Luận văn Thạc sĩ QTKD
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian làm việc nghiêm túc, luận văn thạc sỹ của tôi đã
được hoàn thành dưới sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo TS. Nguyễn Đại
Thắng. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo TS. Nguyễn Đại
Thắng trong suốt quá trình nghiên cứu và viết đề tài đã nhiệt tình chỉ bảo
phương hướng nghiên cứu và truyền đạt cho tôi những kinh nghiệm, kiến thức
quý báu để tôi hoàn thành đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể các thầy, cô giáo trong Viện Kinh tế
và Quản lý - trường Đại học Bách Khoa Hà Nội đã tận tình hướng dẫn, đóng
góp ý kiến giá trị cho luận văn của tôi.
Bên cạnh đó, tôi xin chân thành cảm ơn Viên đào tạo sau Đại học Trường Đại học Bách Khoa H à Nội, Ban giám đốc và cán bộ, nhân viên Công
ty xăng dầu Hà Nam Ninh đã tạo điều kiện cho tôi nghiên cứu và cung cấp số
liệu thực tế để tôi hoàn thành luận văn thạc sỹ này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 06 tháng 03 năm 2013
Học Viên
Đỗ Văn Tiến
Học viên: Đỗ Văn Tiến
i
Luận văn Thạc sĩ QTKD
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. i
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................... vi
DANH MỤC H ÌNH VẼ ............................................................................... vii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ......................................... vii
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ PHƯƠNG PHÁP LUẬN VỀ CẠNH TRANH VÀ
NĂNG LỰC CẠNH TRANH SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP ............ 4
1.1. Tổng quan về cạnh tranh trong kinh tế ................................................. 4
1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh................................................................ 4
1.1.2. Vai trò của cạnh tranh................................................................... 7
1.1.3. Các ch ỉ tiêu đánh giá kết quả cạnh tranh sản phẩm, dịch vụ trong
cùng một ngành....................................................................................... 9
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ cạnh tranh sản phẩm ........... 9
1.2. Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong ngành..................... 10
1.2.1. Ý nghĩa của năng lực cạnh tranh ................................................. 10
1.2.2. Các yếu tố cấu thành sức cạnh tranh của doanh nghiệp .............. 11
1.2.2.1. Trình độ tổ chức quản lý ......................................................... 11
1.2.2.2. Nguồn nhân lực ...................................................................... 11
1.2.2.3. Công nghệ, hạ tầng cơ sở hạ tầng vật chất kỹ thuật................ 12
1.2.2.4. Khả năng tài chính ................................................................. 13
1.2.2.5. Uy tín, thương hiệu của doanh nghiệp .................................... 14
1.3. Phân tích năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ................................ 15
1.3.1. Thực chất, ý nghĩa của việc phân tích năng lực cạnh tranh ......... 15
1.3.2. Nội dung và trình tự phân tích năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 15
1.3.2.1. Phân tích môi trường ngành ................................................... 15
Học viên: Đỗ Văn Tiến
ii
Luận văn Thạc sĩ QTKD
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
1.3.2.2. Phân tích các chỉ tiêu kết quả cạnh tranh. .............................. 18
1.3.2.3. Phân tích các công cụ cạnh tranh .......................................... 19
1.3.2.4. Phân tích các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp ................................................................................................. 19
1.4. Các phương pháp phân tích năng lực cạnh tranh ............................... 20
1.4.1. Phương pháp phân tích theo quan điểm tổng thể......................... 20
1.4.2. Phương pháp xây dựng ma trận h ình ảnh cạnh tranh .................. 22
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ............................................................................... 25
CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH SẢN PHẨM
XĂNG DẦU CỦA CÔNG TY XĂNG DẦU HÀ NAM NINH .................... 26
2.1. Giới thiệu tổng quan Công ty Petrolimex Hanamninh ........................ 26
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển .............................................. 26
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ và lĩnh vực hoạt động ................................. 27
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Petrolimex Hanamninh ....... 29
2.1.4. Một số kết quả hoạt động kinh doanh của Petrolimex Hanamninh31
2.1.4.1 Kết quả tiêu thụ hàng hóa........................................................ 31
2.1.4.2. Hiệu quả kinh doanh .............................................................. 32
2.2. Phân tích môi trường ngành .............................................................. 32
Đặc điểm của ngành kinh doanh xăng dầu ............................................ 32
2.3. Phân tích năng lực cạnh tranh sản phẩm xăng dầu của Petrolimex
Hanamninh. .............................................................................................. 42
2.3.1. Phân tích đặc điểm khách hàng của Công ty. .............................. 42
2.3.2 Phân tích đối thủ cạnh tranh trực tiếp của công ty. ..................... 44
2.3.2.1 Công ty Cổ phần xăng dầu vật tư Petec ................................... 44
2.3.2.2 Công ty Pvoil Nam Định và Pvoil Ninh Bình ........................... 45
2.3.3. Phân tích kết quả cạnh tranh sản phẩm xăng dầu của Công ty.... 48
2.3.4. Phân tích các công cụ cạnh tranh ............................................... 49
Học viên: Đỗ Văn Tiến
iii
Luận văn Thạc sĩ QTKD
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
2.3.4.1 Cạnh tranh bằng chất lượng và số lượng sẩn phẩm ................. 49
2.3.4.2 Cạnh tranh bằng giá cả. .......................................................... 50
2.3.4.3 Cạnh tranh bằng hệ thống phân phối...................................... 51
2.3.4.4 Cạnh tranh bằng hình thức quảng cáo và xúc tiến bán hàng. . 52
2.3.5. Phân tích các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh ................... 54
2.3.5.1 Năng lực về công nghệ hạ tầng – cơ sở hạ tầng vật chất kỹ
thuật. ................................................................................................... 55
2.3.5.2 Năng lực về nguồn nhân lực. ................................................... 57
2.3.5.3 Năng lực tài chính. .................................................................. 58
2.3.5.4 Năng lực và kinh nghiệm quản lý............................................. 58
2.3.5.5 Uy tín, thương hiệu của Công ty............................................... 59
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ............................................................................... 61
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH SẢN PHẨM XĂNG DẦU CỦA CÔNG TY XĂNG DẦU
HÀ NAM NINH........................................................................................... 62
3.1. Định hướng phát triển của Công ty xăng dầu H à Nam Ninh trong giai
đoạn 2013 – 2014. .................................................................................... 62
3.1.1. Mục tiêu hoạt động ...................................................................... 62
3.1.2. Chiến lược phát triển .................................................................. 63
3.1.3. Kế hoạch doanh thu và lợi nhuận năm 2013 - 2014..................... 64
3.2. Dự báo tình hình và nhu cầu thị trường xăng dầu trong thời gian tới.. 64
3.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
Petrolimex Hanamninh. ............................................................................ 65
3.3.1. Giải pháp về công nghệ - hạ tầng kỹ thuật .................................. 66
3.3.1.1. Đầu tư mở rộng cụm kho xăng dầu Hà Nam........................... 66
3.3.1.2. Đầu tư trang thiết bị hiện đại cho các cửa hàng..................... 69
3.3.1.3. Tập trung đầu tư phát triển và mở rộng mạng lưới bán lẻ. ..... 71
Học viên: Đỗ Văn Tiến
iv
Luận văn Thạc sĩ QTKD
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
3.3.2. Giải pháp tiết kiệm chi phí .......................................................... 74
3.3.3. Thực hiện chính sách giá hợp lý, linh hoạt trong thanh toán ....... 76
3.3.4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực .......................................... 78
3.3.5. Đẩy mạnh công tác xây dựng và quản lý thương hiệu ................. 80
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ............................................................................... 82
KẾT LUẬN .................................................................................................. 83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 85
DANH MỤC CÁC VĂN BẢN LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI........................ 86
Học viên: Đỗ Văn Tiến
v
Luận văn Thạc sĩ QTKD
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Bảng ma trận hình ảnh cạnh tranh ................................................ 24
Bảng 2.1: Kết quả tiêu thụ hàng hóa của Petrolimex Hanamninh ................. 31
Bảng 2.2: Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh của Petrolimex Hanamninh ............ 32
Bảng 2.3: Giá cơ sở với giá bán hiện hành ( tham khảo ngày 29/3/2011) ..... 34
Bảng 2.4: Điều chỉnh hạn mức nhập khẩu xăng dầu tối thiểu năm 2012 ....... 37
Bảng 2.5: Tổng hợp môi trường ngành xăng dầu .......................................... 40
Bảng 2.6 So sánh cơ sở hạ tầng công nghệ - thiết bị của Công ty cổ phần
xăng dầu vật tư Petec với Petrolmex Hanamninh. ........................................ 44
Bảng 2.7 So sánh cơ sở hạ tầng công nghệ - thiết bị của Công ty Pvoil Nam
Định và Pvoil Ninh Bình với Petrolimex Hanamninh. .................................. 46
Bảng 2.8 Kết quả kinh doanh xăng dầu của của các công ty trên địa bàn.............48
Bảng 2.9 Thị phần năm 2010 và 2011 của Công ty ...................................... 48
Bảng 2.10 So sánh về chất lượng và số lượng sản phẩm của Công ty ........... 49
Bảng 2.11 So sánh về giá bán của Công ty. .................................................. 50
Bảng 2.12 So sánh về hệ thống phân phối của Công ty. ............................... 51
Bảng 2.13 So sánh về quảng cáo và xúc tiến bán hàng của Công ty. ............ 53
Bảng 2.14: Bảng tổng hợp đánh giá kết quả cạnh tranh ................................ 53
Bảng 2.15 Bảng đánh giá tổng thể môi trường cạnh tranh của Petrolimex
Hanamninh................................................................................................... 54
Bảng 2.16 : Phân tích trình độ lao động của Công ty từ 2008 đến 2012 ....... 57
Bảng 2.17 : Phân tích cơ cấu, độ tuổi lao động của Công ty từ 2008 đến 2012 .........57
Bảng 2.18 Bảng đánh giá năng lực cạnh tranh .............................................. 60
Bảng 3.1: Chỉ tiêu kế hoạch năm 2013 - 2014 .............................................. 64
Bảng 3.2: Tổng nhu cầu sức chứa tại cụm kho xăng dầu Hà Nam 2015-2020 .... 67
Học viên: Đỗ Văn Tiến
vi
Luận văn Thạc sĩ QTKD
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của Michael Porter ..................... 16
Hình 2.2 : Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty ............................................. 29
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
STT
Từ viết tắt
T ừ viết đầy đủ
1
APEC
Hợp tác kinh tế châu Á – Thái bình d ương
2
ASEAN
Hiệp hội các quốc gia khu vực Đông Nam Á
3
WTO
Tổ chức thương mại thế giới
4
OPEC
Tổ chức các nước xuất khẩu d ầu mỏ.
5
Ngh ị định 55
6
Ngh ị định 84
7
Petrolimex
8
9
10
Petrolimex
Hanamninh
Pvoil Nam
Định
Pvoil Ninh
Bình
Ngh ị định số 55/2007/NĐ -CP, ngày 06/04/2007
c ủa Chính phủ về kinh doanh xăng dầu.
Ngh ị định số 84/2009/NĐ -CP, ngày 15/10/2009
c ủa Chính phủ về kinh doanh xăng dầu.
Tập đoàn xăng dầu Việt Nam.
Công ty xăng dầu H à Nam Ninh.
Công ty cổ phần xăng dầu, dầu khí Nam Định.
Công ty cổ phần xăng dầu, dầu khí Ninh B ình.
11
CBCNV
Cán b ộ công nhân vi ên.
12
M92
Xăng không ch ì 92.
13
M95
Xăng không ch ì 95.
14
Do0,25S
Dầu Đi êzen 0,25.
15
Do0,05S
Dầu Đi êzen 0,05.
16
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội.
17
Pvoil
Tổng công ty dầu Việt Nam.
Học viên: Đỗ Văn Tiến
vii
Luận văn Thạc sĩ QTKD
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
18
TNHH
Trách nhi ệm hữu hạn.
19
ISO
Tổ chức tiêu chu ẩn hóa quốc tế.
20
TCVN
Tiêu chu ẩn Việt Nam.
21
XD
Xăng dầu.
22
CNXD
Chi nhánh xăng dầu.
23
ĐVT
Đơn vị tính.
24
DTQG
Dự trữ quốc gia.
25
Công ty Petec Công ty cổ phần xăng dầu vật tư Petec
26
Công ty Pvoil
Công ty Pvoil Nam Định và Pvoil Ninh Bình
27
Petrovietnam
Tập đoàn dầu khí Việt Nam
28
DN
Doanh Nghiệp
29
Kho ND
Kho Nam Định
30
CH Bán lẻ
Cửa hàng bán lẻ
Học viên: Đỗ Văn Tiến
viii
Luận văn Thạc sĩ QTKD
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh là một tất yếu kinh tế, mỗi
doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì ngoài việc đảm bảo giữ vững phần
thị trường đã có, phải luôn tìm cách vươn lên và mở rộng thị trường. Muốn
vậy doanh nghiệp phải tạo được cho m ình một vị thế chắc chắn, ổn định trên
thị trường và giành được lợi thế so với đối thủ cạnh tranh. Bởi vậy, nâng cao
năng lực cạnh tranh trên cơ sở phân tích, đánh giá đúng môi trường và các đối
thủ cạnh tranh với những giải pháp và biện pháp thực hiện thích hợp là điều
kiện cần thiết để đảm bảo cho doanh nghiệp tồn tại, đứng vững và phát triển
trong điểu kiện cạnh tranh gay gắt của thị trường. Với việc ban hành Nghị
định 84/2009/NĐ -CP sẽ tạo điều kiện và cơ chế giá cả kinh doanh nhanh
nhạy, sát với thị trường hơn cho các doanh nhiệp kinh doanh xăng dầu và tạo
cho doanh nghiệp được quyền chủ động tăng giá, giảm giá bắt kịp với diễn
biến giá của thị trường thế giới. Đồng thời là cơ sở pháp lý để các doanh
nghiệp tổ chức hoạt động kinh doanh xăng dầu theo cơ chế thị trường, đây là
cơ hội để các doanh nghiệp phát triển nhưng cũng sẽ có nhiều thách thức, khó
khăn trong tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nhiệp kinh
doanh xăng dầu.
Những năm gần đây cùng với sự thay đổi trong cơ chế kinh doanh
xă ng dầ u của Chính phủ, cơ chế kinh doanh x ăng dầ u chuyển dần từ cơ
chế từ phương thức cung cấp theo định lượng, áp dụng một mức giá thống
nhất do Nhà nước quy định đến mua bán theo nhu cầu, thông qua hợp đồng
kinh tế và hiện tại đã hoàn toàn chuyển sang cơ chế thị trường. Petrolimex
H ana m nin h đã nỗ lực để thích ứng với sự thay đổi đó, tuy nhiên trước áp
lự c cạnh tranh ngày càng gay gắt và khố c liệt thị phần của Công ty đang có
Học viên: Đỗ Văn Tiến
1
Luận văn Thạc sĩ QTKD
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
chiều hướng giảm sút, bị chia sẻ b ởi các đối thủ cạnh tranh trực tiếp trên thị
trường.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn đó, đề tài “ Một số giải pháp nâng cao
năng lực cạnh tranh kinh doanh xăng dầu của Công ty xăng dầu Hà Nam
Ninh” được thực hiện nhằm đưa ra các định hướng phát triển, giải pháp thực
hiện mang tính khả thi, giúp Công ty đạt được những mục tiêu dài hạn trong
giai đoạn sắp tới.
2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI
Trên cơ sở phân tích các yếu tố cấu thành và ảnh hưởng đến năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp, cũng như việc đánh giá, nhìn nhận xác thực
năng lực kinh doanh của Công ty xăng dầu H à Nam Ninh trong lĩnh vực kinh
doanh xăng dầu đề tài sẽ tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu của doanh
nghiệp để từ đó hoạch định phương hướng và các giải pháp thực hiện nhằm
nâng cao năng lực cạnh tranh, tạo đà cho việc phát triển bền vững của doanh
nghiệp.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của Công ty xăng
dầu H à Nam Ninh mà chuyên sâu về lĩnh vực kinh doanh chính của Công ty
là mặt hàng Xăng và Dầu; nhận diện những nhân tố ảnh hưởng đến năng lực
cạnh tranh; tìm hiểu địa b àn kinh doanh của Công ty (3 tỉnh Nam Định, Hà
Nam, Ninh Bình); các tài liệu số liệu thu thập phục vụ cho đề tài lấy từ năm
2010 đến hết tháng 6 năm 2012.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận văn sử dụng kết hợp giữa phương pháp nghiên cứu định tính và
phương pháp nghiên cứu định lượng thông qua các phương pháp nghiên cứu
cụ thể như: phân tích số liệu, tổng hợp, thống kê, mô tả, kiểm định, so sánh
và phương pháp chuyên gia.
Học viên: Đỗ Văn Tiến
2
Luận văn Thạc sĩ QTKD
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
5. NGUỒN THÔNG TIN THU THẬP
Thông tin, dữ liệu sử dụng trong đề tài được thu thập từ:
Nguồn tài liệu nội bộ của Công ty: Các báo cáo kiểm toán Báo cáo tài
chính của Công ty qua các năm, các tài liệu thống kê, lưu trữ; các báo cáo
kinh doanh của Công ty.
Nguồn tài liệu bên ngoài: Tài liệu thu thập từ Cục Thống kê tỉnh Nam
Định; Hà Nam; Ninh Bình các tài liệu trên website của Tổng cục Thống kê,
các bộ ngành và Chính phủ...
Ngoài ra đề tài cũng sử dụng thông tin từ các website của các công ty
xăng dầu và một số tài liệu hội thảo khác.
6. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo; luận văn
bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở phương pháp luận về cạnh tranh và năng lực cạnh
tranh sản phẩm của doanh nghiệp
Chương 2: Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh sản phẩm
xăng, dầu của Công ty xăng dầu Hà Nam Ninh.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
sản phẩm xăng dầu của Công ty xăng dầu H à Nam Ninh.
Học viên: Đỗ Văn Tiến
3
Luận văn Thạc sĩ QTKD
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ PHƯƠNG PHÁP LUẬN VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC
CẠNH TRANH SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về cạnh tranh trong kinh tế
1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh
Nước ta cũng đang trong quá trình mở cửa và hội nhập kinh tế với khu
vực và thế giới. Chúng ta sẽ phải đối mặt với cạnh tranh ngày càng quyết liệt
trên thị trường trong nước và quốc tế, mặt khác phải duy trì phát triển ổn định,
bền vững. Trước yêu cầu phát triển kinh tế với nhịp độ cao và bền vững của
quá trình chủ động hội nhập, đã đến lúc các doanh nghiệp trong nước phải sẵn
sàng đối mặt với cạnh tranh của các đối thủ.
Cạnh tranh, dĩ nhiên không phải là một hiện tượng mới mẻ, tuy nhiên,
dưới mỗi cách tiếp cận khác nhau sẽ có những quan niệm khác nhau:
Theo Các Mác: “Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa
các nhà tư bản để giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu
thụ hàng hóa để thu được những lợi nhuận siêu ngạch”.
Theo Từ điển Bách khoa của Việt Nam: “Cạnh tranh (trong kinh
doanh) là hoạt động ganh đua giữa những người sản xuất hàng hóa, giữa các
thương nhân, các nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, chi phối bởi
quan hệ cung cầu nhằm giành các điều kiện sản xuất, tiêu thụ và thị trường có
lợi nhất”.
Theo Từ điển rút gọn về kinh doanh đã định nghĩa: “Cạnh tranh là sự
ganh đua, sự kình địch giữa các nhà kinh doanh trên thị trường nhằm giành
cùng một loại tài nguyên sản xuất hoặc cùng một loại khách hàng về phía
mình”.
Trong cuốn “Các vấn đề pháp lý và thể chế về chính sách cạnh tranh
và kiểm soát độc quyền kinh doanh”, cạnh tranh được định nghĩa: “Cạnh
Học viên: Đỗ Văn Tiến
4
Luận văn Thạc sĩ QTKD
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
tranh có thể được hiểu là sự ganh đua giữa các doanh nghiệp trong việc giành
một số nhân tố sản xuất hoặc khách hàng nhằm nâng cao vị thế của mình trên
thị trường, để đạt được mục tiêu kinh doanh cụ thể, ví dụ như lợi nhuận,
doanh số hoặc thị phần”.
Cạnh tranh là một trong những đặc trưng cơ bản của kinh tế thị trường,
là năng lực phát triển của kinh tế thị trường. Trong nền kinh tế thị trường,
cạnh tranh, các tín hiệu giá cả, lợi nhuận tạo ra sự kích thích để các doanh
nghiệp chuyển nguồn lực từ nơi tạo ra giá trị thấp hơn sang nơi tạo ra giá trị
cao hơn.
Xét rộng hơn thì trong b ất kỳ lĩnh vực n ào cũng đều có cạnh tranh,
không có cạnh tranh sẽ không có sinh tồn và phát triển. Đó là quy luật tồn tại
của muôn lo ài. Trong kinh tế, cạnh tranh là đấu tranh để giành lấy thị trường
tiêu thụ sản phẩm hàng hóa/dịch vụ bằng các phương pháp và biện pháp khác
nhau như kỹ thuật, kinh tế, chính trị, quân sự, tâm lý xã hội. Biện pháp kỹ
thuật là áp d ụng công nghệ hiện đại, máy móc thiết bị tiên tiến, công nhân có
trình độ lành nghề cao; biện pháp kinh tế như trợ cấp tài chính, bảo hộ, cho
vay ưu đãi, bán phá giá, v.v…; biện pháp chính trị - kinh tế là dùng áp lực
chính trị để buộc đối phương phải nhượng bộ một hoặc một số điều kiện
thương mại nào đó có lợi cho mình; biện pháp quân sự là một số nước lớn gây
chiến tranh cục bộ, thậm chí chiến tranh thế giới, để gây ảnh hưởng và chiếm
thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Tựu chung lại, có thể thấy rằng:
- Khi nói đến cạnh tranh là nói đến sự ganh đua nhằm giành lấy phần
thắng của nhiều chủ thể khác cùng tham dự.
- Mục đích trực tiếp của cạnh tranh là một đối tượng cụ thể nào đó mà
các bên đều muốn giành giật. Mục đích cuối cùng là tối đa hóa lợi nhuận.
Học viên: Đỗ Văn Tiến
5
Luận văn Thạc sĩ QTKD
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
- Cạnh tranh diễn ra trong một môi trường cụ thể, có các ràng buộc
chung mà các bên tham gia phải tuân thủ như: đặc điểm sản phẩm, thị trường,
các điều kiện pháp lý, thông lệ kinh doanh…
- Để đạt được mục tiêu cạnh tranh của mình, các bên tham gia có thể sử
dụng nhiều công cụ khác nhau.
Như vậy, khái niệm cạnh tranh có thể được hiểu như sau: “Cạnh tranh
là quan hệ kinh tế mà ở đó các chủ thể kinh tế ganh đua nhau tìm mọi biện
pháp, cả nghệ thuật lẫn thủ đoạn để đạt mục tiêu kinh tế của mình, thông
thường là chiếm lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng cũng như các điều kiện
sản xuất, thị trường có lợi nhất. Mục đích cuối cùng của các chủ thể kinh tế
trong quá trình cạnh tranh là tối đa hóa lợi ích. Đối với người sản xuất kinh
doanh là lợi nhuận; đối với người tiêu dùng là lợi ích tiêu dùng và sự tiện
lợi”.
Các cấp độ cạnh tranh:
Cạnh tranh trong kinh tế có thể chia ra 3 cấp độ khác khác nhau: cạnh
tranh giữa các quốc gia, địa phương và vùng lãnh thổ; cạnh tranh giữa các
ngành và cạnh tranh sản phẩm của các doanh nghiệp trong cùng một ngành.
- Cạnh tranh giữa các quốc gia, địa phương và vùng lãnh thổ: Một nền
kinh tế có năng lực cạnh tranh quốc gia cao phải có nhiều doanh nghiệp có
năng lực cạnh tranh, ngược lại để tạo điều kiện cho doanh nghiệp có năng lực
cạnh tranh, môi trường kinh doanh của nền kinh tế phải thuận lợi, các chính
sách kinh tế vĩ mô phải rõ ràng, có thể dự báo được, nền kinh tế phải ổn định;
bộ máy nhà nước phải trong sạch, hoạt động có hiệu quả, có tính chuyên
nghiệp. Mặt khác, tính năng động, nhạy bén trong quản lý doanh nghiệp cũng
là một yếu tố quan trọng, vì trong cùng một môi trường kinh doanh có doanh
nghiệp rất thành công trong khi doanh nghiệp khác lại thất bại. Tương tự như
năng lực cạnh tranh cấp quốc gia, cạnh tranh cấp địa phương hoặc vùng lãnh
Học viên: Đỗ Văn Tiến
6
Luận văn Thạc sĩ QTKD
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
thổ ở mức độ hẹp hơn và năng lực cạnh tranh của nó chịu ảnh hưởng gián tiếp
từ năng lực cạnh tranh quốc gia. Năng lực cạnh tranh của địa phương được
hiểu là năng lực của một khu vực kinh tế đạt được tăng trưởng bền vững, thu
hút được đầu tư , bảo đảm ổn định kinh tế, xã hội, nâng cao đời sống người
dân.
- Cạnh tranh giữa các ngành: Là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp,
hay đồng minh các doanh nghiệp giữa các ngành kinh tế khác nhau, nhằm
giành lấy lợi nhuận lớn nhất. Trong quá trình cạnh tranh này, các doanh
nghiệp luôn say mê với những ngành đầu tư có lợi nhuận nên đã chuyển vốn
từ ngành ít lợi nhuận sang ngành nhiều lợi nhuận.
- Cạnh tranh sản phẩm của các doanh nghiệp trong một ngành: Là sự
cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng sản xuất và tiêu thụ một loại hàng hóa
ho ặc dịch vụ nào đó. Trong cuộc cạnh tranh này, các doanh nghiệp thôn tính
nhau. Những doanh nghiệp chiến thắng sẽ mở rộng phạm vi hoạt động của
mình trên thị trường; những doanh nghiệp thua cuộc sẽ phải thu hẹp kinh
doanh, thậm chí bị phá sản.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là cạnh tranh sản phẩm của các doanh
nghiệp cùng ngành.
1.1.2. Vai trò của cạnh tranh
Cạnh tranh có thể đưa đến lợi ích cho người này và thiệt hại cho người
khác, song xét dưới góc độ toàn xã hội, cạnh tranh luôn có tác động tích cực.
Đối với nền kinh tế, cạnh tranh đảm nhận một số vai trò quan trọng:
- Cạnh tranh đảm bảo điều chỉnh cung và cầu, hướng việc sử dụng
các nhân tố sản xuất vào những nơi có hiệu quả nhất: khi cung một hàng
hóa nào đó lớn hơn cầu, cạnh tranh giữa những người bán làm cho giá cả thị
trường giảm xuống, chỉ những đơn vị kinh doanh nào đủ khả năng cải tiến
công nghệ, trang bị kỹ thuật, phương thức quản lý và hạ được giá bán thì mới
Học viên: Đỗ Văn Tiến
7
Luận văn Thạc sĩ QTKD
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
có thể tồn tại. Với ý nghĩa đó, cạnh tranh là nhân tố quan trọng kích thích việc
ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến trong sản xuất; Ngược lại, khi cung
một hàng hóa nào đó thấp hơn cầu, hàng hóa đó trở nên khan hiếm trên thị
trường, giá cả tăng cao, tạo ra mức lợi nhuận cao hơn mức b ình quân. Điều
này sẽ tạo ra một hấp lực đối với người kinh doanh đầu tư vốn xây dựng thêm
những cơ sở sản xuất mới hoặc tăng thêm năng lực sản xuất của những cơ sở
sản xuất sẵn có. Đây chính là động lực quan trọng nhất làm tăng thêm lượng
vốn đầu tư cho sản xuất, kinh doanh, nâng cao năng lực sản xuất trong toàn xã
hội. Điều quan trọng là động lực đó hoàn toàn tự nhiên, không theo và không
cần bất kỳ một mệnh lệnh hành chính nào của cơ quan quản lý Nhà nước. Nói
cách khác, cạnh tranh tạo môi trường thuận lợi để sản xuất thích ứng với sự
biến động của cầu và công nghệ sản xuất. Cạnh tranh tạo ra sự đa dạng của
sản phẩm và dịch vụ, cũng chính là tạo ra nhiều lựa chọn cho khách hàng, cho
người tiêu dùng.
- Cạnh tranh tác động một cách tích cực đến phân phối thu nhập:
Cạnh tranh sẽ hạn chế hành vi bóc lột trên cơ sở quyền lực thị trường và việc
hình thành thu nhập không tương ứng với năng suất. Trên thực tế nhiều doanh
nghiệp khi mới hình thành và sản xuất một loại sản phẩm, dịch vụ nào đó
chưa từng có trên thị trường thường là sẽ có những lợi thế nhất định về việc
ấn định giá cả, nhất là những loại sản phẩm mới, mang tính đột phá vể công
nghệ. Khi có thêm những đối thủ khác có đủ năng lực cạnh tranh thì những
mức giá cao (đôi khi là bất hợp lý) đó sẽ được giảm dần về mức giá trị thực
của nó.
Trong cạnh tranh có kẻ mạnh, người yếu, hoặc có sản phẩm có khả
năng cạnh tranh mạnh, có sản phẩm có khả năng cạnh tranh yếu. Khả năng
cạnh tranh đó gọi là năng lực cạnh tranh hay sức cạnh tranh.
Học viên: Đỗ Văn Tiến
8
Luận văn Thạc sĩ QTKD
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
1.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả cạnh tranh sản phẩm, dịch vụ trong
cùng một ngành
Kết quả cạnh tranh sản phẩm, dịch vụ của các doanh nghiệp trong cùng
một ngành được thể hiện bằng thị phần của doanh nghiệp đó.
Thị phần là phần thị trường mà doanh nghiệp chiếm lĩnh đối với mỗi loại
hàng hóa, dịch vụ.
Chỉ tiêu thị phần(T)
T = Doanh thu (lượng bán) của doanh nghiệp / Tổng doanh thu (lượng
bán) trên thị trường.
Chỉ tiêu này phản ảnh tình hình chiếm lĩnh và khả năng chi phối thị
trường hàng hóa của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu so sánh thị phần với đối thủ cạnh tranh mạnh nhất(Tct)
Tct = Doanh thu (lượng bán) của doanh nghiệp / Tổng doanh thu (lượng bán)
của đối thủ cạnh tranh mạnh nhất.
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thực tế của doanh nghiệp so với đối thủ
cạnh tranh trên thị trường.
Chỉ tiêu tỷ trọng thị phần tăng hàng năm
Tthn = Thị phần năm sau - Thị phần năm trước
Tthn >0 thị phần và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp tăng.
Tthn <0 thị phần và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp giảm.
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ cạnh tranh sản phẩm
Thông thường người ta đánh giá năng lực cạnh tranh thông qua các yếu
tố nội tại của doanh nghiệp như: qui mô, thị phần của doanh nghiệp, khả năng
tham gia cạnh tranh và rút khỏi thị trường, sản phẩm, năng lực quản lý, năng
suất lao động, trình độ công nghệ và lao động… Các nhân tố ảnh hưởng đến
mức độ cạnh tranh sản phẩm là:
* Thị phần của doanh nghiệp.
Học viên: Đỗ Văn Tiến
9
Luận văn Thạc sĩ QTKD
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
* Vị thế tài chính.
* Năng lực quản lý và lãnh đạo.
* Khả năng nắm bắt thông tin.
* Chất lượng và giá cả sản phẩm dịch vụ .
* Kênh phân phối.
* Tiếp thị và xúc tiến.
* Năng lực nghiên cứu và phát triển (R&D) .
* Trình độ lao động.
1.2. Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong ng ành
1.2.1. Ý nghĩa của năng lực cạnh tranh
Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là năng lực mà doanh nghiệp có
thể tự duy trì vị trí của nó một cách lâu dài hay gia tăng doanh thu, lợi nhuận,
thị phần của doanh nghiệp trên thị trường cạnh tranh các sản phẩm dịch vụ
của doanh nghiệp.
Nếu một doanh nghiệp tham gia thị trường mà không có khả năng
cạnh tranh hay khả năng cạnh tranh yếu hơn các đối thủ của nó thì sẽ rất khó
khăn để tồn tại và phát triển được, quá trình duy trì sức mạnh của doanh
nghiệp phải là quá trình lâu dài và liên tục. Khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp là cơ sở để đảm bảo khả năng duy trì lâu dài sức mạnh cạnh tranh đó.
Năng lực cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp thể hiện thông qua
hiệu quả kinh doanh, được đo bằng lợi nhuận, thị phần của doanh nghiệp, thể
hiện chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp là một tế
bào của nền kinh tế, vì vậy, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp tạo cơ sở
cho năng lực cạnh tranh quốc gia. Nói cách khác, các cấp độ cạnh tranh có
mối quan hệ qua lại mật thiết với nhau, tạo điều kiện cho nhau, chế định và
phụ thuộc lẫn nhau. Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, của dịch
Học viên: Đỗ Văn Tiến
10
Luận văn Thạc sĩ QTKD
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
vụ vừa là bộ phận cấu thành, vừa là một trong những mục tiêu của nâng cao
năng lực cạnh tranh quốc gia.
1.2.2. Các yếu tố cấu thành sức cạnh tranh của doanh nghiệp
1.2.2.1. Trình độ tổ chức quản lý
Trình độ tổ chức quản lý được thể hiện thông qua cơ cấu tổ chức, bộ
máy quản trị, hệ thống thông tin quản lý, các chính sách và chiến lược phát
triển của doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp biết tập hợp sức mạnh đơn lẻ của các thành viên và
biến thành sức mạnh tổng hợp thông qua tổ chức doanh nghiệp đó sẽ tận dụng
được những lợi thế tiềm ẩn của tổ chức mình. Đây là một đòi hỏi đối với các
nhà quản trị cấp cao. Không thể nói doanh nghiệp có được một cấu trúc tốt
nếu không có một sự nhất quán trong cách nhìn nhận về cơ cấu doanh nghiệp.
Một cơ cấu tốt đồng nghĩa với việc có được một cơ cấu phòng ban hợp
lý, quyền hạn và trách nhiệm được xác định rõ ràng. Bên cạnh đó ở mỗi
phòng ban việc thực hiện tốt nề nếp tổ chức cũng ảnh hưởng rất lớn tới
phương thức thông qua quyết định của nhà quản trị, quan điểm của họ đối với
các chiến lược và điều kiện môi trường của doanh nghiệp. Một chính sách và
chiến lược tốt có thể dẫn dắt mọi người tích cực hơn trong công việc và lôi
cuốn họ vào quá trình đạt tới những mục tiêu chung của doanh nghiệp.
1.2.2.2. Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực được coi là vấn đề có ý nghĩa sống còn với mọi tổ chức
trong tương lai. Nguồn nhân lực trong doanh nghiệp được chia làm 3 cấp:
+ Quản trị viên cấp cao: Gồm ban giám đốc và các trưởng phó phòng
ban. Đây là đội ngũ có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả sản xuất kinh doanh.
Nếu họ có trình độ quản lý cao, có nhiều kinh nghiệm kinh doanh trên thương
trường, có khả năng đánh giá và quan hệ đối ngoại tốt thì doanh nghiệp đó sẽ
Học viên: Đỗ Văn Tiến
11
Luận văn Thạc sĩ QTKD
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
có sức cạnh tranh cao và ngược lại.
+ Quản trị viên cấp trung gian: Đây là đội ngũ trực tiếp quản lý phân
xưởng sản xuất sản phẩm đòi hỏi phải có kinh nghiệm công tác, khả năng ra
quyết định và điều hành công tác.
+ Đội ngũ quản trị viên cấp cơ sở: Trình độ tay nghề của công nhân và
lòng hăng say nhiệt tình làm việc của họ là yếu tố tác động rất lớn đến khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
phần nào cũng chịu sự chi phối của đội ngũ này thông qua các yếu tố như:
năng suất lao động, trình độ tay nghề, ý thức trách nhiệm, kỷ luật lao động và
sự sáng tạo của họ... bởi vì các yếu tố này chi phối việc nâng cao chất lượng
sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm cũng như tạo thêm tính ưu việt, độc đáo mới
lạ của sản phẩm.
1.2.2.3. Công nghệ, hạ tầng cơ sở hạ tầng vật chất kỹ thuật
Thông thường nguồn lực vật chất kỹ thuật thể hiện ở:
+ Trình độ kỹ thuật công nghệ hiện tại của doanh nghiệp và khả năng
có được các công nghệ tiên tiến.
+ Quy mô và năng lực sản xuất: Quy mô và năng lực sản xuất lớn giúp
doanh nghiệp tạo ra khối lượng sản phẩm lớn hơn, nhờ đó hạ được giá thành
sản phẩm, hơn nữa nó tạo ra nhiều cơ hội tiếp xúc với khách hàng hơn, giúp
doanh nghiệp hiểu rõ khách hàng từ đó có thể chiếm lĩnh hoặc giữ vững thị
trường trên nhiều lĩnh vực khác nhau, tránh sự xâm nhập của đối thủ cạnh
tranh.
Tuy nhiên để đạt hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh thì doanh
nghiệp phải có quy mô sản xuất và mức sử dụng công suất ít nhất phải gần
bằng công suất thiết kế. Nếu sử dụng công suất thấp sẽ gây lãng phí và lúc đó
chi phí cố định vào giá thành sản phẩm cao làm cho khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp giảm.
Học viên: Đỗ Văn Tiến
12
Luận văn Thạc sĩ QTKD
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
1.2.2.4. Khả năng tài chính
Khả năng tài chính có ảnh hưởng rất lớn tới sức cạnh tranh của doanh
nghiệp trên thị trường. Khả năng tài chính được hiểu là quy mô tài chính của
doanh nghiệp và tình hình hoạt động, các chỉ tiêu tài chính hàng năm như tỷ
lệ thu hồi vốn, khả năng thanh toán...Nếu một doanh nghiệp có tình trạng tài
chính tốt, khả năng huy động vốn là lớn sẽ cho phép doanh nghiệp có nhiều
vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh, đổi mới công nghệ và máy móc thiết bị,
đồng thời tăng khả năng hợp tác đầu tư về liên doanh liên kết.Tình hình sử
dụng vốn cũng sẽ quyết định chi phí về vốn của doanh nghiệp so với đối thủ
cạnh tranh.
Vấn đề tài chính là không thể thiếu đối với bất kỳ hoạt động kinh doanh
nào của doanh nghiệp, vì đây là mấu chốt để doanh nghiệp có thể hoạch định
chiến lược phát triển kinh doanh. Chức năng của bộ phận tài chính bao gồm
việc phân tích, lập kế hoạch và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch tài chính và
tình hình tài chính của công ty. Phân tích tài chính kế toán của công ty cần phải
tập trung vào các vấn đề như:
+ Khả năng huy động vốn ngắn hạn.
+ Khả năng huy động vốn dài hạn, tỷ lệ vốn vay và vốn cổ phần.
+ Nguồn vốn công ty ( đối với công ty có nhiều chi nhánh và đơn vị con).
+ Các vấn đề về thuế.
+ Khả năng tài chính: b ảng cân đối kế toán về tài sản, nguồn vốn, thực
trạng vốn trong công ty và nhu cầu vốn.
+ Hiệu quả sử dụng vốn trong công ty, tỷ suất lợi nhuận.
+ Sự kiểm soát giá thành hữu hiệu, khả năng giảm giá thành.
+ Hệ thống kế toán có hiệu năng phục vụ cho việc lập kế hoạch giá
thành, kế hoạch tài chính và lợi nhuận.
+ Phân tích tài chính sẽ hiểu sâu rộng toàn công ty b ởi lẽ mọi hoạt động
Học viên: Đỗ Văn Tiến
13
Luận văn Thạc sĩ QTKD
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
của công ty đều được phản ánh ra bên ngoài thông qua lăng kính tài chính. Vì
vậy tài chính có mối quan hệ tương tác với các bộ phận, yếu tố khác nhau trong
toàn công ty.
1.2.2.5. Uy tín, thương hiệu của doanh nghiệp
Thương hiệu có uy tín sẽ tạo lòng tin cho người tiêu dùng vào giá cả
sản phẩm dịch vụ của thương hiệu đó. Thương hiệu thể hiện uy tín của doanh
nghiệp, nó cũng thể hiện chất lượng sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp, đặc
trưng sản phẩm của doanh nghiệp. Một số thể hiện khi sản phẩm thâm nhập
được vào thị trường và uy tín của doanh nghiệp được nâng cao:
+ Khách hàng sẽ tin tưởng hơn vào chất lượng sản phẩm.
+ Khi tin tưởng vào sản phẩm thì khách hàng sẽ an tâm hơn khi dùng
sản phẩm đó.
+ Có nhãn hiệu và uy tín trên thị trường sẽ dễ thu hút khách hàng mới,
doanh nghiệp có thể mở rộng thêm thị trường của mình và đạt được lợi nhuận
cao hơn vì được đông đảo khách hàng biết đến.
+ Với một nhãn hiệu có uy tín trên thị trường, doanh nghiệp sẽ tạo ra sự
tự hào cho người tiêu dùng khi sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp.
+ Tạo ra được uy tin với khách hàng thì doanh nghiệp cũng sẽ thu hút
được đội ngũ người có trình độ chuyên môn cao, những người tài giỏi sẽ tìm
đến với doanh nghiệp, nhờ đó mà vốn đầu tư từ bên ngoài vào cũng sẽ dễ
dàng hơn.
Như vậy, uy tín của sản phẩm thông qua nhãn hiệu của sản phẩm trên
thị trường giúp khách hàng tin tưởng vào chất lượng sản phẩm, yên tâm khi
sử dụng, từ đó việc phân phối cũng như tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp
cũng sẽ dễ dàng hơn, giá bán sản phẩm cũng có thể nâng cao hơn. Do đó
doanh nghiệp cũng nâng cao được khả năng cạnh tranh sản phẩm của mình
trên thị trường.
Học viên: Đỗ Văn Tiến
14
Luận văn Thạc sĩ QTKD
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
1.3. Phân tích năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.3.1. Thực chất, ý nghĩa của việc phân tích năng lực cạnh tranh
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là một tất yếu khách quan. Nó
diễn ra hết sức gay gắt và khốc liệt nhưng không phải là sự hủy diệt m à là sự
thay thế những doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả, sử dụng lãng phí nguồn
lực của xã hội bằng những doanh nghiệp khác làm ăn hiệu quả hơn, đáp ứng
nhu cầu x ã hội, thúc đẩy nền kinh tế quốc gia phát triển.
Chính vì vậy, doanh nghiệp nào muốn tồn tại, phát triển và đứng vững
trên thị trường thì doanh nghiệp đó bắt buộc phải nghiên cứu thị trường, sử
dụng hết tiềm năng, thế mạnh vốn có của mình; phải tìm hiểu, nghiên cứu cải
tiến sản phẩm dịch vụ và chiến lược kinh doanh cho phù hợp với thị hiếu
người tiêu dùng. Nói cách khác, doanh nghiệp cần nâng cao năng lực cạnh
tranh để tồn tại và đứng vững theo sự biến động của thị trường.
1.3.2. Nội dung và trình tự phân tích năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.3.2.1. Phân tích môi trường ngành
Doanh nghiệp muốn cạnh tranh thành công trong ngành, nhất thiết phải
trả lời được hai câu hỏi quan trọng là phải nhận ra khách hàng cần gì ở mình
và làm thế nào doanh nghiệp có thể chống đỡ sự cạnh tranh. Việc phân tích
môi trường ngành có ý nghĩa quan trọng , nó tạo ra chuẩn so sánh giúp cho
doanh nghiệp nhận ra những điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp, qua
đó biết mình nên đứng ở vị trí nào để đối phó hiệu quả.
Một công cụ đề xuất trong việc phân tích mức độ cạnh tranh của ngành
là mô hình năm áp lực cạnh tranh của Michael E. Porter ( Mô hình Porter’s
Five Forces). Mô hình Porter’s Five Forces được xuất bản đầu tiên trên tạp
chí Harvard Business Review năm 1979 với nội dung tìm hiểu yếu tố tạo ra
lợi nhuận trong kinh doanh. Mô hình này được gọi là “ Năm lực lượng của
Porter”, được xem là công cụ hữu dụng và hiệu quả để tìm hiểu nguồn gốc lợi
Học viên: Đỗ Văn Tiến
15
Luận văn Thạc sĩ QTKD
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
nhuận. Quan trọng hơn cả, mô hình này cung cấp các chiến lược cạnh tranh
để doanh nghiệp duy trì hay tăng lợi nhuận. Các doanh nghiệp thường sử
dụng mô hình này để phân tích xem họ có nên gia nhập một thị trường nào đó
ho ặc hoạt động trong một thị trường nào đó không. Tuy nhiên, vì môi trường
kinh doanh ngày nay mang tính “ động” nên mô hình này còn được áp dụng
để tìm kiếm trong một ngành nhất định các khu vực cần được cải thiện để sản
sinh nhiều lợi nhuận hơn.
Theo Michael E. Porter: cường độ cạnh tranh trên thị trường trong một
ngành sản xuất bất kỳ chịu tác động của 5 lực lượng cạnh tranh sau:
Hình 1.1: Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của Michael Porter
Nguy cơ xâm nhập từ các đối thủ tiềm năng:
Nguy cơ xâm nhập vào một ngành phụ thuộc vào các rào cản xâm nhập
thể hiện qua các phản ứng của các đối thủ cạnh tranh hiện thời mà các đối thủ
mới có thể dự đoán. Nếu các rào cản hay có sự trả đũa quyết liệt của các nhà
cạnh tranh hiện hữu đang quyết tâm phòng thủ thì khả năng xâm nhập của các
đối thủ mới rất thấp. Theo Michael E. Porter, có 6 nguồn rào cản xâm nhập
Học viên: Đỗ Văn Tiến
16
Luận văn Thạc sĩ QTKD
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
chủ yếu, đó là lợi thế kinh tế theo quy mô, sự khác biệt của sản phẩm, các đòi
hỏi về vốn, chi phí chuyển đổi, khả năng tiếp cận với kênh phân phối và
những bất lợi về chi phí không liên quan đến quy mô.
Áp lực cạnh tranh của các đối thủ hiện tại trong ngành:
Tính chất và cường độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp hiện tại trong
ngành phụ thuộc vào yếu tố sau:
Số lượng các đối thủ cạnh tranh.
Tốc độ tăng trưởng của ngành.
Tính đa dang của ngành.
Các rào cản tham gia hoặc rút lui khỏi ngành.
Áp lực từ các sản phẩm thay thế:
Các sản phẩm thay thế hạn chế mức lợi nhuận tiềm năng của một ngành
bằng cách đặt một ngưỡng tối đa cho mức giá mà các công ty trong ngành có
thể kinh doanh có lãi. Do các loại sản phẩm có tính thay thế cho nhau nên sẽ
dẫn đến sự cạnh tranh trên thị trường. Khi giá của sản phẩm chính tăng thì sẽ
khuyến khích xu hướng sử dụng sản phẩm thay thế và ngược lại. Do đó, việc
phân biệt sản phẩm là chính hay là sản phẩm thay thế chỉ mang tính tương
đối.
Áp lực từ phía khách hàng:
Áp lực từ phía khách hàng chủ yếu có hai dạng là đòi hỏi giảm giá hay
mặc cả để có chất lượng phục vụ tốt hơn. Chính điều này làm cho các đối thủ
chống lại nhau, dẫn tới làm tổn hao mức lợi nhuận của ngành. Áp lực từ
khách hàng xuất p hát từ các điều kiện sau:
Số lượng và đặc tính người mua.
Tính khác biệt của sản phẩm cơ bản.
Khách hàng có đầy đủ thông tin.
Áp lực của nhà cung ứng:
Học viên: Đỗ Văn Tiến
17