầu tư về thời điểm mua bán chứng
khoán, loại chứng khoán mua bán, thời gian nắm giữ, tình hình diễn biến thị trường,
xu hướng giá cả… Đây là hoạt động phổ biến trên thị trường thứ cấp, diễn ra hàng
ngày, hàng giờ với nhiều hình thức khác nhau. Việc tư vấn có thể bằng lời nói, hoặc
có thể thông qua những bản tin, các báo cáo phân tích… khách hàng có thể gặp gỡ
nhà tư vấn hoặc thông qua các phương tiện truyền thông như điện thoại, fax… để
nhờ tư vấn trực tiếp hoặc có thể gián tiếp thông qua các báo cáo phân tích, các ấn
phẩm mà nhà tư vấn phát hành. Nhà tư vấn phải luôn là người thận trọng khi đưa ra
những lời bình luận, những báo cáo phân tích của mình về giá trị các loại chứng
khoán, vì những phát ngôn của các chuyên viên tư vấn có tác động rất lớn đền tâm
lý của các nhà đầu tư và thường dễ có thể trở thành lời tiên đoán, định hướng cho
toàn bộ thị trường. Bởi vì, các nhà đầu tư tin rằng các nhà tư vấn là những chuyên
gia trong lĩnh vực này, họ có nhiều thông tin và kiến thức hơn những người khác và
họ có thể đánhgiá tình hình chính xác hơn. Điều này có thể mang lại lợi nhuận cho
người được tư vấn nhưng cũng có thể gây thiệt hại cho họ và làm ảnh hưởng đến
TTCK. Theo quy định tại Việt Nam, khi thực hiện tư vấn đầu tư chứng khoán cho
khách hàng, các CTCK và nhân viên kinh doanh phải:

-

-


Tuân thủ đạo đức nghề nghiệp.

vấn.

Bảo đảm tính trung thực, khách quan và khoa học của hoạt động tư

Không được tiến hành các hoạt động có thể làm cho khách hàng và công

chúng hiểu lầm về giá cả, giá trị và bản chất của bất kỳ loại chứng khoán nào.
-

Không được có hành vi cung cấp thông tin sai sự thật để dụ dỗ hay mời gọi

khách hàng mua bán một loại chứng khoán nào đó.
-

Bảo mật các thông tin nhận được từ người sử dụng dịch vụ tư vấn trừ

trường hợp đươc khách hàng đồng ý hoặc pháp luật có quy định khác.


8

-

Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động tư vấn và bồi thường thiệt

hại cho người sử dụng dịch vụ tư vấn khi vi phạm cam kết trong hợp đồng tư vấn.
Tuy nhiên, các nhà tư vấn thường đánh giá tình huống theo kiến thức, kinh
nghiệm và tư duy chủ quan của họ, do vậy việc đánh giá tình huống của mỗi nhà tư

vấn là khác nhau. Tính khách quan và chính xác của các bản phân tích sẽ mang lại
uy tín cho nhà tư vấn.
1.1.2.6. Các nghiệp vụ hỗ trợ khác
Nhìn chung, các nghiệp vụ hỗ trợ giao dịch nhằm mục đích tạo thuận lợi cho
nhà đầu tư, giúp nhà đầu tư không bỏ lỡ các cơ hội đầu tư, nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn.
-

Nghiệp vụ lưu ký chứng khoán: Là công việc đầu tiên để các chứng khoán

có thể giao dịch trên thị tường tập trung- việc lưu giữ, bảo quản chứng khoán của
khách hàng và giúp khách hàng thực hiện các quyền của mình đối với chứng khoánđược thực hiện thông qua các thành viên lưu ký của thị trường giao dịch chứng
khoán.
-

Lưu ký chứng khoán là một hoạt động rấ cần thiết trên TTCK. Bởi vì trên

TTCK tập trung, việc thanh toán các giao dịch diễn ra tại Sở giao dịch chứng khoán.
Vì vậy, lưu ký chứng khoán một mặt giúp cho quá trình thanh toán tại Sở giao dịch
đươc diễn ra thuận lợi, nhanh chóng, dễ dàng. Mặt khác, nó hạn chế rủi ro cho
người nắm giữ chứng khoán như rủi ro bị hỏng, rách, thất lạc chứng chỉ chứng
khoán…
-

Cho vay cầm cố chứng khoán: Là một hình thức tín dụng mà trong đó

người đi vay dùng số chứng khoán sở hữu hợp pháp của mình làm tài sản cầm cố để
vay kiếm tiền nhằm mục đích kinh doanh, tiêu dùng…
-


Cho vay bảo chứng: Là một hình thức tín dụng mà khách hàng vay tiền để

mua chứng khoán, sau đó dùng số chứng khoán mua được từ tiền vay để làm tài sản
cầm cố cho khoản vay.
-

Cho vay ứng trước tiền bán chứng khoán: Là việc CTCK ứng trước tiền bán

chứng khoán của khách hàng được thực hiện tại trung tâm giao dịch chứng khoán.


9

1.2. NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.2.1. Cạnh tranh và lợi thế cạnh tranh
1.2.1.1. Cạnh tranh
Cạnh tranh là cuộc đấu tranh gay gắt, quyết liệt giữa các chủ thể hiện đại trên
thị trường với nhau nhằm giành giật những điều kiện sản xuất thuận lợi và nơi tiêu
thụ hàng hoá, dịch vụ có lợi nhất, đồng thời tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất phát
triển.
Cạnh tranh kinh tế là một quy luật kinh tế của sản xuất hàng hóa vì nó xuất
phát từ quy luật giá trị của sản xuất hàng hóa. Cạnh tranh cũng là một nhu cầu tất
yếu của hoạt động kinh tế trong cơ chế thị trường, nhằm mục đích chiếm lĩnh thị
phần, tiêu thụ được sản phẩm hàng hóa nhiều để đạt được lợi nhuận cao nhất. Ở góc
độ thương mại, cạnh tranh là một trận chiến giữa các doanh nghiệp và các ngành
kinh doanh nhằm chiếm được sự chấp nhận và lòng trung thành của khách hàng. Hệ
thống doanh nghiệp tự do đảm bảo cho các ngành có thể tự mình đưa ra các quyết
định về mặt hàng cần sản xuất, phương thức sản xuất, tự định giá cho sản phẩm hay
dịch vụ.
Như vậy, khi nói đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp ta có thể hiểu:

Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng về năng lực mà doanh nghiệp có
thể duy trì vị trí của nó một cách lâu dài và có ý thức, ý chí trên thị trường cạnh
tranh đảm bảo thực hiện một tỷ lệ lợi nhuận đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp.
Cạnh tranh là động lực phát triển cơ bản nhằm kết hợp một cách hợp lý giữa
lợi ích doanh nghiệp và lợi ích xã hội. Cạnh tranh tạo ra môi trường tốt cho doanh
nghiệp kinh doanh có hiệu quả. Tuy nhiên, trong cuộc cạnh tranh khốc liệt này
không phải bất kỳ doanh nghiệp nào cũng có lợi, có doanh nghiệp bị hủy diệt do
không có khả năng cạnh tranh, có doanh nghiệp sẽ thực sự phát triển nếu họ biết
phát huy tốt những tiềm lực của mình. Nhưng cạnh tranh không phải là sự hủy diệt
mà là sự thay thế, thay thế các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, sử dụng lãng phí nguồn


10

lực xã hội bằng doanh nghiệp hoạt động hiệu quả, nhằm đáp ứng nhu cầu của xã
hội, thúc đẩy nền kinh tế đất nước phát triển.
Hiện nay, người ta đã tính toán được rằng để đảm bảo cho yêu cầu nêu trên
thì tỷ lệ lợi nhuận đạt được phải ít nhất bằng tỷ lệ cho việc tài trợ cho những mục
tiêu của doanh nghiệp. Vì thế, nếu một doanh nghiệp tham gia thị trường mà không
có khả năng cạnh tranh hay khả năng cạnh tranh yếu thì sẽ không thể tồn tại được.
Quá trình duy trì sức cạnh tranh của doanh nghiệp phải là một quá trình lâu dài, nếu
không nói vĩnh viễn như là quá trình duy trì sự sống.
Cạnh tranh mang lại nhiều lợi ích, đặc biệt cho người tiêu dùng. Người sản
xuất phải tìm mọi cách để làm ra sản phẩm có chất lượng hơn, đẹp hơn, có chi phí
sản xuất ở mức thấp, có tỷ lệ tri thức khoa học, công nghệ trong đó cao hơn,…để
đáp ứng với thị hiếu của người tiêu dùng. Cạnh tranh là tiền đề của hệ thống freeenterprise vì càng nhiều doanh nghiệp cạnh tranh với nhau thì sản phẩm hay dịch vụ
cung cấp cho khách hàng sẽ có chất lượng tốt hơn. Bên cạnh mặt tích cực, cạnh
tranh cũng đem lại những hệ quả không mong muốn về mặt xã hội. Nó làm thay đổi
cấu trúc xã hội trên phương diện sở hữu của cải, phân hóa mạnh mẽ giàu nghèo, có

những tác động tiêu cực khi cạnh tranh không lành mạnh, dùng các thủ đoạn vi
phạm pháp luật hay bất chấp pháp luật.
Một doanh nghiệp khi tham gia vào thị trường có thể cạnh tranh với nhau
dưới nhiều hình thức :
-

Cạnh tranh về sản phẩm, dịch vụ: Cạnh tranh về sản phẩm là cạnh tranh về

chất lượng dịch vụ, phục vụ, sự đa dạng hoá của các dịch vụ giá trị gia tăng và tính
độc đáo của nó. Trong môi trường cạnh tranh gay gắt hiện nay, các doanh nghiệp
tìm mọi cách để hoàn thiện sản phẩm dịch vụ của mình như: bao bì đóng gói, quảng
cáo tư vấn, giao hàng, lưu kho…Cải tiến các thông số chất lượng kỹ thuật, nghiên
cứu đưa những sản phẩm mới vào thị trường, đa dạng hoá chủng loại sản phẩm.
-

Cạnh tranh về giá: Giá cả là một vũ khí lợi hại để doanh nghiệp tiến hành

cạnh tranh. Doanh nghiệp nghiên cứu thị trường, đối thủ cạnh tranh để xác định
mức giá hợp lý. Doanh nghiệp áp dụng linh hoạt những chính sách: chính sách giá


11

phân biệt nhằm khai thác triệt để độ co giãn của các mức nhu cầu như giá thay đổi
theo số lượng sử dụng sản phẩm, theo thời gian sử dụng sản phẩm. Giảm giá cho
các tầng lớp xã hội, đối tượng ưu tiên, các vùng ưu tiên và giảm giá tạm thời.
-

Cạnh tranh về phân phối sản phẩm dịch vụ: Để sản phẩm đến được tay


người tiêu dùng đòi hỏi doanh nghiệp phải có hệ thống phân phối rộng, hiệu quả.
Các doanh nghiệp phát triển mạng lưới đại lý, giao hàng, chọn kênh phân phối hiệu
quả.
-

Cạnh tranh về xúc tiến bán hàng: Quảng cáo và khuyến mãi đã trở nên

không thể thiếu trên thị trường cạnh tranh gay gắt. Thông qua truyền thông, hình
thức cạnh tranh này tỏ ra hiệu quả đối với những doanh nghiệp hiện nay: giúp gia
tăng sự quan tâm, chú ý của khách hàng trong điều kiện thị trường đa dạng chủng
loại, sản phẩm, dịch vụ v.v.v...
-

Hình thức cạnh tranh khác: Ngoài những hình thức cạnh tranh trên, những

doanh nghiệp còn cạnh tranh với nhau về phương thức thanh toán như bán chịu, trả
chậm, trả góp cho khách hàng, chiết khấu thanh toán.
1.2.1.2. Lợi thế cạnh tranh
Lợi thế cạnh tranh là sở hữu của những giá trị đặc thù, có thể sử dụng được
để nắm bắt cơ hội, để kinh doanh có lãi. Khi nói đến lợi thế cạnh tranh, chúng ta nói
đến lợi thế, những năng lực riêng biệt mà một doanh nghiệp đang có và có thể có
được thị trường chấp nhận, đánh giá cao, thông qua đó doanh nghiệp có thể tạo ra
được tính trội hơn hay ưu việt hơn so với các đối thủ cạnh tranh của họ. Năng lực
riêng biệt: là điểm mạnh của doanh nghiệp so với các doanh nghiệp khác mà điểm
mạnh này giúp cho doanh nghiệp có thể sản xuất được sản phẩm có tính khác biệt
hoá hay sản xuất với chi phí thấp hơn và giúp cho doanh nghiệp thu được lợi nhuận
cao hơn. Không phải doanh nghiệp nào cũng có thể xây dựng cho mình năng lực
riêng biệt. Bởi vì để có thể xây dựng được năng lực riêng biệt thì doanh nghiệp cần
phải có 2 điều kiện cần thiết đó là: Nguồn lực: là cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng,
nguồn lực về vốn, tài chính, con người, công nghệ v.v..; Năng lực: là khả năng sử

dụng các nguồn lực có hiệu quả.


12

Một công ty được xem là có lợi thế cạnh tranh khi tỷ lệ lợi nhuận của nó cao
hơn tỷ lệ bình quân trong ngành. Và công ty có một lợi thế cạnh tranh bền vững khi
nó có thể duy trì tỷ lệ lợi nhuận cao trong một thời gian dài. Hai yếu tố cơ bản hình
thành tỷ lệ lợi nhuận của một công ty, và do đó biểu thị nó có lợi thế cạnh tranh hay
không, đó là: Lượng giá trị mà các khách hàng cảm nhận về hàng hoá hay dịch vụ
của công ty; Chi phí sản xuất của nó.
Về dài hạn, cạnh tranh có thể coi như một quá trình được dẫn dắt bằng sự cải
tiến. Mặc dù không phải tất cả các cải tiến đều thành công, nhưng cải tiến là nguồn
lực chủ yếu của lợi thế cạnh tranh. Bởi vì, theo định nghĩa, nó tạo ra cho công ty
những thứ độc đáo- những thứ mà đối thủ cạnh tranh của nó không có (ít ra cho đến
khi nào họ bắt chước thành công). Tính độc đáo giúp công ty tạo ra khác biệt so với
đối thủ và đòi hỏi một mức giá tăng thêm cho sản phẩm của nó, hoặc giảm chi phí
đáng kể so với đối thủ.
Để có được lợi thế cạnh tranh đòi hỏi doanh nghiệp phải hoạt động tốt trên
bốn phương diện cơ bản: Hiệu quả cao hơn; Chất lượng cao hơn; Đổi mới nhanh
hơn; Đáp ứng cho khách hàng nhanh nhạy.
1.2.2. Năng lực cạnh tranh và vai trò của nâng cao năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì và nâng cao lợi thế
cạnh tranh trong việc tiêu thụ sản phẩm, mở rộng mạng lưới tiêu thụ, thu hút và sử
dụng có hiệu quả các yếu tố sản xuất nhằm đạt lợi ích kinh tế cao và đảm bảo sự
phát triển kinh tế bền vững.
Năng lực cạnh tranh là khả năng giành thắng lợi trong cuộc cạnh tranh của
những hàng hoá cùng loại trên cùng một thị trường tiêu thụ.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng bù đắp chi phí, duy trì lợi
nhuận và được đo bằng thị phần sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp trên thị

trường. Doanh nghiệp có chi phí càng thấp, lợi nhuận và thị phần càng cao thì năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp đó càng lớn và ngược lại.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được tạo ra từ thực lực của doanh
nghiệp và là các yếu tố nội hàm của mỗi doanh nghiệp. Năng lực cạnh tranh không


13

chỉ được tính bằng các tiêu chí về công nghệ, tài chính, nhân lực, tổ chức quản trị
doanh nghiệp,… mà năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp gắn liền với ưu thế của
sản phẩm mà doanh nghiệp đưa ra thị trường. Năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp gắn liền với thị phần mà nó nắm giữ, cũng có quan điểm đồng nhất của
doanh nghiệp với hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Khi nghiên cứu tìm biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản phẩm
dịch vụ của doanh nghiệp cần đặt doanh nghiệp trong mối quan hệ chặt chẽ với môi
trường xung quanh để xác định được vị thế của doanh nghiệp, từ đó xây dựng được
chiến lược thích hợp.
Như ta đã biết trong cơ chế thị trường, cạnh tranh là một tất yếu khách quan.
Mỗi doanh nghiệp khi tham gia vào thị trường cần phải chấp nhận cạnh tranh, tuân
theo quy luật cạnh tranh cho dù đôi khi cạnh tranh cũng trở thành con dao hai lưỡi.
Một mặt nó đào thải không thương tiếc các doanh nghiệp có chi phí cao, chất lượng
sản phẩm tồi, tổ chức tiêu thụ kém, mặt khác nó buộc các doanh nghiệp phải không
ngừng phấn đấu giảm chi phí để giảm giá bán sản phẩm, hoàn thiện giá trị sử dụng
của sản phẩm, tổ chức hệ thống tiêu thụ sản phẩm. Đặc biệt trong giai đoạn hiện
nay, khoa học kỹ thuật phát triển, kinh tế phát triển nên nhu cầu tiêu dùng nâng lên
ở mức cao hơn rất nhiều, để đáp ứng kịp thời nhu cầu này các doanh nghiệp phải
không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh thông qua các yếu tố trực tiếp như giá
cả, chất lượng, uy tín ... Hay các yếu tố gián tiếp như hoạt động quảng cáo, hội chợ,
các dịch vụ sau bán... Hơn nữa trong một nền kinh tế mở như hiện nay các đối thủ
cạnh tranh không chỉ là các doanh nghiệp trong nước mà còn là các doanh nghiệp,

công ty nước ngoài có vốn đầu tư cũng như trình độ công nghệ cao hơn hẳn thì việc
nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp là một tất yếu khách quan cho
sự tồn tại và phát triển.
Nâng cao năng lực cạnh tranh có vai trò quan trọng trong nền sản xuất hàng
hóa nói riêng, trong lĩnh vực kinh tế nói chung, là động lực thúc đẩy sản xuất phát
triển góp phần vào sự phát triển kinh tế. Sự cạnh tranh buộc doanh nghiệp phải năng
động, nhạy bén, nắm bắt tốt nhu cầu của người tiêu dùng, tích cực nâng cao tay


14

nghề, thường xuyên cải tiến kỹ thuật, áp dụng những tiến bộ, các nghiên cứu thành
công mới nhất vào hoạt động sản xuất kinh doanh,… Bởi vậy, mỗi doanh nghiệp
trong thị trường đều không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh để đứng vững hơn,
phát triển hơn trong điều kiện cạnh tranh như hiện nay.
1.2.3. Năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán
Năng lực cạnh tranh của CTCK có thể được định nghĩa như là khả năng của
một CTCK tồn tại trong kinh doanh và đạt được một số kết quả mong muốn dưới
dạng lợi nhuận, lợi tức hoặc chất lượng các dịch vụ cũng như năng lực của nó để
khai thác các cơ hội thị trường hiện tại và làm nảy sinh các thị trường mới. Năng lực
cạnh tranh của một CTCK là một hàm số của các nhân tố như:
Các nguồn lực chính của công ty (nguồn nhân lực, vốn, cơ sở vật
chất)
-

Sức mạnh thị trường của công ty

tế

Thái độ của công ty đối với các đối thủ cạnh tranh và các đại lý kinh


-

Năng lực của công ty để thích ứng với những tình huống thay đổi

-

Năng lực của công ty để tạo ra thị trường mới

khác

-

Môi trường định chế được cung cấp một cách rộng rãi bởi Chính phủ bao

gồm cơ sở hạ tầng vật chất và chất lượng của các chính sách của Chính phủ
Năng lực cạnh tranh có thể bao gồm năng lực cạnh tranh ngắn hạn và năng
lực cạnh tranh dài hạn. Năng lực cạnh tranh ngắn hạn được biểu thị bởi: giá cả, chất
lượng, và chức năng của sản phẩm, thị phần, khả năng sinh lợi, lợi tức trên tài sản
và giá cổ phiếu. Năng lực cạnh tranh dài hạn thể hiện việc một công ty hoạt động tốt
như thế nào so với các CTCK khác trong việc phát triển công nghệ mới để tạo ra
các dịch vụ mới, quá trình mới, thị trường hoàn toàn mới.
Khả năng cạnh tranh của CTCK còn được hiểu là khả năng giành được và
duy trì thị phần trên thị trường với một mức lợi nhuận nhất định. Có một quan điểm
khác cho rằng khả năng cạnh tranh của CTCK được hiểu là tích hợp các khả năng
và nguồn nội lực để duy trì và phát triển thị phần, lợi nhuận và định vị những ưu thế


15


cạnh tranh của mình trong mối quan hệ với các đối thủ cạnh tranh trực tiếp và tiềm
năng trên cùng một thị trường mục tiêu.
Năng lực cạnh tranh của CTCK là thể hiện thực lực và lợi thế của công ty so
với đối thủ cạnh tranh trong việc thỏa mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách hàng để
thu lợi ngày càng cao hơn. Như vậy, năng lực cạnh tranh của CTCK trước hết phải
được tạo ra từ thực lực của công ty. Đây là các yếu tố nội hàm của mỗi công ty,
không chỉ được tính bằng các tiêu chí về công nghệ, tài chính, trình độ quản lý, thị
phần, khả năng sinh lời, chất lượng dịch vụ, thương hiệu,… một cách riêng biệt mà
cần đánh giá, so sánh với các đối tác cạnh tranh trong hoạt động trên cùng một lĩnh
vực, cùng một thị trường. Sẽ là vô nghĩa nếu những điểm mạnh và điểm yếu bên
trong doanh nghiệp được đánh giá không thông qua việc so sánh một cách tương
ứng với các đối tác cạnh tranh. Trên cơ sở các so sánh đó, muốn tạo nên năng lực
cạnh tranh, đỏi hỏi công ty phải tạo ra và có được các lợi thế cho riêng mình. Nhờ
lợi thế này, công ty có thể thỏa mãn tốt hơn các đòi hỏi của khách hàng mục tiêu
cũng như lôi kéo được khách hàng của đối tác cạnh tranh. Vậy, năng lực cạnh tranh
của CTCK là một khái niệm động được cấu thành bởi nhiều yếu tố và chịu sự tác
động của cả môi trường vĩ mô và vi mô. Một CTCK có thể năm nay được đánh giá
có năng lực cạnh tranh cao nhưng năm sau lại không có khả năng cạnh tranh nếu
không giữ được các yếu tố lợi thế của mình.
Như vậy, trên thực tế có rất nhiều quan điểm khác nhau về khả năng cạnh
tranh của CTCK trên nhiều giác độ khác nhau. Tuy nhiên, khi tiếp cận đến năng lực
cạnh tranh của CTCK, ta thấy được một số nội dung cơ bản sau:
+

Trong nền kinh tế thị trường, yêu cầu của khách hàng (thị trường) phải trở

thành chuẩn mực đánh giá sức cạnh tranh của công ty. Điều này xuất phát từ khách
quan là yêu cầu của khách hàng vừa là mục tiêu vừa là động lực phát triển dịch vụ.
Yếu tố chính yếu tạo nên sức mạnh trong việc thu hút khách hàng đó là thực
lực của công ty. Thực lực này phải xuất phát từ yếu tố nội tại của CTCK, được thể

hiện ở uy tín của CTCK.


×