Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

Đề tài "Đầu tư phát triển giáo dục đào tạo bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước: Thực trạng và giải pháp" ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (555.23 KB, 90 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP
Đ ề tài
"Đầu tư phát triển giáo dục đào tạo bằng
nguồn vốn ngân sách nhà nước
Thực trạng và giải pháp"
MỤC LỤC
BÁO CÁO THỰC TẬP 1
Đề tài 1
"Đầu tư phát triển giáo dục đào tạo bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước 1
Thực trạng và giải pháp" 1
MỤC LỤC 2
Sơ đồ 1.1: Hệ thống giáo dục ở Việt Nam 10
Bảng 1.1 Bảng hệ thống bằng cấp ở Việt Nam 11
(Nguồn : Bộ Giáo dục và đào tạo)
11
THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN BẰNG NGUỒN VỐN NSNN CHO GIÁO DỤC
ĐÀO TẠO TẠI VIỆT NAM 22
GIAI ĐOẠN 2006-2010 22
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG VÀ NÂNG CAO HIỆU
QUẢ ĐẦU TƯ CHO GIÁO DỤC ĐÀO TẠO BẰNG NGUỒN VỐN NSNN GIAI ĐOẠN
2011-2015 57
BÁO CÁO THỰC TẬP 1 76
Đề tài 1 76
"Đầu tư phát triển giáo dục đào tạo bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước 1 76
Thực trạng và giải pháp" 1 76
MỤC LỤC 2 76
BÁO CÁO THỰC TẬP 1 2 76
Đề tài 1 2 76
"Đầu tư phát triển giáo dục đào tạo bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước 1 2 76
Thực trạng và giải pháp" 1 2 76
MỤC LỤC 2 2 76


Sơ đồ 1.1: Hệ thống giáo dục ở Việt Nam 8 2 76
Bảng 1.1 Bảng hệ thống bằng cấp ở Việt Nam 9 2 76
(Nguồn : Bộ Giáo dục và đào tạo)
9 2 76
THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN BẰNG NGUỒN VỐN NSNN CHO GIÁO DỤC
ĐÀO TẠO TẠI VIỆT NAM 20 2 76
GIAI ĐOẠN 2006-2010 20 2 76
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG VÀ NÂNG CAO HIỆU
QUẢ ĐẦU TƯ CHO GIÁO DỤC ĐÀO TẠO BẰNG NGUỒN VỐN NSNN GIAI ĐOẠN
2011-2015 55 2 76
Sơ đồ 1.1: Hệ thống giáo dục ở Việt Nam 8 76
Bảng 1.1 Bảng hệ thống bằng cấp ở Việt Nam 9 76
(Nguồn : Bộ Giáo dục và đào tạo)
9 76
THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN BẰNG NGUỒN VỐN NSNN CHO GIÁO DỤC
ĐÀO TẠO TẠI VIỆT NAM 20 76
GIAI ĐOẠN 2006-2010 20 76
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG VÀ NÂNG CAO HIỆU
QUẢ ĐẦU TƯ CHO GIÁO DỤC ĐÀO TẠO BẰNG NGUỒN VỐN NSNN GIAI ĐOẠN
2011-2015 55 76
BÁO CÁO THỰC TẬP 1 77
Đề tài 1 77
"Đầu tư phát triển giáo dục đào tạo bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước 1 77
Thực trạng và giải pháp" 1 77
MỤC LỤC 2 77
BÁO CÁO THỰC TẬP 1 2 77
Đề tài 1 2 77
"Đầu tư phát triển giáo dục đào tạo bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước 1 2 77
Thực trạng và giải pháp" 1 2 77
MỤC LỤC 2 2 77

Sơ đồ 1.1: Hệ thống giáo dục ở Việt Nam 8 2 77
Bảng 1.1 Bảng hệ thống bằng cấp ở Việt Nam 9 2 77
(Nguồn : Bộ Giáo dục và đào tạo)
9 2 77
THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN BẰNG NGUỒN VỐN NSNN CHO GIÁO DỤC
ĐÀO TẠO TẠI VIỆT NAM 20 2 77
GIAI ĐOẠN 2006-2010 20 2 77
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG VÀ NÂNG CAO HIỆU
QUẢ ĐẦU TƯ CHO GIÁO DỤC ĐÀO TẠO BẰNG NGUỒN VỐN NSNN GIAI ĐOẠN
2011-2015 55 2 77
Sơ đồ 1.1: Hệ thống giáo dục ở Việt Nam 8 77
Bảng 1.1 Bảng hệ thống bằng cấp ở Việt Nam 9 77
(Nguồn : Bộ Giáo dục và đào tạo)
9 77
THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN BẰNG NGUỒN VỐN NSNN CHO GIÁO DỤC
ĐÀO TẠO TẠI VIỆT NAM 20 77
GIAI ĐOẠN 2006-2010 20 77
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG VÀ NÂNG CAO HIỆU
QUẢ ĐẦU TƯ CHO GIÁO DỤC ĐÀO TẠO BẰNG NGUỒN VỐN NSNN GIAI ĐOẠN
2011-2015 55 77
BÁO CÁO THỰC TẬP 1 74 77
Đề tài 1 74 77
"Đầu tư phát triển giáo dục đào tạo bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước 1 74 78
Thực trạng và giải pháp" 1 74 78
MỤC LỤC 2 74 78
BÁO CÁO THỰC TẬP 1 2 74 78
Đề tài 1 2 74 78
"Đầu tư phát triển giáo dục đào tạo bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước 1 2 74 78
Thực trạng và giải pháp" 1 2 74 78
MỤC LỤC 2 2 74 78

Sơ đồ 1.1: Hệ thống giáo dục ở Việt Nam 8 2 74 78
Bảng 1.1 Bảng hệ thống bằng cấp ở Việt Nam 9 2 74 78
(Nguồn : Bộ Giáo dục và đào tạo)
9 2 74 78
THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN BẰNG NGUỒN VỐN NSNN CHO GIÁO DỤC
ĐÀO TẠO TẠI VIỆT NAM 20 2 74 78
GIAI ĐOẠN 2006-2010 20 2 74 78
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG VÀ NÂNG CAO HIỆU
QUẢ ĐẦU TƯ CHO GIÁO DỤC ĐÀO TẠO BẰNG NGUỒN VỐN NSNN GIAI ĐOẠN
2011-2015 55 2 74 78
Sơ đồ 1.1: Hệ thống giáo dục ở Việt Nam 8 74 78
Bảng 1.1 Bảng hệ thống bằng cấp ở Việt Nam 9 74 78
(Nguồn : Bộ Giáo dục và đào tạo)
9 74 78
THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN BẰNG NGUỒN VỐN NSNN CHO GIÁO DỤC
ĐÀO TẠO TẠI VIỆT NAM 20 74 78
GIAI ĐOẠN 2006-2010 20 74 78
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG VÀ NÂNG CAO HIỆU
QUẢ ĐẦU TƯ CHO GIÁO DỤC ĐÀO TẠO BẰNG NGUỒN VỐN NSNN GIAI ĐOẠN
2011-2015 55 74 78
LỜI MỞ ĐẦU
Bước vào Thế kỷ 21 ngành Giáo dục Việt Nam đã trải qua hơn 15 năm đổi
mới và thu được những thành quả quan trọng về mở rộng quy mô, đa dạng hóa các
hình thức giáo dục và nâng cấp cơ sở vật chất cho nhà trường, trình độ dân trí được
nâng cao, chất lượng giáo dục có những chuyển biến bước đầu. Đảng và nhà nước
ta luôn coi giáo dục là quốc sách hàng đầu, phát triển giáo dục là nền tảng, nguồn
nhân lực chất lượng cao là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng
kinh tế nhanh và bền vững. Giáo dục là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn
dân, xây dựng xã hội học tập, tạo điều kiện cho mọi người, ở mọi lứa tuổi, mọi trình

độ được học tập thường xuyên, Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong phát triển sự
nghiệp giáo dục.Trước đây, khi còn trong chế độ bao cấp, ngành giáo dục nước ta
chủ yếu chịu sự quản lý và đầu tư của nhà nước, từ sau Đại hội VIII Đảng và Nhà
nước khuyến khích mở cửa trong đầu tư giáo dục, xã hội hóa giáo dục nhằm đáp
ứng yêu cầu đầu tư của ngành, giảm gánh nặng đầu tư cho nhà nước, nâng cao hiệu
quả trong đầu tư. Để đánh giá được tầm quan trọng và hiệu quả của vốn ngân sách
nhà nước đầu tư phát triển ngành giáo dục trong thời gian qua, và vai trò của vốn
ngân sách nhà nước cho giáo dục trong thời gian tới, đề tài được nghiên cứu trong
chuyên đề tốt nghiệp đó là: “Đầu tư phát triển giáo dục đào tạo bằng nguồn vốn
ngân sách nhà nước: Thực trạng và giải pháp”. Nội dung chính của đề tài bao
gồm 3 phần chính:
Chương 1: Giáo dục đào tạo và đầu tư phát triển bằng nguồn vốn ngân
sách nhà nước cho giáo dục và đào tạo. Nội dung chính của chương nhằm tìm
hiểu những vấn đề chung nhất về đầu tư phát triển ngành giáo dục, vai trò của đầu
tư phát triển ngành giáo dục, vị trí nguồn vốn ngân sách nhà nước trong đầu tư phát
triển ngành giáo dục.
Chương 2:Thực trạng đáu tư phát triển bằng nguồn vốn NSNN cho giáo
dục và đào tạo tại Việt Nam giai đoạn 2006-2010. Nội dung chính của chương
xây dựng hình ảnh tổng quan về hiên trạng ngành giáo dục Việt Nam qua đó đánh
giá tình hình đầu tư phát triển ngành giáo dục từ nguồn vốn ngân sách nhà nước từ
năm 2001 đến nay.
Chương 3: Một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu
tư phát triển ngành giáo dục đào tạo bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước giai
đoạn 2011-2015. Nội dung chính của chương đề cập đến chiến lược đầu tư phát
triển ngành giáo dục đến năm 2020 của Đảng và nhà nước, trên cơ sở đó cùng với
tình hình đầu tư phát triển ngành giáo dục đã đề cập đến ở chương 2, xây dựng nên
một số giải pháp nhằm tăng cường và nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển ngành
giáo dục bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trong thời gian tới.
CHƯƠNG I
GIÁO DỤC ĐÀO TẠO VÀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN BẰNG

NGUỒN VỐN NSNN CHO GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
1.1 Vai trò và hệ thống giáo dục đào tạo trong nền KTQD
1.1.1 Vai trò của giáo dục và đào tạo trong nền KTQD
Giáo dục được xem là hoạt động xã hội rộng lớn có liên quan trực tiếp đến
quyền lợi và nghĩa vụ của mọi người dân, mọi tổ chức kinh tế- xã hội, đồng thời có
tác động mạnh mẽ đến tiến trình phát triển nhanh hay chậm của một quốc gia. Nghị
quyết trung ương 4 khoá VII nêu rõ: “cùng với khoa học công nghệ, GD-ĐT là
quốc sách hàng đầu “ và báo cáo Chính trị của Ban Chấp Hành Trung Ương Đảng
tại Đại hội lần thứ IX Đảng Cộng Sản Việt Nam khẳng định : “Phát triển giáo dục -
đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp CNH - HĐH, là
điều kiện để phát huy nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng
trưởng kinh tế nhanh và bền vững”.
Giáo dục đào tạo có 3 chức năng chính:
- Chức năng kinh tế: Thứ nhất, giáo dục là con đường cơ bản nhất để tích luỹ
vốn nhân lực - nhân tố quyết định tăng năng suất lao động, góp phần thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế. Đào tạo nên một lớp người mới có năng lực cần thiết để đáp ứng đòi
hỏi của nền sản xuất cụ thể. Đối với sự phát triển nền kinh tế thì đây là lực lượng
quan trọng vào bậc nhất. Thứ hai, giáo dục có vai trò quyết định đến phát triển và
làm chủ KHCN hiện đại – nhân tố bảo đảm cho sự tăng trưởng kinh tế cao và bền
vững. Giáo dục đào tạo có chức năng truyền bá kiến thức khoa học cho những
người có năng lực học tập và vận dụng vào thực tế. Không những đào tạo được đội
ngũ cán bộ khoa học mà còn sản sinh ra kiến thức khoa học thông qua hệ thống
Nghiên cứu khoa học của các trường Đại học. Thứ ba, giáo dục góp phần quan
trọng thúc đẩy việc hình thành và chuyển dịch cơ cấu nền KTQD phù hợp với xu
hướng phát triển của mọi thời đại.
- Chức năng chính trị- xã hội: Trong lịch sử phát triển xã hội loài người, từ
khi xã hội có giai cấp, có Nhà nước thì giáo dục đào tạo luôn là công cụ quan trọng
của Nhà nước. Xét về bản chất, giáo dục đào tạo thực sự gắn bó với xu hướng chính
trị tiến bộ. Nền giáo dục nước ta hiện nay là nền giáo dục được ra đời và phát triển
nhờ một thể chế chính trị cách mạng tiến bộ. Mục tiêu xã hội chủ nghĩa và độc lập

được quán triệt một cách sâu rộng trong toàn bộ hệ thống giáo dục giáo dục Việt
Nam.
- Chức năng tư tưởng văn hoá: Giáo dục đào tạo không chỉ tạo ra
con người phát triển về trí tuệ, kỹ năng lao động mà còn đảm bảo cho việc hình
thành một hệ tư tưởng, hình thành một nếp sống mới trên nền tảng của một nền
văn hóa mới, nhân sinh quan mới.
1.1.2 Hệ thống giáo dục quốc dân
Hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam bao gồm Giáo chính quy và Giáo
dục thường xuyên.
Các cấp học và trình độ đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm:
• Giáo dục mầm non có nhà trẻ mẫu giáo
• Giáo dục phổ thông có tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông
• Giáo dục dạy nghề có trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề
• Giáo dục đại học và sau đại học đào tạo trình độ Cao đẳng, trình độ Đại
học, trình độ Thạc sỹ, trình độ Tiến sỹ.
Gắn với hệ thống giáo dục quốc dân nước ta, khối giáo dục bao gồm giáo
dục mầm non và giáo dục phổ thông; khối đào tạo bao gồm giáo dục nghề nghiệp
và giáo dục đại học.
Sơ đồ 1.1: Hệ thống giáo dục ở Việt Nam
TIẾN SỸ
THẠC SỸ
ĐẠI HỌC
CAO ĐẲNG
TRUNG CẤP
CHUYÊN NGHIỆP
DẠY NGHỀ
TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG
THCS
TIỂU HỌC

MẪU GIÁO
NHÀ TRẺ
Bảng 1.1 Bảng hệ thống bằng cấp ở Việt Nam
Bậc, cấp giáo dục Thời gian
khung của
quá trình
GD-ĐT
Tuổi
chuẩn vào
lớp đầu
Điều kiện học lực
để được vào lớp
đầu
Văn bằng tốt nghiệp
1 2 3 4 5
I.GD mầm non
- Nhà trẻ
- Mẫu giáo
3 năm
3 năm
3-4 tháng
3 tuổi
II. GD phổ thông
- Tiểu học
- Trung học cơ sở
- Trung học chuyên ban
5 năm
4 năm
3 năm
6 tuổi

11 tuổi
15 tuổi
Có bằng tiểu học
Có bằng trung học
cơ sở
Bằng tiểu học
Bằng trung học cơ sở
Bằng tú tài
III. GD chuyên nghiệp
- Đào tạo nghề sao tiểu học
- Đào tạo nghề sau trung
học cơ sở
- Trung học chuyên nghiệp
- Trung học nghề
Dưới 1
năm
1-2 năm
3-4 năm
3-4 năm
13-14 tuổi
15 tuổi
15 tuổi
15 tuổi
Có bằng trung học
cơ sở
Có bằng trung học
cơ sở
Có bằng trung học
cơ sở
Có bằng trung học

cơ sở
Chứng chỉ nghề
Bằng nghề
Bằng trung học chuyên
nghiệp
Bằng trung học nghề
IV. Bậc giáo dục đại học
- Cao đẳng 3 năm 18 tuổi Có bằng tú tài hoặc
trung học chuyên
nghiệp hoặc trung
học nghề
Bằng cao đẳng
- Đại học 4-6 năm 18 tuổi Có bằng tú tài hoặc
trung học chuyên
nghiệp hoặc trung
học nghề
Hoàn thành giai đoạn 1:
Chứng chỉ đại học đại
cương
Hoàn thành giai đoạn 2:
Bằng cử nhân
- Cao học 2 năm Có bằng cử nhân Bằng cao học hoặc thạc
sỹ
- Đào tạo tiến sỹ 4 năm
2 năm
Có bằng cử nhân
Có bằng cao học
Bằng tiến sĩ
(Nguồn : Bộ Giáo dục và đào tạo)
1.2 Vai trò của NSNN đối với giáo dục đào tạo

1.2.1 Khái niệm và bản chất của NSNN
1.2.1.1 Khái niệm
NSNN với tư cách là một phạm trù kinh tế bao giờ cũng gắn liền với sự
xuất hiện, tồn tại của Nhà nước phát triển đến một trình độ nhất định. Sự xuất hiện
của Nhà nước trong lịch sử đòi hỏi phải có những nguồn lực tài chính để đáp ứng
chi tiêu nhằm phục vụ cho việc thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước.
“NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo
thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước” ( Theo Luật NSNN )
1.2.1.2 Bản chất
- Về phương diện pháp lý: NSNN là một đạo luật dự trù các khoản thu, chi
bằng tiền mặt của Nhà nước trong một thời gian nhất định thường là một năm.
- Về bản chất kinh tế: NSNN là hệ thống những mối quan hệ kinh tế giữa
Nhà nước với xã hội, phát sinh trong quá trình Nhà nước huy động và sử dụng các
nguồn tài chính nhằm đảm bảo yêu cầu thực hiện các chức năng nhiệm vụ của
Nhà nước.
Các quan hệ lợi ích kinh tế giữa Nhà nước và các chủ thể khác:
+ Quan hệ kinh tế giữa Nhà nước với các doanh nghiệp
+ Quan hệ kinh tế giữa Nhà nước với hộ gia đình
+ Quan hệ kinh tế với cá nhân trong và ngoài nước gắn liền
với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ ngân sách.
-Về tính chất: NSNN là bảng tổng hợp các khoản thu, chi của Nhà nước, là
mức động viên các nguồn tài chính vào tay Nhà nước, là khoản cấp phát của Nhà
nước cho các nhu cầu tiêu dùng và đầu tư phát triển, đó cũng là đóng góp theo
nghĩa vụ hay tự nguyện của mỗi thành viên trong xã hội cho Nhà nước và Nhà
nước cấp phát kinh phí đầu tư cho mỗi thành viên trong xã hội.
1.2.2 Đặc điểm và vị trí của nguồn vốn ngân sách nhà nước trong đầu tư phát
triển ngành giáo dục
1.2.2.1 Đặc điểm của nguồn vốn ngân sách nhà nước trong đầu tư phát triển
ngành giáo dục

Ngành giáo dục là một ngành mang tính chất khá đặc thù, không giống như
các ngành đầu tư vào phát triển sản xuất khác. Việc bỏ vốn đầu tư vào Giáo dục đào
tạo, không thể đo đếm hiệu quả bằng các chỉ tiêu kinh tế như doanh thu, lợi nhuận;
hiệu quả của hoạt động đầu tư phải sau một thời gian dài mới thấy được hiệu quả.
Chính vì vậy, đặc điểm đầu tiên của nguồn vốn ngân sách nhà nước trong đầu tư
phát triển ngành giáo dục đó là thành quả của hoạt động đầu tư phát triển không thể
lượng hóa bằng các con số về lợi nhuận một cách cụ thể, mà chỉ được nhận thấy qua
các chỉ tiêu về số trường lớp được xây dựng mới, tỷ lệ trẻ lên lớp, số học sinh giỏi
trong năm học, số giải đạt được trong các kỳ thi học sinh giỏi toàn quốc và quốc tế,
tỷ lệ gia tăng về quy mô học sinh, sinh viên hàng năm…
1.2.2.2 Vị ví của nguồn vốn ngân sách nhà nước trong đầu tư phát triển ngành
giáo dục
Ngân sách nhà nước là nguồn tài chính chủ yếu của ngành giáo dục. Nhà
nước ưu tiên đầu tư cho giáo dục trong tương quan với các ngành khác. Trong văn
kiện Đại hội X của Đảng đã tiếp tục khẳng định trên cơ sở nắm vững hai nhiệm vụ
chiến lược xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc; trong thời gian từ nay đến
năm 2015 đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật
chất và tinh thần của nhân dân, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở
thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
1.2.3 Vai trò của NSNN với giáo dục đào tạo
Trong số các nguồn lực tài chính đầu tư cho giáo dục đào tạo thì đầu tư từ
ngân sách Nhà nước là tất yếu đóng vai trò chủ đạo trong việc nâng cao chất
lượng và hiệu quả giao dục. Sở dĩ NSNN đong vai trò chỉ đạo là vì:
- Trong hệ thống tài chính nước ta thì tài chính Nhà nước chiếm một tỷ
trọng lớn. Mà trong tài chính Nhà nước bao gồm NSNN và tín dụng Nhà nước thì
NSNN có tỷ trọng lớn nhất. Trong các nhu cầu tiêu dùng xã hội mà NSNN đảm
bảo thì theo chủ trương đường lối của Đảng và Nhà nước thì nhu cầu cho giáo dục
đào tạo đứng hàng đầu.
- Thứ hai, đầu tư của NSNN có tác dụng hướng dẫn, huy động các nguồn
vốn khác đầu tư cho giáo dục đào tạo vì giáo dục là hàng hoá công cộng, tạo ra

ngoại ứng tích cực và có vai trò quyết định đến sự phát triển nguồn nhân lực.
- Thứ ba, NSNN đầu tư cho giáo dục đào tạo sẽ đảm bảo từng bước ổn định
đời sống của cán bộ công nhân viên làm trong ngành giáo dục. NSNN ngoài chi
trả tiền lương chính cho đội ngũ giáo viên giảng dạy còn dành một phần để ưu đãi
riêng cho nghành giáo dục như phụ cấp giảng dạy, phụ cấp thâm niên, phụ cấp
trách nhiệm , phụ cấp dạy thêm giờ,…
- Thứ tư, NSNN có vai trò điều phối cơ cấu giáo dục toàn nghành. Thông
qua định mức chi ngân sách giáo dục đào tạo hàng năm đã góp phần định hướng
sắp xếp cơ cấu các cấp học, mạng lưới trường. Tập trung NSNN cho những
chương trình mục tiêu quốc gia như chốn mù chữ, phổ cập giáo dục, xây dựng hệ
thống trường dân tộc nội trú, khuyến khích phát triển giáo dục ở vùng núi và dân
tộc ít người, tăng cường cơ sở vật chất cá trường học,…
- Thứ năm, đầu tư từ NSNN cho giáo dục nhằm đảm bảo công bằng xã hội
trong giáo dục. Nếu giáo dục được cung cấp hoàn toàn theo cơ chế thị trường
không có sự đầu tư từ NSNN thì bộ phận dân cư không có khả năng chi trả các
khoản chi phí giáo dục sẽ không có cơ hội được học tập, tiếp thu kiến thức, từ đó
mất công bằng xã hội trong giáo dục.
- Thứ sáu, đầu tư của Nhà nước cho giáo dục nhằm để khắc phục khiếm
khuyết của thị trường vốn. Trên thực tế, thị trường vốn cho việc đầu tư vào giáo
dục là không hoàn hảo. Vì hầu như không có cơ sở nào cho việc xác định khả
năng chắc chắn để hoàn trả lại các khoản vay cho việc học tập của các cá nhân sau
khi đã kết thúc khoá học. Do vậy, các chủ thể cho vay không dễ dàng chấp nhận
bỏ vốn để đầu tư vào giáo dục. Để khắc phục khiếm khuyết này cần thiết phải có
sự can thiệp và đầu tư của Nhà nước cho giáo dục.
Nhìn chung trên thực tế tại Việt Nam hiện nay nguồn lực tài chính để phát
triển giáo dục chủ yếu từ nguồn NSNN. NSNN đóng vai trò quan trọng, là yếu tố
chính quyết định tới sự nghiệp giáo dục đào tạo.
1.3 Đầu tư phát triển bằng nguồn vốn NSNN cho giáo dục và đào tạo
1.3.1 Khái niệm đầu tư phát triển bằng nguồn vốn NSNN cho giáo dục và đào
tạo

Đầu tư phát triển ngành giáo dục bằng nguồn vốn NSNN là hoạt động sử
dụng các nguồn lực vật chất, nguồn lực lao động và trí tuệ để xây dựng sửa chữa
nhà cửa kiến trúc hạ tầng mua sắm trang thiết bị, đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực,
thực hiện các chi phí thường xuyên gắn liền với hoạt động của các tài sản này nhằm
duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ sở hạ tầng của ngành Giáo dục đang tồn tại và
tạo và nâng cao chất lượng đào tạo của ngành giáo dục.
1.3.2 Vai trò đầu tư phát triển giáo dục đào tạo
a) Góp phần đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình hoàn thiện hạ tầng xã hội, hạ tầng
sản xuất, thượng tầng kiến trúc của đất nước, một cách hoàn chỉnh và phục vụ tốt
nhất cho đời sống của con người. Mục tiêu công nghiệp hóa – hiện đại hóa là xây
dựng nước ta thành nước công nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, cơ cấu
kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất, đời sống tinh thần cao, quốc phòng, an ninh vững chắc, dân giầu,
nước mạnh, xã hội công bằng văn minh. Như vậy, công nghiệp hóa không phải là chỉ
phát triển nền công nghiệp, mà là phát triển mọi lĩnh vực từ sản xuất vật chất và dịch
vụ của nền kinh tế, cho đến các khâu trang thiết bị, phương pháp quản lý, tác phong
lao động, kỹ năng sản xuất. Để làm được điều này, cần phải có đội ngũ nguồn nhân
lực được qua đào tạo tỷ mỉ bài bản, trau chuốt từ đạo đức đến những kỹ năng nghề
nghiệp.
b) Góp phần phát triển và nâng cao trình độ công nghệ của đất nước
Công nghệ kỹ thuật được quan niệm là nhân tố tác động ngày càng mạnh mẽ
đến tăng trưởng trong điều kiện kinh tế hiện đại. Nguồn nhân lực đóng vai trò rất
quan trọng trong quá trình phát triển của công nghệ kỹ thuật, nguồn nhân lực được
đào tạo, trang bị đầy đủ kiến thức cần thiết để tiếp cận với công nghệ hiện đại của
thế giới và có điều chỉnh phù hợp với nền sản xuất trong nước, tạo điều kiện nâng
cao và phát triển nền công nghệ trong nước. Hệ thống giáo dục đồng bộ, hoàn thiện
sẽ tạo ra nguồn nhân lực chất lượng cao.
c) Góp phần giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc
Mục tiêu của giáo dục là tạo ra con người có đạo đức, tri thức và kỹ năng;

đào tạo là là hình thức dậy dỗ nhằm tạo ra con người thành thạo kỹ năng nghề
nghiệp. Giáo dục cũng đồng thời cung cấp kỹ năng để con người xây dựng cuộc
sống hạnh phúc, văn minh, nhưng vẫn giữ gìn được văn hóa truyền thống của dân
tộc. Nền giáo dục nước ta cũng đang tìm ra những biện pháp để đạt được những
mục tiêu trên góp phần định hướng cho lớp trẻ có được những nhận thức đúng đắn,
hiểu biết về những nét văn hóa mạng tính truyền thống của dân tộc, để tự bản thân
có được nhận thức và hình thành những lối sống hiện đại nhưng vẫn duy trì được
nét văn hóa của người Việt Nam. Việc giáo dục cho từng cá nhân trong xã hội có
được nhận thức, lối sống tốt là điều kiện để Việt Nam có thể “hòa nhập nhưng
không hòa tan”.
d) Góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp
Nguồn nhân lực là một trong những tài sản quý giá nhất của doanh nghiệp.
Đây là một loại tài sản vô hình, không thể xác định được đặc điểm vật chất của
chính nó nhưng lại có giá trị lớn và có khả năng sinh ra lợi nhuận. Nó là thước đo
hiệu quả kinh doanh, sức cạnh tranh và khả năng phát triển của doanh nghiệp trước
mắt và trong tương lai. Chất lượng nguồn nhân lực không chỉ là tài sản mà còn là
nguồn vốn của doanh nghiệp. Vốn trí tuệ tiềm ẩn trong mỗi con người, sau khi được
đào tạo qua trường lớp thì những kỹ năng kiến thức của con người sẽ càng ngày
càng hoàn thiện hơn. Nếu như hệ thống giáo dục ngay từ khi còn là học sinh phổ
thông biết được vai trò cũng như tầm quan trọng của vốn trí tuệ nhằm định hướng
cho học sinh phát huy khả năng tư duy, sáng tạo, năng lực tiềm ẩn trong chính bản
thân mình, trở thành một đội ngũ nhân lực là tài sản cũng là nguồn vốn quý giá nhất
của doanh nghiệp.
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư phát triển ngành giáo dục bằng nguồn
vốn ngân sách nhà nước
1.4.1 Cơ chế chính sách và trình độ quản lý
Nguồn vốn ngân sách nhà nước là nguồn vốn chịu sự quản lý chặt chẽ của
Nhà nước, tuy nhiên không phải khi Nhà nước quản lý ở tất cả mọi mặt thì nguồn
vốn đó sẽ phát huy tác dụng một cách tốt nhất. Vì vậy, để đảm bảo cho nguồn vốn
đầu tư được bố trí hợp lý cần phải tăng cường chất lượng của công tác lập kế hoạch,

tiến hành dự báo thường xuyên và tăng cường cung cấp thông tin về lượng vốn cần
thiết cho đầu tư phát triển.
1.4.2 Đăc trưng của ngành giáo dục trong thời kỳ mới
Với quan điểm chỉ đạo “giáo dục là quốc sách hàng đầu”, phát triển giáo dục
là nền tảng, nguồn nhân lực chất lượng cao là một trong những động lực quan trọng
thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa, là yếu tố cơ bản để phát triển xã
hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững, vì vậy nhà nước giành sự quan tâm rất
lớn trong phát triển ngành giáo dục. Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công
nghệ, sự phát triển năng động của nền kinh tế, quá trình hội nhập và toàn cầu hóa
dang làm cho việc rút ngắn khoảng cách về trình độ phát triển giữa các nước trở nên
hiện thực hơn và nhanh hơn. Khoa học công nghệ trở thành động lực cơ bản của sự
phát triển kinh tế - xã hội. Giáo dục là nêng tảng của sự phát triển khoa học – công
nghệ, phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của xã hội hiện đại và đóng vai trò
chủ yếu trong việc nâng cao ý thức dân tộc, tinh thần trách nhiện và năng lực của
các thế hệ hiện nay và mai sau. Đây là đòi hỏi khách quan cần có sự quan tâm và
đầu tư phát triển ngành Giáo dục.
Nguồn vốn giành cho đầu tư giáo dục cũng có những chuyển biến về cơ cấu,
hiện nay phần lớn nguồn vốn đầu tư cho giáo dục là từ ngân sách nhà nước, nhưng
trước những thay đổi của bối cảnh quốc tế, cơ cấu nguồn vốn thay đổi theo hướng
giảm tỷ trọng nguồn vốn ngân sách nhà nước, gia tăng tỷ trọng nguồn vốn của các
cá nhân tổ chức trong nước và ngoài nước, giảm gánh nặng của nhà nước và tăng
chất lượng đào tạo, đổi mới hệ thống cơ sở vật chất .
1.4.3 Các nhân tố về kinh tế xã hội
Do đặc điểm kết cấu của cơ sở hạ tầng giáo dục của Việt Nam, các trường
đại học phân bố không đồng đều, thường tập trung ở các thành phố lớn, vì vậy mà
nguồn vốn giành cho đầu tư phát triển ngành giáo dục đạo tạo cũng có sự phẩn bổ
không đồng đều giữa các tỉnh, thành phố trong cả nước. Nguồn vốn ngân sách hàng
năm giành cho các ngành tăng giảm phụ thuộc rất nhiều vào tổng thu ngân sách nhà
nước hàng năm. Nếu tổng thu ngân sách nhà nước hàng năm lớn thì phần ngân sách
giành để đầu tư phát triển cho ngành Giáo dục nói riêng và các ngành khác nói

chung sẽ có xu hướng tăng lên. Các khoản thu ngân sách nhà nước bao gồm: thu từ
kinh tế Nhà nước, thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, thu thuế công,
thương nghiệp và dịch vụ ngoài Nhà nước, thuế thu nhập đối với người có thu nhập
cao, thu phí, lệ phí,…các khoản thu này chịu ảnh hưởng rất nhiều của các nhân tố
kinh tế như: tăng trưởng kinh tế hàng năm, lạm phát, điều kiện kinh tế thế giới…
1.4.4 Một số nhân tố khác
Quan điểm phát triển của nhà nước, đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp
đến các định hướng phát triển của các ngành nói chung và của ngành giáo dục nói
riêng. Quan điểm phát triển của nhà nước sẽ ảnh hưởng đến mục tiêu, định hướng
phát triển, cơ cấu nguồn vốn đầu tư. Theo từng thời kỳ, Nhà nước có quản điểm
phát triển khác nhau phù hợp với điều kiện khách quan và sự phát triển của đất
nước. Hiện nay, với quan điểm xây dựng nền giáo dục có tính nhân dân, dân tộc,
khoa học, hiện đại, theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Đặc điểm đầu tư vào ngành giáo dục, đầu tư phát triển giáo dục đào tạo
không giống với đầu tư phát triển các ngành sản xuất. Hiệu quả của quá trình đầu tư
chỉ có thể thấy được sau một quá trình rất dài. Có thể thấy, việc bỏ ra chi phí để đào
tạo một con người bắt đầu tư khi cho trẻ đi học mẫu giáo rồi trải qua các bậc học
tiểu học, trung học, đại học; sau các bậc học này mới có thể thấy người công dân đó
cống hiến được những gì cho xã hội; và những cống hiến này cũng rất khó để lượng
hóa được thành các con số doanh thu, lợi nhuận, NPV…để đánh giá xem dự án đầu
tư đó có hiệu quả hay không hiệu quả. Vì đặc trưng này nên rất ít các tổ chức, cá
nhân muốn tham gia vào đầu tư phát triển, nguồn vốn chủ yếu cho phát triển của
ngành hiện nay chủ yếu là nguồn vốn ngân sách nhà nước và vốn đi vay viện trợ
nước ngoài.
1.5 Nội dung đầu tư phát triển bằng nguồn vốn NSNN cho giáo dục và đào tạo.
1.5.1 Giáo dục và đào tạo
Hệ thống giáo dục của Việt Nam tương đối hoàn chỉnh, thống nhất và đa
dạng hóa được hình thành với đầy đủ các cấp học từ giáo dục mầm non, giáo dục
trung học, giáo dục thường xuyên, giáo dục đại học và cao đẳng, giáo dục chuyên
nghiệp. Với những đặc thù của từng bậc học, nhà nước cũng đã có những phương

hướng, nội dung cụ thể để đầu tư hoàn thiện các cấp học, cụ thể:
• Đối với giáo dục mầm non, nhà nước đã có những quy định chuẩn nghề
nghiệp giáo viên mầm non làm căn cứ để các giáo viên và các cơ sở giáo dục thực
hiện, ban hành chiến lược đầu tư đổi mới trong giáo dục mầm non, ban hành chính
sách mới về giáo dục mầm non như quy hoạch đất đai, hỗ trợ giáo viên ngoài công
lập, mua sắm trang thiết bị, đồ chơi; xây dựng trường chuẩn quốc gia, bồi dưỡng
chuyên môn chi đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên.
• Đối với giáo dục tiểu học, nhà nước không trực tiếp quản lý mà đã tăng
cường giao quyền chủ động cho các địa phương, các nhà trường, và các giáo viên
trong việc xây dựng các kế hoạch dạy học, thực hiện chương trình, sách giáo khoa,
soạn giáo án và chịu trách nhiệm về chất lượng giảng dạy và học tập. Các địa
phương đã tiếp tục chỉ đạo đầu tư đổi mới phương pháp dạy học, sử dụng có hiệu
quả thiết bị dạy học mua sắm hoặc tự làm, đã có những buổi phụ đạo cho học sinh
yếu kém từng tuần, từng tháng, từng học kỳ. Số học sinh học 2 buổi một ngày có xu
hướng tăng, kết quả của học sinh học 2 buổi / ngày cao hơn hắn những học sinh chỉ
học 1 buổi / ngày. Với sự đầu tư đổi mới cơ sở vật chất, xây dựng biên soạn mơi
sách giáo khoa, đổi mới phương pháp giảng dậy, chất lượng dạy học ở tiểu học
tương đối ổn định và ngày càng vững chắc.
• Đối với giáo dục trung học (THCS & THPT), các sở GD & ĐT đã chú ý
chỉ đạo áp dụng các phương pháp dạy học tiên tiến, ứng dụng công nghệ thông tin,
sử dụng các phần mềm tiện ích vào dạy học, đổi mới hình thức thức kiểm tra, đánh
giá học sinh theo hướng đòi hỏi hiểu bài, biết vận dụng kiến thức, hạn chế chỉ học
thuộc lòng, xét cho lên lớp đúng tiêu chuẩn.
• Đối với giáo dục thường xuyên (GDTX), trong những năm vừa qua các địa
phương đã chú trọng việc quản lý và cấp phát chứng chỉ ngoại ngữ, tin học; đầu tư
thiết bị dạy học tối thiểu, tăng cường cơ sở vật chất, trang bị thêm phòng học máy vi
tính cho các trung tâm GDTX; các trung tâm giáo dục thường xuyên là nơi có giáo
viên giảng dậy không ổn định, hầu hết là các giáo viên từ các trường THPT trong
địa phương, vì vậy cần có những chính sách để thu hút các giáo viên dậy ở các
trung tâm GDTX. Sau một thời gian thực hiên đề án “xây dựng xã hội học tập”, một

số mục tiêu trong đề án đã được thực hiện và đem lại hiệu quả rõ rệt như: phát triển,
mở rộng hệ thống GDTX, trung tâm GDTX và trung tâm học tập cộng đồng; đa
dạng hóa nội dung, chương trình giáo dục ngày cang đáp ứng được nhu cầu học tập
của nhiều đối tượng trong xã hội thiết thực phục vụ sự phát triển kinh tế trong các
lĩnh vực nông nghiệp, y tế, ngoại ngữ, công nghệ thông tin, truyền thông và dịch vụ.
• Đối với giáo dục cao đẳng, đại học: nhằm đáp ứng được yêu cầu của xã hội
và nhu cầu của người học, nhà nước tăng cường đầu tư phát triển cho đào tạo đại
học, cao đẳng; xây dựng thêm các trường mới, mở rộng quy mô giảng dậy, xây
dựng và cải tạo thêm các công trình phục trợ như: nhà tập thể thao, xây dựng và cải
tạo mới thư viện, xây dựng thêm các khu ký túc xá đáp ứng nhu cầu về chỗ ở cho
sinh viên. Đối với đào tạo sau đại học, nhằm nâng cao trình độ của cán bộ giảng
viên trong các trường ĐH, CĐ và TCCN. Với mục tiêu phân đấu đào tạo 20.000
tiến sĩ vào năm 2020 nhiều cơ sở đào tạo tiến sĩ thạch sĩ đã tích cực đầu tư trang
thiết bị, tăng cường đội ngũ giảng viên có học hàm, học vị để mở thêm chuyên
ngành đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ.
• Đối với giáo dục chuyên nghiệp (GDCN), đây là bậc đào tạo được giành
nguồn lực đầu tư ít hơn so với các bậc học khác, vốn đầu tư chủ yếu được dùng đầu
tư nâng cao chất lượng giảng dậy, tăng cường cơ sở vật chất. Trong bậc đào tạo này
thời lượng đào tạo thực hành chiếm từ 50 đến 75 % tổng thời lượng của toàn bộ
chương trình, chính vì vậy trong thời gian qua, nhiều trường TCCN thuộc các ngành
kỹ thuật đã mời doanh nghiệp tham gia xây dựng và đóng góp ý kiến về chương
trình đào tạo.
1.5.2 Đầu tư giáo dục và đào tạo theo thành phần
Vốn ngân sách nhà nước giành cho Giáo dục và Đào tạo hàng năm được chia
theo nhiệm vụ cụ thể: Chi đầu tư xây dựng cơ bản, Chi thường xuyên, Chi cho các
chương trình mục tiêu quốc gia, và hợp tác đào tạo cán bộ khoa học kỹ thuật nước
ngoài. Trong đó:
• Chi đầu tư xây dựng cơ bản thường chiếm khoảng 23,8 % trong tổng vốn
đầu tư từ ngân sách nhà nước hàng năm, được sử dụng để đầu tư xây dựng mới như
Trung tâm đào tạo Trường Đại học Kinh tế quốc dân, trường Đại học Tây Bắc,

trung tâm giáo dục quốc phòng…, dự án môi trường, dự án công cộng, dự án thể
dục thể thao, các dự án theo mục tiêu.
• Chi thường xuyên là phần chi lớn nhất trong tổng vốn đầu tư ngân sách nhà
nước giành cho Giáo dục và Đào tạo, thường chiếm trên 50%. Bao gồm: chi thường
xuyên cho sự nghiệp giáo dục, được chi cho các bậc học giáo dục mầm on, trung
học, đào tạo đại học, cao đẳng, sau đại học, trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề, các
nhiệm vụ toàn ngành và chỉ đạo chuyên môn toàn ngành: Tổ chức kỳ thi Olympic
Vật lý quốc tế, các nhiệm vụ thi cử (hỗ trợ thi THPT, học sinh giỏi quốc gia, cải tiến
thi tuyển sinh ĐH, CĐ và kiểm định chất lượng giáo dục các bậc học, thi học sinh
giỏi quốc tế), chi vốn đối ứng các dự án vay nợ, viện trợ…; chi sự nghiệp nghiên
cứu khoa học; chi sự nghiệp đảm bảo xã hội; chi sự nghiệp kinh tế: chi điều tra cơ
bản, thực hiện điều tra cơ bản, quy hoạch ở các lĩnh vực cấp thiết của lĩnh vực cấp
thiết của ngành nhằn phục vụ, chỉ dạo, quản lý và xậy dựng chính sách, chi thực
hiện các chương trình quốc gia về bảo hộ lao động, án toàn lao đông, chi xúc tiến
hợp tác giáo dục, nghiên cứu các chính sách đầu tư nước ngoài và mô hình đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam; chi sự nghiệp bảo vệ môi trường; chi quản lý hành
chính…
• Chi chương trình mục tiêu quốc gia, phần chi này thường chiếm khoảng
5,83% trong tổng ngân sách nhà nước giành cho giáo dục và đào tạo. Bao gồm: Chi
chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục và đào tạo: Đổi mới chương trình, nội
dung sách giáo khoa và tài liệu giảng dậy (hoàn thiện sách giáo khoa, sách giáo
viên, tài liệu dậy học tự chọn…), đào tạo cán bộ tin học, đưa tin học vào nhà trường
(tăng cường năng lực đào tạo cán bộ tin học, đào tạo giáo viên, mua sắm thiết bị,
phần mềm, tài liệu tham khả cho dạy tin học một số khoa công nghệ thông tin của
các trường đại học, cao đẳng nhằm tiếp tục thực hiện Chương trình phát triển nguồn
nhân lực về công nghệ thông tin…), đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, giảng viên và cán
bộ quản lý giáo dục, hỗ trợ giáo dục miêng núi, vùng dân tộc thiểu số và vùng có
nhiều khó khăn, tăng cường cơ sở vật chất cho các trường học (cải tạo, sửa chữa,
xây dựng, tăng cường trang thiểt bị - đầu tư theo chiều sâu), chi cho một số chương
trình mục tiêu quốc gia khác (chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường, dự án

phòng chống ma túy trong trường học, chương trình phòng chống tội phạm…).
• Chi chương trình hợp tác đào tạo cán bộ khoa học kỹ thuật nước ngoài
chiếm khoảng 10 % tổng ngân sách nhà nước giành cho giáo dục. Đây là khoản chi
mới phát sinh trong những năm gần đây bao gồm chi đào tạo cho lưu học sinh nước
ngoài, chi quản lý trong nước, đào tạo phối hợp, bồi dưỡng ngoại ngữ…
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN BẰNG NGUỒN VỐN
NSNN CHO GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TẠI VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 2006-2010
2.1 Tổng quan tình hình phát triển giáo dục từ năm 2006 đến năm 2010
2.1.1 Hiện trạng hệ thống giáo dục tại Việt Nam
2.1.1.1 Những thành tựu
Cùng với quá trình đổi mới và phát triển kinh tế- xã hội, giáo dục đào tạo
Việt Nam thời gian qua đã đạt được những thành tựu to lớn về nhiều mặt: Nâng
cao dân trí, mở rộng quy mô, tăng cường cơ sở vật chất nhà trường, xây dựng đội
ngũ cán bộ giáo viên,…Về cơ bản xoá được xã trắng về giáo dục mầm non, hoàn
thành và tiếp tục củng cố vững chắc kết quả xoá mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu
học, đảm bảo đúng tiến độ và chất lượng phổ cập giáo dục trung học cơ sở theo
chuẩn quốc gia, một số tỉnh thành phố đã bắt đầu thực hiện phổ cập giáo dục trung
học phổ thông. Giáo dục vùng sâu vùng xa có tiến bộ rõ rệt, mạng lưới giáo dục
được mở rộng, con em các dân tộc về cơ bản được học tập ngay tại thôn bản. Chất
lượng giáo dục đã được nâng cao.
Thứ nhất về mạng lưới giáo dục: Đã xây dựng được hệ thống giáo dục
thống nhất, khá hoàn chỉnh, phủ kín tới các xã, phường, thị trấn trong cả nước bao
gồm đủ các bậc học từ mầm non đến sau đại học, đa dạng về các loại hình trường
lớp (công lập, bán công, dân lập, tư thục ) và về phương thức giáo dục ( chính quy
và không chính quy). Năm học 2009-2010, cả nước đã có khoảng 25 triệu người
chiếm tỷ trọng 27,19% dân số theo học trong 40.695 trường và cơ sở giáo dục
Bảng 2.1: Số lượng trường học từ mầm non đến đại học giai đoạn
2006-2010

(Nguồn: Thống kê giáo dục và đào tạo, Bộ giáo dục và đào tạo.)
Năm học 2009-2010, số lượng trường học mầm non, phổ thông đều tăng so
với năm học trước. Theo số liệu thống kê, cả nước có 40.917 trường học mầm non
và phổ thông (tăng 538 so với năm học 2008-2009 và tăng 1.628 trường so với năm
học 2006-2007). TCCN có 289 trường. Năm 2009 một số Bộ, nghành và địa
phương đã hoàn chỉnh mạng lưới trường TCCN trên từng vùng, miền cụ thể theo
hướng đa dạng hoá các lạo hình, phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của
ngành, địa phương.
Mạng lưới các trường đại học và cao đẳng tiếp tục được củng cố mở rộng
theo quy hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Năm học 2009-2010, cả
nước đã có 220 trường cao đẳng (tăng 8 trường so với năm học 2008-2009 và tăng
32 trường, tức tăng 17.5% so với năm 2006-2007) và 190 trường đại học (tăng 9
trường so với năm 2008-2009 và tăng 51 trường, tức 36.7% so với năm 2006-2007 )
- Thứ hai, Quy mô học sinh: Đến năm 2009-2010, tổng số học sinh, sinh viên
trong cả nước là 21.574.172 trong đó, số trẻ em mầm non là 3.147.252 triệu em. Số
Cấp học Năm học
2006-2007 2007-2008 2008-2009 2009-2010
Mầm
non
11.696 12.071 12.265 12.509
Tiểu học 14.834 14.933 15.051 15.172
THCS 10.408 10.508 10.576 10.675
THPT 2.351 2.457 2.487 2.561
TCCN 306 305 304 289
Cao
đẳng
183 209 212 215
Đại học 139 160 181 190
học sinh tiểu học là 7.041.312 triệu em, giảm 280.427 học sinh so với năm học
2008-2009. Số học sinh tiểu học giảm là do trong nhiều năm qua, nước ta đã thực

hiện tốt công tác DS& KHHGĐ, dẫn đến dân số trong độ tuổi tiểu học giảm xuống
đáng kể và công tác phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi được đẩy mạnh trong cả
nước. Số học sinh trung học cơ sở là: 6.218.457, giảm 240.061 học sinh so với năm
học 2008-2009 do số học sinh lớp 5 giảm trong những năm qua và công tác phổ cập
THCS được đẩy mạnh, giảm được số học sinh lưu ban và bỏ học. Số học sinh
THPT là 3.111.280 tăng 134.408 học sinh so với năm trước. Số học sinh TCCN là
515.670 tăng 11.418 so với năm trước. Tổng quy mô đại học, cao đẳng là 1.796.201
sinh viên, đạt 211,3 sinh viên trên 1 vạn dân. Như vậy so với năm học 2006-2007
thì số học sinh THPT, số sinh viên cao đẳng và đại học năm học 2009-2010 tăng
khá nhanh. Chứng tỏ chất lượng giáo dục và trình độ học vấn của người dân đã có
nhiều chuyển biến đáng kể.
Bảng 2.2: Quy mô học sinh, sinh viên từ năm 2006-2010
Đơn vị: Nghìn người
Cấp học Năm học
2006-2007 2007-2008 2008-2009 2009-2010
Mầm non
2.593,3 2.774,0 2.890,0 3.150,0
Tiểu học
6.860 6.732 6.840 6.856
THCS
5.800 5.470 5.200 6.000
THPT
3075,2 3021,6 2927,6 2840,9
TCCN 388 418 465 535
CĐ-ĐH
1666,2 1603,5 1719,5 1796,2
( Nguồn: Thống kê giáo dục đào tạo, Bộ giáo dục đào tạo)
- Thứ ba, Đội ngũ cán bộ giáo viên: Đến năm 2009-2010, cả nước có
1.046.297 giáo viên, giảng viên, trong đó: 144.480 Giáo viên mầm non; 355.243
Giáo viên tiểu học, 317.252 giáo viên THCS, 146.375 giáo viên THPT, 18.002 giáo

viên TCCN và 65.115 giảng viên đại học cao đẳng. Tỷ lệ cháu/ cô ở nhà trẻ là
12,44 và mẫu giáo là 21,6; Tỷ lệ giáo viên/ lớp tính chung trên cả nước, ở bậc tiểu
học là 1,28; THCS là 1,9 và THPT là 1,87 ( Trong năm học trước năm học 2009-
2010, các tỷ lệ tương ứng là: 10; 21; 1,28; 1,83; 1,83 )
Bảng 2.3: Số giáo viên trực tiếp giảng dạy từ năm 2006-2010
Đơn vị: Nghìn người
Cấp học Năm học
2006-2007 2007-2008 2008-2009 2009-2010
Mần non 128,420 130,352 138,058 144,480
Tiểu học 349,5 348,7 349,7 355,2
Trung học cơ sở 314,9 317,5 317,0 317,2
Trung học phổ
thông
125,2 134,4 140,2 146,3
Trung cấp
chuyên nghiệp
14,540 14,658 16,808 18,002
Đại học- Cao
đẳng
53,364 56,120 60,651 65,115
(Nguồn: Tổng cục thống kê)
- Thứ tư, Chất lượng và hiệu quả giáo dục ở tất cả các cấp học và trình độ
đào tạo có chuyển biến tích cực.
+ Giáo dục mầm non: Do được chăm lo đầu tư nên cơ sở vật chất trường
lớp tốt điều kiện chăm sóc tốt hơn nên thể chất và nhận thức của trẻ cao hơn hẳn
so với nhưng trẻ không đến lớp. Tỷ lệ nhập học ngày càng tăng chẳng hạn như
năm học 2007-2008 tỷ lệ nhập học của trẻ em trong độ tuổi: dưới 3 tuổi là 21%,
trẻ em từ 3 đến 6 tuổi là 70% và trẻ em 5 tuổi là 91,6%
+ Giáo dục phổ thông : Tỷ lệ nhập học, tỷ lệ học sinh khá giỏi và học sinh
tốt nghiệp ở các cấp ngày càng tăng. Tỷ lệ học sinh yếu kém, bỏ học, lưu ban ngày

càng giảm. Năm học 2007-2008 tỷ lệ nhập học đúng tuổi: tiểu học là 98,1%,
THCS là 80,6%, THPT là 38,6%. Tỷ lệ học sinh lưu ban, bỏ học là 3,64% ở cấp
tiểu học, 6,56% ở cấp THCS và 8,45% ở THPT.

×