Tải bản đầy đủ (.docx) (82 trang)

Các yếu tố ảnh hưởng đến nợ quá hạn của khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh sài gòn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (415.7 KB, 82 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ DUYÊN

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NỢ QUÁ HẠN
CỦA KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM - CHI NHÁNH SÀI GÒN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ DUYÊN

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NỢ QUÁ HẠN
CỦA KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM - CHI NHÁNH SÀI GÒN
LUẬN VĂN THẠC SĨ



Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 8 34 02 01

Người hướng dẫn khoa học: PGS.,TS. Ngô Hướng

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019


TÓM TẮT
Luận văn đã trình bày một cách có hệ thống các vấn đề liên quan đến nợ quá
hạn của ngân hàng. Từ cơ sở lý thuyết thông qua lược khảo các công trình nghiên
cứu trước đây, luận văn đã sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng để xác định
và làm rõ mối tương quan giữa các nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan ảnh
hưởng đến nợ quá hạn của khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP đầu tư và
Phát triển Việt Nam - chi nhánh Sài Gòn.
Luận văn sử dụng phương pháp hồi quy mô hình Probit để xác định và đo
lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến nợ quá hạn của khách hàng doanh
nghiệp tại Ngân hàng. Kết quả cho thấy nợ quá hạn của khách hàng doanh nghiệp
tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Sài Gòn bị tác động
bởi 7 yếu tố sau: khả năng tài chính của khách hàng, kinh nghiệm quản lý của khách
hàng, mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng, ngành nghề kinh doanh của khách
hàng, kỳ hạn của khoản vay, kinh nghiệm của cán bộ quản lý khách hàng và kiểm
tra giám sát sử dụng vốn vay. Trong đó có 2 yếu tố là kỳ hạn khoản vay và ngành
nghề kinh doanh của khách hàng có tác động cùng chiều với chỉ tiêu nợ quá hạn,
các yếu tố còn lại như kinh nghiệm của khách hàng, khả năng tài chính của khách
hàng, mục đích sử dụng vốn vay, kinh nghiệm của cán bộ quản lý khách hàng và
kiểm tra giám sát sử dụng vốn vay có mối quan hệ ngược chiều với nợ quá hạn của
ngân hàng.
Từ kết quả nghiên cứu như trên, luận văn đưa ra một số khuyến nghị nhằm

hạn chế sự gia tăng nợ quá hạn của khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Sài Gòn.
Thành phố Hồ Chí Mình, ngày tháng năm 2019
Học viên

Nguyễn Thị Duyên


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Các yếu tố ảnh hưởng đến nợ quá hạn của
khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
- chi nhánh Sài Gòn” là công trình nghiên cứu khoa học độc lập và làm việc với
tinh thần nghiêm túc của riêng tôi. Các nội dung nghiên cứu và kết quả nghiên cứu
có tính độc lập riêng, không sao chép bất kỳ tài liệu nào và chưa được công bố trong
bất cứ công trình nào cho đến thời điểm này. Những số liệu sử dụng trong luận văn
là trung thực, được chính tác giả thu thập và có nguồn gốc rõ ràng, minh bạch; Các
nội dung đã được công bố truớc đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện đều
được trích dẫn nguồn đầy đủ trong luận văn. Kết quả nghiên cứu trong luận văn là
do tôi tự tìm hiểu, phân tích một cách khách quan, phù hợp với thực tiễn.

Thành phố Hồ Chí Mình, ngày tháng năm 2019
Học viên

Nguyễn Thị Duyên


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn toàn thể Quý Thầy Cô giáo và cán bộ nhân viên
của Trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh đã tận tình giảng dạy, hỗ
trợ và giúp đỡ tôi học tập, tích lũy kiến thức trong suốt thời gian qua.

Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn Thầy PGS.,TS. Ngô Hướng, Thầy đã tận
tình hỗ trợ, định hướng và hướng dẫn trực tiếp tôi trong toàn bộ quá trình thực hiện
luận văn. Trong thời gian được Thầy hướng dẫn, tôi được tiếp thu những kiến thức
bổ ích, phù hợp với mục tiêu của luận văn. Thầy đã hỗ trợ tôi rất nhiều trong công
tác hoàn thiện luận văn; với tinh thần làm việc nghiêm túc, hiệu quả, tôi đã hoàn
thiện được luận văn của bản thân. Đây thực sự là những điều quý báu giúp tôi có
thể hoàn thiện được bản thân trong quá trình học tập và làm việc sau này.
Đồng thời, tôi gửi lời cảm ơn đến cha mẹ, chồng, những người đã hỗ trợ,
truyền động lực cho tôi để hoàn thiện luận văn.
Và tôi xin được gửi lời cảm ơn tới các anh chị, bạn bè làm việc tại Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Sài Gòn đã hỗ trợ tôi rất
nhiều trong việc thu thập thông tin, số liệu thực tế và có những ý kiến xác đáng
được trình bày trong luận văn này.
Thành phố Hồ Chí Mình, ngày tháng năm 2019
Học viên

Nguyễn Thị Duyên


MỤC LỤC
TÓM TẮT
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH ẢNH
CHƯƠNG 1.

MỞ ĐẦU........................................................................................ 1


1.1. Giới thiệu đề tài............................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu..................................................................................... 2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu...................................................................................... 2
1.4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu................................................................. 2
1.5. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................. 3
1.6. Kết cấu đề tài................................................................................................ 4
1.7. Ý nghĩa đề tài............................................................................................... 4
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ nỢ QUÁ HẠN VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN NỢ QUÁ HẠN CỦA NGÂN HÀNG............................................. 6
2.1. Rủi ro tín dụng ngân hàng............................................................................ 6
2.1.1.

Tín dụng................................................................................................ 6

2.1.2.

Rủi ro tín dụng....................................................................................... 7

2.1.3.

Tầm quan trọng của rủi ro tín dụng....................................................... 9

2.2. Lý thuyết về nợ quá hạn của Ngân hàng.................................................... 10
2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến nợ quá hạn ngân hàng...................................... 12
2.3.1.

Yếu tố chủ quan................................................................................... 12

2.3.2.


Yếu tố khách quan............................................................................... 13

2.4. Tổng quan các nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến nợ quá hạn tại
ngân hàng............................................................................................................. 15
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU CÁC YẾU
TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NỢ QUÁ HẠN CỦA KHÁCH HÀNG DOANH
NGHIỆP TẠI BIDV - CHI NHÁNH SÀI GÒN.................................................. 23


3.1. Quy trình nghiên cứu................................................................................. 23
3.2. Mô hình nghiên cứu................................................................................... 24
3.2.1 Thực trạng hoạt động tín dụng và nợ quá hạn tại Ngân hàng TMCP Đầu
tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Sài Gòn................................................... 24
3.2.2 Phân tích các yếu tổ ảnh hưởng đến nợ quá hạn tại Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Sài Gòn............................................... 27
3.2.3

Đề xuất mô hình nghiên cứu................................................................... 28

3.3

Giả thuyết nghiên cứu................................................................................ 31

3.4

Cách thức chọn mẫu nghiên cứu................................................................ 35

3.5


Phương pháp nghiên cứu............................................................................ 37

3.6

Mô tả mẫu nghiên cứu................................................................................ 37

CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ MÔ HÌNH VÀ THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN
CỨU....................................................................................................................... 43
4.1. Kết quả mô hình và các kiểm định.......................................................... 43
4.2. Thảo luận kết quả nghiên cứu................................................................. 47
CHƯƠNG 5. CÁC KHUYẾN NGHỊ NHẰM HẠN CHẾ SỰ GIA TĂNG NỢ
QUÁ HẠN CỦA KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG
TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH SÀI GÒN....55
5.1. Kết luận...................................................................................................... 55
5.2. Khuyến nghị để hạn chế sự gia tăng nợ quá hạn đối với Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Sài Gòn............................................ 56
5.3. Hạn chế đề tài............................................................................................. 58
5.4. Hướng nghiên cứu tiếp theo....................................................................... 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG ANH............................................................. 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG VIỆT............................................................ 64
PHỤ LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1. BIDV – Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
2. NHNN – Ngân hàng Nhà Nước
3. NHTM – Ngân hàng thương mại
4. RRTD – Rủi ro tín dụng
5. HĐQT – Hội đồng quản trị
6. TP.HCM – Thành phố Hồ Chí Minh

7. LNTT – Lợi nhuận truớc thuế
8. TCTD – Tổ chức tín dụng
9.

KHCN – Khách hàng cá nhân

10. TCKT – Tổ chức kinh tế
11. NQH – Nợ quá hạn


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Rủi ro trọng yếu phải đối mặt của các tổ chức tài chính/ngân hàng..........7
Bảng 3.1. Bảng dư nợ tín dụng theo đối tượng khách hàng..................................... 25
Bảng 3.2. Bảng dư nợ tín dụng theo kỳ hạn cho vay............................................... 25
Bảng 3.3. Tình hình nợ quá hạn.............................................................................. 26
Bảng 3.4. Mô tả đo lường các biến trong mô hình nghiên cứu........................................ 30
Bảng 3.5. Bảng kỳ vọng dấu các biến độc lập........................................................................ 35
Bảng 3.6. Thống kê mô tả các biến............................................................................................. 37
Bảng 3.7. Ma trận tương quan....................................................................................................... 40
Bảng 3.8. Hệ số nhân tử phóng đại phương sai (VIF) của các biến............................... 41
Bảng 4.1. Kết quả dự báo của Hosmer – Lemshow’s.............................................. 43
Bảng 4.2. Kết quả kiểm định Hosmer – Lemshow’s...............................................44
Bảng 4.3. Kiểm định khả năng dự báo của mô hình hồi quy................................... 44
Bảng 4.4. Kết quả hồi quy mô hình Probit theo phương pháp Stepwise..................45
Bảng 4.5. Kết quả kiểm tra mô hình........................................................................ 46
Bảng 4.6. Ảnh hưởng biên của các biến độc lập đến NQH của các khách hàng đang
vay tại BIDV - Chi nhánh Sài Gòn.......................................................................... 47


DANH MỤC HÌNH ẢNH

Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu.................................................................................................... 24
Hình 3.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất....................................................................................... 29


1

CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU
1.1.

Giới thiệu đề tài

Ngân hàng là một loại hình tổ chức trung gian tài chính quan trọng nhất, có
vai trò quan trọng trong việc phát triển nền kinh tế của quốc gia. Về cơ bản, nguồn
thu của ngân hàng hiện nay đến từ bốn hoạt động chính: Chênh lệch từ lãi (từ hoạt
động cho vay và huy động vốn), thu phí dịch vụ, đầu tư tài chính, và kinh doanh
ngoại hối. Trong đó, thu nhập từ lãi cho vay chiếm tỉ trọng lớn nhất so với các hoạt
động khác. Điều đó cho thấy mặc dù ngày nay, hoạt động kinh doanh ngân hàng đã
phong phú và đa dạng hơn rất nhiều nhưng tín dụng vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong
hoạt động của các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam. Hầu hết các cuộc
khủng hoảng ngân hàng đều có nguyên nhân trực tiếp từ việc quản lí rủi ro tín dụng
chưa được hợp lí (Wahlen, 1994). Điều này khẳng định vai trò quan trọng hàng đầu
của việc dự báo và quản trị chất lượng tín dụng trong hoạt động ngân hàng.
Cùng với những thời cơ và thách thức của hội nhập kinh tế quốc tế, nhất là
diễn biến phức tạp và nguy cơ khủng hoảng tín dụng và kinh tế thế giới đang tăng
cao thì vấn đề nâng cao khả năng quản lý rủi ro tín dụng, hạn chế đến mức thấp nhất
có thể những nguy cơ tiềm ẩn gây nên rủi ro tín dụng của các NHTM đang là mối
quan tâm hàng đầu của các ngân hàng. Việc nâng cao chất lượng tín dụng của các
ngân hàng là vô cùng quan trọng, vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của các
ngân hàng, mà một trong những chỉ tiêu để đánh giá chất lượng tín dụng của các
NHTM là nợ quá hạn. Nợ quá hạn càng gia tăng, chất lượng tín dụng càng suy

giảm, điều này sẽ dẫn đến tình trạng “xói mòn” lợi nhuận của ngân hàng.
Trong những năm gần đây, chỉ tiêu nợ quá hạn của khách hàng tổ chức kinh
tế tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) - chi nhánh Sài Gòn
đang ở mức cao, làm suy giảm lợi nhuận của chi nhánh. Vì vậy, để có thể phát triển
an toàn, hiệu quả và bền vững, việc nghiên cứu nguyên nhân, các nhân tố ảnh hưởng
đến chất lượng tín dụng, gây ảnh hưởng đến lợi nhuận của chi nhánh để từ đó có các
đề xuất, gợi ý chính sách để nâng cao chất lượng tín dụng là một yêu cầu cấp thiết.
Tuy nhiên, công tác này tại BIDV – Chi nhánh Sài Gòn vẫn chưa được


2

thực hiện. Chính vì vậy tôi đã lựa chọn nghiên cứu đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng
đến nợ quá hạn của khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Sài Gòn” để làm luận văn tốt
nghiệp của mình.
1.2.

Mục tiêu nghiên cứu

Dựa trên kết quả nghiên cứu từ việc thu thập các hồ sơ vay của khách hàng
doanh nghiệp tại BIDV - Chi nhánh Sài Gòn, đề tài tập trung xác định, phân tích các
yếu tố ảnh hưởng đến nợ quá hạn và mức độ tác động của các yếu tố đó đến nợ quá
hạn tại BIDV - Chi nhánh Sài Gòn. Từ đó đưa ra một số khuyến nghị nhằm hạn chế
gia tăng nợ quá hạn tại chi nhánh Ngân hàng.
Từ mục tiêu tổng quát trên, bài nghiên cứu sẽ tập trung nghiên cứu những
mục tiêu cụ thể như sau:
Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến nợ quá hạn.
Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó đến nợ quá hạn.
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu và thực trạng tại BIDV - Chi nhánh Sài Gòn,

đưa ra một số khuyến nghị nhằm hạn chế sự gia tăng nợ quá hạn cho ngân hàng.
1.3.

Câu hỏi nghiên cứu

Từ những mục tiêu nghiên cứu cụ thể, đề tài sẽ tập trung trả lời những câu
hỏi sau:
Câu hỏi thứ nhất: Những yếu tố nào ảnh hưởng đến nợ quá hạn của khách
hàng doanh nghiệp tại BIDV - Chi nhánh Sài Gòn?
Câu hỏi thứ hai: Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đó đến nợ quá hạn của
khách hàng doanh nghiệp là bao nhiêu?
Câu hỏi thứ ba: Có thể đưa ra những khuyến nghị nào để hạn chế sự gia tăng
nợ quá hạn của khách hàng doanh nghiệp tại BIDV - Chi nhánh Sài Gòn?
1.4.

Phạm vi và đối tượng nghiên cứu

1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Trong đề tài này, các khách hàng có khoản vay thuộc nợ nhóm 2, nhóm 3,
nhóm 4 và nhóm 5 sẽ được xem như là các khoản vay làm cho ngân hàng đối mặt


3

với rủi ro tín dụng, và thuộc trạng thái nợ quá hạn. Đề tài tập trung nghiên cứu, phân
tích các nhân tố ảnh hưởng đến trạng thái nhóm nợ tại các NHTM nói chung và
BIDV - Chi nhánh Sài Gòn nói riêng. Cụ thể các yếu tố này bao gồm: khả năng tài
chính khách hàng, kinh nghiệm khách hàng, tài sản đảm bảo, ngành nghề kinh
doanh, mục đích sử dụng, kỳ hạn khoản vay, kinh nghiệm của cán bộ quản lý khách
hàng và việc kiểm tra và giám sát khoản vay.

1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về mặt phạm vi nội dung nghiên cứu: Luận văn được giới hạn trong phân
tích các yếu tố ảnh hưởng đến nợ quá hạn của khách hàng doanh nghiệp tại BIDV Chi nhánh Sài Gòn từ đó đề xuất một số khuyến nghị cơ bản giúp giảm thiểu sự gia
tăng nợ quá hạn của khách hàng doanh nghiệp tại BIDV - Chi nhánh Sài Gòn.
Về mặt phạm vi không gian nghiên cứu: Phạm vi không gian nghiên cứu của
luận văn là BIDV - Chi nhánh Sài Gòn. Cụ thể dữ liệu được thu thập từ 349 hồ sơ
vay của khách hàng doanh nghiệp tại BIDV - Chi nhánh Sài Gòn từ năm 2015 đến
năm 2018 (từ 01/01/2015 đến 31/12/2018).
1.5.

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phối hợp cả hai phương pháp: Phương pháp nghiên cứu
định tính kết hợp với mô hình phân tích định lượng.
Phương pháp nghiên cứu định tính: Luận văn sử dụng phương pháp thống kê
mô tả số liệu của các yếu tố nghiên cứu, thực trạng hoạt động tín dụng và nợ quá
hạn tại BIDV - Chi nhánh Sài Gòn, từ đó có cái nhìn tổng quát về xu hướng tác
động của các biến nghiên cứu đến nợ quá hạn tại ngân hàng. Đồng thời, tác giả tiến
hành thống kê, so sánh và phân tích đối chiếu với các nghiên cứu trước đây để lựa
chọn và xác định các biến độc lập tác động đến nợ quá hạn.
Phương pháp nghiên cứu định lượng: Luận văn sử dụng mô hình hồi qui
Probit nhị phân với những số liệu thu thập từ thực tế để ước lượng xác suất xảy ra
nợ quá hạn tại BIDV - Chi nhánh Sài Gòn. Biến phụ thuộc trong mô hình được xác
định là: Nợ quá hạn (Nqh). Các biến độc lập lần lượt bao gồm: Khả năng tài chính
của khách hàng (Kntc), Mục đích sử dụng vốn vay (Mucdich), Ngành nghề


4

kinh doanh (Nganh), Kinh nghiệm quản lý của khách hàng (Knkh), kinh nghiệm của

cán bộ quản lý khách hàng (Kncb), Thời hạn vay vốn (Kyhan), Tài sản đảm bảo
(Tsdb), Kiểm tra giám sát khoản vay (Giamsat).
1.6.

Kết cấu đề tài

Đề tài thực hiện phân tích vấn đề về nợ quá hạn khách hàng doanh nghiệp tại
BIDV - Chi nhánh Sài Gòn với kết cấu đề tài như sau:
Chương 1: Phần mở đầu
Chương 2: Cơ sở lý luận về nợ quá hạn và các yếu tố ảnh hưởng đến nợ quá
hạn của ngân hàng
Chương 3: Phương pháp và mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến
nợ quá hạn của khách hàng doanh nghiệp tại BIDV – chi nhánh Sài Gòn
Chương 4: Kết quả và thảo luận về kết quả nghiên cứu
Chương 5: Các khuyến nghị nhằm giảm thiểu sự gia tăng nợ quá hạn của
khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi
nhánh Sài Gòn
1.7.

Ý nghĩa đề tài

Đề tài mang đến ý nghĩa ở cả mặt khoa học và mặt thực tiễn.
Về mặt khoa học:
Kết quả nghiên cứu của luận văn đúc kết, hệ thống lại cơ sở lý thuyết về các
yếu tố ảnh hưởng đến nợ quá hạn của khách hàng doanh nghiệp tại các NHTM nói
chung và tại BIDV - Chi nhánh Sài Gòn nói riêng, cung cấp thêm bằng chứng thực
nghiệm về mối quan hệ giữa nợ quá hạn và các yếu tố khách quan và chủ quan trong
quá trình cho vay tại ngân hàng.
Về mặt thực tiễn:
Thông qua mô hình, bài nghiên cứu xác định mối tương quan của các yếu tố

ảnh hưởng đến nợ quá hạn của khách hàng doanh nghiệp tại BIDV - Chi nhánh Sài
Gòn. Đồng thời, luận văn cũng cho thấy bất cứ sự biến động nào của các yếu tố
nghiên cứu cũng ảnh hưởng đến nợ quá hạn và dẫn đến nguy cơ tiềm ẩn trong hoạt
động cho vay của ngân hàng. Điều này giúp cho các nhà quản lý tại BIDV - Chi


5

nhánh Sài Gòn nhận diện sớm các tác động tiêu cực của các yếu tố có ảnh hưởng
đến chất lượng tín dụng, chủ động điều chỉnh một cách phù hợp các chính sách về
tín dụng, có hướng ngăn ngừa các rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động quản lý rủi ro
tín dụng tại chi nhánh ngân hàng, kiểm soát tốt tác động từ việc đẩy mạnh cho vay.


6

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NỢ QUÁ HẠN VÀ CÁC YẾU TỐ
ẢNH HƯỞNG ĐẾN NỢ QUÁ HẠN CỦA NGÂN HÀNG
2.1.

Rủi ro tín dụng ngân hàng

Trong phần này đề tài tiến hành khái niệm về rủi ro tín dụng và nợ quá hạn
để người đọc nắm rõ hơn về các thuật ngữ được sử dụng nhiều trong đề tài.
2.1.1. Tín dụng
Tín dụng xuất phát trực tiếp từ việc vay và cho vay. Tín dụng được xem như
là khoản tiền được cung cấp từ một tổ chức, cá thể khác, trong khi đó, nợ được xem
như là việc người đi vay đã sở hữu một lượng tiền nhất định từ việc được cấp tín
dụng (Finley, 2008). Đồng thời, rủi ro tín dụng được Ủy ban Giám sát Ngân hàng
Basel (1999) định nghĩa như là khả năng mà người đi vay gặp nhiều khó khăn trong

việc đáp ứng các nghĩa vụ của mình theo các điều khoản đã thỏa thuận với bên cấp
tín dụng. Nói cách khác, rủi ro tín dụng trong bối cảnh ngành ngân hàng thì được
xem như là rủi ro mà người đi vay không thể thực hiện các nghĩa vụ đã cam kết với
ngân hàng trước đó. Việc không thực hiện được các nghĩa vụ cam kết này có thể bao
gồm toàn bộ hoặc một phần số tiền mà người vay đã vay từ ngân hàng hoặc đơn vị
cấp tín dụng. Trong trường hợp này, các khoản nợ vay không thể được hoàn trả bởi
người đi vay có thể làm cho các ngân hàng mất khả năng thanh khoản trong thời
gian ngắn và thậm chí có thể dẫn đến phá sản ngân hàng hoặc khủng hoảng tài
chính trong giai đoạn dài hơn.
Hơn thế nữa, rủi ro mà các tổ chức tài chính nói chung và ngân hàng nói
riêng phải đối mặt bao gồm tám loại rủi ro: rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, rủi ro
lãi suất, rủi ro thanh khoản, rủi ro hoạt động, rủi ro pháp lý và rủi ro danh tiếng (Ủy
Ban Giám Sát Ngân hàng, 1999). Steinward (2000) đã phân loại các loại rủi ro
chính mà các tổ chức tài chính nói chung và ngân hàng nói riêng phải đối mặt như
các rủi ro trong bảng 2.1.


7

Bảng 2.1. Rủi ro trọng yếu phải đối mặt của các tổ chức tài chính/ngân
hàng
Rủi ro tài chính
Rủi ro tín dụng
Rủi ro giao dịch
Rủi ro danh mục
Rủi ro thanh khoản
Rủi ro thị trường
Rủi ro lãi suất
Rủi ro tỷ giá
Rủi ro danh mục đầu tư


Trong số các loại rủi ro này, rủi ro tín dụng được xem như là rủi ro đặc biệt
nhất bởi vì rủi ro này phụ thuộc đáng kể vào khách hàng vay của ngân hàng và đây
được xem như là rủi ro quan trọng nhất đối với các tổ chức tài chính. Cuộc khủng
hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 là ví dụ điển hình về hậu quả của rủi ro tín dụng
của ngân hàng (Shehzad và Haan, 2013).
Do đó, kiến thức và cách sử dụng các phương pháp phù hợp trong việc giám
sát, đo lường, quản lý, kiểm soát và giảm thiểu rủi ro tín dụng là điều cần thiết cho
mọi ngân hàng thương mại nói riêng và cho toàn bộ ngành ngân hàng nói chung.
2.1.2. Rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng có thể được gây ra bởi nhiều lý do khác nhau, bao gồm cả các
nguồn lực bên trong và bên ngoài của ngân hàng. Các yếu tố gây nên rủi ro tín dụng


được ghi nhận trong các nghiên cứu trước đây bao gồm cơ chế quản trị và quản lý
yếu kém, pháp lý không phù hợp, năng lực tổ chức hạn chế, chính sách tín


8

dụng không phù hợp, lãi suất biến động, mức độ thanh khoản và vốn thấp, thiếu
thận trọng trong quy trình cấp tín dụng, thẩm định yếu kém, sự can thiệp của chính
phủ và sự giám sát của ngân hàng nhà nước không đầy đủ (Nijskens và Wagner,
2011; Breuer và các cộng sự, 2010; Qian và Strahan, 2007; Saunders và Allen,
2002). Các nghiên cứu cũng cho rằng mức độ rủi ro tín dụng phát sinh khác nhau
giữa các ngành cũng như giữa các quốc gia.
Rủi ro tín dụng thường được xem như là hệ quả của rủi ro hệ thống xuất phát
từ khía cạnh vĩ mô. Rủi ro hệ thống đại diện cho các vấn đề tài chính lớn được gây
ra bởi sự bất lực của những người tham gia thị trường tài chính trong việc đáp ứng
các nghĩa vụ trả nợ đối với các khoản tín dụng được cấp (Fukuda, 2012; Giesecke

và Kim, 2011; Nijskens và Wagner, 2011; Wagner và Marsh, 2006). Vấn đề này
mang tính hệ thống bởi vì việc một người tham gia thị trường tài chính (người đi
vay) không thể hoàn trả số tiền vay nợ từ các tổ chức tín dụng hoặc ngân hàng có
thể làm cho những người tham gia khác không thể đáp ứng các nghĩa vụ tín dụng
như đã cam kết. Hiệu ứng này được gọi là hiệu ứng domino, và hiệu ứng này đã
diễn ra trên thị trường tài chính trong cuộc khủng hoảng thế chấp vào năm 2009
(Giesecke và Kim, 2011; Nijskens và Wagner, 2011). Các tài sản đảm bảo cho các
khoản vay dường như bị các ngân hàng tịch thu do người đi vay không thể đáp ứng
các nghĩa vụ đã cam kết dẫn đến việc các tổ chức tài chính hoặc ngân hàng bị mất
khả năng thanh toán. Điều này lan rộng khắp thị trường, và các ngân hàng sẽ từ chối
cho vay vì e ngại không đảm bảo thanh khoản trong thời điểm này.
Ngoài ra, còn có nhiều yếu tố bên trong có thể gây ra rủi ro tín dụng cho các
tổ chức tài chính hoặc ngân hàng. Chẳng hạn như, một trong các yếu tố bên trong
này chính là các ưu đãi tài chính được cấp cho các nhân viên của một ngân hàng.
Những nhân viên này có khuynh hướng thực hiện hành vi cơ hội (opportunism)
đáng kể và có rủi ro đạo đức tiềm tàng tương đối cao khi cấp tín dụng cho các công
ty và các cá nhân có hoạt động yếu kém, khả năng trả nợ thấp, rủi ro tiềm tàng cao.
Theo Báo cáo Phát triển Thế Giới của Ngân hàng Thế giới năm 2012, có thể thấy
rằng trong điều kiện biến động và bất cân xứng thông tin, thật khó để thiết kế một


9

hệ thống khuyến khích các nhân viên ngân hàng không thực hiện các hành vi cơ hội.
Các nghiên cứu trước đây có liên quan đến nguyên nhân xảy ra rủi ro tín dụng chủ
yếu tập trung vào hệ thống quản lý nội bộ của các ngân hàng. Một giả định thường
được đưa ra bởi các nhà nghiên cứu khi cho rằng các nhân viên ngân hàng sẽ chịu
trách nhiệm cho những gì họ làm và hành động của họ sẽ chủ yếu vì lợi ích của
ngân hàng. Để giảm thiểu tác động của các yếu tố này, hệ thống tài chính cần có các
ngân hàng có vốn hóa cao, phục vụ nhiều đối tượng khách hàng khác nhau, chia sẻ

thông tin về người đi vay tốt hơn, ổn định lãi suất, giảm thiểu nợ quá hạn và nợ xấu,
tăng tiền gửi. Các khoản nợ xấu và nợ quá hạn cần phải được giảm (Louzis và các
cộng sự, 2012; Sandstorm, 2009).
2.1.3. Tầm quan trọng của rủi ro tín dụng
Tầm quan trọng của rủi ro tín dụng được công nhận rộng rãi ở cả giới học
thuật và giới kinh doanh. Các nghiên cứu trước đây tiết lộ rằng nguyên nhân phổ
biến nhất khiến các ngân hàng phải phá sản chính là rủi ro tín dụng (Zribi và
Boujelbene, 2011; Alessandri và Drehmann, 2010; Calice và các cộng sự, 2010;
Altman và Sanders, 1998). Trong trường hợp gần đây nhất là cuộc khủng hoảng thế
chấp xảy ra ở Mỹ vào năm 2008. Rủi ro tín dụng là một trong những rủi ro tài chính
lâu đời nhất và quan trọng nhất (Altman và Sanders, 1998). Theo Ủy ban Giám sát
Ngân hàng Basel (2001) cho rằng đối với hầu hết các ngân hàng, các khoản vay là
yếu tố gây nên rủi ro tín dụng lớn nhất và rõ ràng nhất; tuy nhiên, các yếu tố khác
tạo nên rủi ro tín dụng khác thì tồn tại trong tất cả các hoạt động của ngân hàng bao
1

2

gồm trong sổ ngân hàng (Banking book) và Sổ giao dịch (trading book), và cả
bảng cân đối kế toán nội bảng (on-balance sheet) và ngoại bảng (off-balance sheet).
Thật vậy, trong những năm qua, các ngân hàng càng ngày càng đối mặt với rủi ro tín
dụng (hoặc rủi ro đối tác) trong các công cụ tài chính khác nhau ngoại trừ các khoản
vay, chẳng hạn như các giao dịch liên ngân hàng, giao dịch ngoại hối, tài trợ thương
mại, trái phiếu, cổ phiếu, và trong việc gia hạn các cam kết và bảo lãnh.
1 Danh mục đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn
2 Danh mục đầu tư để mua đi bán lại kiếm lời


10


Mặt khác, rủi ro tín dụng có thể dẫn đến khủng hoảng tài chính. Các tổ chức
tài chính phải chịu một số rủi ro như rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động và rủi ro thanh
khoản (Foot, 2002). Những rủi ro này có liên quan với nhau và tương đối khó khăn
để tách biệt các loại rủi ro này với nhau trong thực tế. Mặc dù rủi ro tín dụng luôn là
mối quan tâm hàng đầu của các tổ chức tài chính cũng như các ngân hàng, nhưng
tầm quan trọng của nó đã trở nên rất quan trọng trong cuộc khủng hoảng tài chính
gần đây. Cuộc khủng hoảng tài chính gần đây cho thấy các thiếu sót của hệ thống
quản lý rủi ro tín dụng hiện có. Như Demirguc – Kunt và Detragiache (1998) đã lập
luận rằng, tự do hóa tài chính càng nhanh thì sẽ càng làm rủi ro tăng đáng kể và sự
ổn định của toàn bộ hệ thống tài chính suy giảm đáng kể. Các tác giả tin rằng khủng
hoảng tài chính sẽ xảy ra khi rủi ro tín dụng xảy ra một cách nghiêm trọng. Rủi ro
tín dụng là hậu quả của các liên kết không phù hợp giữa các bên với nhau. Nghiên
cứu được thực hiện bởi Stiglitz và Weiss (1981) và Esstrella và Mishkin (1996) đã
minh họa rằng, người đi vay có thể đạt được nhiều thông tin về dự án mà họ đã đầu
tư hơn những người cho vay. Do đó điều này làm tăng sự lựa chọn đối nghịch cũng
như vấn đề rủi ro đạo đức trong thị trường tín dụng. Thông tin bất cân xứng có thể
dẫn đến rủi ro tín dụng. Trong các nghiên cứu trước đây, các tác giả đã lập luận rằng
cạnh tranh đáng kể trong thị trường tín dụng cũng có thể dẫn đến rủi ro tín dụng của
các ngân hàng thương mại gia tăng đáng kể.
2.2.

Lý thuyết về nợ quá hạn của Ngân hàng

Theo Ủy ban Basel, rủi ro tín dụng được xem như là khả năng mà người đi
vay hoặc các khách hàng của ngân hàng thất bại trong việc đáp ứng các nghĩa vụ đã
ký kết ban đầu. Điều này có nghĩa là các khoản vay mà ngân hàng cấp cho các
khách hàng sẽ chuyển sang nợ quá hạn, nợ xấu khi các khách hàng của ngân hàng
thất bại trong việc đáp ứng các nghĩa vụ đã ký kết ban đầu.
Một khoản vay được xem là nợ quá hạn nếu như cả vốn gốc và tiền lãi của
khoản vay không được các khách hàng thanh toán đúng như thỏa thuận trong hợp

đồng tín dụng giữa khách hàng và ngân hàng. Nợ quá hạn cũng được xem như là
các khoản vay có vấn đề (Berger và De Young, 1997), cũng như các khoản vay


11

không lành mạnh (Nkusu, 2011; Fofack, 2005). Nợ quá hạn được định nghĩa theo
hướng định lượng hoặc định tính ở các tài liệu nghiên cứu trước đây (Bloem và
Gorter, 2001). Các khoản nợ quá hạn được định nghĩa theo hướng định tính có thể
được xem như là khoản vay mà người đi vay có khả năng vỡ nợ và các chủ nợ
không thể lấy lại số tiền phải thu (Dahl, 2013).
Bên cạnh đó, nợ quá hạn được định nghĩa theo hướng định lượng là các
khoản vay có ngày đã quá hạn thanh toán một số ngày nhất định. Theo IMF (2009),
các khoản nợ quá hạn được xem như là các khoản vay quá hạn 10 ngày, có nghĩa là
việc hoàn trả tiền gốc và tiền lãi không được thực hiện theo như các cam kết trong
hợp đồng tín dụng đã ký trước đó.
Để làm rõ hơn về nhóm nợ cũng như phân loại nợ có liên quan đến việc xác
định rủi ro tín dụng của ngân hàng, đề tài sử dụng cách phân loại theo quy định của
Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam khi phân chia nhóm nợ của khoản vay của ngân
hàng thành 05 nhóm khác nhau. Cụ thể:
Nợ nhóm 01 hay còn gọi là nợ tiêu chuẩn: Các khoản vay thuộc nhóm này là
các khoản vay có các khoản thanh toán gốc và lãi đúng hạn như đã cam kết với ngân
hàng. Các khách hàng không có khó khăn trong việc trả nợ ở tương lai với các điều
kiện ở hiện tại của khách hàng và dự kiến hoàn trả đầy đủ. Theo đó, các khoản vay
thuộc nhóm này khi thời gian thanh toán trễ hạn tối đa 10 ngày kể từ ngày thanh
toán như đã cam kết với ngân hàng.
Nợ nhóm 2 hay còn gọi là nợ cần chú ý: các khoản vay thuộc nhóm này là
các khoản vay nếu không được giám sát kỹ lưỡng thì có thể nghi ngờ về việc trả nợ
đầy đủ của các khách hàng. Theo đó, các khoản vay thuộc nhóm này khi thời gian
thanh toán trễ hạn từ 10 đến 30 ngày kể từ ngày thanh toán như đã cam kết với ngân

hàng.
Nợ nhóm 3 hay còn gọi là nợ dưới tiêu chuẩn: các khoản vay thuộc nhóm
này là các khoản vay không thể hoàn trả đầy đủ phần tiền gốc và lãi vay với ngân
hàng. Theo đó, các khoản vay thuộc nhóm này khi thời gian thanh toán trễ hạn từ 30
ngày đến tối đa 90 ngày kể từ ngày thanh toán như đã cam kết với ngân hàng.


12

Nợ nhóm 4 hay còn gọi là nợ nghi ngờ mất vốn: các khoản vay thuộc nhóm
này khi thời gian thanh toán trễ hạn từ 90 ngày đến tối đa 180 ngày kể từ ngày thanh
toán như đã cam kết với ngân hàng.
Nợ nhóm 5 hay còn gọi là nợ có khả năng mất vốn: các khoản vay thuộc
nhóm này khi thời gian thanh toán trễ hạn từ 180 ngày trở lên kể từ ngày thanh toán
như đã cam kết với ngân hàng.
Theo như quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, các khoản vay thuộc
nhóm nợ 2, 3, 4, 5 tương ứng với nợ cần chú ý, nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ mất
vốn và nợ có khả năng mất vốn được xem như là các khoản nợ vay phản ánh rủi ro
tín dụng của ngân hàng. Khi khoản vay chuyển sang các nhóm nợ này thì ngân hàng
đối mặt với rủi ro tín dụng càng cao.
2.3.

Các yếu tố ảnh hưởng đến nợ quá hạn ngân hàng

Có hai yếu tố chính tác động đến chỉ tiêu nợ quá hạn của ngân hàng: các yếu
tố chủ quan xuất phát từ các ngân hàng và các yếu tố khách quan xuất phát từ các
khách hàng và môi trường kinh doanh của ngân hàng.
2.3.1. Yếu tố chủ quan
Đầu tiên chính là yếu tố chiến lược kinh doanh. Đây là yếu tố đầu tiên tác
động đến hiệu quả của các khoản tín dụng. Chiến lược kinh doanh tương quan với

khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường hoạt động. Hơn thế nữa, chiến
lược kinh doanh có liên quan đến các quyết định chiến lược của ngân hàng trong
việc lựa chọn sản phẩm, đáp ứng nhu cầu của các khách hàng, đạt được lợi thế cạnh
tranh so với các đối thủ trong ngành, khai thác và tạo ra nhiều cơ hội kinh doanh
mới… dựa trên các chiến lược kinh doanh được thiết lập, các ngân hàng sẽ chuyển
hóa thành các hành động cụ thể, tạo ra các kế hoạch của các phòng ban trong từng
thời kỳ nhằm đảm bảo các mục tiêu đề xuất được thực thi, đặc biệt các kế hoạch có
tác động trực tiếp đến hiệu quả của các khoản vay, chẳng hạn như kế hoạch tăng
trưởng tín dụng, kế hoạch tiếp thị, chính sách nhân sự của ngân hàng…
Thứ hai chính là yếu tố chính sách và quy định của ngân hàng. Cụ thể, chính
sách chăm sóc khách hàng trước và sau khi cho vay có chu đáo hay không, quy định


13

về lãi suất và phí có liên quan đến cho vay cao hay thấp, có linh hoạt và phù hợp với
thu nhập hiện tại của người đi vay hay không, quy định về thời gian cho vay có phù
hợp không; tài sản đảm bảo, quá trình giải ngân và thủ tục trả nợ, thủ tục đi vay có
phức tạp hay đơn giản, mất bao lâu để có thể hoàn tất việc đánh giá đề xuất cấp tín
dụng….
Thứ ba chính là chất lượng của các cán bộ quan hệ khách hàng. Các cán bộ
quan hệ khách hàng trực tiếp liên hệ với khách hàng, nhận hồ sơ vay, hướng dẫn
khách hàng làm thủ tục cho vay, thu thập và xử lý thông tin về khách hàng để đưa ra
quyết định cho vay cũng như giám sát sau khi cho vay và thu hồi nợ. Cho nên, mỗi
cán bộ quan hệ khách hàng phải có trình độ chuyên môn, năng lực chuyên môn cao,
khả năng đánh giá phân tích và chịu trách nhiệm về công việc của mình trên cơ sở
lựa chọn khách hàng có năng lực pháp lý, đủ năng lực tài chính và có đạo đức tốt.
Nhờ vào các cán bộ quan hệ khách hàng như vậy thì các khoản vay sẽ trở nên an
toàn và hiệu quả hơn, các khoản vay sẽ được cấp nhanh hơn và tiện lợi hơn.
Thứ tư chính là thông tin làm việc. Dựa trên các thông tin nhận được, các

ngân hàng có thể thực hiện việc phân tích tín dụng để đánh giá khả năng sử dụng
khoản vay hiện tại và tiềm năng của khách hàng, cũng như khả năng trả nợ cho ngân
hàng. Ngân hàng sẽ tìm kiếm các tình huống có thể dẫn đến rủi ro cho ngân hàng,
dự đoán khả năng kiểm soát của ngân hàng đối với các rủi ro và chuẩn bị các biện
pháp phòng ngừa và hạn chế tổn thất có thẻ xảy ra. Qua đó các ngân hàng sẽ có cơ
sở để đưa ra phán quyết cấp tín dụng, phê duyệt hoặc từ chối cho vay.
2.3.2. Yếu tố khách quan
Các yếu tố khách quan có liên quan đến các khách hàng vay vốn. Theo đó
các yếu tố này có thể bao gồm thu nhập, kỳ hạn vay.
Đầu tiên, thu nhập được tìm thấy là yếu tố quan trọng khi phân tích rủi ro tín
dụng của ngân hàng (Chapman, 1940; Crook, 2001; Vương Quân Hoàng và các
cộng sự, 2006; Dinh và Kleimeier, 2007; Kohansal và Mansoori, 2009; Trương
Đông Lộc và Nguyễn Thanh Bình, 2011; Nguyễn Quốc Nghi, 2013). Các nghiên
cứu trước đây lập luận rằng các cá nhân có thu nhập tương đối cao thì được dự kiến


14

sẽ trả nợ/ thực hiện nghĩa vụ với ngân hàng đúng hạn hơn so với các khách hàng có
thu nhập thấp. Khi đó, rủi ro tín dụng của các ngân hàng sẽ thấp hơn so với khi cho
vay các khách hàng có thu nhập thấp. Điều này được giải thích như là thu nhập cao
có thể tạo điều kiện tốt hơn cho việc trả nợ/ thực hiện nghĩa vụ với ngân hàng so với
các khách hàng có thu nhập tương đối thấp, những người được xem như là gặp khó
khăn trong việc trả nợ.
Thứ hai, kỳ hạn vay có tác động đáng kể đến khả năng trả nợ cũng như rủi ro
tín dụng của ngân hàng (Kohansal và Mansoori, 2009; Roslan và Karim, 2009;
Onyeagocha và các cộng sự, 2012). Theo đó, kỳ hạn khoản vay càng dài thì các
khách hàng sẽ có thể phải đối mặt với nhiều loại rủi ro có thể phát sinh trong tương
lai chẳng hạn như rủi ro lãi suất (lãi suất trong tương lai tăng, chi phí trả nợ vay tăng
cao), rủi ro kinh doanh (tình hình hoạt động kinh doanh trong tương lai có nhiều

biến động có thể làm giảm dòng tiền dùng để trả nợ vay). Điều này sẽ làm gia tăng
khả năng khoản vay của khách hàng chuyển sang nợ nhóm 2, nhóm 3, nhóm 4 và
nhóm 5. Nói cách khác, rủi ro tín dụng của ngân hàng sẽ gia tăng.
Thứ ba, trình độ học vấn/trình độ chuyên môn được xem như là yếu tố quan
trọng trong việc xác định rủi ro tín dụng của ngân hàng (Vương Quân Hoàng và các
cộng sự, 2006; Dinh và Kleimeier, 2007; Roslan và Karim, 2009; Sileshi và các
cộng sự, 2012; Trương Đông Lộc và Nguyễn Thanh Bình, 2011; Nguyễn Quốc
Nghi, 2013). Các nghiên cứu trước đây cho rằng các cá nhân có trình độ học
vấn/trình độ chuyên môn thấp hơn sẽ có nhiều khả năng trả nợ không đúng hạn như
đã ký kết so với các khách hàng có trình độ học vấn cao hơn. Điều này xuất phát từ
nguyên nhân các cá nhân trình độ học vấn/trình độ chuyên môn thấp hơn thì thiếu
nhiều kỹ năng quản lý dòng tiền cũng như không có mức thu nhập tốt hơn so với
các khách hàng có trình độ học vấn/trình độ chuyên môn cao và cho nên các khách
hàng này sẽ không thể thực hiện nghĩa vụ với ngân hàng đúng kỳ hạn ký kết. Mặt
khác, các cá nhân có trình độ học vấn/trình độ chuyên môn cao hơn thì sẽ có thể
một số kỹ năng quản lý tài chính tốt hơn cũng như có thể tạo ra thu nhập tốt hơn so


×