Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

Huy động vốn tiền gửi tiết kiệm dân cư tại Agribank chi nhánh huyện Yên Lạc Vĩnh Phúc II

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

LÊ THỊ THÁI

HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI TIẾT KIỆM DÂN CƯ TẠI
AGRIBANK CHI NHÁNH HUYỆN YÊN LẠC VĨNH
PHÚC II

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


VĨNH PHÚC – 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

LÊ THỊ THÁI

HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI TIẾT KIỆM DÂN CƯ TẠI
AGRIBANK CHI NHÁNH HUYỆN YÊN LẠC VĨNH
PHÚC II

CHUYÊN NGÀNH

: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

MÃ SỐ

: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS NGUYỄN THANH HUYỀN


VĨNH PHÚC – 2019


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn hoàn toàn trung thực và có nguồn gốc rõ
ràng, xuất phát từ tình hình thực tế tại đơn vị. Kết quả nghiên cứu được trình bày
chưa từng được công bố tại bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào khác.
Vĩnh Phúc, ngày
tháng năm 2019
Tác giả luận văn

Lê Thị Thái


ii
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập, nghiên cứu tại Trường Đại học Thương mại, đến nay
học viên đã hoàn thành luận văn thạc sĩ với đề tài: “Huy động vốn tiền gửi tiết kiệm
dân cư tại Agribank chi nhánh huyện Yên Lạc Vĩnh Phúc II”.
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự lỗ lực cố gắng của bản thân, tôi đã nhận
được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều tập thể và cá nhân có liên quan trong quá trình
nghiên cứu.
Đầu tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn Cô giáo TS. Nguyễn Thanh Huyền, người

đã tận tình hướng dẫn để tôi hoàn thành luận văn thạc sĩ của mình.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các Thầy cô, những nhà nghiên cứu đang công tác
tại Trường Đại học Thương mại đã trang bị cho tôi những kiến thức quý báu để tôi
có thể hoàn thành chương trình thạc sĩ và áp dụng vào thực tiễn công việc.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến bạn bè, đồng nghiệp đã cung
cấp các số liệu cần thiết, cũng như hỗ trợ tôi trong việc thu thập dữ liệu cho việc
thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................ii
MỤC LỤC...............................................................................................................iii
DANH MỤC BẢNG, BIẺU.....................................................................................vi


iii
DANH MỤC SƠ ĐỒ.............................................................................................viii
MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................................1
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan.............................................2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu........................................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................4
6. Kết cấu của luận văn............................................................................................6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI TIẾT KIỆM
TỪ DÂN CƯ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI................................................7
1.1. Một số lý luận cơ bản về NHTM.......................................................................7
1.1.1. Khái niệm về NHTM........................................................................................7
1.1.2. Vai trò của NHTM trong nền kinh tế thị trường...............................................7

1.1.3. Một số hoạt động kinh doanh chính của NHTM.............................................9
1.2. Huy động vốn của NHTM................................................................................11
1.2.1. Khái niệm huy động vốn của NHTM.............................................................11
1.2.2. Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng..........................11
1.2.3. Các hình thức huy động vốn của NHTM.......................................................13
1.3. Huy động vốn tiền gửi tiết kiệm từ dân cư của NHTM...................................17
1.3.1. Khái niệm, vai trò của huy động vốn tiền gửi tiết kiệm từ dân cư...................17
1.3.2. Phân loại vốn tiền gửi tiết kiệm dân cư..........................................................21
1.3.3. Quy trình huy động vốn tiền gửi tiết kiệm dân cư của NHTM.......................24
1.3.4. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động huy động vốn tiền gửi tiết kiệm dân cư tại
ngân hàng thương mại............................................................................................26
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn tiền gửi tiết kiệm dân cư
tại NHTM...............................................................................................................30
1.4.1. Các nhân tố khách quan................................................................................31
1.4.2. Các nhân tố chủ quan....................................................................................32
1.5. Kinh nghiệm huy động vốn tiền gửi tiết kiệm dân cư tại một số ngân hàng


iv
thương mại và bài học kinh nghiệm đối với Agribank chi nhánh huyện Yên Lạc –
Vĩnh phúc II............................................................................................................ 34
1.5.1. Kinh nghiệm huy động vốn tiền gửi tiết kiệm dân cư tại một số ngân hàng
thương mại .............................................................................................................34
1.5.2. Bài học kinh nghiệm đối với Agribank chi nhánh huyện Yên Lạc Vĩnh
phúc II.................................................................................................................... 37
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI TIẾT KIỆM DÂN
CƯ TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH HUYỆN YÊN LẠC VĨNH PHÚC II..........38
2.1. Khái quát về Agribank Chi nhánh huyện Yên Lạc Vĩnh Phúc II...................38
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển................................................................38
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của chi nhánh.............................................................40

2.1.3. Mô hình tổ chức hoạt động............................................................................42
2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh giai đoạn 2016-2018...........44
2.2. Thực trạng huy động vốn tiền gửi tiết kiệm dân cư tại Agribank Chi nhánh
huyện Yên Lạc Vĩnh Phúc II..................................................................................52
2.2.1. Các loại hình gửi tiết kiệm tại Agribank chi nhánh huyện Yên Lạc Vĩnh Phúc
II.............................................................................................................................. 52
2.2.2. Quy trình huy động vốn TGTK dân cư tại Agribank......................................58
2.2.3. Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động huy động vốn TGTK dân cư tại Agribank
Chi nhánh huyện Yên Lạc Vĩnh Phúc II.................................................................59
2.3. Đánh giá về hoạt động huy động vốn tiền gửi tiết kiệm dân cư tại Agribank
Chi nhánh huyện Yên Lạc Vĩnh Phúc II................................................................74
2.3.1. Những kết quả đạt được trong công tác huy động vốn TGTK dân cư tại
Agribank chi nhánh huyện Yên Lạc Vĩnh Phúc II..................................................74
2.3.3. Những hạn chế và nguyên nhân trong công tác huy động vốn TGTK dân cư
tại Agribank chi nhánh huyện Yên Lạc...................................................................76
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN
GỬI TIẾT KIỆM DÂN CƯ TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH HUYỆN YÊN LẠC
VĨNH PHÚC II.......................................................................................................83


v
3.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của Agribank chi nhánh huyện Yên Lạc
Vĩnh Phúc II...........................................................................................................83
3.1.1. Định hướng phát triển của Agribank chi nhánh huyện Yên Lạc...................83
3.1.2. Định hướng hoạt động huy động vốn tiền gửi tiết kiệm dân cư......................85
3.2. Một số giải pháp mở rộng huy động vốn tiền gửi tiết kiệm dân cư tại
Agribank chi nhánh huyện Yên Lạc Vĩnh Phúc II................................................86
3.2.1. Nâng cao hình ảnh và uy tín của Ngân hàng.................................................86
3.2.2. Phát triển đầy đủ các hình thức huy động vốn TGTK dân cư........................87
3.2.3. Áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt và tiết kiệm chi phí huy động vốn.....88

3.2.4. Công tác marketing........................................................................................90
3.2.5. Công tác quản lý cán bộ nhân viên ngân hàng..............................................91
3.2.6. Nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng.....................................................92
3.3. Một số đề xuất, kiến nghị.................................................................................93
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước và chính quyền địa phương.....................................93
3.3.2. Kiến nghị dối với Ngân hàng nhà nước Việt Nam..........................................96
3.3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt
Nam......................................................................................................................... 98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vi
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
BẢNG 2.1: HUY ĐỘNG VỐN CỦA AGRIBANK YÊN LẠC (2016-2018)..........45
BẢNG 2.2: SỬ DỤNG VỐN CỦA AGRIBANK YÊN LẠC (2016-2018).............47
BẢNG 2.3: THU DỊCH VỤ CỦA AGRIBANK YÊN LẠC (2016-2018)...............49
BẢNG 2.4: KẾT QUẢ TÀI CHÍNH (2016 - 2018).................................................51
BẢNG 2.5: CƠ CẤU VỐN TGTK DÂN CƯ THEO HÌNH THỨC GỬI...............61
BẢNG 2.6: CƠ CẤU VỐN TGTK DÂN CƯ THEO KỲ HẠN..............................63
BẢNG 2.7: CƠ CẤU VỐN TGTK DÂN CƯ THEO LOẠI TIỀN..........................65
BẢNG 2.8: CHI PHÍ HUY ĐỘNG VỐN TGTK DÂN CƯ.....................................66
BẢNG 2.9: TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG TGTK DÂN CƯ (2016-2018).................67
BẢNG 2.10: TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG VỐN TGTK DÂN CƯ CỦA MỘT SỐ
TCTD TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN LẠC (2016-2018).....................................69
BẢNG 2.11: THỊ PHẦN HUY ĐỘNG VỐN TGTK DÂN CƯ CỦA CÁC TCTD
(2016-2018).............................................................................................................70
BẢNG 2.12: SO SÁNH GIỮA HUY ĐỘNG VỐN TGTK DÂN CƯ VÀ SỬ DỤNG
VỐN CỦA AGRIBANK CHI NHÁNH YÊN LẠC (2016-2018)............................72
BẢNG 2.13: SO SÁNH GIỮA HUY ĐỘNG VỐN TGTK DÂN CƯ VÀ SỬ DỤNG

VỐN THEO KỲ HẠN CỦA AGRIBANK - CHI NHÁNH HUYỆN YÊN LẠC....73

BIỂU ĐỒ 2.1: NGUỒN VỐN CỦA AGRIBANK CHI NHÁNH YÊN LẠC 20162018......................................................................................................................... 45
BIỂU ĐỒ 2.2: DƯ NỢ CỦA AGRIBANK HUYỆN YÊN LẠC 2016-2018...........48
BIỂU ĐỒ 2.3: THU DỊCH VỤ CỦA AGRIBANK YÊN LẠC (2016-2018)..........50
BIỂU ĐỒ 2.4: KẾT QUẢ TÀI CHÍNH (2016 - 2018)............................................51
BIỂU ĐỒ 2.5: CƠ CẤU VỐN TGTK DÂN CƯ THEO HÌNH THỨC GỬI NĂM
2016 -2018............................................................................................................... 61
BIỂU ĐỒ 2.8: CƠ CẤU VỐN TGTK DÂN CƯ THEO KỲ HẠN NĂM 2016-2018.63


vii
BIỂU ĐỒ 2.11: SO SÁNH TỐC ĐỘ TĂNG CỦA CHI PHÍ HUY ĐỘNG VỐN
TGTK DÂN CƯ VỚI NGUỒN VỐN TGTK DÂN CƯ..........................................66
BIỂU ĐỒ 2.12: TỐC ĐỘ TĂNG VỐN TGTK DÂN CƯ (2016-2018)...................68
BIỂU ĐỒ 2.13: THỊ PHẦN HUY ĐỘNG VỐN TGTK DÂNC CƯ CỦA CÁC
TCTD NĂM 2016...................................................................................................71
BIỂU ĐỒ 2.14 2.15: THỊ PHẦN HUY ĐỘNG VỐN TGTK DÂNC CƯ CỦA CÁC
TCTD NĂM 2017-2018..........................................................................................71


viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ

SƠ ĐỐ 1.1: QUY TRÌNH HUY ĐỘNG VỐN TGTK DÂN CƯ CỦA NHTM.......13
SƠ ĐỒ 2.1: CƠ CẤU TỔ CHỨC TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH YÊN LẠC......32
SƠ ĐỒ 2.2: QUY TRÌNH HUY ĐỘNG VỐN TGTK DÂN CƯ TẠI AGRIBANK
CHI NHÁNH HUYỆN YÊN LẠC.......................................................................... 47



1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vốn luôn là một trong những yếu tố đầu vào cơ bản, nhất thiết phải có của bất
kỳ hoạt động kinh doanh nào trong mỗi doanh nghiệp. Cần khẳng định rằng không
thể thực hiện được các mục tiêu kinh tế xã hội nói chung của Nhà nước, cũng như
các mục tiêu của doanh nghiệp nói riêng nếu như không có vốn. Ngân hàng thương
mại (NHTM) với tư cách là một doanh nghiệp, có hoạt động truyền thống là huy
động vốn và sử dụng vốn để cho vay thu lãi thì nguồn vốn còn quyết định tới năng
lực cạnh tranh, quy mô kinh doanh của ngân hàng.
Quy mô vốn của một NHTM càng lớn càng giúp ngân hàng có lợi thế trong
việc mở rộng các quan hệ tín dụng và phát triển trong hoạt động đầu tư, hoạt động
dịch vụ của ngân hàng. Cơ cấu vốn của các NHTM bao gồm vốn chủ sở hữu, vốn
huy động, vốn đi vay, vốn khác. Đối với các NHTM nói chung và Agribank nói
riêng thì nguồn vốn huy động tiền gửi tiết kiệm từ dân cư luôn chiếm tỷ trọng cao
nhất trong nguồn vốn huy động.
Agribank chi nhánh huyện Yên Lạc Vĩnh Phúc II có nguồn vốn tiền gửi tiết
kiệm từ dân cư chiếm tỷ trọng từ 96%-97%, đây là nguồn vốn có tính quyết định tới
sự phát triển nguồn vốn của chi nhánh. Những tăng giảm của nguồn vốn này sẽ tác
động mạnh mẽ tới tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh. Do đó chi nhánh luôn
nổ lực hết mình trong việc tìm kiếm các giải pháp nhằm thu hút người dân gửi tiền
tiết kiệm. Tuy nhiên, trong 03 năm trở lại đây với sự cạnh tranh gay gắt trong hoạt
động huy động vốn tiền gửi tiết kiệm từ dân cư giữa các TCTD trên địa bàn thì mặc
dù nguồn vốn TGTK từ dân cư của Agribank chi nhánh huyện Yên Lạc có tăng
trưởng nhưng chi nhánh đang bị mất dần thị phần của mình. Hơn thế nữa cũng trong
03 năm vừa qua chi nhánh không hoàn thành được chỉ tiêu kế hoạch huy động vốn
được ngân hàng cấp trên giao phó. Điều này chứng tỏ Agribank chi nhánh huyện
Yên Lạc chưa phát huy hết lợi thế về quy mô ngân hàng và tài sản về vật chất, con
người của chi nhánh trong việc phát triển huy động vốn cho chi nhánh. Chính vì vậy
trên cơ sở những lý luận chung và thực tế tại Agribank Chi nhánh huyện Yên Lạc



2
Vĩnh Phúc II, Tôi xin chọn đề tài: “Huy động vốn tiền gửi tiết kiệm dân cư tại
Agribank Chi nhánh huyện Yên Lạc Vĩnh Phúc II” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan
Hoạt động huy động vốn và huy động vốn tiền gửi tiết kiệm dân cư của Ngân
hàng là hoạt động rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của các NHTM nói
chung và của Agribank nói riêng. Nó là vấn đề được quan tâm của nhiều tác giả.
Trong đó có một số công trình nghiên cứu điển hình sau:
- Nguyễn Bạch Hồng ( 2014), “Hoàn thiện hoạt động huy động vốn tiền gửi
tiết kiệm tại NHTM Cổ phần Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng”.
Luận văn thạc sĩ Quản trị Kinh doanh, Đại học Đà Nẵng. Đối với đề tài này tác giả
hệ thống hóa cơ sở lý luận về huy động vốn tiền gửi tiết kiệm, thực trạng và đề suất
một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động huy động vốn tiền gửi tiết kiệm tại Ngân
hàng BIDV chi nhánh Đà Nẵng.
- Nguyễn Thị Thu Hằng (2015), “Huy động vốn tại Ngân hàng Nông Nghiệp
và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên”. Luận văn Thạc sĩ
Tài chính - Ngân hàng, Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia, Hà Nội. Luận
văn đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản và phân tích, đánh giá thực trạng hoạt
động huy động vốn tại Agribank chi nhanh Thái Nguyên, đề xuất các giải pháp nâng
cao hoạt động huy động vốn tại Agribank Thái Nguyên.
- Phùng Thị Loan (2016), “Huy động vốn tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát
Triển Nông Thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Bắc Kạn”. Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng, Trường Đại học Quốc Gia Hà Nội. Đối với đề tài này ngoài việc hệ
thống hóa được các vấn đề lý luận cơ bản về ngân hàng thương mại, nguồn vốn, các
hình thức huy động vốn thì tác giả còn phân tích và đánh giá thực trạng, nguyên
nhân của sự suy giảm vốn trung – dài hạn của Agribank chi nhánh tỉnh Bắc Kạn. Từ
đó tác giả đưa ra một số giải pháp để phát triển huy động vốn đặc biệt là vốn trung
và dài hạn của chi nhánh.
- Vũ Thị Hải Hà (2017), “Hoạt động huy động vốn tiền gửi tiết kiệm tại Ngân

hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh TP Tam Điệp tỉnh
Ninh Bình”. Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Tài Chính – Ngân hàng, Trường Đại
học Thương Mại. Luận văn đã phân tích thực trạng hoạt động huy động vốn tiền gửi


3
tiết kiệm của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh TP Tam
Điệp tỉnh Ninh Bình và đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hoạt động huy động vốn
tiền gửi tiết kiệm của chi nhánh.
- Nguyễn Văn Tân (2017), “ Huy động vốn tại Ngân hàng TMCP đầu tư và
phát triển Việt Nam- Chi nhánh Hà Thành”. Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Tài
chính - Ngân hàng, Đại học Kinh tế- Đại học quốc gia Hà Nội. Đối với đề tài này,
luận văn đã phân tích thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh và đánh giá
công tác nâng cao hiệu quả huy động vốn của chi nhánh. Từ đó đưa ra nhóm giải
pháp đa dạng hóa hình thức và phương thức huy động, xây dựng cơ chế lãi suất linh
hoạt; nhóm giải pháp cải thiện cơ cấu nguồn vốn, sáng tạo trong việc cung cấp các
sản phẩm của Ngân hàng TMCP BIDV; tăng cường công tác quảng cáo, tiếp thị,
khuyến mãi, chăm sóc; mở rộng, đa dạng hoa khách hàng; nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ.
Như vậy, đã có nhiều công trình nghiên cứu về huy động vốn, huy động vốn
tiền gửi tiết kiệm của NHTM. Đây là những vấn đề mà các NHTM đều hết sức quan
tâm. Các công trình đã nghiên cứu sẽ là nguồn tài liệu quý báu để tác giả kế thừa lý
luận về nguồn vốn, vốn tiền gửi tiết kiệm của các NHTM, kinh nghiệm mở rộng
huy động vốn của một số NHTM. Tuy nhiên, hoạt động huy động vốn TGTK từ dân
cư của Agribank chi nhánh huyện Yên Lạc Vĩnh Phúc II trong giai đoạn 2016 2018 theo cơ sở khoa học cũng chưa có công trình nghiên cứu nào phân tích, đánh
giá theo cách tiếp cận của khoa học quản lý kinh tế. Đây là khoảng trống mà tác giả
luận văn lựa chọn để nghiên cứu.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là: Nghiên cứu nhằm đề xuất các giải pháp mở

rộng hoạt động huy động vốn TGTK từ dân cư và giúp Chi nhánh phát triển ổn định
và bền vững.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu như đã nêu trên, các nhiệm vụ nghiên cứu
được đặt ra bao gồm:
- Hệ thống hóa những cơ sở luận về NHTM và vốn tiền gửi tiết kiệm dân cư


4
của NHTM.
- Phân tích và phản ánh thực trạng huy động vốn tiền gửi tiết kiệm dân cư tại
Agribank Chi nhánh huyện Yên Lạc Vĩnh Phúc II.
- Đưa ra các kết luận và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động
vốn tiền gửi tiết kiệm dân cư tại Agribank chi nhánh huyện Yên Lạc Vĩnh Phúc II
đến năm 2020.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động huy động vốn tiền gửi tiết kiệm từ dân cư
tại các NHTM nói chung và tại Agribank chi nhánh huyện Yên Lạc Vĩnh Phúc II
nói riêng.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Phân tích và đánh giá thực trạng huy động vốn tiền gửi tiết
kiệm từ dân cư tại NHTM.
+ Về không gian: Luận văn nghiên cứu tại Agribank chi nhánh huyện Yên Lạc
Vĩnh Phúc II
+ Về thời gian:
Thu thập dữ liệu 03 năm từ năm 2016 đến hết năm 2018 qua các báo cáo
thường niên, Báo cáo tài chính của Agribank chi nhánh huyện Yên Lạc Vĩnh Phúc
II; Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Bảng cân đối kế toán của Agribank Chi
nhánh huyện Yên Lạc Vĩnh Phúc II.
5. Phương pháp nghiên cứu

5.2. Phương pháp thu thập tài liệu
- Thu thập tài liệu thứ cấp:
+ Để mô tả thực trạng huy động vốn TGTK từ dân cư của Agribank chi nhánh
huyện Yên Lạc, luận văn đã thu thập các dữ liệu thứ cấp kế thừa các số liệu thực tế
thông qua các tài liệu được công bố như số liệu thống kê, báo cáo, các công trình
nghiên cứu có liên quan đến đề tài, các bài viết trên các website.v.v. Cụ thể:
+ Thu thập từ dữ liệu được lưu trữ và các báo cáo hàng năm của Agribank chi
nhánh huyện Yên Lạc qua các năm 2016 - 2018. Trong các báo cáo này có đầy đủ
các thông tin mà tác giả cần sử dụng trong luận văn như: các văn bản hướng dẫn
liên quan tới huy động vốn TGTK tại Agribank; tình hình kết quả hoạt động kinh
doanh của chi nhánh và các đối thủ trên địa bàn.
+ Thu thập dữ liệu từ chiến lược phát triển kinh doanh của Chi nhánh, mục
tiêu và định hướng phát triển hoạt động huy động vốn đến năm 2025.
- Thu thập tài liệu sơ cấp:


5
+ Phương pháp điều tra nhanh: Quan sát tại quầy giao dịch như: Quan sát trực
tiếp thái độ của khách hàng sử dụng dịch vụ vào thời gian khảo sát từ 01/02/2019
đến 28/02/2019, quan sát 50 khách hàng cá nhân đang sử dụng dịch vụ tiền gửi tiết
kiệm của Chi nhánh.
+ Phương pháp điều tra bằng phiếu: Chọn mẫu điều tra; Xây dựng phiếu điều
tra; Phương pháp tiến hành điều tra.
Tác giả chọn mẫu điều tra gồm 50 khách hàng cá nhân đang sử dụng dịch vụ
tiền gửi tiết kiệm của Chi nhánh bằng phương pháp ngẫu nhiên để thu thập ý kiến
của họ về chất lượng dịch vụ tiền gửi tiết kiệm tại Agribank chi nhánh huyện Yên
Lạc. Tác giả gửi bảng hỏi đến từng cá nhân và nhận lại bảng kết quả ngay sau khi
khách hàng trả lời xong.
5.3. Phương pháp phân tích dữ liệu
Sau khi tổng hợp các dữ liệu thứ cấp, luận văn sẽ sử dụng các phương pháp

nghiên cứu chung trong khoa học kinh tế như:
Tác giả sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp bằng Excel để tổng hợp kết
quả phiếu điều tra chọn mẫu.
Tác giả sử dụng phương pháp phân tích dữ liệu, phương pháp so sánh sự tăng
giảm về số tuyệt đối, số tương đối, tốc độ tăng trưởng… của các chỉ số như: tổng
nguồn vốn huy động, tổng dư nợ, kết quả hoạt động kinh doanh, vốn huy động bằng
tiền gửi tiết kiệm dân cư…từ đó đánh giá tổng quát về thực trạng hoạt động kinh
doanh, hoạt động huy động vốn tiền gửi tiết kiệm từ dân cư tại Agribank Chi nhánh
huyện Yên Lạc Vĩnh Phúc II.
Ngoài ra, trong quá trình hoàn thành luận văn còn sử dụng các phương pháp
khác như phương pháp biểu đồ, hình vẽ. Từ các bảng số liệu, lập ra biểu đồ để
thông qua đó quan sát và rút ra những đánh giá tổng quát về hoạt động huy động
vốn TGTK từ dân cư tại Agribank chi nhánh huyện Yên Lạc Vĩnh Phúc II qua
các năm.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, lời cảm ơn, mục lục và các danh mục, nội dung chính của
đề tài luận văn gồm 3 chương cơ bản sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về huy động vốn tiền gửi tiết kiệm từ dân cư của
NHTM


6
Chương 2: Thực trạng huy động vốn tiền gửi tiết kiệm từ dân cư tại Agribank
chi nhánh huyện Yên Lạc Vĩnh Phúc II
Chương 3: Giải pháp nhằm mở rộng hoạt động huy động vốn tiền gửi tiết
kiệm từ dân cư tại Agribank chi nhánh huyện Yên Lạc Vĩnh Phúc II

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI TIẾT KIỆM TỪ DÂN
CƯ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Khái niệm về NHTM
Theo điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng số 17/2017/QH14 ngày 20/11/2017 đã
giải thích tổ chức tín dụng và ngân hàng thương mại như sau: ''Tổ chức tín dụng là
doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động ngân hàng. Tổ chức
tín dụng bao gồm ngân hàng, tố chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi
mô và quỹ tín dụng nhân dân”. “Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng
được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác
theo quy định của luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”.
1.1.2. Khái niệm huy động vốn của NHTM
Vốn của các NHTM là toàn bộ các giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động và
tạo lập để đầu tư cho vay và đáp ứng các nhu cầu khác trong hoạt động kinh doanh
của ngân hàng.
Nghiệp vụ huy động nguồn vốn là hoạt động tiền đề có ý nghĩa đối với bản
thân ngân hàng cũng như đối với xã hội.
Trong nghiệp vụ này, ngân hàng thương mại được phép sử dụng những công


7
cụ và biện pháp cần thiết mà luật pháp cho phép để huy động các nguồn tiền nhàn
rỗi trong xã hội làm nguồn vốn tín dụng để cho vay đối với nền kinh tế.
“Huy động vốn của các ngân hàng thương mại là hoạt động mà trong đó các
ngân hàng này tìm kiếm nguồn vốn khả dụng từ các chủ thể khác nhau nhằm mục
đích kinh doanh và đảm bảo sự vận hành bình thường, hiệu quả của bản thân nó
theo đúng quy định của pháp luật”. (Trích “Giáo trình ngân hàng thương mại
(2009), PGS-TS Nguyễn Văn Tiến).
Trong giới hạn phạm vi nghiên cứu, tác giả sẽ tập trung nghiên cứu việc huy
động vốn bằng việc nhận tiền gửi tiết kiệm từ dân cư.
1.2. Huy động vốn tiền gửi tiết kiệm từ dân cư của NHTM
1.2.1. Khái niệm, vai trò của huy động vốn tiền gửi tiết kiệm từ dân cư

1.2.1.1. Khái niệm hoạt động huy động vốn tiền gửi tiết kiệm từ dân cư
Theo quy định tại khoản 1 điều 5 thông tư 48/2018/TT/NHNN về Quy định về
tiền gửi tiết kiệm của Thống đốc ngân hàng nhà nước Việt Nam ngày 31 tháng 12
năm 2018 quy định: “Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền được người gửi tiền gửi tại tổ
chức tín dụng theo nguyên tắc được hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi theo thỏa thuận với
tổ chức tín dụng”.
Từ khái niệm về huy động vốn và tiền gửi tiết kiệm, tác giả rút ra kết luận về
khái niệm huy động vốn tiền gửi tiết kiệm từ dân cư như sau:
“Hoạt động huy động vốn tiền gửi tiết kiệm từ dân cư của các NHTM là việc các
NHTM tìm kiếm nguồn vốn khả dụng từ các khoản tiền tiết kiệm của các cá nhân trong
xã hội bằng nhiều cách thức khác nhau với cam kết nắm giữ an toàn, hoàn trả cả gốc
và lãi theo đúng thời hạn nhằm mục đích kinh doanh và vận hành của hệ thống NHTM
theo đúng các quy định của pháp luật”. (Nguồn tác giả tự tổng hợp).
- Nguồn vốn tiền gửi tiết kiệm từ dân cư là nguồn vô cùng dồi dào, tiềm năng
đối với các NHTM. Đặc điểm này là do bản chất những khoản huy động từ dân cư
chính là những khoản tiền nhàn rỗi tạm thời trong xã hội và được người dân tích trữ
lại như một khoản tiết kiệm để phục vụ cho nhu cầu sử dụng trong tương lai.
- Nguồn vốn này là nguồn vổn có tính ổn định nhất, là cơ sở để NHTM quyết
định tỷ lệ dự trữ và tỷ lệ cho vay. Nguồn vốn huy động từ các tổ chức tín dụng, các
tổ chức kinh tế thường không ổn định do sự chuyển động liên tục của dòng tiền
trong nền kinh tế. Ngoài ra, vốn chủ sở hữu lại có chi phí hoạt động cao nên không
mang lại hiệu quả cao trong quá trình kinh doanh. Trong khi đó, vốn huy động từ


8
tiền gửi tiết kiệm dân cư có tính chất ổn định do người dân khi gửi tiền vào NHTM
để tích lũy, tiêu dùng những việc lớn hơn trong tương lai, thường có kế hoạch và có
thể dự báo được.
1.2.1.2. Vai trò của hoạt động huy động vốn tiền gửi tiết kiệm dân cư
- Đối với khách hàng

Khách hàng khi tham gia vào hoạt động huy động vốn của NHTM cụ thể ở
đây là huy động tiền gửi dân cư sẽ có được thu nhập từ tài khoản sinh lợi của tài
khoản tiền gửi ở ngân hàng. Nếu người dân không gửi tiền vào NHTM mà thay vào
đó là chi tiêu hay đầu tư vào một hình thức khác như kinh doanh bất động sản, đầu
tư vàng… thì họ sẽ bỏ qua cơ hội có được khoản tích lũy lớn hơn trong tương lai và
chi phí rủi ro cũng sẽ cao hơn. Bên cạnh đó họ còn được hưởng các dịch vụ và tiện
ích khác mà ngân hàng mang lại.
Một số NHTM hiện nay đã có nhiều chính sách linh hoạt trong việc mở tài
khoản tiền gửi thanh toán và tiết kiệm thông qua nhau để tối ưu hóa nhu cầu khách
hàng. Sản phẩm “Tiết kiệm tự động” của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại
thương Việt Nam là một ví dụ điển hình. Để giúp người dân, đặc biệt là những
người có thu nhập ổn định, định kỳ trên tài khoản không kỳ hạn gia tăng thêm số
tiền tiết kiệm và có thêm thu nhập trong tương lai. Sản phẩm này hoạt động theo
hình thức: số tiền khách hàng yêu cầu sẽ được chuyển tự động theo định kỳ từ tài
khoản tiền gửi không kỳ hạn sang tài khoản tiền gửi tiết kiệm tự động với lãi suất
cao hơn. Tài khoản tiết kiệm tự động là tài khoản có kỳ hạn do khách hàng đăng ký
để định kỳ chuyển tiền vào, có thể bằng VND hoặc USD với lãi suất tại thời điểm
hiện hành. Sản phẩm này đã gián tiếp giúp khách hàng tiết kiệm được tiền từ chính
khoản thu nhập hàng tháng của mình mà không cần tới ngân hàng giao dịch nhiều
lần, giảm được chi phí giao dịch cho khách hàng và ngân hàng. Hay đối với
Agribank thì hình thức gửi tiết kiệm ở một nơi có thể rút ở nhiều nơi cũng đem lại
nhiều thuận lợi và tiện ích cho khách hàng.
- Đối với NHTM
Huy động vốn nói chung cũng như huy động vốn tiết kiệm từ dân cư nói riêng
đều không trực tiếp mang lại lợi nhuận cho ngân hàng nhưng lại là nghiệp vụ rất
quan trọng. Do vốn là điều kiện tiền đề để ngân hàng có thể thực hiện hoạt động


9
kinh doanh của mình, cũng chính vì thế nếu không xét đến ảnh hưởng của các yếu

tố khác thì ngân hàng càng thu hút được nhiều nguồn vốn khác nhau, lượng vốn dồi
dào thì sẽ càng có nhiều cơ hội kinh doanh. Vai trò này rõ nét hơn cả vì đặc thù của
ngân hàng là huy động để cho vay mà dân cư là đối tượng rộng nhất và quan trọng
nhất mà mọi ngân hàng đều hướng tới. Nguồn vốn huy động tiền gửi dân cư chiếm
tỷ trọng lớn trên bảng cân đối tài khoản của ngân hàng. Số lượng vốn huy động
được từ tiền gửi dân cư sẽ đánh giá khả năng tài chính của một NHTM có vững
mạnh hay không.
Quy mô nguồn vốn quyết định quy mô và phạm vi mở rộng kinh doanh của
ngân hàng, quyết định quy mô tín dụng của ngân hàng. Các ngân hàng có số vốn
lớn thì họ có khả năng mở rộng ra cả thị trường nước ngoài thông qua việc tăng số
lượng mạng lưới chi nhánh và đa dạng hóa hoạt động. Không những thế, các ngân
hàng trường vốn này còn có khả năng phản ứng nhanh chóng trước những biến
động của thị trường tiền tệ.
Hiện nay, khi xuất hiện càng nhiều các NHTM trên thị trường thì năng lực
cạnh tranh giữa các ngân hàng càng được thể hiện rõ nét hơn. Huy động vốn nói
chung và huy động vốn từ dân cư nói riêng có tác động không nhỏ vào việc mở
rộng quy mô, đồng thời tạo điều kiện nâng cao tay nghề cho cán bộ công nhân viên,
áp dụng các phương tiện hiện đại trong quá trình kinh doanh, các chiến lược
marketing… Đó là những lợi thế cạnh tranh của NHTM.
Hơn thế nữa, nguồn vốn huy động từ dân cư còn quyết định khả năng thanh
toán và uy tín của ngân hàng. Khả năng sẵn sàng thanh toán cho khách hàng phải
đảm bảo tốt, khả năng sẵn sàng thanh toán cho khách hàng càng cao thì vốn khả
dụng của ngân hàng càng lớn. Ngân hàng có vốn lớn thì dự trữ thực tế lớn và khả
năng thanh toán ít bị ảnh hưởng khi có khách hàng rút tiền. Từ đó giúp ngân hàng
đa dạng hóa kinh doanh, mở rộng phạm vi kinh doanh, giảm rủi ro và tăng uy tín
trên thị trường.
- Đối với xã hội
Huy động tiền gửi tiết kiệm từ dân cư của NHTM được sử dụng để bổ sung
lượng vốn cho nền kinh tế và nâng cao mức sống cho người dân thay vì người dân
sử dụng nguồn vốn đó vào việc chi tiêu khác. Nhờ việc tiết kiệm chi tiêu của một số



10
đối tượng khách hàng đã giúp các doanh nghiệp tăng cường các hoạt động sản xuất
kinh doanh, tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động, tạo điều kiện cho các tổ
chức kinh tế có thể tiếp cận với các nguồn vốn ngân hàng để thúc đẩy kinh tế phát
triển. Thông qua việc huy động tiền gửi dân cư sẽ góp phần phát triển tiền gửi thanh
toán cá nhân từ đó phát triển các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt, tiết
kiệm chi phí phát hành và lưu thông tiền mặt trong nền kinh tế.
Nghiệp vụ huy động vốn nói chung và huy động vốn từ dân cư nói riêng đã và
đang làm luân chuyển vòng quay tiền tệ một cách đều đặn. Do NHTM được coi là
một trung gian tài chính nên nghiệp vụ huy động vốn giúp NHTM điều hòa vốn từ
nơi dư thừa đến nơi thiếu vốn, thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền
kinh tế.
Bên cạnh đó, nó còn góp phần làm ổn định hệ thống tài chính quốc gia. Các
NHTM luôn có ảnh hưởng to lớn tới nền kinh tế của một quốc gia cũng như thế
giới, nên khi các NHTM có nguồn vốn dồi dào, hoạt động kinh doanh tốt thì nền
kinh tế cũng sẽ ổn định và vững chắc.
Tóm lại hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm dân cư không những đem lại lợi
ích cho nền kinh tế, cho các NHTM mà còn mang lại lợi ích cho chính những khách
hàng dân cư.
1.2.2. Phân loại vốn tiền gửi tiết kiệm dân cư
1.2.2.1. Phân loại theo kì hạn
Theo tiêu thức phân loại này vốn tiền gửi tiết kiệm từ dân cư theo kỳ hạn có
02 loại:
a. Tiền gửi tiết kiệm không kì hạn
“Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là một sản phẩm mà ngân hàng cung ứng để
giúp khách hàng có tiền nhàn rỗi muốn gửi vào ngân hàng vì mục tiêu an toàn và
sinh lời nhưng không thiết lập được mục tiêu sử dụng trong tương lai”. Vì chưa xác
định được cụ thể các kế hoạch tương lai cần chi dùng tiền của bản thân hay gia

đình, nên họ phù hợp với hình thức tiết kiệm mà theo đó có thể rút tiền theo yêu cầu
vào bất cứ lúc nào, hết sức linh hoạt và tiện lợi. Tuy nhiên, các giao dịch này không
thường xuyên, chủ yếu là giao dịch gửi tiền và rút tiền trực tiếp. Do tính chất không
ổn định nên lãi suất của tiền gửi tiết kiệm này rất thấp. Mặc dù mức lãi suất dành
cho người gửi tiền không cao nhưng do tính chất linh hoạt về thời điểm gửi tiền và


11
rút tiền như đã nêu trên, nên tiền gửi tiết kiệm không kì hạn vẫn là một sản phẩm
không thể thiếu của NHTM, nhằm đáp ứng nhu cầu của một bộ phận người dân.
Các cá nhân trong quá trình hoạt động muốn thực hiện giao dịch với NTHM nào đòi
hỏi họ phải mở tài khoản tại NHTM đó, cá nhân muốn sử dụng sản phẩm TGTK
không kì hạn phải mở tài khoản tiết kiệm không kì hạn tại ngân hàng. Việc mở tài
khoản này nhằm giúp khách hàng bảo quản an toàn tiền vốn đồng thời qua đó khách
hàng có thể nhận được các dịch vụ tài chính từ NHTM. Do khách hàng không phải
trực tiếp nắm giữ khoàn tiết kiệm của mình dưới dạng tiền mặt nên không lo rủi ro
về mất mát, mặt khác còn được ngân hàng cam kết quản lý khoản TGTK đó một
cách an toàn, chính xác và bảo mật, ngoài ra còn được cung cấp các sản phẩm, dịch
vụ về TGTK phù hợp với nhu cầu của bản thân và các điều kiện của ngân hàng. Về
phía NHTM, việc mở và gửi tiền gửi vào các tài khoản TGTK của các khách hàng
giúp cho NHTM có thể sử dụng được nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi từ nguồn tiền tiết
kiệm của dân cư để bổ sung vốn tín dụng. Mặt khác, giúp NHTM có thể bán được
các dịch vụ tài chính của mình. TGTK không kì hạn của người dân là nguồn vốn
khó sử dụng do tính chất thiếu ổn định, nhưng lại có ưu điểm là nguồn vốn có chi
phí rẻ do lãi suất thấp, ngân hàng khi huy động nguồn vốn này sử dụng cho các hoạt
động thanh toán, hoạt động đầu tư thu lợi tức thời…. Vì vậy trong nghiệp vụ huy
động vốn TGTK thì TGTK không kì hạn cũng đóng góp một vai trò nhất định.
b. Tiền gửi tiết kiệm có kì hạn
“Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là tiền gửi tiết kiệm mà người gửi tiền chỉ có thể
rút tiền sau một kỳ hạn gửi tiền nhất định theo thỏa thuận với tổ chức nhận tiền gửi

tiết kiệm. Khi gửi tiền tiết kiệm có kỳ hạn khách hàng cũng được giao giữ một sổ
tiết kiệm”. (Trích Giáo trình NHTM (2009), PGS – TS Nguyễn Văn Tiến)
Điểm khác biệt giữa TGTK có kì hạn và TGTK không kì hạn là tài khoản tiền
gửi tiết kiệm không kì hạn không được sử dụng để phát hành séc và thực hiện các
công cụ dịch vụ thanh toán bằng các công cụ thanh toán không dùng tiền mặt để chi
trả cho người khác, trừ trường hợp tài khoản tiền gửi tiết kiệm bằng đồng Việt Nam
của người cư trú được sử dụng để chuyển khoản thanh toán tiền vay của Chính chủ
sở hữu tiền gửi tiết kiệm hoặc đồng chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm tại tổ chức nhận


12
tiền gửi tiết kiệm đó; hoặc chuyển khoản sang tài khoản khác do chính chủ sở hữu
tiền gửi tiết kiệm hoặc đồng chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm là chủ tài khoản tại tổ
chức nhận tiền gửi tiết kiệm đó.. Khách hàng gửi tiền vì mục tiêu an toàn và sinh
lời. Họ chủ yếu là những cá nhân có thu nhập ổn định và thường xuyên, thường là
công chức, viên chức hoặc người đã nghỉ hưu. Do vậy, lãi suất đóng vai trò quan
trọng để thu hút đối tượng khách hàng này. Việc đưa ra chiến lược lãi suất như thế
nào để thu hút được vốn nhiều và kinh doanh có lãi là yếu tố quan trọng, phản ánh
khả năng cạnh tranh của các NHTM. Lãi suất mà ngân hàng trả cho loại này thường
là cao. Lý do là khi người gửi thống nhất với ngân hàng rằng sẽ gửi tiền trong
khoảng thời gian cụ thể nào đó. Do vậy NHTM hoàn toàn cân đối được nguồn vốn
để sử dụng nguồn tiền này để cho vay, đầu tư. Với khoản cho vay ổn định ngân
hàng sẽ kiếm được nhiều lợi nhuận hơn, vì thế tiền thù lao nó trả cho người gửi
cũng phải cao hơn để kích thích việc gửi tiền hơn nữa.
Tiền gửi có kỳ hạn được hưởng lãi suất cố định. Tiền gửi có kỳ hạn với thời
gian càng lâu lãi suất sẽ càng lớn bởi vì ngân hàng hoàn toàn có thể dùng tiền gửi
này đem đầu tư vào những dịch vụ hoặc sản xuất có tính lâu dài hơn và lợi tức ổn
định hơn. Kỳ hạn tiền gửi tiết kiệm của NHTM rất đa dạng, bao gồm nhiều mức kỳ
hạn khác nhau như: kỳ hạn 10 ngày, 20 ngày, kỳ hạn theo tháng : 1 tháng, 3 tháng, 6
tháng, 9 tháng, 12 tháng, 18 tháng, 24 tháng,… và được trả lãi đầu kỳ, cuối kỳ, trả

lãi hàng tháng.
1.2.2.2. Phân loại theo loại tiền gửi tiết kiệm dân cư
Theo tiêu thức phân loại này tiền gửi tiết kiệm dân cư được phân thành 2 loại:
a. Tiền gửi tiết kiệm nội tệ:
Là khoản tiền gửi bằng VND, Khi khách hàng gửi tiết kiệm bằng VND, thì chỉ
được rút bằng VND, không được rút tiền bằng USD. loại tiền gửi tiết kiệm VND
được hưởng lãi suất cao và luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tiền gửi của các ngân
hàng. NHTM có thể dễ dàng kiểm soát và sử dụng rộng rãi nguồn vốn này trong
hầu hết mọi hoạt động kinh doanh của mình.
b. Tiền gửi tiết kiệm ngoại tệ:
Người dân có thể gửi tiền vào ngân hàng bằng ngoại tệ như USD, EUR, JPY,
HKD…. Nguồn vốn này thường được sử dụng cho hoạt động kinh doanh của ngân
hàng như thanh toán xuất nhập khẩu hay mua bán ngoại tệ. Do tính ổn định của


13
ngoại tệ thấp hơn so với nội tệ và tâm lý của người dân nên số tiền gửi tiết kiệm bằng
nội tệ có xu hướng tăng lên. Lãi suất gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ rất thấp. Do đó với
trường hợp người dân có nhu cầu dùng USD cho việc đi chữa bệnh, đi du lịch hoặc
gửi tiền cho con học tập ở nước ngoài...người dân có thể chấp nhận lãi suất thấp hơn
để gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ nhưng lại có nguồn ngoại tệ sẵn để dùng khi cần thiết
mà không phải mất công đến ngân hàng làm thủ tục mua ngoại tệ.
1.2.2.3. Phân theo phương thức trả lãi
Phân loại theo tiêu thức phương thức trả lãi có 03 loại như sau:
a. Tiết kiệm trả lãi trước:
Là hình thức tiết kiệm trả lãi ngay khi khách hàng gửi tiền. Khi đến hạn khách
hàng sẽ được lĩnh phần gốc đúng như số tiền gửi trên sổ tiết kiệm.
Nếu khách hàng yêu cầu rút trước hạn thì sẽ giải quyết theo quy định của ngân
hàng.
b. Tiết kiệm trả lãi sau:

Là hình thức tiết kiệm trả lãi khi đáo hạn. Vào thời điểm đó nếu khách hàng
không đến rút gốc và lãi thì số tiền lãi được nhập vào gốc và coi là số tiền gốc của
kỳ hạn tiếp theo. Thông thường khi khách hàng rút gốc trước hạn thì sẽ được hưởng
lãi theo lãi suất không kỳ hạn theo từng thời kỳ của ngân hàng.
c. Tiết kiệm trả lãi định kỳ:
Là hình thức tiết kiệm trả lãi cho từng kỳ hạn mà khách hàng và ngân hàng đã
thỏa thuận. Đến kỳ tính lãi, khách hàng có thể rút phần lãi của kỳ đã đăng ký vào
bất cứ ngày làm việc nào của ngân hàng. Nếu khách hàng không tính lãi theo kỳ hạn
đã đăng ký thì ngân hàng chỉ thực hiện sao kê tính lãi, hết kỳ tính lãi cuối cùng thì
số lãi còn lại chưa lĩnh được nhập vào gốc.
1.2.3. Quy trình huy động vốn tiền gửi tiết kiệm dân cư của NHTM
Quy trình huy động vốn TGTK từ dân cư trực tiếp tại quầy giao dịch của
NHTM
Về cơ bản quy trình mở sổ tiết kiệm cho khách hàng tại quầy giao dịch của
Ngân hàng được thực hiện theo các bước như sau:
SƠ ĐỐ 1.1: QUY TRÌNH HUY ĐỘNG VỐN TGTK DÂN CƯ CỦA NHTM


14

Khách hàng

1

6

GDV

GDV nhập đầy đủ thông tin
của KH vào hệ thống của

Ngân hàng

2

5

Kiểm soát/
Giám đốc

3

In sổ tiết kiệm

4

Nguồn: Do tác giả tự tổng hợp
Quy trình huy động vốn tiền gửi tiết kiệm dân cư của NHTM bao giồm 06
bước cụ thể như sau:
Bước 1: Giao dịch viên tiếp nhận thông tin và nhận CCCD/ CMT/ HC (còn
hiệu lực), giấy nộp tiền, bảng kê tiền và tiền của khách hàng . GDV thực hiện kiểm
tra thông tin của khách hàng trên giấy nộp tiền và trên CCCD/CMT/HC để đảm bảo
thông tin khớp đúng. Giao dịch viên thực hiện kiểm đếm tiền của khách hàng. Thu
đủ đúng số tiền của khách hàng theo bảng kê, thực hiện ký tên và đóng dấu “Đã Thu
Tiền” lên bảng kê tiền và lên trên giấy nộp tiền.
Bước 2: Giao dịch viên nhập đầy đủ thông tin của khách hàng lên hệ thống
Ngân hàng và thực hiện mở sổ tiết kiệm. Giao dịch viên chuyển CCCD/ CMT/ HC,
giấy nộp tiền cho Kiểm soát viên/Giám đốc để kiểm soát.
Kiểm soát viên/ Giám đốc kiểm soát các thông tin của khách hàng. Nếu khớp
đúng các thông tin sẽ thực hiện phê duyệt mở sổ tiết kiệm trên hệ thống Ngân hàng.
Bước 3: Giao dịch viên in sổ tiết kiệm



×