NỘI DUNG ÔN TẬP TUYỂN SINH
Môn Kinh tế chính trị Mác – Lênin
Nội dung 1. Sản xuất hàng hóa. Phân tích điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa, ưu
thế của sản xuất hàng hóa so với kinh tế tự nhiên.
1. Sản xuất hàng hóa
Lịch sử phát triển của nền sản xuất xã hội trải qua 2 kiểu tổ chức kinh tế: sản xuất tự
cung tự cấp và sản xuất hàng hoá.
− Sản xuất tự cấp tự túc (tự cung , tự cấp) là kiểu tổ chức kinh tế trong đó sản phẩm làm ra
nhằn thỏa mãn chính nhu cầu của người sản xuất – gắn với sản xuất tự cấp tự túc là kinh
tế tự nhiên
− Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế mà sản phẩm do lao động tạo ra để trao đổi
hoặc bán trên thị trường - gắn với sản xuất hàng hóa là kinh tế hàng hóa
Sản xuất hàng hoá chỉ ra đời khi đồng thời có 2 điều kiện sau:
2. Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa
Phân công lao động xã hội :
Là sự phân chia lao động xã hội thành các ngành nghề khác nhau của nền sản xuất xã hội.
Là sự chuyên môn hóa lao động. Phân công lao động tạo ra mối quan hệ liên kết, phụ thuộc
giữa những người sản xuất, làm cho họ phải trao đổi sản phẩm với nhau. Vì thế Phân công
lao động là 1 điều kiện ra đời của sản xuất hàng hoá.
Sự tách biệt tương đối về kinh tế của những người sản xuất.
Sự tách biệt này làm cho những người sản xuất ra độc lập với nhau, khiến cho người
này muốn sử dụng sản phẩm của người kia nhất thiết phải thông qua trao đổi, mua bán.
Nguyên nhân tạo ra sự tách biệt về kinh tế là do: chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất, hoặc
nhiều hình thức sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất, hoặc sự tách rời giữa quyền sở hữu và
quyền sử dụng tư liệu sản xuất.
3. Ưu thế của sản xuất hàng hóa so với kinh tế tự nhiên
Sản xuất hàng hóa ra đời là 1 bước ngoặt căn bản trong lịch sử phát triển của xã hội loài
người, xóa bỏ nền kinh tế tự nhiên cùng với tính bảo thủ, trì trệ của nền kinh tế, đẩy nhanh
quá trình xã hội hóa sản xuất
So với kinh tế tư nhiên (Sản xuất tư cấp tư túc) sản xuất hàng hoá có các ưu thế sau:
1. Việc sản xuất hàng hóa để đáp ứng nhu cầu của thị trường nên sự gia tăng không hạn chế
và phong phú của nhu cầu của thị trường trở thành động lực mạnh mẽ thúc đẩy sản xuất
phát triển không ngừng;
2. Cạnh tranh gay gắt giữa buộc người sản xuất phải năng động, sáng tạo, thường xuyên cải
tiến kỹ thuật và quản lý; làm tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm;
3. Sự phát triển sản xuất hàng hóa với cơ chế mở đã thúc đẩy giao lưu kinh tế, văn hóa giữa
các địa phương trong nước và quốc tế
1
Tóm lại: Sản xuất hàng hóa là thành tựu của văn minh nhân loại, là hình thức sản xuất tiên
tiến để tổ chức và phát triển kinh tế - xã hội tiến bộ của xã hội loài người. Sự phát triển của
sản xuất hàng hoá đã thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển nhanh chóng.
Nội dung 2. Hàng hóa, các thuộc tính của hàng hóa, tính chất 2 mặt của lao động
sản xuất hàng hoá. Lượng giá trị hàng hóa và các nhân tố nào ảnh hưởng
đến lượng giá trị hàng hóa?
1. Hàng hóa
− Hàng hóa là 1 sản phẩm của lao động có thể thỏa mãn 1 nhu cầu nhất định nào đó của
con người và dùng để trao đổi với nhau – hay đi vào tiêu dùng thông quan trao đổi
− Không phải bất cứ sản phẩm nào cũng là hàng hóa. Dấu hiệu quan trọng nhất của hàng
hóa là nó đi vào tiêu dùng qua mua bán, trao đổi.
Hàng hóa luôn có 2 thuộc tính: giá trị sử dụng và giá trị.
2. Hai thuộc tính của hàng hóa
a. Giá trị sử dụng:
− Là công dụng của sản phẩm có thể thỏa mãn 1 nhu cầu nào đó của con người. Ví dụ vải
để may quần áo, gạo để ăn, điện thoại để liên lạc…
− Công dụng của hàng hóa do thuộc tính tự nhiên của nguyên vật liệu và trình độ khoa học–
kỹ thuật của sản xuất tạo ra.
− Giá trị sử dụng là nội dung vật chất của hàng hoá, nó là phạm trù vĩnh viễn. Giá trị sử dụng với tư
cách là thuộc tính của hàng hoá không phải là Giá trị sử dụng cho bản thân người sản xuất mà là
Giá trị sử dụng cho người khác, cho xã hội thông qua trao đổi - mua bán.
− Trong kinh tế hàng hoá Giá trị sử dụng là vật mang giá trị trao đổi.
b. Giá trị của hàng hóa:
Để tìm hiểu giá trị của hàng hóa chúng ta đi từ giá trị trao đổi. Giá trị trao đổi là quan hệ tỉ lệ về
lượng mà Giá trị sử dụng này trao đổi với Giá trị sử dụng khác. Giá trị trao đổi là hình thức biểu
hiện của giá trị ra bên ngoài. Giá trị là nội dung là cơ sở của giá trị trao đổi. Vậy 2 hàng hóa có giá
trị sử dụng khác nhau về chất, tại sao lại có thể trao đổi được với nhau và trao đổi theo tỷ lệ
nào đó? Khi 2 sản phẩm khác nhau có thể trao đổi được với nhau thì giữa chúng phải có một
số cơ sở chung đó là: Chúng đều là sản phẩm của lao động
Để sản xuất ra thóc và vải những người sản xuất đều phải hao phí lao động. Chính hao phí
lao động ẩn giấu trong hàng hóa làm cho chúng có thể so sánh được với nhau khi trao đổi.
Mặc dù số lượng vải ít hơn số lượng thóc (1 m vải = 10 kg thóc) nhưng lượng lao động hao
phí để sản xuất ra chúng là ngang bằng nhau. Lao động hao phí để sản xuất ra hàng hóa
ẩn giấu trong hàng hóa chính là giá trị của hàng hóa.
Vậy giá trị là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa.
Chất của giá trị là lao động, vì vậy sản phẩm nào không có lao động của người sản xuất chứa
đựng trong đó thì nó không có giá trị. Sản phẩm nào lao động hao phí để sản xuất ra chúng
2
càng nhiều thì giá trị càng cao.
Giá trị hàng hóa là thuộc tính xã hội của hàng hóa, là phạm trù lịch sử gắn liền với nền sản
xuất hàng hóa. Giá trị là lao động hao phí để sản xuất ra hàng hóa. Chất của giá trị là lao
động, nó được biểu hiện ra ở giá trị trao đổi khi người sản xuất đem sản phẩm đi bán.
− Giá trị là mục đích của người sản xuất. Nó biểu hiện mối quan hệ giữa những người sản xuất.
− Số lượng giá trị hàng hóa được đo bằng thời gian lao động xã hội cần thiết, đó là thời gian
lao động xã hội cần thiết để sản xuất hàng hóa trong những điều kiện sản xuất bình
thường, cường độ lao động trung bình và trình độ lao động trung bình.
− Cơ cấu lượng giá trị hàng hóa gồm 3 bộ phận (c + v + m), bao gồm giá trị của những TLSX
đã hao phí (giá trị cũ, c) và giá trị mới do sức lao động tạo ra (v + m).
c. Mối quan hệ giữa giá trị sử dụng và giá trị
− Hàng hóa là sự thống nhất giữa giá trị sử dụng và giá trị. Đó là sự thống nhất giữa hai mặt
đối lập. Thiếu một thuộc tính vật không phải là hàng hóa. Trong đó giá trị sử dụng là thuộc
tính tự nhiên, giá trị là thuộc tính xã hội của hàng hóa.
− Mâu thuẫn giữa giá trị sử dụng và giá trị của hàng hóa.
Giá trị sử dụng
Mục đích của người tiêu dùng;
Thực hiện trong tiêu dùng;
Thực hiện sau
Giá trị
Mục đích của người sản xuất;
Tạo ra trong sản xuất;
Thực hiện trước
Vì thế giá trị phải phù hợp với giá trị sử dụng, khi mâu thuẫn giữa giá trị và giá trị sử dụng xảy
ra thì hàng hóa không bán được.
3. Tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá
a. Lao động cụ thể
− Lao động cụ thể là lao động có ích, dưới 1 hình thức cụ thể của những nghề nghiệp
chuyên môn nhất định. Mỗi lao động cụ thể có mục đích, đối tượng, phương pháp riêng…
Các lao động cụ thể tạo thành hệ thống phân công lao động xã hội.
− Lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hóa. Các loại lao động cụ thể tạo thành hệ
thống phân công lao động xã hội. Lao động cụ thể là phạm trù vĩnh viễn. Các hình thức của
lao động cụ thể phát triển theo sự phát triển khoa học – kỹ thuật, ngày càng tinh vi hơn.
− Lao động cụ thể biểu hiện tính chất tư nhân của lao động sản xuất hàng hóa.
b. Lao động trừu tượng
− Lao động trừu tượng là sự hao phí sức lực nói chung của con người.
− Lao động trừu tượng tạo ra giá trị hàng hóa. Nó biểu hiện tính chất xã hội của lao động sản
xuất hàng hoá.
− Lao động trừu tượng là một phạm trù lịch sử riêng có của sản xuất hàng hóa vì nếu không
có sản xuất hàng hóa, không có trao đổi thì không cần thiết phải quy các lao động cụ thể
về lao động trừu tượng.
3
c. Quan hệ giữa lao động cụ thể - lao động trừu tượng
− Lý thuyết tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá có ý nghĩa rất to lớn về mặt lí
luận. Nó đem lại cơ sở khoa học cho lý thuyết lao động và cơ sở để giải thích nhiều hiện
tượng kinh tế phức tạp.
− Tính chất 2 mặt của lao động sản xuất hàng hoá phản ánh tính chất tư nhân và tính chất
xã hội của người sản xuất hàng hoá. Họ vừa là những người sản xuất độc lập, lao động
cụ thể của họ mang tính tư nhân; đồng thời Lao động trừu tượng của họ lại là 1 bộ phận
của lao động xã hội.
− Mâu thuẫn giữa lao động tư nhân và lao động xã hội gọi là mâu thuẫn cơ bản của sản xuất
hàng hóa. Mâu thuẫn này biểu hiện :
• Sản phẩm do người sản xuất nhỏ tạo ra có thể không phù hợp với nhu cầu của xã hội.
• Hao phí lao động cá biệt của người sản xuất có thể cao hơn hay thấp hơn hao phí lao
động mà xã hội chấp nhận.
• Mâu thuẫn giữa lao động tư nhân và lao động xã hội chứa đựng khả năng sản xuất
thừa là mầm mống của mọi mâu thuẫn của chủ nghĩa tư bản.
Lao động cụ thể Giá trị cũ (c)
Giá trị hàng hóa
Lao động trừu tượng Giá trị mới (v + m)
3. Lượng giá trị hàng hoá. Nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hoá
a.Thời gian lao động xã hội cần thiết
− Chất của giá trị: là lao động trừu tượng của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa.
− Lượng của giá trị: là do lượng lao động hao phí để sản xuất ra hàng hoà đó quyết định.
lượng lao động đó được đo bằng thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất hàng hoá.
Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian cần thiết để sản xuất ra một hàng hóa trong
điều kiện bình thường của xã hội, tức là với trình độ kỹ thuật trung bình, trình độ khéo léo trung
bình và cường độ lao động trung bình so với hoàn cảnh xã hội nhất định. Nó trùng với thời gian
lao động cá biệt của những người cung cấp đại bộ phận loại hàng hoá nào đó trên thị trường và
nó quyết định lượng giá trị xã hội của hàng hoá.
b.Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa
Gồm 2 nhân tố : năng suất lao động và mức độ phức tạp hay giản đơn của lao động.
− Khi tăng năng suất lao động số lượng sản phẩm tăng còn giá trị hàng hóa giảm. Nên càng
tăng năng suất lao động người sản xuất sẽ hạ thấp lượng giá trị cá biệt của hàng hóa so
với giá trị xã hội của nó nhưng số lượng hàng hóa lại tăng.
Việc tăng cường độ lao động có làm tăng số lượng sản phẩm nhưng không làm giá trị
hàng hóa giảm, vì thế cần phân biệt sự khác biệt này giữa tăng năng suất lao động và tăng
cường độ lao động để có sự vận dụng linh hoạt.
− Mức độ phức tạp hay giản đơn của lao động : Lao động giản đơn: là sự hao phí lao động
một cách giản đơn mà ai có khả năng lao động cũng có thể thực hiện được. Lao động
4
phức tạp: là lao động đòi hỏi phải được đào tạo, huấn luyện. Lao động phức tạp là lao
động giản đơn được nhân lên gấp bội.
Trong cùng 1 khoảng thời gian, lao động phức tạp tạo ra nhiều giá trị hơn lao động giản
đơn, nên sử dụng lao động phức tạp sẽ giúp người sản xuất hạ thấp lượng giá trị cá biệt của
hàng hóa so với giá trị xã hội của nó. Việc nghiên cứu này có ý nghĩa thiết thực giúp người
sản xuất hạ thấp giá trị cá biệt của hàng hóa để có lợi nhuận cao. Bằng cách tăng năng suất
lao động hoặc nâng cao trình độ người lao động, sử dụng nhiều lao động phức tạp trong sản
xuất kinh doanh.
Nội dung 3. Phân tích nội dung, tác dụng của qui luật giá trị trong nền sản xuất hàng
hóa.
Qui luật giá trị là qui luật kinh tế căn bản của sản xuất hàng hóa. Ở đâu có sản xuất hàng hóa
thì có qui luật giá trị hoạt động một cách khách quan, không tuỳ thuộc vào ý muốn của con người.
1. Nội dung và yêu cầu của qui luật giá trị
− Nội dung qui luật : Sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa trên cơ sở hao phí lao động xã
hội cần thiết.
− Yêu cầu:
Trong sản xuất: Vì tuy mỗi người sản xuất tự quyết định hao phí lao động cá biệt của
mình, nhưng giá trị hàng hóa được quyết định bởi hao phí lao động xã hội. Nên muốn
thu hồi đủ hao phí lao động của mìng và có lãi, họ phải hạ thấp hao phí lao động cá biệt
(giá trị cá biệt) của mình thấp hơn hao phí lao động xã hội (giá trị xã hội) mà thị trường
chấp nhận.
Trong trao đổi hàng hóa cũng phải tuân theo nguyên tắc ngang giá.
Sự vận động của qui luật giá trị biểu hiện thông qua sự vận động của giá cả hàng hóa trên
thị trường. Thông qua sự vận động của giá ca thị trường mà qui luật giá trị phát huy tác dụng.
Ngoài giá trị, giá cả hàng hóa trên thị trường còn phụ thuộc vào cạnh tranh, cung cầu, sức
mua của đồng tiền. Các nhân tố đó làm cho giá cả chệnh lệch với giá trị, giá cả không phù hợp
với giá trị, giá ca thị trường luôn xoay quanh trục giá trị của nó. Và tính chất luôn biến động,
thay đổi là 1 tính chất đặc trưng của giá cả hàng hóa. Tạo thành tính linh hoạt của thị trường.
2. Tác dụng của qui luật giá trị
a. Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa.
− Điều tiết sản xuất là sự điều hòa, phân bổ các yếu tố sản xuất vào các ngành kinh tế khác
nhau. Sự điều tiết này diễn ra tự phát theo quan hệ cung cầu hàng hoá. Tác động này của
qui luật giá trị làm thay đổi cơ cấu sản xuất cho phù hợp với nhu cầu của thị trường. Nhưng
cũng gây ra mất cân đối trong sản xuất do tính tự phát của nó.
− Qui luật giá trị điều tiết lưu thông hàng hóa thông qua mệnh lệnh của giá cả trên thị trường. Khi
giá cả cao lên sẽ thu hút luồng hàng từ nơi giá cả thấp đến nơi giá cả cao.Nó làm cho hàng
hóa tự động di chuyển từ nơi có giá thấp đến nơi có giá cao. Nó vừa điều hòa lưu thông hàng
hóa, vừa gây ra xáo trộn bất ổn trên thị trường do tính tự phát vô chính phủ của nó.
5
b. Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, tăng năng suất lao động. lực
lượng sản xuất phát triển nhanh
Để hạ thấp hao phí lao động cá biệt (giá trị cá biệt) của mình thấp hơn hao phí lao động xã
hội (giá trị xã hội) mà thị trường chấp nhận, người sản xuất phải áp dụng công nghệ mới, kỹ
thuật mới, vật liệu mới, đổi mới quản lý nhằm hạ thấp chi phí sản xuất, tăng năng suất lao
động. Tác động này của qui luật giá trị thúc đẩy quá trình xã hội hoá sản xuất, nên nền kinh tế
phát triển nhanh.
c. Thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hóa nguời sản xuất hàng hóa thành
người giàu người nghèo.
Lợi nhuận là phần thưởng cho người sản xuất biết vận dụng qui luật giá trị và thua lỗ là sự
trừng phạt khách quan của nó. Sự lựa chọn tự nhiên này vừa đào thải các yếu kém, vừa kích
thích các nhân tố tích cực phát triển. Song về lâu dài, làm cho khoảng cách giàu nghèo càng
tăng, dẫn đến sự bất bình đẳng và hình thành các giai cấp đối kháng trong xã hội.
Nội dung 4: Phân tích 2 thuộc tính của hàng hoá sức lao động? Hàng hoá sức lao
động có đặc điểm gì khác với hàng hoá thông thường.
1. Hàng hóa sức lao động
a. Sức lao động
− Sức lao động là toàn bộ những năng lực thể chất và tinh thần tồn tại trong một cơ thể một
con người đang sống và được người đó đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử
dụng nào đó.
Trong mọi xã hội, sức lao động đều là yếu tố của sản xuất nhưng sức lao động chỉ trở
thành hàng hóa với 2 điều kiện sau :
Người lao động được tự do về thân thể, tức là có quyền tự chủ về sức lao động của
mình và chỉ bán sức lao động trong 1 thời gian nhất định.
Người lao động không có TLSX, không có khả năng bán cái gì ngoài sức lao động.
b. Hàng hóa sức lao động
- Hàng hóa sức lao động là 1 hàng hóa đặc biệt, nó tồn tại trong con người và người ta chỉ
có thể bán nó trong 1 khoảng thời gian nhất định (thời gian lao động). Vì thế giá trị và giá trị
sử dụng của nó khác với các hàng hóa thông thường.
- Giá trị: Là thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản xuất ra sức lao động =
Thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra những tư liệu sinh hoạt. Giá trị hàng hoá
sức lao động do những bộ phận sau đây hợp thành :
Giá trị những tư liệu sinh hoạt về vật chất và tinh thần cần thiết để tái sản xuất ra
sức lao động ;
Phí tổn đào tạo người lao động;
Giá trị những tư liệu sinh hoạt về vật chất và tinh thần cần thiết cho con cái người
lao động.
6
Mặt khác lượng giá trị hàng hóa sức lao động bao gồm cả yếu tố tinh thần, vật chất và
phụ thuộc vào điều kiện lịch sử, điều kiện sản xuất của mỗi quốc gia… Giá trị sức lao động
không cố định: tăng lên khi nhu cầu trung bình về hàng hóa, dịch vụ của con người tăng và
yêu cầu kỹ thuật lao động tăng; Giảm khi năng suất lao động xã hội tăng làm giảm giá trị hàng
hóa tiêu dùng.
- Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động là khả năng thực hiện 1 loại lao động cụ thể
nào đó và được thể hiện ra trong quá trình lao động. Giá trị sử dụng của sức lao động phải
phù hợp với yêu cầu của nguời sử dụng sức lao động. Vì thế việc nâng cao trình độ nghiệp
vụ chuyên môn là điều mà người lao động phải thuờng xuyên quan tâm nếu không muốn bị
đào thải, thất nghiệp.
Trong quá trình lao động, sức lao động đã chuyển hóa toàn bộ những lao động qúa khứ
của TLSX và lao động mới của nó sang sản phẩm mới, vì thế nó tạo ra 1 lượng giá trị mới lớn
hơn giá trị của nó. Đây chính là giá trị sử dụng đặc biệt của hàng hóa sức lao động. Nguồn
gốc của sự gia tăng giá trị trong quá trình sản xuất, nguồn gốc của sự giàu có, nguốn gốc của
giá trị thặng dư.
2. So sánh Hàng hóa sức lao động với hàng hóa thông thường
- Giống nhau: đều là hàng hoá và cùng có 2 thuộc tính giá trị và giá trị sử dụng
- Khác nhau:
Hàng hoá sức lao động Hàng hoá thông thường
Người mua có quyền sử dụng, không
có quyền sở hữu. Người bán phải
phục tùng người mua.
Người mua và người bán hoàn toàn độc
lập với nhau
Mua bán có thời hạn Mua đứt, bán đứt
Giá trị: cả yếu tố tinh thần, vật chất và
lịch sử
Chỉ thuần túy là yếu tố vật chất
Giá trị sử dụng đặc biệt: tạo ra giá trị
mới lớn hơn giá trị của bản thân nó.
đó chính là giá trị thặng dư
Giá trị sử dụng thông thường
Là nguốn gốc của giá trị thặng dư Biểu hiện của của cải
Nội dung 5: Phân tích quá trình sản xuất giá trị thặng dư và các kết luận rút ra từ
sự nghiên cứu quá trình sản xuất giá trị thặng dư.
1. Quá trình sản xuất giá trị thặng dư
Quá trình sản xuất Tư bản chủ nghĩa là sự thống nhất giữa quá trình sản xuất ra giá trị
sử dụng và quá trình sản xuất giá trị thặng dư .
a. Điều kiện của quá trình sản xuất TBCN
Công nhân làm việc dưới sự kiểm soát của nhà tư bản;
Sản phẩm làm ra thuộc sở hữu của nhà tư bản.
b. Quá trình sản xuất giá trị thặng dư
7
Giả định rằng 1 ngày lao động là 12h, năng suất lao động trong 6h người lao động sẽ
chuyển hết 10kg bông thành sợi. Nhà tư bản ứng ra 1 lượng tư bản ban đầu là 15đ, Mỗi giờ
người công nhân tạo ra lượng giá trị mới là 0.5 đ. Qúa trình sản xuất sợi hoa phí lao động
bằng hoa phí lao động xã hội cần thiết. Giá trị của hàng hóa sức lao động trong 12 giờ là 3 đ
- Mua 10kg bông : 10đ
- Hao mòn máy móc : 2 đ
- Hàng hóa sức lao động 12h 3đ
Trong 6h đầu của quá trình sản xuất
Chi phí tư bản Giá trị 10 kg sợi
10kg bông: 10đ 10kg bông: 10 đ
Hao mòn máy /6h: 2 đ Hao mòn máy /6h: 2 đ
Mua sức lao động/12h : 3 đ Giá trị do SLĐ tạo ra: 3 đ
Tổng cộng: 15 đ Tổng cộng: 15 đ
Nếu quá trình lao động ngưng ở đây thì nhà tư bản chẳng thu dược chút giá trị thặng dư
nào. Nhưng ngày lao động vẫn còn 6h nữa, vì thế quá trình lao động sản xuất vẫn tiếp tục trong
6h sau , lúc này nhà tư bản không phải trả công cho công nhân nữa.
Chi phí tư bản Giá trị 10 kg sợi
10kg bông: 10đ 10kg bông: 10 đ
Hao mòn máy /6h: 2 đ Hao mòn máy /6h: 2 đ
Mua sức lao động/12h : 0 đ Giá trị do SLĐ tạo ra: 3 đ
Tổng cộng: 12 đ Tổng cộng: 15 đ
Vậy chi phí sản xuất 20kg sợi trong 1 ngày lao động là:
Chi phí tư bản Giá trị 20 kg sợi
20kg bông: 20 đ 20kg bông: 20 đ
Hao mòn máy /12h: 4 đ Hao mòn máy /12h: 4 đ
Mua sức lao động/12h: 3 đ Giá trị do SLĐ tạo ra: 6 đ
Tổng cộng: 27 đ Tổng cộng: 30 đ
Chênh lệch giữa chi phí lao động – chi phí tư bản = 3 đ là giá trị thặng dư.
T’ – T = m = 3 đồng. Do đó tiền ứng ra ban đầu đã chuyển thành tư bản.
Ví dụ trên chỉ rõ giá trị thặng dư được tạo ra như thế nào, yếu tố nào của sản xuất đã tạo
ra giá trị thặng dư, do đó làm tăng tư bản.
2. Từ ví dụ trên rút ra kết luận sau :
- Giá trị thặng dư là bộ phận của giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công nhân làm
thuê tạo ra và bị nhà tư bản chiếm không. Vì thế quan hệ giữa nhà tư bản và công nhân làm
thuê thực chất là quan hệ bóc lột giá trị thặng dư. Nghiên cứu quá trình sản xuất giá trị thặng
dư đã vạch rõ bản chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản.
- Quá trình sản xuất giá trị thặng dư: là quá trình tạo ra giá trị kéo dài quá cái điểm mà ở đó giá
trị sức lao động do nhà tư bản trả được hoàn lại bằng một vật ngang giá mới.
8
- Ngày lao động gồm 2 phần thời gian lao động cần thiết thời gian lao động thặng dư. Thời
gian lao động cần thiết: là phần ngày lao động mà người công nhân tạo ra một lượng giá trị
ngang với giá trị sức lao động của mình. Thời gian lao động thặng dư phần còn lại của
ngày lao động sau khi đã trừ đi thời gian lao động cần thiết.
- Lao động cần thiết: là lao động trong khoảng thời gian lao động cần thiết. Lao động thặng
dư: Lao động trong khoảng thời gian lao động thặng dư.
- Việc nghiên cứu quá trình sản xuất giá trị thặng dư đã giải thích được mâu thuẫn của công
thức chung của tư bản: lưu thông điều kiện cần thiết để nhà tư bản mua được hàng hoá
sức lao động và bán được hàng hoá thu hồi giá trị thặng dư chứa trong đó; còn sản xuất
mới thực sự là nơi tạo ra giá trị thặng dư, do đó làm tăng giá trị của cải. Việc ưu tiên đầu tư
phát triển sản xuất đóng vai trò quyết định cho sự phát triển kinh tế.
Nội dung 6: Trình bày 2 phương pháp sản xuất giá trị thặng dư. Vì sao nói giá trị
thặng dư siêu ngạch là hình thức biến tướng của giá trị thặng dư tương
đối.
1. Hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư
a. Phương pháp sản xuất Giá trị thặng dư tuyệt đối
Giá trị thặng dư tuyệt đối được sản xuất bằng cách kéo dài ngày lao động trong điều kiện
thời gian lao độngcần thiết không thay đổi.
Ví dụ :
5 5 m’
1
= 5/5 = 100% (Ngày lao động 10 giờ)
5 6 m’
2
= 6/5 = 120% (Ngày lao động 11 giờ)
Ưu điểm của phương pháp này là dễ thực hiện. Hạn chế của nó là gặp giới hạn về độ dài
ngày lao động và giới hạn thể lực người lao động. Cho đến nay phương pháp này vẫn được
sử dụng cùng với sự biến tướng của nó là tăng cường độ lao động, lao động gia công, làm
việc ngoài giờ.
b. Phương pháp sản xuất Giá trị thặng dư tương đối
Giá trị thặng dư tương đối được tạo ra bằng cách rút ngắn thời gian lao động cần thiết
trong điều kiện độ dài của ngày lao động không đổi nhờ đó kéo dài tương ứng thời gian lao
động thặng dư (tăng năng suất lao động xã hội trong các ngành sản xuất hàng tiêu dùng)
5 5 m’
1
= 5/5 = 100% (TGLĐ cần thiết 5 giờ)
4 6 m’
2
= 6/4 = 150% (TGLĐ cần thiết 4 giờ)
9
Muốn tăng năng suất lao động phải cải tiến kỹ thuật, đổi mới công nghệ, cải tiến phương
pháp quản lý, sắp xếp lao động hợp lý…điều này giải thích vì sao nhà tư bản lại chú ý đến
việc cải tiến kỹ thuật, đổi mới công nghệ, cải tiến phương pháp quản lý… Ưu điểm của
phương pháp này là tốc độ tăng giá trị thặng dư rất nhanh. Nhưng khó thực hiện. Các phương
pháp sản xuất giá trị thặng dư có ý nghĩa quan trọng trong việc gia tăng năng lực sản xuất ở
nước ta.
2. Giá trị thặng dư siêu ngạch là một hình thức biến tướng của giá trị thặng dư
tương đối.
Giá trị thặng dư siêu ngạch là phần giá trị thặng dư vượt quá so với giá trị thặng dư bình
thường của xã hội do giá trị cá biệt của hàng hóa < giá trị xã hội. Giá trị thặng dư siêu ngạch là
giá trị thặng dư tương đối do áp dụng tiến bộ công nghệ mới làm cho giá trị cá biệt thấp hơn
giá trị thị trường của hàng hóa, bằng cách tăng năng suất lao động cá biệt. Nhờ đó nhà tư bản
thu được giá trị thặng dư cao hơn nha tư bản khác. Vì thế theo đuổi giá trị thặng dư siêu
ngạch là mục đích cuối cùng của nhà tư bản.
Cả giá trị thặng dư siêu ngạch và giá trị thặng dư tương đối đều giống nhau về phương
pháp SX, đó là đều dựa vào tăng NSLĐ. Giá trị thặng dư tương đối thì dựa trên việc
tăng năng suất lao động xã hội, còn giá trị thặng dư siêu ngạch lại dựa vào tăng năng
suất lao động cá biệt.
Xét trên toàn xã hội, giá trị thặng dư siêu ngạch là hiện tượng tồn tại thường xuyên. Theo
đuổi giá trị thặng dư siêu ngạch là khát vọng của nhà TB và là động lực mạnh nhất thúc
đẩy từng nhà TB không ngừng tăng NSLĐ CÁ BIỆT, làm cho NSLĐ XH không ngừng tăng.
Do đó mà NSLĐ CÁ BIỆT trước đây trở thành NSLĐXH, giá trị thặng dư siêu ngạch trước
đây trở thành giá trị thặng dư tương đối.
Vì vậy Marx gọi giá trị thặng dư siêu ngạch là hình thức biến tướng của giá trị thặng dư
tương đối.
Nội dung 7: Tư bản là gì? Phân tích căn cứ và ý nghĩa phân chia tư bản thành tư bản
bất biến, tư bản khả biến, tư bản cố định và tư bản lưu động?
1. Bản chất của tư bản
Tư bản có nhiều hình thức thể hiện như tiền, TLSX, hàng hoá, con người … Khi sử dụng
chúng vào việc đem lại giá trị thặng dư bằng cách bóc lột công nhân làm thuê, thì tiền, TLSX,
hàng hoá, con người trở thành tư bản. Vì vậy Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư bằng
cách bóc lột công nhân làm thuê.
Như vậy tư bản không phải là 1 vật, mà tư bản là quan hệ xã hội biểu hiện việc giai cấp tư
sản chiếm đoạt giá trị thặng dư do giai cấp công nhân sáng tạo ra. Bản chất của tư bản là
quan hệ bóc lột giữa giai cấp tư sản và giai cấp công nhân.
2. Tư bản cố định, tư bản lưu động; TB bất biến, TB khả biến
a. TB bất biến, TB khả biến
10