Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Tình hình đầu tư xây dựng cơ bản cho ngành giáo dục và đào tạo từ nguồn vốn ngân sách nhà nước ở tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2013 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.55 MB, 60 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ & PHÁT TRIỂN

uế

.

tế
H

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

in
h

TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN

ọc
K

CHO NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỪ NGUỒN VỐN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở TỈNH QUẢNG BÌNH

Đ

ại
h

GIAI ĐOẠN 2013 - 2015


Sinh viên thực hiện
Đào Thị Phúc Nhi
Lớp : K46B KHĐT
Niên khóa: 2012 - 2016

Giáo viên hướng dẫn
Th.S Lê Sỹ Hùng

Huế, tháng 05 năm 2016


Lời Cảm Ơn

Đ

ại
họ
cK
in
h

tế
H
uế

Sau quá trình thực tập tại Sở Tài chính tỉnh Quảng Bình
em đã hồn thành đề tài “ Tình hình đầu tư xây dựng cơ bản
cho ngành giáo dục & đào tạo từ nguồn vốn Ngân sách nhà
nước ở tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2013 - 2015”.
Để hồn thành đề tài này, em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc

đến thầy Thạc Sỹ Lê Sỹ Hùng, đã tận tình hướng dẫn em trong
suốt quá trình viết bài Đề tài tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trong khoa Kinh
Tế và Phát Triển, trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế đã tận
tình truyền đạt kiến thức trong suốt quá trình em học tập tại
trường. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học
khơng chỉ là nền tảng cho q trình làm bài khóa luận mà cịn
là hành trang q báu để em bước vào đời một cách vững chắc
và tự tin nhất.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc Sở Tài chính tỉnh
Quảng Bình đã cho phép, tạo điều kiện thuận lợi để em thực tập
tại đây. Đồng cảm ơn các Cơ, Chú, Anh, Chị phịng Tài chính đầu
tư đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ để em hoàn thành
khóa thực tập tốt nghiệp cũng như hồn thành bài khóa luận
này.
Tuy nhiên do thời gian có hạn cũng như kinh nghiệm còn
hạn chế của một sinh viên thực tập nên trong bài báo cáo thực
tập tốt nghiệp này sẽ khơng tránh khỏi những thiếu sót, hạn
chế nhất định. Vì thế, em rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng
góp ý kiến của Thầy, Cơ để em có điều kiện bổ sung, nâng cao
kiến thức của mình, phục vụ tốt hơn cho cơng việc thực tế sau
này.
Cuối cùng, em kính chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe
và thành công trong sự nghiệp trồng người cao quý này. Đồng
kính chúc các Cơ, Chú, Anh, Chị Sở Tài chính nói chung và
Phịng Tài chính đầu tư nói riêng ln dồi dào sức khỏe, đạt
được nhiều thành công tốt đẹp trong công việc.


Đ


ại
họ
cK
in
h

tế
H
uế

Huế, tháng 05 năm 2016
Sinh viên
Đào Thị Phúc Nhi


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Sỹ Hùng

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................... i
MỤC LỤC .......................................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................................. v
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU................................................................................... vi
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ...........................................................................................vii
PHẦN I: MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ............................................................................ 1

tế

H
uế

2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................... 2
2.1. Mục tiêu tổng quát ................................................................................................... 2
2.2. Mục tiêu cụ thể ......................................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 2

ại
họ
cK
in
h

3.1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................................. 2
3.2. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................. 2
4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................. 3
4.1. Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử ................................................ 3
4.2. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................................... 3
4.3. Phương pháp phân tích kinh tế ................................................................................. 3
4.4. Phương pháp thống kê mô tả .................................................................................... 3

Đ

4.5. Phương pháp chuyên gia và chuyên khảo ................................................................ 3
5. Kết cấu của khóa luận .................................................................................................. 4
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ........................................................................ 5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐẦU TƯ XDCB ................ 5
1.1 Cơ sở lý luận ............................................................................................................ 5
1.1.1. Khái niệm đầu tư và đầu tư XDCB từ nguồn NSNN ........................................... 5

1.1.1.1 Khái niệm, phân loại đầu tư ................................................................................ 5
1.1.1.2 Khái niệm, đặc điểm của đầu tư XDCB .............................................................. 6
1.1.2. Đặc điểm đầu tư XDCB cho ngành GD & ĐT từ nguồn vốn NSNN ................. 15

SVTH: Đào Thị Phúc Nhi

ii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Sỹ Hùng

1.1.2.1 Khái niệm đầu tư XDCB cho ngành GD & ĐT từ nguồn vốn NSNN .............. 15
1.1.2.2. Đặc điểm đầu tư vào ngành giáo dục & đào tạo............................................... 15
1.1.2.3. Vai trò đầu tư XDCB cho ngành GD & ĐT từ nguồn vốn NSNN...................15
1.1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư XDCB ngành giáo dục & đào tạo bằng
nguồn vốn ngân sách nhà nước .....................................................................................17
1.1.2.5 Hiệu quả đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN ................................................... 18
1.2.Cơ sở thực tiễn .........................................................................................................22
1.2.1. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước ................................................22
1.2.2. Kinh nghiệm của một số nước khác ....................................................................23

tế
H
uế

CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ XDCB CHO NGÀNH GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO
TỪ NGUỒN VỐN NSNN Ở TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2013- 2015 ............. 25
2.1. Một số đặc điểm cơ bản của địa bàn nghiên cứu.................................................... 25

2.1.1 Đặc điểm tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên .......................................................25

ại
họ
cK
in
h

2.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội .....................................................................................28
2.2. Tình hình thu chi ngân sách tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2013 – 2015 ...................32
2.3. Thực trạng hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản cho ngành GD & ĐT từ nguồn vốn
ngân sách Nhà nước ở tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2013 – 2015 ...................................33
2.3.1. Nguồn vốn đầu tư XDCB phân theo khu vực giai đoạn 2013 - 2015 .................33
2.3.2. Nguồn vốn đầu tư XDCB cho ngành GD & ĐT .................................................34
2.3.3. Nguồn vốn đã thực hiện cho đầu tư XDCB ngành GD & ĐT ............................36

Đ

2.3.4. Cơ cấu nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho ngành GD&ĐT theo thành
phố, huyện ............................................................................................................ 37
2.4. Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB cho ngành GD & ĐT ...................................38
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN NGÀNH
GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO TỈNH QUẢNG BÌNH .................................................... 42
3.1. Về quản lý công tác quy hoạch, kế hoạch đề ra .....................................................42
3.2. Chủ trương đầu tư phải phù hợp với chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phù hợp với
quy hoạch được duyệt ....................................................................................................42
3.3. Hoàn thiện cơ chế chính sách .................................................................................43
SVTH: Đào Thị Phúc Nhi


iii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Sỹ Hùng

3.4. Về cơ chế quản lý các dự án đầu tư, quản lý chất lượng cơng trình ......................44
3.5. Cơng tác tư vấn, thẩm định, phê duyệt dự án, thiết kế kỹ thuật - dự tốn, tổ chức
thi cơng ..........................................................................................................................45
3.6. Tăng cường cải cách hành chính, chống tiêu cực, phiền hà ở các cơ quan nhà nước
liên quan đến quá trình đầu tư xây dựng cơ bản ...........................................................45
3.7. Thực hiện cơ chế dân chủ, công khai, minh bạch trong đầu tư xây dựng cơ bản ..46
3.8. Về chủ động phát hiện tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong đầu tư xây dựng
cơ bản ............................................................................................................... 46
3.9. Nâng cao chất lượng giải phóng mặt bằng, tái định cư ..........................................46

tế
H
uế

3.10. Bảo vệ môi trường ................................................................................................47
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................. 48
3.1. Kết luận...................................................................................................................48
3.2. Kiến nghị ................................................................................................................48

Đ

ại
họ

cK
in
h

TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 51

SVTH: Đào Thị Phúc Nhi

iv


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Sỹ Hùng

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
VIẾT TẮT

TT

NGHĨA

CNH-HĐH

Cơng nghiệp hố - Hiện đại hố

2

XDCB


Xây dựng cơ bản

3

NSNN

Ngân sách Nhà nước

4

NSĐP

Ngân sách địa phương

5

TSCĐ

Tài sản cố định

6

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

7

ODA


Nguồn vốn hỗ trợ chính thức

8

FDI

Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

9

HĐND

Hội đồng nhân dân

10

ĐTPT

Đầu tư phát triển

11

XNK

Xuất nhập khẩu

12

CN – XD


Công nghiệp - xây dựng

13

KKT

Khu kinh tế

14

PT

15

BQLDA

Ban quản lý dự án

16

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

17

UBND

18


KTQD

19

GTVT

20

GD & ĐT

21

VH – TT – LĐTB & XH Văn hóa – Thể thao – Lao động thương binh à xã hội

22

THCS

Trung học cơ sở

23

THPT

Trung học phổ thông

24

TTKTTH – HN


Trung tâm kinh tế tin học – hướng nghiệp

25

TT GDTX

Trung tâm giáo dục thường xuyên

26

HS – SV

Học sinh – sinh viên

27

ĐH – CĐ

Đại học – cao đẳng

ại
họ
cK
in
h

tế
H
uế


1

Đ

Phát triển

SVTH: Đào Thị Phúc Nhi

Ủy ban nhân dân

Kinh tế quốc dân
Giao thông vận tải
Giáo dục và đào tạo

v


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Sỹ Hùng

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tình hình dân số Quảng Bình giai đoạn 2011 - 2015 .................................. 28
Bảng 2.2: Cơ cấu GDP của tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2013 – 2015 ........................... 29
Bảng 2.3: Tình hình thu chi ngân sách tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2013 – 2015 ......... 32
Bảng 2.4: Vốn đầu tư XDCB tỉnh Quảng Bình phân theo lĩnh vực giai đoạn 2013 – 2015 .. 33
Bảng 2.5: Vốn đầu tư XDCB cho ngành GD & ĐT tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2013 – 2015 35
Bảng 2.6: Vốn đầu tư XDCB cho ngành GD & ĐT tỉnh Quảng Bình phân theo thành

tế

H
uế

phần đầu tư giai đoạn 2013 – 2015 ............................................................................... 36
Bảng 2.7: Cơ cấu VĐT XDCB ngành GD & ĐT phân theo thành phố, huyện giai
đoạn 2013 – 2015 .......................................................................................................... 37
Bảng 2.8: Số trường học từ mầm non đến đại học ở tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2013 - 2015 .. 39

Đ

ại
họ
cK
in
h

Bảng 2.9: Số lớp học trong tồn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2013 – 2015 ................... 40

SVTH: Đào Thị Phúc Nhi

vi


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Sỹ Hùng

TĨM TẮT NGHIÊN CỨU
Đảng và nhà nước ta luôn coi giáo dục là quốc sách hàng đầu, phát triển giáo
dục là nền tảng, nguồn nhân lực chất lượng cao là một trong những động lực quan

trọng thúc đẩy sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, là yếu tố cơ bản để phát triển
xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khác
nhau đã làm cho vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN sử dụng chưa đạt hiệu quả
cao, hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản nói riêng và hoạt động quản lý đầu tư xây dựng

tế
H
uế

cơ bản nói chung hiện nay đang tồn tại khá nhiều yếu kém, tiêu cực gây thất thoát,
lãng phí vốn đầu tư, chưa thực sự đáp ứng yêu cầu đặt ra.

Chính vì vậy, tơi đã chọn đề tài: “Tình hình đầu tư XDCB cho ngành giáo dục
& đào tạo từ nguồn vốn NSNN ở tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2013 - 2015” làm đề tài

ại
họ
cK
in
h

nghiên cứu của mình.

- Dữ liệu nghiên cứu: số liệu thứ cấp thu thập từ phịng Tài chính đầu tư thuộc
Sở Tài chính tỉnh Quảng Bình.

- Các phương pháp nghiên cứu: Luận văn đã sử dụng các phương pháp nghiên
cứu sau: phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử ; phương pháp
thu thập số liệu, phương pháp phân tích kinh tế, phương pháp thống kê mô
tả, phương pháp chuyên gia chuyên khảo.


Đ

- Nội dung nghiên cứu : Đánh giá thực trạng về tình hình đầu tư XDCB cho
ngành GD & ĐT từ nguồn vốn NSNN ở tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2013 – 2015.
Trên cơ sở đánh giá đánh giá thực trạng về tình hình đầu tư xây dựng cơ bản cho
ngành giáo dục và đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước để đề xuất các giải pháp,
kiến nghị về việc sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong giai đoạn 2017 – 2020.

SVTH: Đào Thị Phúc Nhi

vii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Sỹ Hùng

PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Việt Nam đang trên đường hội nhập và phát triển bền vững, hướng đến năm
2020 về cơ bản nước ta trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại, kết hợp
giữa tăng trưởng phát triển cả theo chiều rộng và chiều sâu. Chính vì vậy, việc tạo ra
khối lượng lớn cơ sở vật chất và kỹ thuật là điều tất yếu để phục vụ q trình phát triển
khơng ngừng của đất nước. Trong q trình ấy thì đầu tư XDCB đóng vai trò cực kỳ
quan trọng. Việc sử dụng vốn đầu tư XDCB đúng hướng luôn là vấn đề quan trọng,

tế
H
uế


được cả xã hội quan tâm bởi tổng số vốn đầu tư hiện nay ngày càng tăng trong tất cả
các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế, khoa học,...

Một trong những vấn đề chủ yếu để phát triển nền kinh tế hiện nay là tăng khả
năng thu hút vốn đầu tư phục vụ công cuộc phát triển đất nước, đưa đất nước thốt

ại
họ
cK
in
h

khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu. Trong những năm qua, lĩnh vực đầu tư XDCB ở
các bộ, ngành, địa phương đã có bước chuyển biến rõ rệt từ việc hoàn thiện hệ thống
pháp luật, lập quy hoạch, kế hoạch đến quản lý và tổ chức thực hiện xử lý nợ đọng vốn
đầu tư. Tiếp tục thực hiện các chính sách bố trí ưu tiên, bố trí vốn đầu tư cho các dự án
kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi, y tế, giáo dục và các chương trình, mục tiêu,
nguồn vốn nhà nước dành cho đầu tư xây dựng cơ bản đóng vai trị rất quan trọng và
có tính chủ đạo trong việc phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội của đất nước, góp

Đ

phần thúc đẩy tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, góp phần vào chương trình xóa
đói giảm nghèo và cải thiện, nâng cao đời sống nhân dân và nâng cao trình độ văn hóa
dân trí.
Đảng và nhà nước ta luôn coi giáo dục là quốc sách hàng đầu, phát triển giáo
dục là nền tảng, nguồn nhân lực chất lượng cao là một trong những động lực quan
trọng thúc đẩy sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, là yếu tố cơ bản để phát triển
xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững. Giáo dục là sự nghiệp của Đảng, Nhà

nước và của toàn dân, xây dựng xã hội học tập, tạo điều kiện cho mọi người, ở mọi lứa
tuổi, mọi trình độ được học tập thường xuyên, Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong phát
triển sự nghiệp giáo dục. Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước, đặc biệt
SVTH: Đào Thị Phúc Nhi

1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Sỹ Hùng

là sự hỗ trợ của nguồn vốn NSNN, cùng với nguồn ngân sách địa phương, tỉnh Quảng
Bình đã chủ động thực hiện đầu tư cơ sở hạ tầng giáo dục & đào tạo cũng như các lĩnh
vực kinh tế mũi nhọn có lợi thế so sánh cao, đóng góp to lớn trong sự nghiệp phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khác nhau đã làm cho vốn
đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN sử dụng chưa đạt hiệu quả cao, hoạt động đầu tư
xây dựng cơ bản nói riêng và hoạt động quản lý đầu tư xây dựng cơ bản nói chung
hiện nay đang tồn tại khá nhiều yếu kém, tiêu cực gây thất thoát, lãng phí vốn đầu tư,
chưa thực sự đáp ứng yêu cầu đặt ra.
Chính vì vậy, tơi đã chọn đề tài: “Tình hình đầu tư XDCB cho ngành giáo dục
nghiên cứu của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát

tế
H
uế

& đào tạo từ nguồn vốn NSNN ở tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2013 - 2015” làm đề tài


Quảng Bình.

ại
họ
cK
in
h

Đánh giá tình hình đầu tư xây dựng cơ bản cho ngành giáo dục & đào tạo tỉnh

2.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa những lý luận về vốn đầu tư XDCB thuộc NSNN.
- Đánh giá thực trạng về tình hình đầu tư XDCB cho ngành GD & ĐT từ
nguồn vốn NSNN ở tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2013 – 2015.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB

Đ

thuộc nguồn vốn NSNN cho ngành giáo dục & đào tạo ở tỉnh Quảng Bình cho giai
đoạn 2017 – 2020.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nguồn vốn NSNN cho đầu tư XDCB ngành
giáo dục & đào tạo.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung
Nghiên cứu và đánh giá hiệu quả việc sử dụng vốn đầu tư XDCB cho ngành

giáo dục & đào tạo từ năm 2013 đến 2015.
SVTH: Đào Thị Phúc Nhi

2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Sỹ Hùng

- Về khơng gian: Tỉnh Quảng Bình
- Về thời gian: từ năm 2013 đến năm 2015
4. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu mà đề tài đặt ra, trong quá trình thực hiện luận
văn tơi đã sử dụng các phương pháp sau:
4.1. Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
Đây là phương pháp chung nhất để nhận thức bản chất của các sự vật, hiện tượng
tự nhiên, kinh tế, xã hội. Yêu cầu của phương pháp này là khi nghiên cứu các sự vật
hiện tượng không phải trong trạng thái riêng rẻ, cô lập; mà phải đặt chúng trong mối

tế
H
uế

quan hệ bản chất của các sự vật hiện tượng; không phải trong trạng thái tĩnh, mà trong
sự phát triển từ thấp đến cao, trong sự chuyển biến từ số lượng sang chất lượng mới, từ
quá khứ đến hiện tại và tương lai.

4.2. Phương pháp thu thập thông tin


ại
họ
cK
in
h

- Số liệu thứ cấp: Lấy thông tin từ các quyết định và báo cáo của phịng Tài
chính đầu tư thuộc sở Tài chính tỉnh Quảng Bình.
4.3. Phương pháp phân tích kinh tế

Từ các số liệu thu thập được, xây dựng hệ thóng bảng biểu để phân tích, đánh
giá tình hình chung qua các năm và tình hình đầu tư xây dựng cơ bản cho ngành GD &
ĐT từ nguồn vốn NSNN ở tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2013 – 2015.
4.4. Phương pháp thống kê mô tả

Đ

Được sử dụng để mơ tả những đặc tính cơ bản của dữ liệu thu thập được từ
nghiên cứu thực trạng tình hình đầu tư XDCB cho ngành GD & ĐT từ nguồn vốn
NSNN qua việc thu thập số liệu, tóm tắt, trình bày, tính tốn các đặc trưng khác nhau
để phản ánh một cách tổng quát về tình hình đầu tư XDCB.
4.5. Phương pháp chuyên gia và chuyên khảo
Trong quá trình thực hiện luận văn, ngoài những phương pháp kể trên, bản thân
đã thu thập ý kiến của các chuyên gia và các nhà quản lý để làm căn cứ cho việc đưa ra
các kết luận một cách xác đáng, có căn cứ khoa học và thực tiễn; làm cơ sở cho việc đề
xuất các giải pháp có tính thực tiễn, có khả năng thực thi và có sức thuyết phục cao
nhằm hồn thiện công tác sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN có hiệu quả hơn.
SVTH: Đào Thị Phúc Nhi

3



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Sỹ Hùng

5. Kết cấu của khóa luận
Ngồi các phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, phụ
lục, nội dung của luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về đầu tư XDCB
Chương 2: Thực trạng đầu tư XDCB cho ngành giáo dục & đào tạo từ nguồn
vốn NSNN ở tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2013 - 2015
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư

Đ

ại
họ
cK
in
h

tế
H
uế

XDCB từ nguồn vốn NSNN cho ngành giáo dục & đào tạo ở tỉnh Quảng Bình

SVTH: Đào Thị Phúc Nhi


4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Sỹ Hùng

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐẦU TƯ XDCB
1.1 Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm đầu tư và đầu tư XDCB từ nguồn NSNN
1.1.1.1 Khái niệm, phân loại đầu tư
a. Khái niệm đầu tư
Có rất nhiều quan niệm về đầu tư trên nhiều góc độ:
 Đầu tư theo nghĩa rộng là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành

tế
H
uế

các hoạt động nào đó nhằm thu về cho người đầu tư các kết quả nhất định trong tương
lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó. Nguồn lực có thể là
tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và trí tuệ. Các kết quả đạt được có thể là
sự tăng thêm các tài sản tài chính, tài sản vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn lực.
(GS.TS.NGƯT. Bùi Xuân Phong, quản trị.vn biên tập và hệ thống hóa, 2014)

ại
họ
cK
in

h

 Đầu tư theo nghĩa hẹp chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các nguồn lực
ở hiện tại nhằm đem lại cho nền kinh tế - xã hội những kết quả trong tương lai lớn hơn
các nguồn lực đã sử dụng để đạt được các kết quả đó. (GS.TS.NGƯT. Bùi Xuân Phong,
quản trị.vn biên tập và hệ thống hóa, 2014)

Tóm lại “Đầu tư là hoạt động sử dụng các nguồn lực tài chính, nguồn lực vật
chất, nguồn lực lao động và trí tuệ để sản xuất kinh doanh trong một thời gian tương

Đ

đối dài nhằm thu về lợi nhuận và lợi ích kinh tế xã hội.”
b. Phân loại đầu tư:


Đầu tư tài chính: Là loại đầu tư trong đó người có tiền bỏ tiền ra cho vay

hoặc mua chứng chỉ có giá để hưởng lãi suất định trước hoặc lãi suất phụ thuộc vào
kết quả sản xuất kinh doanh của công ty phát hành.


Đầu tư thương mại: Là loại đầu tư mà người có tiền bỏ tiền ra mua hàng hố

và sau đó bán với giá cao hơn nhằm thu lợi nhuận do chênh lệch giá khi mua và khi bán.
Hai loại đầu tư này không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, mà chỉ làm tăng
tài sản tài chính của người đầu tư. Tuy nhiên, chúng đều có tác dụng thúc đẩy đầu tư
phát triển.
SVTH: Đào Thị Phúc Nhi


5


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Th.S Lê Sỹ Hùng

Đầu tư phát triển: Là hoạt động đầu tư mà trong đó người có tiền bỏ tiền ra

để tiến hành các hoạt động nhằm tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, làm tăng tiềm lực
sản xuất kinh doanh và các hoạt động xã hội khác, là điều kiện chủ yếu để tạo việc
làm, nâng cao đời sống của mọi người dân trong xã hội. Đó chính là việc bỏ tiền ra để
xây dựng các cơng trình hạ tầng kinh tế - xã hội, mua sắm trang thiết bị, bồi dưỡng và
đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện các chi phí thường xuyên gắn liền với sự hoạt động
của các tài sản này nhằm duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ sở đang tồn tại và tạo
tiềm lực mới cho nền kinh tế - xã hội.
1.1.1.2 Khái niệm, đặc điểm của đầu tư XDCB

tế
H
uế

a. Khái niệm đầu tư XDCB
Đầu tư xây dựng cơ bản trong nền kinh tế quốc dân là một bộ phận của đầu tư
phát triển. Đây chính là quá trình bỏ vốn để tiến hành các hoạt động xây dựng cơ bản
nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng ra các tài sản cố định trong nền

ại
họ

cK
in
h

kinh tế thơng qua nhiều hình thức như xây dựng mới, cải tạo, mở rộng, hiện đại hố
hay khơi phục tài sản cố định cho nền kinh tế. Đầu tư XDCB đóng vai trị quyết định,
gắn liền với việc nâng cao cơ sở vật chất của nền kinh tế và năng lực sản xuất của
doanh nghiệp. Nó địi hỏi một khoản vốn lớn và cần được tính tốn chuẩn xác, quản lý
một cách chặt chẽ nếu khơng sẽ dẫn đến sự lãng phí tiền của rất lớn của đất nước.
b. Đặc điểm của đầu tư XDCB

Khác với các hoạt động kinh tế - thương mại thông thường, đầu tư XDCB là

Đ

một loại hình hoạt động phức tạp, có nhiều nét đặc thù như: thời gian thi cơng kéo dài,
độ rủi ro lớn, vốn đầu tư lớn lại chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố: tự nhiên, kinh tế,
chính trị, xã hội…Cụ thể như sau:
Một là: Đầu tư XDCB là hoạt động bỏ vốn bao gồm các quyết định tài chính
như: tổng mức đầu tư, nguồn hình thành vốn đầu tư, khả năng và thời gian hoàn vốn,
cơ cấu vốn đầu tư… Vì vậy, nhiều dự án đầu tư có thể khả thi ở các phương diện mơi
trường, xã hội... nhưng không khả thi trên phương diện tài chính thì cũng cần được
xem xét lại. Tuy nhiên, khái niệm về hiệu quả được đề cập ở đây phải được nhìn nhận
cả trên hai góc độ: hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.
Hai là: Đầu tư XDCB là hoạt động có tính chất lâu dài, có những dự án đầu tư
kéo dài hàng chục năm. Đây là một đặc điểm khác biệt của đầu tư XDCB so với các
SVTH: Đào Thị Phúc Nhi

6



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Sỹ Hùng

hình thức đầu tư khác. Do tính chất lâu dài, nên mọi khía cạnh đều phải tính tốn quy
hoạch, dự phịng sự thay đổi trong quá trình thực hiện dự án.
Quá trình đầu tư XDCB gồm ba giai đoạn: chuẩn bị dự án, thực hiện dự án và
khai thác dự án. Khi xét hiệu quả vốn đầu tư XDCB cần quan tâm nghiên cứu cả ba
giai đoạn của quá trình đầu tư, tránh tình trạng thiên lệch, chỉ tập trung vào giai đoạn
thực hiện dự án mà không chú ý đến thời gian khai thác dự án. Việc coi trọng hiệu quả
kinh tế - xã hội do đầu tư XDCB mang lại là hết sức cần thiết nên phải có phương án
lựa chọn tối ưu; đảm bảo trình tự XDCB. Chính vì chu kỳ sản xuất kéo dài nên việc
hoàn vốn được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm. Phải lựa chọn trình tự bỏ vốn cho

tế
H
uế

thích hợp để giảm đến mức tối đa thiệt hại do ứ đọng vốn ở sản phẩm dở dang.
Ba là: Sản phẩm của các dự án đầu tư XDCB thường có tính đơn chiếc. Do vậy,
ngay cả khi hai cơng trình liền kề nhau, nhưng chi phí thi cơng thực tế của mỗi cơng
trình cũng khác nhau. Đây là đặc điểm cần lưu ý trong quá trình quản lý vốn đầu tư.

ại
họ
cK
in
h


Bốn là: Hoạt động đầu tư ln cần sự cân nhắc giữa lợi ích trước mắt và lợi ích
trong tương lai. Nhà đầu tư mong muốn và chấp nhận đầu tư trong điều kiện lợi ích thu
được trong tương lai lớn hơn lợi ích hiện tại mà họ tạm thời hy sinh. Nói cách khác,
mục đích tối cao của đầu tư là hiệu quả. Hiệu quả vừa là mục tiêu, động lực vừa là
phương tiện của hoạt động đầu tư.

Năm là: Đầu tư là lĩnh vực có mức độ rủi ro lớn và mạo hiểm. Đầu tư chính là
việc đánh đổi những tiêu dùng chắc chắn của hiện tại để mong nhận được những tiêu

Đ

dùng lớn hơn, nhưng chưa thật chắc trong tương lai.
Rủi ro trong lĩnh vực đầu tư XDCB chủ yếu do thời gian của quá trình đầu tư
kéo dài. Trong thời gian này các yếu tố kinh tế, chính trị và cả tự nhiên ảnh hưởng sẽ
gây nên những tổn thất mà các nhà đầu tư không lường định hết khi lập dự án. Các yếu
tố bão lụt, động đất, chiến tranh có thể tàn phá các cơng trình được đầu tư. Sự thay đổi
chính sách như: thay đổi chính sách thuế, mức lãi suất, sự thay đổi thị trường, thay đổi
nhu cầu sản phẩm… cũng có thể gây nên thiệt hại cho các nhà đầu tư. Muốn khuyến
khích đầu tư cần phải quan tâm đến lợi ích của các nhà đầu tư. Lợi ích mà các nhà đầu
tư quan tâm nhất là hoàn đủ vốn đầu tư cho họ và lợi nhuận tối đa thu được nhờ hạn
chế và tránh được rủi ro. Vì vậy, các chính sách khuyến khích đầu tư cần quan tâm đến
SVTH: Đào Thị Phúc Nhi

7


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Sỹ Hùng


ưu đãi, miễn giảm thuế, về khấu hao cao, lãi suất vốn vay thấp, cơ chế thanh toán vốn
kịp thời…
Sáu là: Sản phẩm của đầu tư XDCB có tính cố định. Nó gắn liền với đất đai,
nơi sản xuất và nơi sử dụng. Sau khi xây dựng xong cố định tại một chỗ, các thành quả
của hoạt động đầu tư XDCB là các cơng trình xây dựng sẽ hoạt động ngay nơi mà nó
được tạo dựng nên. Do đó các điều kiện địa hình có ảnh hưởng rất lớn đến q trình
thực hiện dự án đầu tư, cũng như tác dụng sau này của các kết quả đầu tư.
Quá trình sản xuất thường tiến hành ngoài trời và bị ảnh hưởng lớn của điều
kiện tự nhiên. Vật liệu xây dựng nhiều, có trọng lượng lớn, nhất là xây dựng phần thô,

tế
H
uế

chủ yếu là vật liệu nặng; nhu cầu vận chuyển lớn, chi phí vận chuyển cao. Do vậy,
phải có một tổ chức cung ứng vật tư kỹ thuật đặc biệt để đưa vật liệu đến tận cơng
trình theo tiến độ thi cơng.

Nơi làm việc và lực lượng lao động không ổn định trong XDCB dẫn tới thời

ại
họ
cK
in
h

gian ngừng việc nhiều, chờ đợi, năng suất lao động thấp, dễ gây tâm lý tạm bợ, tuỳ
tiện trong làm việc và sinh hoạt của cán bộ, cơng nhân ở cơng trường.
Hồn thành một dự án đầu tư XDCB phải trải qua nhiều giai đoạn, có rất nhiều
đơn vị tham gia thực hiện. Trên một công trường, có rất nhiều đơn vị làm các cơng

việc khác nhau, các đơn vị này lại cùng hoạt động trong cùng một khơng gian và thời
gian. Do đó việc tổ chức thi công cần phải phối hợp chặt chẽ với nhau bằng các hợp
đồng giao nhận thầu xây lắp.

Đ

Giá bán được định trước khi chế tạo sản phẩm, tức là trước khi nhà thầu biết giá
thành thực tế của mình. Ước lượng đúng đắn giá cả và các phương tiện thi cơng là
cơng việc khó khăn vì phải dựa trên những giả thiết mà rất có thể khi thi cơng thực tế
bị phủ định. Điều phụ thuộc này, buộc nhà thầu phải nắm chắc dự toán và kiểm tra
thường xuyên trong q trình thi cơng.
Ngồi những đặc điểm của đầu tư XDCB nói chung thì đầu tư XDCB từ NSNN
cịn có đặc điểm riêng đó là:
+ Quy mơ vốn đầu tư lớn: các cơng trình được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn
này đa số là các cơng trình lớn, có phạm vi ảnh hưởng sâu rộng đến sự phát triển kinh

SVTH: Đào Thị Phúc Nhi

8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Sỹ Hùng

tế - xã hội; tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế - xã hội của các vùng, địa phương
hoặc ngành của nền kinh tế.
+ Về khả năng thu hồi vốn: Mặc dù tất cả các cơng trình XDCB từ NSNN đều
là những cơng trình có ý nghĩa quan trọng đối với toàn bộ nền kinh tế, song khả năng
thu hồi vốn lại rất thấp, thậm chí khơng có khả năng thu hồi vốn trực tiếp. Do vậy, các

dự án này thường khơng hấp dẫn các thành phần kinh tế khác. Nói cách khác, đầu tư
XDCB từ NSNN là hoạt động đầu tư chỉ hướng vào các lĩnh vực mà các thành phần
kinh tế không được phép đầu tư như an ninh quốc phịng, hay khơng muốn đầu tư vì
khơng thu được lợi ích trực tiếp như hồ, thuỷ lợi, đê… hoặc khơng có khả năng đầu tư

tế
H
uế

do phải sử dụng một lượng vốn đầu tư rất lớn.
+ Nguồn vốn để thực hiện đầu tư là do NSNN cấp phát trực tiếp. Đây là một
đặc trưng cơ bản để phân biệt với các hình thức đầu tư khác. Tuy nhiên trên thực tế,
các nguồn vốn đầu tư trong nền kinh tế thị trường có mối quan hệ mật thiết và đan xen

ại
họ
cK
in
h

với nhau.

+ Việc quản lý vốn đầu tư rất khó khăn, dễ bị thất thốt lãng phí. Đây là một
đặc điểm rất quan trọng trong công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN
so với các nguồn khác. Từ đó, địi hỏi việc quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN
phải được thường xuyên chú trọng, quản lý vốn cần theo đúng quy định của pháp luật.
c. Phân loại đầu tư XDCB

Phân loại đầu tư XDCB có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác quản lý. Mỗi


Đ

hình thức đầu tư có vị trí, đặc điểm khác nhau, địi hỏi phải có cách quản lý khác nhau.
Theo các tiêu chí khác nhau, hoạt động đầu tư có thể chia thành các loại sau:
- Theo mối quan hệ với sự gia tăng của cải vật chất xã hội, đầu tư được chia
thành hai loại:
+ Đầu tư phát triển: là hoạt động đầu tư mà kết quả của nó tạo ra tài sản mới
cho nền kinh tế làm thay đổi cơ cấu kinh tế - xã hội; làm gia tăng của cải vật chất và
nâng cao đời sống tinh thần của xã hội. Loại đầu tư này thường là các hoạt động đầu tư
XDCB như xây dựng nhà máy, đường sá, trường học, bệnh viện…

SVTH: Đào Thị Phúc Nhi

9


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Sỹ Hùng

+ Đầu tư chuyển dịch: là hoạt động đầu tư không làm tăng thêm của cải xã hội
mà chỉ là sự chuyển dịch giá trị giữa các nhà đầu tư như các hoạt động mua cổ phiếu,
trái phiếu…
- Theo quan hệ quản lý, đầu tư được chia thành hai loại:
+ Đầu tư trực tiếp: là hoạt động đầu tư mà trong đó người bỏ vốn trực tiếp tham
gia quản lý vốn đầu tư.
+ Đầu tư gián tiếp: là hoạt động đầu tư mà người bỏ vốn tách biệt khỏi người
quản lý: đầu tư tài chính, gửi tiết kiệm mua trái phiếu, cổ phiếu...
- Theo cơ cấu nguồn vốn, hoạt động đầu tư XDCB có thể được chia thành hai loại


tế
H
uế

+ Hoạt động đầu tư XDCB từ các nguồn ngoài NSNN: là hoạt động đầu tư sử
dụng các nguồn vốn ngoài NSNN như: vốn tín dụng đầu tư phát triển, vốn vay các
ngân hàng thương mại, vốn đầu tư từ các doanh nghiệp Nhà nước, vốn đầu tư của các
khu vực dân doanh và vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài…

ại
họ
cK
in
h

Tuy hoạt động đầu tư XDCB ngoài NSNN được sử dụng các nguồn vốn khác
nhau về tính chất, về quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng. Song các hoạt động đầu tư có
các đặc điểm chung:

 Các hoạt động đầu tư này đều hướng vào mục tiêu kinh tế, có khả năng thu hồi
vốn trực tiếp. Do vậy, các dự án thuộc loại hình vốn đầu tư này được xác định hiệu quả kinh
tế là hàng đầu với điều kiện hiệu quả kinh tế phải gắn liền với hiệu quả xã hội.
 Để quản lý vốn đầu tư trên, thường sử dụng các công cụ gián tiếp là chủ yếu

Đ

như quy hoạch, các đòn bẩy kinh tế như: thuế, lãi suất, các chính sách ưu đãi đầu tư…
Do đó các thủ tục hành chính cần được đơn giản đến mức tối đa để tạo mơi trường
khuyến khích đầu tư.
+ Hoạt động đầu tư XDCB từ nguồn NSNN: là hoạt động đầu tư chỉ sử dụng

vốn NSNN, hoặc chủ yếu bằng nguồn vốn NSNN. Nội dung và phạm vi sử dụng
nguồn vốn này là:
 Trên phương diện tổng thể nền kinh tế, nguồn vốn đầu tư XDCB từ NSNN
được hình thành qua hai kênh: từ khoản tích luỹ của NSNN (phần cịn lại của tổng thu
NSNN sau khi trừ chi thường xuyên, chi trả nợ, chi lập quỹ dự trữ tài chính…) và

SVTH: Đào Thị Phúc Nhi

10


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Sỹ Hùng

khoản đi vay: trong nước (tín phiếu, cơng trái, trái phiếu chính phủ…) và vay nước
ngồi (thơng qua các dự án từ nguồn ODA được đưa vào cân đối NSNN).
 Trên phương diện phân cấp quản lý theo luật NSNN. Vốn đầu tư XDCB từ
NSNN bao gồm: vốn đầu tư XDCB do trung ương quản lý và vốn đầu tư XDCB do địa
phương quản lý.
d. Vai trò của đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN cho ngành GD & ĐT
Trong số các nguồn lực tài chính đầu tư cho giáo dục đào tạo thì đầu tư từ
ngân sách Nhà nước là tất yếu đóng vai trị chủ đạo trong việc nâng cao chất lượng
và hiệu quả giao dục. Sở dĩ NSNN đóng vai trị chỉ đạo là vì:

tế
H
uế

- Trong hệ thống tài chính nước ta thì tài chính Nhà nước chiếm một tỷ trọng

lớn. Mà trong tài chính Nhà nước bao gồm NSNN và tín dụng Nhà nước thì NSNN
có tỷ trọng lớn nhất. Trong các nhu cầu tiêu dùng xã hội mà NSNN đảm bảo thì theo
hàng đầu.

ại
họ
cK
in
h

chủ trương đường lối của Đảng và Nhà nước thì nhu cầu cho giáo dục đào tạo đứng

- Đầu tư của NSNN có tác dụng hướng dẫn, huy động các nguồn vốn khác
đầu tư cho giáo dục đào tạo vì giáo dục là hàng hố cơng cộng, tạo ra ngoại ứng tích
cực và có vai trò quyết định đến sự phát triển nguồn nhân lực.
- NSNN đầu tư cho giáo dục đào tạo sẽ đảm bảo từng bước ổn định đời sống
của cán bộ công nhân viên làm trong ngành giáo dục. NSNN ngoài chi trả tiền lương

Đ

chính cho đội ngũ giáo viên giảng dạy còn dành một phần để ưu đãi riêng cho
nghành giáo dục như phụ cấp giảng dạy, phụ cấp thâm niên, phụ cấp trách nhiệm ,
phụ cấp dạy thêm giờ,…
- NSNN có vai trị điều phối cơ cấu giáo dục tồn nghành. Thông qua định
mức chi ngân sách giáo dục đào tạo hàng năm đã góp phần định hướng sắp xếp cơ
cấu các cấp học, mạng lưới trường. Tập trung NSNN cho những chương trình mục
tiêu quốc gia như chốn mù chữ, phổ cập giáo dục, xây dựng hệ thống trường dân tộc
nội trú, khuyến khích phát triển giáo dục ở vùng núi và dân tộc ít người, tăng cường
cơ sở vật chất cá trường học,…


SVTH: Đào Thị Phúc Nhi

11


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Sỹ Hùng

- Đầu tư từ NSNN cho giáo dục nhằm đảm bảo công bằng xã hội trong giáo
dục. Nếu giáo dục được cung cấp hồn tồn theo cơ chế thị trường khơng có sự đầu
tư từ NSNN thì bộ phận dân cư khơng có khả năng chi trả các khoản chi phí giáo dục
sẽ khơng có cơ hội được học tập, tiếp thu kiến thức, từ đó mất cơng bằng xã hội
trong giáo dục.
- Đầu tư của Nhà nước cho giáo dục nhằm để khắc phục khiếm khuyết của thị
trường vốn. Trên thực tế, thị trường vốn cho việc đầu tư vào giáo dục là khơng hồn
hảo. Vì hầu như khơng có cơ sở nào cho việc xác định khả năng chắc chắn để hoàn
trả lại các khoản vay cho việc học tập của các cá nhân sau khi đã kết thúc khoá học.

tế
H
uế

Do vậy, các chủ thể cho vay không dễ dàng chấp nhận bỏ vốn để đầu tư vào giáo
dục. Để khắc phục khiếm khuyết này cần thiết phải có sự can thiệp và đầu tư của
Nhà nước cho giáo dục.

 Vai trò của đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN cho ngành GD & ĐT được thể

ại

họ
cK
in
h

hiện cụ thể như sau:

Một là: Đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN là công cụ kinh tế quan trọng để
Nhà nước trực tiếp tác động đến các quá trình phát triển kinh tế - xã hội, điều tiết vĩ
mô, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giữ vững vai trò chủ đạo của kinh tế Nhà nước. Bằng
việc cung cấp các dịch vụ công cộng như: hạ tầng kinh tế - xã hội, an ninh quốc phịng…
mà các thành phần kinh tế khác khơng muốn, không thể hoặc không được đầu tư; các dự
án đầu tư từ NSNN được triển khai ở các vị trí quan trọng, then chốt nhất nhằm đảm bảo

Đ

cho nền kinh tế - xã hội phát triển ổn định theo định hướng XHCN.
Hai là: Đầu tư XDCB từ nguồn NSNN được coi là một công cụ để Nhà nước chủ
động điều tiết, điều chỉnh hàng loạt các quan hệ và những cân đối lớn của nền kinh tế:
- Đầu tư XDCB từ nguồn NSNN là một công cụ để Nhà nước chủ động điều
chỉnh tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế:
+ Về mặt cầu: Đầu tư (trong đó có đầu tư Chính phủ) sẽ tạo ra khả năng kích
cầu tiêu dùng trong sản xuất, thúc đẩy lưu thông, tạo việc làm và thu nhập… Tuy
nhiên tác động của đầu tư đối với tổng cầu chỉ là ngắn hạn. Trong khi tổng cung chưa
kịp thay đổi, sự tăng lên của đầu tư sẽ kéo theo tổng cầu tăng, các yếu tố giá cả đầu
vào của đầu tư tăng, sản lượng cân bằng tăng theo dẫn đến cân bằng cung cầu mới.
SVTH: Đào Thị Phúc Nhi

12



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Sỹ Hùng

+ Về mặt cung: Khi các dự án hoàn thành đưa vào sử dụng, năng lực mới của
nền kinh tế tăng lên thì lại tác động làm tăng tổng cung trong dài hạn, kéo theo sản
lượng tiềm năng tăng, giá cả sản phẩm giảm. Sản lượng tăng, giá cả giảm cho phép
tăng tiêu dùng, kích thích đầu tư. Đây là nguồn cơ bản để tăng tích luỹ, phát triển kinh
tế - xã hội. Như vậy thông qua chi đầu tư XDCB từ NSNN, Chính phủ có thể chủ động
xử lý những cân đối vĩ mô của nền kinh tế.
- Đầu tư XDCB từ NSNN là công cụ để Nhà nước chủ động điều chỉnh cơ cấu
kinh tế ngành, vùng, lãnh thổ. Thông qua các chương trình dự án đầu tư lớn, nhà nước
đã bỏ ra hàng nghìn tỷ đồng để đầu tư phát triển kinh tế ở những vùng sâu, vùng xa

tế
H
uế

nhằm thực hiện chủ trương xố đói, giảm nghèo, đảm bảo sự công bằng trong việc thụ
hưởng các thành quả của tăng trưởng, tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển ổn định,
vững chắc. Xét về mặt bản chất, đầu tư của Chính phủ là một giải pháp để điều chỉnh
những khuyết tật vốn có của nền kinh tế thị trường.

ại
họ
cK
in
h


Ba là: Đầu tư XDCB từ nguồn NSNN tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế
và cho toàn nền kinh tế phát triển.Vốn đầu tư từ NSNN được coi là “vốn mồi” để thu
hút các nguồn lực trong nước và ngoài nước vào đầu tư phát triển; cơ sở hạ tầng kinh
tế - xã hội phát triển sẽ tạo khả năng lớn để thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước
trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hố, giáo dục, y tế, du lịch… Có đủ vốn đầu tư
trong nước mới góp phần giải ngân, thu hút được các nguồn vốn ODA, có hạ tầng kinh
tế - xã hội tốt mới hấp dẫn được vốn FDI, có vốn đầu tư “mồi” của Nhà nước mới

Đ

khuyến khích phát triển các hình thức BOT… Như vậy đầu tư từ NSNN có vai trị hạt
nhân để thúc đẩy xã hội hoá trong đầu tư, thực hiện CNH - HĐH đất nước.
Bốn là: Đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN tạo điều kiện phát triển nguồn nhân
lực, phát triển khoa học cơng nghệ, chăm sóc sức khoẻ nhân dân. Các dự án đầu tư vào
các lĩnh vực trên rất tốn kém, độ rủi ro cao, khả năng thu hồi vốn thấp nên thường
được Nhà nước đầu tư bằng nguồn NSNN. Khi hoàn thành và đưa vào sử dụng sẽ cung
cấp các dịch vụ công, tạo điều kiện nâng cao hiệu quả đầu tư của nền kinh tế - xã hội.
Năm là: Sản phẩm đầu tư XDCB có ý nghĩa lớn về mặt chính trị, xã hội, nghệ
thuật và an ninh - quốc phòng:

SVTH: Đào Thị Phúc Nhi

13


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Sỹ Hùng

- Về mặt kinh tế - xã hội: Cơ cấu đầu tư XDCB thể hiện đường lối phát triển

kinh tế - xã hội của đất nước trong từng giai đoạn.
- Về mặt nghệ thuật: Đầu tư XDCB góp phần mở mang đời sống văn hoá, tinh
thần làm phong phú thêm nền kiến trúc của đất nước.
- Về mặt an ninh, chính trị và quốc phịng: Đầu tư XDCB góp phần tăng cường
tiềm lực quốc phòng của đất nước, ổn định an ninh trật tự và chính trị xã hội.
e. Quy trình lập và thực hiện dự án đầu tư XDCB
Trình tự lập và thực hiện dự án đầu tư xây dựng như sau:
1. Khảo sát xd phục vụ cho việc tìm kiếm địa điểm xd và thi tuyển kiến trúc;
3. Lập báo cáo đầu tư xây dựng;

tế
H
uế

2. Lựa chọn nhà thầu lập báo cáo đầu tư xây dựng;
4. Trình báo cáo đầu tư xây dựng để xin phép đầu tư xây dựng;
5. Tổ chức thi tuyển kiến trúc;

6. Lựa chọn nhà thầu lập dự án đầu tư xây dựng;

ại
họ
cK
in
h

7. Lập dự án đầu tư xây dựng (trong đó đã có thiết kế cơ sở);
8. Trình thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng;
9 .Thành lập BQLDA hoặc thuê tư vấn QLDA;
10. Xin giấy phép xây dựng;


11. Lựa chọn nhà thầu khảo sát xây dựng, nhà thầu thiết kế, nhà thầu thẩm tra thiết kế.
12. Lập thiết kế các bước tiếp theo (thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công).
13.Tổ chức thẩm định và phê duyệt thiết kế.

Đ

14. Lựa chọn nhà thầu thi công xây dựng.

15. Lựa chọn tư vấn giám sát, tư vấn chứng nhận chất lượng công trình xây dựng
quy định tại; điều 28 cảu Nghị định 209/2004/NĐ-CP.
16. Thi cơng xây dựng.
17. Nghiệm thu cơng trình hồn thành đưa vào sử dụng.
18. Thanh toán và quyết toán với nhà thầu thi cơng xây dựng.
19. Quyết tốn vốn đầu tư xây dựng.
20. Bàn giao cơng trình.
21. Theo dõi, đôn đốc nhà thầu thi công xây dựng bảo hành cơng trình.
22. Thực hiện bảo trì cơng trình kiến trúc.
SVTH: Đào Thị Phúc Nhi

14


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Sỹ Hùng

1.1.2. Đặc điểm đầu tư XDCB cho ngành GD & ĐT từ nguồn vốn NSNN
1.1.2.1 Khái niệm đầu tư XDCB cho ngành GD & ĐT từ nguồn vốn NSNN
Đầu tư XDCB ngành giáo dục & đào tạo từ nguồn vốn NSNN là hoạt động sử

dụng các nguồn lực vật chất, nguồn lực lao động và trí tuệ để xây dựng sửa chữa nhà
cửa kiến trúc hạ tầng, mua sắm trang thiết bị, đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực, thực
hiện các chi phí thường xuyên gắn liền với hoạt động của các tài sản này nhằm duy trì
tiềm lực hoạt động của các cơ sở hạ tầng của ngành Giáo dục đang tồn tại và tạo và
nâng cao chất lượng đào tạo của ngành giáo dục.
1.1.2.2. Đặc điểm đầu tư vào ngành giáo dục & đào tạo

tế
H
uế

Đầu tư cho ngành giáo dục & đào tạo không giống với đầu tư cho các ngành
sản xuất khác. Hiệu quả của quá trình đầu tư chỉ có thể thấy được sau một q trình rất
dài. Có thể thấy, việc bỏ ra chi phí để đào tạo một con người bắt đầu tư khi cho trẻ đi
học mẫu giáo rồi trải qua các bậc học tiểu học, trung học, đại học. Sau các bậc học này

ại
họ
cK
in
h

mới có thể thấy người cơng dân đó cống hiến được những gì cho xã hội và những cống
hiến này cũng rất khó để lượng hóa được thành các con số doanh thu, lợi nhuận,
NPV…để đánh giá xem dự án đầu tư đó có hiệu quả hay khơng hiệu quả mà chỉ được
nhận thấy qua các chỉ tiêu về số trường lớp được xây dựng mới, tỷ lệ trẻ lên lớp, số
học sinh giỏi trong năm học, số giải đạt được trong các kỳ thi học sinh giỏi toàn quốc
và quốc tế, tỷ lệ gia tăng về quy mô học sinh, sinh viên hàng năm…
Vì đặc trưng này nên rất ít các tổ chức, cá nhân muốn tham gia vào đầu tư,


Đ

nguồn vốn chủ yếu cho phát triển của ngành hiện nay chủ yếu là nguồn vốn ngân sách
nhà nước và vốn đi vay viện trợ nước ngồi.
1.1.2.3. Vai trị đầu tư XDCB cho ngành GD & ĐT từ nguồn vốn NSNN
a) Góp phần đẩy nhanh q trình cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là q trình hồn thiện hạ tầng xã hội, hạ tầng
sản xuất, thượng tầng kiến trúc của đất nước, một cách hoàn chỉnh và phục vụ tốt nhất
cho đời sống của con người. Mục tiêu cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa là xây dựng
nước ta thành nước cơng nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp
lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, đời
sống tinh thần cao, quốc phòng, an ninh vững chắc, dân giàu, nước mạnh, xã hội dân
SVTH: Đào Thị Phúc Nhi

15


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Sỹ Hùng

chủ cơng bằng văn minh. Như vậy, cơng nghiệp hóa khơng phải là chỉ phát triển nền
công nghiệp, mà là phát triển mọi lĩnh vực từ sản xuất vật chất và dịch vụ của nền kinh
tế, cho đến các khâu trang thiết bị, phương pháp quản lý, tác phong lao động, kỹ năng
sản xuất. Để làm được điều này, cần phải có đội ngũ nguồn nhân lực được qua đào tạo
tỉ mỉ bài bản, trau chuốt từ đạo đức đến những kỹ năng nghề nghiệp.
b) Góp phần phát triển và nâng cao trình độ công nghệ của đất nước
Công nghệ kỹ thuật được quan niệm là nhân tố tác động ngày càng mạnh mẽ
đến tăng trưởng trong điều kiện kinh tế hiện đại. Nguồn nhân lực đóng vai trị rất quan
trọng trong q trình phát triển của cơng nghệ kỹ thuật, nguồn nhân lực được đào tạo,


tế
H
uế

trang bị đầy đủ kiến thức cần thiết để tiếp cận với công nghệ hiện đại của thế giới và
có điều chỉnh phù hợp với nền sản xuất trong nước, tạo điều kiện nâng cao và phát
triển nền công nghệ trong nước. Hệ thống giáo dục đồng bộ, hoàn thiện sẽ tạo ra
nguồn nhân lực chất lượng cao.

ại
họ
cK
in
h

c) Góp phần giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc

Mục tiêu của giáo dục là tạo ra con người có đạo đức, tri thức và kỹ năng, đào
tạo là hình thức dạy dỗ nhằm tạo ra con người thành thạo kỹ năng nghề nghiệp. Giáo
dục cũng đồng thời cung cấp kỹ năng để con người xây dựng cuộc sống hạnh phúc,
văn minh, nhưng vẫn giữ gìn được văn hóa truyền thống của dân tộc. Nền giáo dục
nước ta cũng đang tìm ra những biện pháp để đạt được những mục tiêu trên góp phần
định hướng cho lớp trẻ có được những nhận thức đúng đắn, hiểu biết về những nét văn

Đ

hóa mạng tính truyền thống của dân tộc, để tự bản thân có được nhận thức và hình
thành những lối sống hiện đại nhưng vẫn duy trì được nét văn hóa của người Việt
Nam. Việc giáo dục cho từng cá nhân trong xã hội có được nhận thức, lối sống tốt là

điều kiện để Việt Nam có thể “hịa nhập nhưng khơng hịa tan”.
d) Góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp
Nguồn nhân lực là một trong những tài sản quý giá nhất của doanh nghiệp. Đây
là một loại tài sản vơ hình, không thể xác định được đặc điểm vật chất của chính nó
nhưng lại có giá trị lớn và có khả năng sinh ra lợi nhuận. Nó là thước đo hiệu quả kinh
doanh, sức cạnh tranh và khả năng phát triển của doanh nghiệp trước mắt và trong
tương lai. Chất lượng nguồn nhân lực khơng chỉ là tài sản mà cịn là nguồn vốn của
SVTH: Đào Thị Phúc Nhi

16


×