Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

ÌNH TRẠNG SÂU RĂNG VÀ TÁC ĐỘNG CỦA SỨC KHỎE RĂNG MIỆNG LÊN SINH HOẠT HÀNG NGÀY CỦA HỌC SINH TRƯỜNG THCS ĐOÀN KẾT QUẬN 6, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.33 MB, 126 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH

HUỲNH THỊ TỐ PHI

TÌNH TRẠNG SÂU RĂNG
VÀ TÁC ĐỘNG CỦA SỨC KHỎE RĂNG MIỆNG
LÊN SINH HOẠT HÀNG NGÀY
CỦA HỌC SINH TRƯỜNG THCS ĐOÀN KẾT
QUẬN 6, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG

Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2020

BỘ Y TẾ


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH

HUỲNH THỊ TỐ PHI

TÌNH TRẠNG SÂU RĂNG
VÀ TÁC ĐỘNG CỦA SỨC KHỎE RĂNG MIỆNG
LÊN SINH HOẠT HÀNG NGÀY
CỦA HỌC SINH TRƯỜNG THCS ĐOÀN KẾT
QUẬN 6, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH



Ngành: Y tế công cộng
Mã số: 8720701
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. BS NGÔ ĐỒNG KHANH

Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2020


MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................... i
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH VÀ SƠ ĐỒ ............................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................. iv
ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................................1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU........................................................................................3
TỔNG QUAN TÀI LIỆU .....................................................................5
1.1.

Bệnh sâu răng ................................................................................................5

1.2.

Sức khỏe răng miệng và chất lượng cuộc sống ...........................................36

1.3.

Tổng quan về địa điểm nghiên cứu .............................................................46
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................48


2.1.

Thiết kế nghiên cứu .....................................................................................48

2.2.

Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................48

2.3.

Phương pháp nghiên cứu .............................................................................50

2.4.

Kiểm soát sai lệch ........................................................................................63

2.5.

Đạo đức trong nghiên cứu ...........................................................................64
KẾT QUẢ ...........................................................................................66

3.1.

Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu ............................................................66

3.2.

Tình trạng sâu, mất, trám răng của đối tượng nghiên cứu...........................70

3.3.


Tác động của sức khỏe răng miệng lên sinh hoạt hàng ngày ......................75

3.4.

Mối liên quan giữa SMT răng và mức độ ảnh hưởng đến sinh hoạt hàng ngày
.....................................................................................................................81
BÀN LUẬN ........................................................................................82

4.1.

Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu .................................................82

4.2.

Tình hình sâu, mất, trám răng của đối tượng nghiên cứu ............................83

4.3.

Tác động của sức khỏe răng miệng lên sinh hoạt hàng ngày ......................86

4.4.

Mối liên quan giữa SMT răng và mức độ ảnh hưởng đến sinh hoạt hàng ngày
.....................................................................................................................89

KẾT LUẬN ...............................................................................................................92
KIẾN NGHỊ ..............................................................................................................93



i

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Các yếu tố liên quan đến sâu răng [8] ......................................................11
Bảng 1.2. Tiêu chuẩn phát hiện sâu thân răng nguyên phát theo ICDAS.................15
Bảng 1.3. Phân loại “site and size” ...........................................................................15
Bảng 1.4. Sơ đồ phân loại mức độ sâu răng của Nigel Pitts .....................................17
Bảng 1.5. Thang phân loại sâu răng của thiết bị DIAGNOdent 2190 ......................23
Bảng 1.6. Các chỉ số cơ bản đo lường bệnh sâu răng ...............................................28
Bảng 1.7. Tỷ lệ sâu răng vĩnh viễn lứa tuổi 12-14 theo các vùng địa lý 2019 .........34
Bảng 1.8. Tình trạng sâu răng tại Việt Nam năm 1999 so với năm 2019 .................35
Bảng 1.9. Các chỉ số đo lường sức khỏe răng miệng ................................................37
Bảng 1.10. Một số nghiên cứu ở Việt Nam về tình hình sức khỏe răng miệng của học
sinh THCS .................................................................................................................46
Bảng 2.1. Chọn mẫu nghiên cứu ...............................................................................49
Bảng 2.2. Đặc điểm của học sinh được chọn vào so với học sinh toàn trường ........50
Bảng 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu (n=425) ................................66
Bảng 3.2. Thực hành khám răng miệng ....................................................................67
Bảng 3.3. Thực hành vệ sinh răng miệng..................................................................68
Bảng 3.4. Thói quen ăn uống (n=423) ......................................................................69
Bảng 3.5. Tình trạng Sâu-Mất-Trám răng (n=425) ...................................................70
Bảng 3.6. Mối liên quan giữa tuổi và giới với tình trạng Sâu-Mất-Trám răng .........71
Bảng 3.7. Thực hành khám răng miệng liên quan đến Sâu-Mất-Trám răng ............72
Bảng 3.8. Thực hành vệ sinh răng miệng liên quan đến tình trạng Sâu-Mất-Trám răng
...................................................................................................................................73
Bảng 3.9. Thói quen ăn uống liên quan tình trạng Sâu-Mất-Trám răng ...................74
Bảng 3.10. Các khó chịu răng miệng tác động đến sức khỏe (n=425) .....................75
Bảng 3.11. Mức độ trầm trọng và tần suất tác động của sức khỏe răng miệng ........76
Bảng 3.12. Mức độ tác động của sức khỏe răng miệng ............................................77
Bảng 3.13. Mối liên quan giữa tuổi và giới với tình trạng sâu, mất, trám răng ........77

Bảng 3.14. Thực hành khám răng miệng liên quan đến tác động của sức khỏe răng
miệng .........................................................................................................................78


ii

Bảng 3.15. Thực hành vệ sinh răng miệng liên quan đến tác động của sức khỏe răng
miệng .........................................................................................................................79
Bảng 3.16. Thói quen ăn uống liên quan đến tác động của sức khỏe răng miệng ....80
Bảng 3.17. Các đặc điểm đối tượng nghiên cứu liên quan đến tác động của sức khỏe
răng miệng .................................................................................................................81


iii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH VÀ SƠ ĐỒ
Biểu đồ 1.1. Biểu đồ thể hiện pH của khoang miệng sau khi ăn đường ...................10
Biểu đồ 1.2. Nguy cơ tương đối của bệnh sâu răng ở 6 khu vực của WHO tham chiếu
theo số trung bình của thế giới [67] ..........................................................................32
Biểu đồ 1.3. Tỉ lệ sâu răng qua các năm học từ 2016 đến 2018 tại các trường THCS
thuộc Quận 6 .............................................................................................................47
Hình 1.1. Giải phẫu hình ảnh răng ..............................................................................5
Hình 1.2. Các yếu tố tác động lên căn nguyên gây bệnh sâu răng [14] ....................12
Hình 1.3. Hình ảnh tiến triển sâu răng ......................................................................13
Sơ đồ 1.1. Căn nguyên bệnh sâu răng [32] .................................................................6
Sơ đồ 1.2. Cơ chế tạo sâu răng ....................................................................................7
Sơ đồ 2.1. Quy trình khám sức khỏe học đường .......................................................52


iv


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DALYs

Số năm sống điều chỉnh theo bệnh tật

DMFT

Decayed, Missing, Filled Teeth
Chỉ số sâu, mất, trám

ICDAS

International Caries Detection and Assessment System
Hệ thống đánh giá và phát hiện sâu răng quốc tế

SMTR

Sâu-Mất-Trám Răng (răng vĩnh viễn)

Smtr

Sâu-mất-trám răng (răng sữa)

THCS

Trung học cơ sở

TTYT


Trung tâm Y tế

TP.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

WHO

Tổ chức Y tế Thế Giới


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Nghiên cứu về bệnh tật toàn cầu năm 2016 ước tính các bệnh về răng miệng
ảnh hưởng đến một nửa dân số thế giới (khoảng 3,58 tỉ người), trong đó sâu răng vĩnh
viễn được đánh giá là bệnh phổ biến nhất [22]. Sức khỏe răng miệng quyết định đến
chất lượng cuộc sống của mỗi người, bệnh làm hạn chế các hoạt động ở trường, ở nơi
làm việc và ở nhà, là nguyên nhân làm cho hàng triệu giờ học và giờ làm việc bị mất
mỗi năm trên thế giới [93].
Sâu răng là một bệnh phá hủy cấu trúc răng. Nếu không được chữa trị sớm,
một số hậu quả có thể gặp phải như nhiễm trùng tại chỗ, tử vong đối với những trường
hợp nhiễm trùng toàn thân nặng [36]. Sâu răng được CDC Hoa Kỳ đánh giá là một
bệnh mạn tính phổ biến ở trẻ từ 6 đến 11 tuổi và thanh thiếu niên từ 12 đến 19 tuổi.
Sâu răng có mức độ phổ biến gấp 4 lần so với hen suyễn ở thanh thiếu niên từ 14 đến
17 tuổi. Sâu răng cũng ảnh hưởng đến người lớn, với 9/10 người trên 20 tuổi bị sâu
răng ở các mức độ khác nhau [36]. Sâu răng ở trẻ có thể làm tăng nguy cơ phát triển
lệch lạc về cấu trúc xương hàm, sự định hình về khớp cắn, cũng như sự phát triển bộ
răng vĩnh viễn sau này [17]. Tại Việt Nam, bệnh về răng miệng đặc biệt là sâu răng
khá phổ biến trong cộng đồng với 80% dân số gặp phải các vấn đề sức khỏe răng

miệng. Theo kết quả điều tra sức khỏe răng miệng toàn quốc lần thứ 2 năm 1999 tỷ lệ
sâu răng vĩnh viễn lứa tuổi 12 là 56,6%, lần thứ 3 năm 2019 là 44,8% trong đó cao nhất
ở vùng Đông Nam Bộ 48,8%, thấp nhất ở vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ 19,9%. Sâu
răng vĩnh viễn có chiều hướng tăng lên theo tuổi, thấp nhất ở nhóm 6-8 tuổi và cao nhất
ở nhóm 12-14 tuổi. [19]. Bệnh răng miệng nói chung và sâu răng nói riêng thực sự là
vấn đề lớn của xã hội với những tác động của nó đối với cá nhân và cả cộng đồng.
Việc điều trị các bệnh răng miệng là vô cùng tốn kém. Ở các nước thu nhập thấp, chỉ
riêng chi phí cho sâu răng ở trẻ em đã vượt quá tổng ngân sách chăm sóc cho trẻ [92].
Việc phòng bệnh răng miệng là quá trình không phức tạp, không đòi hỏi trang thiết
bị đắt tiền và đội ngũ cán bộ có chuyên môn kỹ thuật cao, vì thế chi phí thấp, dễ thực
hiện ở cộng đồng, đặc biệt là ở các trường học. Do đó việc đánh giá tác động của
bệnh răng miệng đối với cuộc sống là rất cần thiết, nhất là đối với các nước có thu
nhập thấp, góp phần vào bức tranh chung nhằm gợi ý đưa ra chính sách và kế hoạch


2

can thiệp cộng đồng có hiệu quả trong khi nguồn ngân sách giới hạn. Đặc biệt cần
quan tâm đối với trẻ từ 12 – 15 tuổi, lứa tuổi học trung học cơ sở (THCS) [95]. Lứa
tuổi này với nhiều biến động, rối loạn cảm xúc của lứa tuổi dậy thì và có thói quen
ăn vặt, ăn nhiều chất ngọt được xem là các yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe răng miệng
[1].
Quận 6, một quận thuộc TP.HCM - chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
“thương mại - dịch vụ - công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp” tập trung nhiều nhà máy
xí nghiệp, là nơi giao thương với các tỉnh miền Tây Nam Bộ thu hút lực lượng lao
động tại quận lẫn các quận lân cận như Bình Tân và Tân Phú. Đặc biệt, với chợ đầu
mối Bình Tây, một trong những trung tâm buôn bán lớn của cả nước, thương mại có
thể được xem là một thế mạnh nơi đây [14]. Khi kinh tế gia tăng, cuộc sống của người
dân thay đổi, trẻ em được cho nhiều tiền ăn quà, song song với sự phát triển của các
ngành công nghệ thực phẩm, việc trẻ em sử dụng nhiều chất đường bột tinh chế trong

lúc các biện pháp phòng chống bệnh sâu răng không theo kịp tiến trình sâu răng của
trẻ. Quận 6 có 10 trường THCS, trong đó theo số liệu báo cáo về kết quả khám sức
khỏe học sinh THCS toàn quận của trung tâm y tế (TTYT) Quận 6 trong 3 năm gần
nhất, tỷ lệ sâu răng tại trường THCS Đoàn Kết trong 3 năm liền rất cao. Cụ thể năm
học 2016-2017 tỷ lệ sâu răng cao nhất 42,96%, năm học 2017-2018, 2018-2019 tỷ lệ
sâu răng lần lượt là 49,5% và 38,05%, cao thứ nhì toàn Quận 6.
Xuất phát từ các vấn đề trên chúng tôi thực hiện đề tài “Tình trạng sâu răng
và tác động các vấn đề răng miệng lên sinh hoạt hàng ngày của học sinh THCS
Đoàn Kết, Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh năm 2020”.


3

CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
1) Tỷ lệ hiện mắc, số trung bình răng Sâu-Mất-Trám của học sinh THCS Đoàn Kết
tại Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh năm 2020 là bao nhiêu?
2) Mức độ tác động của các vấn đề sức khỏe răng miệng lên sinh hoạt hàng ngày của
học sinh THCS Đoàn Kết tại Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh năm 2020 là bao
nhiêu?
3) Có hay không mối liên quan giữa tình trạng Sâu-Mất-Trám răng và mức độ ảnh
hưởng đến sinh hoạt hàng ngày ở học sinh THCS Đoàn Kết tại Quận 6, Thành
phố Hồ Chí Minh năm 2020?
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu tổng quát:
Xác định tỷ lệ hiện mắc, số trung bình răng Sâu-Mất-Trám (SMTR) và tác
động của các vấn đề răng miệng lên sinh hoạt hàng ngày của học sinh THCS Đoàn
kết tại quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh năm 2020.
Mục tiêu cụ thể
1. Xác định tỷ hiện mắc; số trung bình răng Sâu-Mất-Trám (SMTR) của học sinh
THCS Đoàn Kết tại Quận 6¸Thành phố Hồ Chí Minh năm 2020.

2. Xác định mức độ tác động của các vấn đề răng miệng lên sinh hoạt hàng ngày
của học sinh THCS Đoàn Kết tại Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh theo chỉ số
Child-OIDP.
3. Xác định mối liên quan giữa mức độ trầm trọng bệnh qua chỉ số Sâu-MấtTrám răng với tác động của vấn đề răng miệng lên sinh hoạt hàng ngày ở học
sinh THCS Đoàn Kết tại Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh năm 2020.


4

DÀN Ý NGHIÊN CỨU

THÓI QUEN
Ăn uống (10 loại thực phẩm)

ĐẶC ĐIỂM CHUNG
- Lớp
- Tuổi
- Giới
- Học lực
- Nghề nghiệp của cha
- Nghề nghiệp của mẹ

TÌNH TRẠNG
- Sâu răng
- Mất răng
- Trám răng
=> Chỉ số
Sâu-Mất-Trám

TÁC ĐỘNG SKRM

(Child-OIDP)
- Ăn nhai
- Nói phát âm
- Vệ sinh răng miệng
- Ngủ, nghỉ ngơi
- Cười
- Trạng thái tinh thần
- Học tập
- Giao tiếp

THỰC HÀNH KHÁM RĂNG MIỆNG
- Khám răng miệng
- Khám trong vòng 12 tháng qua
- Số lần khám trong 12 tháng qua
- Thời gian từ lần khám gần nhất
- Lý do khám lần gần nhất
THỰC HÀNH VỆ SINH RĂNG MIỆNG

- Số lần, thời điểm, thời lượng chải răng
- Dụng cụ chải răng
- Sử dụng kem chải răng có fluor


5

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

Hình 1.1. Giải phẫu hình ảnh răng
1.1.


Bệnh sâu răng

1.1.1. Định nghĩa
Sâu răng là một bệnh nhiễm khuẩn được biểu hiện bởi sự hủy khoáng ở thành
phần vô cơ và sự phá hủy thành phần hữu cơ ở mô cứng của răng. Tổn thương là quá
trình phức tạp bao gồm các phản ứng hóa lý liên quan đến sự di chuyển các ion bề
mặt giữa răng và môi trường miệng đồng thời là quá trình sinh học giữa các vi khuẩn
có trong mảng bám với cơ chế bảo vệ của vật chủ. Quá trình này diễn tiến liên tục,
có giai đoạn sớm có thể phục hồi và giai đoạn muộn là không thể phục hồi [8], [54],
[84].
1.1.2. Cơ chế bệnh sinh
1.1.2.1. Căn nguyên
Nguyên nhân sâu răng thường bởi quá trình lên men của carbohydrate đơn
giản như saccarose, bởi các vi sinh vật đường miệng đặc biệt là liên cầu khuẩn và
Lactobacilli. Nó bắt đầu với độ nhám bề mặt nhỏ do khử khoáng bề mặt và sau đó


6

tiến tới xâm thực, tiếp theo là sự xâm lấn đến tủy gây sưng, áp xe gây ra dấu hiệu và
triệu chứng toàn thân [66].
Sâu răng có thể do nhiều yếu tố tác động gây nên. Năm 1960 bệnh căn sâu
răng được giải thích bằng sơ đồ Keyes. Vi khuẩn trong miệng (chủ yếu là
Streptococcus Mutans) lên men chất bột đường còn dính lại răng tạo thành acid,
acid này phá hủy tổ chức cứng của răng tạo thành lỗ sâu. Theo đó, việc phòng
bệnh sâu răng tập trung vào chế độ ăn hạn chế đường, vệ sinh răng miệng kỹ
song kết quả phòng bệnh sâu răng vẫn bị hạn chế [88]. Sau năm 1975 người ta
làm sáng tỏ căn nguyên bệnh sâu răng và giải thích bằng sơ đồ White thay thế
một vòng tròn của sơ đồ Keyes (chất đường) thành vòng tròn chất nền nhấn mạnh
vai trò nước bọt và pH của dòng chảy môi trường quanh răng.

Dòng chảy pH
quanh răng
Nước bọt
Thức ăn

Vi khuẩn
Vi
khuẩn

Thức
ăn

Răng

Chất
nền

Sâu răng
Sơ đồ Keys

Sơ đồ White

Sơ đồ 1.1. Căn nguyên bệnh sâu răng [88]
Vi khuẩn đóng vai trò quan trọng trong tiến trình sâu răng. Ngoài ra cần phải có
các yếu tố thuận lợi như chế độ ăn uống nhiều đường, vệ sinh răng miệng (VSRM)
không tốt, chất lượng men răng kém và môi trường tự nhiên, nhất là môi trường nước
uống có hàm lượng fluor thấp tạo điều kiện cho sâu răng phát triển [11], [31], [34].
Năm 1990, Fejerskov và Manji bổ sung các yếu tố tác động đến quá trình



7

sâu răng nhấn mạnh vai trò của môi trường miệng cũng như các yếu tố môi trường
tự nhiên, hành vi, thái độ, kiến thức, kinh tế xã hội thúc đẩy hoặc hạn chế
các căn nguyên sâu răng (sơ đồ 1.2) [45]. Theo đó, sự hình thành mảng bám, vôi
răng tạo ra môi trường thuận lợi để vi khuẩn phát triển tại chỗ. Quá trình lên men
carbohydrat diễn ra mạnh trong môi trường mảng bám tạo ra a-xít làm giảm mạnh
độ pH tại chỗ và thúc đẩy quá trình khử khoáng. Carbodydrate tham gia trực tiếp
vào quá trình lên men tạo a-xít, do đó việc tiêu thụ đường và thành phần của
đường tiêu thụ có liên quan trực tiếp đến quá trình sâu răng. Nước bọt đóng vai
trò quan trọng trong điều hòa môi trường quanh răng, tham gia pha loãng a-xít
giúp giảm khử khoáng và cung cấp các thành phần cần thiết để tái khoáng phục
hồi các tổn thương sớm. Thói quen sinh hoạt và hành vi, thực hành bảo vệ răng
miệng cùng với các yếu tố kinh tế, văn hóa, xã hội có ảnh hưởng tích cực đến
tình trạng sâu răng.

Sơ đồ 1.2. Cơ chế tạo sâu răng


8

1.1.2.2. Quá trình khử khoáng và tái khoáng
Sâu răng xảy ra do sự mất cân bằng của 2 quá trình khử khoáng và tái khoáng,
do vai trò chuyển hoá carbohydrate của vi khuẩn ở mảng bám trên bề mặt răng.
- Sự khử khoáng: Các hydroxyapatite - Ca10(PO4)6(OH)2) và fluorapatite là
thành phần chính của men và ngà răng bị hòa tan khi pH giảm dưới mức pH tới hạn,
pH tới hạn của hydroxyapatite là 5,5 và pH tới hạn của fluorapatite là 4,5.
+

Ở pH< 5,5, các chất khoáng của răng hoạt động như một chất đệm, giải phóng


các ion calci và phosphate vào trong mảng bám. Khả năng đệm của răng duy trì pH
tại chỗ ở mức 5,0 và là nguyên nhân hình thành các tổn thương mô bệnh học điển
hình của sâu răng.
+

Ở pH = 5,0 bề mặt men không bị tổn thương cho tới khi có hiện tượng mất

khoáng dưới bề mặt. Lỗ sâu chỉ được hình thành khi các tổn thương men xốp dưới bề
mặt huỷ khoáng nhiều tới mức gãy sập lớp men bề mặt.
-

Sự tái khoáng: Quá trình tái khoáng ngược với quá trình hủy khoáng, xảy ra

khi pH trung tính, có đủ ion Ca2+ và PO43- trong môi trường miệng. Nước bọt có vai
trò cung cấp các ion Ca

2+

và PO43- để khoáng hoá. Hủy khoáng và tái khoáng là 2

hiện tượng sinh lý luôn diễn ra bình thường trong tổ chức cứng của răng, nếu khử
khoáng > tái khoáng sẽ sinh ra bệnh sâu răng [10], [2], [40], [39].
1.1.2.3. Vi khuẩn (màng sinh học và mảng bám VK):
Liên cầu khuẩn Mutans là một nhóm vi khuẩn có liên quan đến sâu răng. Họ
của nó bao gồm: S. mutans, Streptococcus sobrinus, Streptococcus rattus, Liên cầu
khuẩn cricetus, Streptococcus ferus, Streptococcus downeii và Streptococcus
macaca. S. mutans cariogen với độc lực liên quan đến nhiều thuộc tính. Chủng vi
khuẩn có khả năng gây sâu răng cao nhất trong nghiên cứu thực nghiệm là
Streptococus mutans. Một số chủng vi khuẩn khác như Actinomyces, Lactobacillus...

cũng được xác định có khả năng gây ra sâu răng [24], [80].
Vi khuẩn có sẵn trong miệng, chủ yếu là Lactobacillus và Streptococcus
mutans, khi có thức ăn dính lên mặt răng đặc biệt là đường và tinh bột, các vi khuẩn
sẽ phân hủy thức ăn tạo nên acid ăn mòn men răng tạo thành lỗ sâu. Vi khuẩn, acid,


9

mùn thức ăn trên mặt răng sẽ tạo thành một màng dính vào răng gọi là màng bám
răng, màng này rất dính và có ở tất cả các mặt răng đặc biệt là răng hàm [53]. Có
khoảng 200 – 300 loại vi khuẩn sống trong khoang miệng, một số trôi nổi tự do trong
khoang miệng và thường bị dòng chảy của nước bọt nuốt xuống dạ dày. Chỉ một số
sinh vật đặc biệt nhất là streptococci mới có thể bám vào các bề mặt trong miệng như
niêm mạc và cấu trúc răng. Các vi khuẩn bám đó có những thụ thể (receptor) đặc biệt
để có thể bám vào mặt răng và nó cũng tạo một khung (matrix) dính để giúp cho
chúng bám vào với nhau. Mảng bám vi khuẩn là nguyên nhân chính của sự lên men
carbohydrates thức ăn, đồ uống để trở thành ion acid trên bề mặt răng. Hiệu quả của
chất đệm nước bọt của lượng acid này thì tỷ lệ nghịch với chiều dày mảng bám [53].
1.1.2.4. Carbohydrates
Carbohydrate là chất nền cơ bản cho quá trình lên men sinh a-xít. Vi khuẩn ở
mảng bám răng tác động lên các thức ăn có nguồn gốc Carbohydrate còn dính lại ở
bề mặt răng, chuyển hóa thành axit. Khi môi trường axit có pH < 5,5 thì gây ra tổn
thương hủy khoáng làm mất mô cứng của răng và gây ra sâu răng.
Thành phần carbohydrate có ảnh hưởng khác nhau đến sâu răng. Các loại rau
quả, ngũ cốc chưa chế biến ít gây sâu răng. Tinh bột (polysaccharide) đã nấu chín dễ
bị chuyển đổi thành a-xít hữu cơ nên dễ gây sâu răng. Đường trong trái cây cũng có
thể gây sâu răng nhưng do hàm lượng thấp nên ít tác động. Carbohydrate từ các nước
uống đóng chai với hàm lượng cao và thường xuyên có thể đóng góp đáng kể vào
tình trạng sâu răng.



10

Biểu đồ 1.1. Biểu đồ thể hiện pH của khoang miệng sau khi ăn đường

1.1.2.5. Tình trạng răng
Men răng: Men răng thiểu sản hay men răng kém khoáng hóa dễ bị huỷ khoáng
hơn và ảnh hưởng đến tiến triển của tổn thương sâu răng.
Hình thể răng: Các răng có hố rãnh sâu có nguy cơ sâu răng cao do sự tập trung
của mảng bám răng và khó làm sạch mảng bám răng. Có một tỷ lệ cao các trường
hợp sâu răng được bắt đầu từ hố rãnh tự nhiên của các răng.
Vị trí răng, răng lệch lạc làm tăng khả năng lưu giữ mảng bám vì thế dễ bị sâu
răng hơn.
1.1.2.6. Nước bọt
Nước bọt tham gia vào quá trình pha loãng và trung hòa các axit gây khử
khoáng và là một phòng vệ tự nhiên quan trọng để chống lại sâu răng. Dòng chảy và
tốc độ chảy của nước bọt là yếu tố làm sạch tự nhiên để loại bỏ các mảnh vụn thức
ăn còn sót lại. Tạo một lớp màng mỏng trên bề mặt của răng từ nước bọt có vai trò
như một hàng rào bảo vệ men răng khỏi pH nguy cơ [67].
Ngoài việc trung hòa axit trong mảng bám và ngăn chặn sự khử khoáng của
men răng, nước bọt còn cung cấp một nguồn khoáng chất cho men răng mà từ đó men
răng có thể được tái khoáng và phục hồi các tổn thương sớm. [41]. Các fluoride ion
(F-), calcium ion (Ca2+) và photphate ion trong môi trường nước bọt quanh răng đóng


11

vai trò quan trọng trong tái khoáng. Hàm lượng F- ở mức thấp (trung bình khoảng
0,03ppm hoặc 1,6mmol/l) có chức năng bảo vệ và phục hồi tổn thương sớm. Fluor
ion còn ngăn cản sự biến dưỡng của vi khuẩn giúp giảm quá trình sản sinh a-xít.

Bảng 1.1. Các yếu tố liên quan đến sâu răng [10]
Các yếu tố mất ổn định gây sâu răng

Các yếu tố bảo vệ chống lại sâu răng

-

Mảng bám: Vi khuẩn

-

Nước bọt

-

Đường (lượng đường, thời gian và

-

Khả năng kháng acide của men

thành phần)

-

Fluor có ổ bề mặt men răng

-

Thiếu nước bọt hay nước bọt axit


-

Trám bít lỗ rãnh

-

Axit từ dạ dày tràn lên miệng pH <3

-

Độ Ca++ NPO4 quanh răng

-

pH > 5,5

1.1.2.7. Các yếu tố hành vi, kinh tế - xã hội
Trong một số nghiên cứu tìm thấy các yếu tố nguy cơ liên quan đến bệnh răng
miệng là các yếu tố văn hóa xã hội như: điều kiện sống kém, trình độ học vấn thấp và
thiếu truyền thống, tín ngưỡng, văn hóa để hỗ trợ sức khỏe răng miệng. Ngoài ra,
những vấn đề khác liên quan đến cộng đồng như sử dụng nguồn nước có fluoride
thấp, khả năng tiếp cận với các cơ sở y tế chăm sóc răng miệng còn hạn chế đều là
những yếu tố nguy cơ có thể dẫn đến tình trạng sức khỏe răng miệng kém của người
dân [46] [93].


12

Hình 1.2. Các yếu tố tác động lên căn nguyên gây bệnh sâu răng [2]

1.1.3. Diễn tiến
Sâu răng là một quá trình động và kéo dài. Thời gian để từ một tổn thương tiến
triển đến lúc hình thành lỗ sâu trên lâm sàng có thể thay đổi từ một vài tháng đến 2
năm phụ thuộc vào sự cân bằng của quá trình khử khoáng và tái khoáng [95].


13

Hình 1.3. Hình ảnh tiến triển sâu răng
Sâu răng gồm 4 giai đoạn tiến triển từ nhẹ đến nặng như sâu:
- Sâu men: Giai đoạn đầu của bệnh sâu răng là sự hủy khoáng và hòa tan cấu
trúc răng do giảm pH khu trú của mảng bám và hủy khoáng men răng. Gây ra các lỗ
sâu nhỏ trên men, rất khó phát hiện. Không gây đau nhức trên lâm sàng, thông thường
bệnh nhân không tự phát hiện được.
- Sâu ngà: Lỗ sâu tiến đến ngà răng, khi tổn thương sâu răng đang còn nằm trong
lớp ngà nông, không gây tê buốt khi nhai. Khi sang thương tiến triển đến lớp ngà sâu
thì sẽ có triệu chứng ê buốt khi nhai thức ăn hay thức uống quá nóng hoặc quá lạnh.
- Viêm tủy: Nếu sâu ngà không được điều trị, vi khuẩn sẽ xâm nhập vào tủy
răng qua hệ thống ống ngà gây nên viêm tủy cấp tính hoặc mạn tính. Trong viêm tủy
cấp, bệnh nhân có triệu chứng đau nhức dữ dội, đau tự phát, và đau nhiều nhất vào
ban đêm. Nếu tuỷ viêm mạn tính, thường không có triệu chứng lâm sàng rõ rệt và dần
dần sẽ dẫn đến chết tủy.
- Tủy chết: Răng bị viêm tủy nếu không được điều trị thì sẽ dẫn đến chết tủy, vi
khuẩn sẽ theo đường ống tủy sẽ tạo mủ dưới chân răng, gây các biến chứng viêm
xương ổ răng, áp xe xương ổ, nang quanh chóp răng… một số trường hợp khác gây
biến chứng viêm mô tế bào, viêm xoang, viêm nội tâm mạc,…


14


1.1.4. Phân loại sâu răng
Có thể phân loại sâu răng theo chẩn đoán, điều trị, dựa vào mục tiêu nghiên
cứu khoa học, điều tra dịch tễ, tiên lượng hoặc dự phòng, như:
1.1.4.1. Phân loại theo vị trí tổn thương sâu răng của GV Black 1908
Greene Vardiman Black đã phát triển một hệ thống phân loại sâu răng từ năm 1908
và ngày nay nó vẫn được sử dụng. Hệ thống phân loại của Black xác định năm lớp
khoang (lớp thứ sáu được thêm vào sau) [32]:
Lớp 1 Sâu ở hố rãnh, mặt nhai, mặt
láng ngoài và trong của răng
cối, mặt khẩu cái của răng
trên
Lớp 2 Sâu ở mặt tiếp cận của răng
cối

Lớp 3 Sâu ở mặt tiếp cận của các
răng trước

Lớp 4 Sâu liên quan với cạnh cán
răng trước

Lớp 5 Sâu ở 1/3 cổ mặt ngoài và
trong các răng

Lớp 6 Sâu ở đỉnh múi các răng cối


15

1.1.4.2. Phân loại theo hệ thống đánh giá ICDAS
ICDAS là một hệ thống mới đã được WHO đưa ra năm 2003 và được chỉnh

sửa lần hai năm 2005, có ưu điểm giúp phát hiện, đánh giá và chẩn đoán được sâu
răng ngay từ các giai đoạn sớm qua khám và quan sát bằng mắt thường.
Các thành phần trong hệ thống ICDAS bao gồm: Hệ thống tiêu chí phát hiện
sâu răng ICDAS, hệ thống tiêu chí đánh giá hoạt động của sâu răng ICDAS và hệ
thống chẩn đoán sâu răng. Các răng sau khám được đánh các mã số từ 0 – 6 để thể
hiện tình trạng bệnh lý của răng [79].
Bảng 1.2. Tiêu chuẩn phát hiện sâu thân răng nguyên phát theo ICDAS
Mã số
Phân loại
Mô tả
0
Không sâu
Răng bình thường, không tổn thương
1
Thay đổi trên men răng sau khi thổi khô
2
Sâu chưa hình thành Thay đổi được nhìn rõ trên men răng ướt
lỗ sâu
3
Mất chất khu trú ở men (không lộ ngà)
4
Có ánh đen bên dưới qua bề mặt men liên tục
5
Sâu đã hình thành lỗ Có lỗ sâu lộ ngà răng
sâu
6
Có lỗ sâu lớn lộ ngà răng >1/2 mặt răng
1.1.4.3. Phân loại theo “site and size”
Bảng 1.3. Phân loại “site and size”
Kích thước


Nhỏ (1)

Trung bình (2)

Rộng (3)

Rất rộng (4)

Hố rãnh (1)

1.1

1.2

1.3

1.4

Mặt tiếp giáp (2)

2.1

2.2

2.3

2.4

Cổ răng (3)


3.1

3.2

3.3

3.4

Vị trí

-

Site: tổn thương sâu răng xuất hiện tại 3 vị trí trên thân và chân răng, nơi tích
tụ mảng bám răng, gồm:
+ Vị trí 1: tổn thương ở hố rãnh và các mặt nhẵn.
+ Vị trí 2: tổn thương kết hợp với mặt tiếp giáp.
+ Vị trí 3: sâu cổ răng và chân răng.

-

Size: có 4 kích thước của tổn thương sâu răng:


16

+ Loại 1: tổn thương nhỏ, vừa mới ở ngà răng, cần điều trị phục hồi,
không thể tái khoáng.
+ Loại 2: tổn thương mức độ trung bình, liên quan đến ngà răng, thành
lỗ sâu còn đủ, cần tạo lỗ hàn.

+ Loại 3: tổn thương rộng, thành không đủ hoặc nguy cơ vỡ, cần phải
có các phương tiện lưu giữ cơ sinh học.
+ Loại 4: tổn thương rộng làm mất cấu trúc của răng [5].
1.1.4.4. Phân loại theo ngưỡng chẩn đoán (theo Pitts)
Năm 1997, Nigel Pitts miêu tả bằng hình ảnh về lợi ích của việc phát hiện sâu
răng sớm, sử dụng hình ảnh tảng băng để mô tả quá trình sâu răng [74]
-

D0: Không phát hiện trên lâm sàng bằng phương pháp thông thường, tổn
thương chỉ có thể phát hiện được bằng các phương tiện hiện đại (Laser, Xquang).

-

D1: Tổn thương phát hiện trên lâm sàng, bề mặt men răng còn giữ nguyên
cấu trúc.

-

D2: Tổn thương phát hiện trên lâm sàng không cần cận lâm sàng (tổn thương
chỉ giới hạn ở men răng).

-

D3: Tổn thương phát hiện trên lâm sàng khi đã tổn thương vào ngà răng.

-

D4: Tổn thương vào tủy răng.



17

Sơ đồ tảng băng Pitts

D4

Ngưỡng chẩn
đoán
trong các
Tổn thương đến tủy
điều tra dịch tễ cổ
điển
Tổn thương thấy ngà D3
(WHO)
D3

Biểu hiện không
sâu tại ngưỡng
chẩn đoán D3

Tổn thương men có lỗ giới hạn D
2
trong men
Tổn thương men có thể
D1
phát hiện được, có bề mặt ‘nguyên vẹn’

Ngưỡng áp
dụng trên lâm
sàng và nghiên

D1
cứu

Tổn thương chỉ có thể phát hiện với sự hỗ trợ
của các công cụ cổ điển (phim cắn cánh)
Tổn thương tiền lâm sàng đang tiến triển/lành mạnh

Ngưỡng sử dụng
công cụ hỗ trợ
Ngưỡng có thể xác
định nhờ các công cụ
hỗ trợ mới hiện nay
và trong tương lai

Cần thay đổi chiến lược phát hiện và điều trị
Bảng 1.4. Sơ đồ phân loại mức độ sâu răng của Nigel Pitts
1.1.5. Hậu quả
Sâu răng được TCYTTG xem là một trong ba mối nguy cho sức khỏe con người sau
bệnh tim mạch và ung thư, hậu quả của sâu răng có mối liên quan chặt chẽ với các
vấn đề về SKRM và kinh tế xã hội.


18

1.1.5.1. Về sức khỏe răng miệng
Sâu răng là một vấn đề sức khỏe răng miệng ở hầu hết các nước công nghiệp,
ảnh hưởng đến hầu như tất cả mọi người 60% - 90% [41]. Có 16,6% trẻ em bị sâu
răng phàn nàn về đau răng. Khi lỗ sâu mới hình thành hầu như không gây khó chịu
cho người bệnh nên ít người phát hiện ra. Khi xuất hiện những tổn thương có thể nhìn
thấy bằng mắt thường thì đa phần các bệnh nhân thường than phiền về việc dắt thức

ăn và những cơn đau nhức khiến họ ăn ngủ không ngon. Từ sâu ngà không điều trị,
bệnh sâu răng sẽ tiến triển đến tủy gây viêm tủy cấp, sau đó tủy sẽ bị hoại tử dần đưa
đến viêm tủy mãn rồi đến tủy chết, thối. Những chất hoại tử của tủy có thể thoát qua
lỗ chóp chân răng gây nên những bệnh lý vùng quanh chóp, viêm tổ chức liên kết,
viêm xương hàm..., hoặc tụ lại ở chân răng tạo nên u hạt, nang chân răng... Ngoài ra,
vi khuẩn có thể gây những biến chứng ở xa như viêm xoang hàm, viêm nội tâm mạc
(Osler)...[16], [82]. Đặc biệt đối với trẻ nhỏ, bệnh sâu răng gây ra những tác động khó
chịu không chỉ trong một thời gian ngắn mà còn kéo dài đến khi trẻ trưởng thành.
Chính những lỗ hổng ban đầu xuất hiện trên bề mặt răng sẽ khiến trẻ có cảm giác ê
buốt mỗi khi ăn phải các đồ ăn nóng lạnh hay chua ngọt. Sau khi trẻ không còn ăn
nữa thì cảm giác này sẽ hết, vì thế trẻ dễ có suy nghĩ muốn bỏ bữa để tránh cơn đau.
Bên cạnh đó, nếu không được điều trị sớm, các lỗ sâu sẽ lớn dần và sâu vào tận buồng
tủy. Lúc này, cảm giác đau răng sẽ xuất hiện với mật độ dày hơn khiến trẻ sẽ chán ăn
dẫn đến sụt cân Tình trạng này kéo dài sẽ làm trẻ suy nhược, rối loạn cảm xúc, lo âu
[9], [85].
1.1.5.2. Về kinh tế - xã hội
Kinh tế phát triển mọi nhu cầu cũng gia tăng, đặc biệt là gia tăng mức tiêu thụ
đường sẽ ảnh hưởng đến tỉ lệ bệnh sâu răng. Xã hội càng phát triển, các dịch vụ chăm
sóc y tế, các chương trình phòng bệnh được quan tâm nhiều hơn...Năm 1969, ngân
hàng dữ kiện sức khỏe răng miệng thế giới của TCYTTG (WHO/OMS) được thành
lập, cho thấy ảnh hưởng của bệnh sâu răng trên thế giới có hai khuynh hướng trái
ngược nhau. Tại các nước phát triển, sâu răng giảm rõ rệt từ mức cao xuống trung
bình hay thấp nhờ các chương trình chăm sóc sức khỏe răng miệng cộng đồng, sự cải
thiện về các dịch vụ nha khoa phòng ngừa, trong khi đó ở các nước đang phát triển


×