Tải bản đầy đủ (.docx) (158 trang)

Luận văn thạc sĩ Kế toán hoạt động thu, chi tại trung tâm vũ trụ việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (19.78 MB, 158 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
---------------------------

NGUYỄN THỊ HIẾN

KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU, CHI TẠI
TRUNG TÂM VŨ TRỤ VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------------------

NGUYỄN THỊ HIẾN

KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU, CHI TẠI
TRUNG TÂM VŨ TRỤ VIỆT NAM

CHUYÊN NGÀNH

: KẾ TOÁN

MÃ SỐ

: 60 34 03 01


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS ĐOÀN VÂN ANH

HÀ NỘI, NĂM 2019


3

LỜI CAM ĐOAN
Đề tài nghiên cứu: “Kế toán hoạt động thu, chi tại Trung tâm Vũ trụ Việt
Nam” của luận văn là kết quả của quá trình tìm tòi, học hỏi của bản thân tác giả
cùng sự hướng dẫn tận tâm, nhiệt tình của giáo viên hướng dẫn khoa học PGS. TS.
Đoàn Vân Anh. Em xin cam đoan kết quả nghiên cứu của công trình hoàn toàn là
kết quả nghiên cứu, khảo sát tại Trung tâm Vũ trụ Việt Nam. Các số liệu và thông
tin sử dụng trong luận văn là hoàn toàn trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hiến


4

LỜI CÁM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo, hướng dẫn tận tình của giáo viên
hướng dẫn PGS. TS. Đoàn Vân Anh trong suốt quá trình em triển khai đề tài và
hoàn thành luận văn nghiên cứu: “Kế toán hoạt động thu, chi tại Trung tâm Vũ
trụ Việt Nam”.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô trong Khoa Kế toán, Khoa sau đại
học, trường Đại học Thương mại đã tạo điều kiện và giúp đỡ em hoàn thành luận

văn này.
Hà Nội, ngày
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hiến

MỤC LỤC

tháng

năm 2019


5

PHỤ LỤC


6

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TỪ VIẾT TẮT
BHTN
BHXH
BHYT
CNVT
GTGT
HĐKH
KBNN

KH&CN
KPCĐ
NSNN
TK
TKĐƯ
TTVTVN
TSCĐ
SXKD
VHL
XDCB

NỘI DUNG ĐẦY ĐỦ
Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Công nghệ vũ trụ
Giá trị gia tăng
Hội đồng khoa học
Kho bạc nhà nước
Khoa học và Công nghệ
Kinh phí công đoàn
Ngân sách nhà nước
Tài khoản
Tài khoản đối ứng
Trung tâm Vũ trụ Việt Nam
Tài sản cố định
Sản xuất kinh doanh
Viện Hàn lâm
Xây dựng cơ bản


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 1: Tổng hợp nguồn thu 3 năm: 2016, 2017, 2018
Bảng 2: Tổng hợp nguồn chi 3 năm: 2016, 2017, 2018

Trang
51
54


7

Bảng 3: Mẫu sổ chi tiết doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ 68
Bảng 4: Mẫu sổ chi tiết theo dõi chi tiết từng đối tượng phải thu
70
Bảng 5: Mẫu sổ chi tiết theo dõi chi tiết từng loại chi hoạt động sản xuất 72
kinh doanh
Trang
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức của Trung tâm Vũ trụ Việt Nam
38
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ tổ chức Trung tâm Ứng dụng Công nghệ Vũ trụ Thành 42
phố Hồ Chí Minh
Sơ đồ 2.3. Sơ đồ tổ chức của Đài thiên văn Nha Trang
43
Sơ đồ 3.1: Trình tự luân chuyển chứng từ

67


8


PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nhằm đáp ứng nhu cầu cấp thiết của quá trình hội nhập, phát triển đất nước,
Việt Nam đã không ngừng, đẩy mạnh toàn diện công cuộc công nghiệp hóa, hiện
đại hóa, Đảng và Nhà nước đã có những cải cách quan trọng trên tất cả các lĩnh vực
của đời sống xã hội, đặc biệt quan trọng là những cải cách về hành chính, tổ chức
bộ máy cũng như nhấn mạnh tầm quan trọng của công tác tài chính, kế toán trong
các đơn vị sự nghiệp công lập. Hệ thống chế độ kế toán sự nghiệp ra đời là hoàn
toàn phù hợp với sự phát triển của đất nước thời kỳ đổi mới, đã phần nào đáp ứng
được yêu cầu quản lý chi và kiểm soát chi của luật ngân sách nhà nước, đồng thời
giúp các đơn vị quản lý tốt nguồn kinh phí được ngân sách nhà nước cấp phát, phát
huy được vài trò quan trọng của công cụ hạch toán kế toán đối với việc tăng cường
quản lý thống nhất nền tài chính của đất nước. Trong các đơn vị sự nghiệp công lập
thì việc nắm vững công tác kế toán thu, chi hoạt động cũng như qua trình tiến hành
thu, chi là hết sức quan trọng, nó đảm bảo công tác kế toán được thực hiện theo
đúng quy định của pháp luật, thực hiện theo đúng các chỉ tiêu, định mức cho phép
và dự toán được giao. Đặc biệt trong việc hạch toán kế toán thu, chi hoạt động phải
đảm bảo thống nhất giữa sổ kế toán với chứng từ và báo cáo tài chính.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán hoạt động thu, chi tại
đơn vị Trung tâm Vũ trụ Việt Nam, tôi thấy được những đổi mới nhất định trong
công tác kế toán thu, chi cũng như những hạn chế cần tiếp tục hoàn thiện. Trong
điều kiện đó đề tài: “Kế toán hoạt động thu, chi tại Trung tâm Vũ trụ Việt Nam” đã
được lựa chọn làm đề tài nghiên cứu của tác giả.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu
Kế toán hoạt động thu, chi là một phần hành quan trọng trong các phần hành
kế toán tại các đơn vị sự nghiệp công lập. Để đảm bảo cho quá trình hoạt động
thường xuyên, liên tục của các đơn vị hành chính sự nghiệp nói chung, đơn vị sự
nghiệp công lập nói riêng thì công tác kế toán hoạt động thu, chi đóng một vai trò



9

hết sức quan trọng. Chính vì vậy, đã có nhiều tác giả nghiên cứu để hoàn thiện kế
toán hoạt động thu, chi tại các đơn vị sự nghiệp công lập. Dù các đề tài đã đề cập
được các nội dung cơ bản liên quan đến kế toán hoạt động thu, chi tại đơn vị sự
nghiệp công lập, tuy nhiên các nghiên cứu còn một số hạn chế, mới chỉ tập trung
nghiên cứu khái quát về việc hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại đơn vị. Trong
quá trình học tập, trước khi làm luận văn tác giả đã tham khảo một số đề tài, công
trình nghiên cứu như sau:
Luận văn Thạc sỹ: “Tổ chức công tác kế toán thu, chi với việc tăng cường tự
chủ tài chính tại các bệnh viện công lập thuộc bộ y tế khu vực Hà Nội” của tác giả
Tô Thị Kim Thanh. Luận văn đã làm rõ sự cần thiết và yêu cầu hoàn thiện kế toán
thu, chi tại các bệnh viện công lập thuộc Bộ y tế khu vực Hà Nội. Từ đó trình bày
các đề xuất, giải pháp hoàn thiện kế toán thu, chi với việc tăng cường tự chủ tài
chính tại các đơn vị này. Tuy nhiên phạm vi nghiên cứu khá rộng, không thể nghiên
cứu được hết tất cả các bệnh viện công lập thuộc Bộ y tế, nên các vấn đề tác giả đưa
ra chưa bao hàm hết.
Cũng nói về kế toán hoạt động thu, chi, luận văn của tác giả Hoàng Ngọc Bé
(2012): “Kế toán hoạt động thu, chi tại các trường cao đẳng trực thuộc bộ xây dựng
ở Miền Bắc” đã nêu lên được thực trạng kế toán hoạt động thu, chi tại các trường
cao đẳng thuộc bộ xây dựng ở Miền Bắc, đồng thời đưa ra các giải pháp nhằm khắc
phục và hoàn thiện các thực trạng đó.
Hay như trong luận văn của tác giả Đoàn Đức Dương (2008): “Hoàn thiện kế
toán hoạt động thu, chi và xác định kết quả hoạt động tài chính tại các trường đại
học thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội trong điều kiện tự chủ tài chính”, đã trình bày
chung về tình hình kế toán thu, chi các hoạt động trong các trường đại học công lập
như hoạt động sự nghiệp, hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động dự án,...từ đó
chỉ ra được kết quả hoạt động tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập, luận văn
đã không đi sâu vào kế toán hoạt động thu, chi tại các trường thuộc bộ này.
Tác giả Nguyễn Thị Thu Hằng (2011) với đề tài: “Kế toán hoạt động thu - chi

tại các trường đại học thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội”. Luận văn chủ yếu trình bày


10

những lý luận cơ bản trong kế toán hoạt động thu, chi tại các đơn vị sự nghiệp có thu
thông qua việc nghiên cứu phương pháp hạch toán và việc vận dụng hệ thống tài
khoản trong các đơn vị trường học thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội , chưa đi sâu phân
tích thực trạng kế toán các nguồn kinh phí phát sinh tại đơn vị. Bên cạnh đó đề tài
mới giải quyết được những tồn tại phát sinh tại các trường đại học thuộc Đại học
Quốc gia Hà Nội, chính vì vậy vấn đề cần đặt ra đối với các đề tài nghiên cứu sau này
là cần nghiên cứu rộng hơn để có thể nâng cao chất lượng quản lý kinh tế, tài chính ở
các trường đại học trên toàn quốc.
Cũng nói về kế toán thu chi, bài viết: “Hoàn thiện tổ chức kế toán thu, chi
hoạt động trong các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi” trên trang web: đã nêu lên được những ưu
điểm, mặt tồn tại và đưa ra được các giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán thu
- chi hoạt động đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập.
Trong luận văn thạc sỹ: “Kế toán hoạt động thu, chi tại Viện Hàn lâm Khoa
học Xã hội Việt Nam” của tác giả Lê Thị Thu Thủy (2016) đã đi sâu tìm hiểu và
phân tích các hoạt động kế toán, đặc biệt là hoạt động thu, chi của các đơn vị trực
thuộc Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam. Tuy nhiên tác giả chưa đi sâu phân
tích, đánh giá thực trạng kế toán hoạt động thu, chi tại các đơn vị trực thuộc Viện
trên cơ sở vận dụng chế độ kế toán để hạch toán các khoản thu, chi trong đơn vị.
Các công trình khoa học nêu trên đã góp phần cụ thể hóa những vấn đề cơ bản
của kế toán hoạt động thu, chi tại các đơn vị sự nghiệp công lập. Trên cơ sở đó, các
luận văn cũng đã đề ra các đề xuất và giải pháp góp phần hoàn thiện kế toán hoạt
động thu, chi. Những công trình khoa học trên đây là những tài liệu quý giá, giúp
tác giả tìm hiểu đầy đủ và có hệ thống vấn đề về kế toán hoạt động thu, chi. Đồng
thời giúp tác giả khắc phục những điểm yếu, phát huy điểm mạnh để luận văn được

hoàn thiện hơn.
Tổng quan các công trình nghiên cứu đều chỉ ra rằng nghiên cứu về kế toán
hoạt động thu, chi không phải là điều mới. Tuy nhiên qua nghiên cứu tổng quan,
đến thời điểm này chưa có công trình khoa học nào công bố nghiên cứu về kế toán


11

thu chi hoạt động tại TTVTVN. Do đó, đề tài mà tác giả lựa chọn là không trùng
lặp. Đề tài tác giả giải quyết dựa trên khảo sát thực trạng, tìm ra những bất cập và
giải quyết các vấn đề bất cập đó tại TTVTVN.
3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
- Kế toán hoạt động thu, chi tại các đơn vị sự nghiệp công lập là một đề tài rất
được quan tâm, và có nhiều vấn đề cần làm rõ. Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu
của mình, tôi tập trung chủ yếu vào một số mục tiêu như sau:
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về kế toán hoạt động thu, chi tại các đơn vị
sự nghiệp công lập.
- Trình bày thực trạng kế toán hoạt động thu, chi tại đơn vị, trên cơ sở đó có
những đánh giá về quá trình vận hành hệ thống chứng từ sổ sách và tài khoản để
thấy được những tồn tại cần khắc phục.
- Đề xuất những giải pháp hoàn thiện kế toán hoạt động thu, chi tại Trung tâm
Vũ trụ Việt Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu kế toán hoạt động thu, chi tại Trung tâm
Vũ trụ Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Hệ thống hóa và làm rõ những vấn lý luận, liên quan đến kế
toán hoạt động thu chi tại đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo một phần chi phí
hoạt động và nghiên cứu thực trạng về kế toán hoạt động thu chi tại Trung tâm Vũ
trụ Việt Nam.

+ Về không gian: Đề tài lựa chọn khảo sát tại Trung tâm Vũ trụ Việt Nam làm
cơ sở nghiên cứu cho đề tài.
+ Về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng kế toán hoạt động
thu, chi tại Trung tâm Vũ trụ Việt Nam trong năm 2018.
5. Phương pháp nghiên cứu
Với đề tài vừa mang tính lý luận, vừa mang tính ứng dụng nên trong quá trình
nghiên cứu đề tài luận văn, tác giả có vận dụng các phương pháp khác nhau để thu


12

thập dữ liệu cần thiết, tác giả đã tiến hành điều tra, phỏng vấn nghiên cứu hiện
trường, từ đó thu được các thông tin sơ cấp và thứ cấp.
+ Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tác giả đã nghiên cứu, tham khảo các bài
luận văn và tra cứu, tìm kiếm các thông tin liên quan đến kế toán hoạt động thu, chi
trong đơn vị sự nghiệp công lập trên internet thông qua công cụ tìm kiếm google...
+ Phương pháp điều tra, thu thập dữ liệu: Tác giả tìm hiểu thu thập các chứng
từ kế toán thu, chi năm 2018 tại đơn vị, các sổ sách chi tiết, tổng hợp, các biểu mẫu
báo cáo như: báo cáo tài chính năm, dự toán ngân sách, quyết toán thu, chi năm
2018 để tiến hành nghiên cứu. Tham khảo các quy định về hạch toán tại Trung tâm.
+ Phương pháp phỏng vấn trực tiếp người làm công tác kế toán. Tác giả phỏng
vấn trực tiếp kế toán viên, kế toán tổng hợp..., cánbộ chuyên trách làm công tác kế
toán của Trung tâm Vũ trụ Việt Nam qua bảng phỏng vấn các câu hỏi liên quan đến
kế toán hoạt động thu, chi. Kết quả của các cuộc phỏng vấn là đối tượng được hỏi
trả lời đầy đủ câu hỏi mà tác giả đã đưa ra. Đây là phương pháp hữu ích nhất, giúp
cho tác giả hoàn thành tốt luận văn của mình
+ Phương pháp thống kê: Tác giả thu thập đầy đủ nguồn số liệu cũng như các
thông tin liên quan đến kế toán hoạt động thu như hệ thống chứng từ kế toán, sổ
sách kế toán chi tiết, tổng hợp năm 2018 của Trung tâm Vũ trụ Việt Nam.
+ Phương pháp phân tích: Bằng việc luận giải, làm sáng tỏ các vấn đề lý luận,

đánh giá kế toán hoạt động thu, chi tại đơn vị trong khoảng thời gian nghiên cứu,
cũng như việc đánh giá các ưu, nhược điểm và lựa chọn giải pháp phù hợp với đặc
thù của từng khoản mục và đơn vị cũng đưa ra các điều kiện phù hợp để áp dụng
giải pháp đưa ra nhằm hoàn thiện hoạt động kế toán thu chi trong thời gian tới.
+ Phương pháp tổng hợp: Tác giả hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan
đến kế toán hoạt động thu, chi tại các đơn vị sự nghiệp công lập. Trên cơ sở đó, tác
giả vận dụng trong việc đánh giá thực trạng cũng như đưa ra đề xuất, giải pháp phù
hợp với lý luận và thực tiễn.


13

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Trong luận văn này, bằng nghiên cứu khoa học của mình, tác giả đã dự kiến
đóng góp về mặt lý luận và thực tiễn như sau:
- Về lý luận: Luận văn trình bày hệ thống và toàn diện về công tác kế toán tại
các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Về thực tiễn: Mô tả thực trạng về kế toán hoạt động thu, chi tại Trung tâm
Vũ trụ Việt Nam, đặc điểm hoạt động và cơ chế quản lý tài chính của đơn vị, đánh
giá việc chấp hành các quy định, Luật ngân sách và các văn bản khác hiện hành về
công tác lập dự toán, tổ chức chứng từ, sổ sách, công tác quản lý nguồn thu, sử
dụng các khoản chi nhằm đánh giá những kết quả đạt được và những vấn đề còn
hạn chế. Trên cơ sở đánh giá, đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế
toán trong Trung tâm Vũ trụ Việt Nam
7. Kết cấu luận văn
Chương 1: Lý luận chung về kế toán hoạt động thu chi trong các đơn vị sự
nghiệp công lập
Chương 2: Thực trạng kế toán hoạt động thu, chi tại Trung tâm Vũ trụ Việt Nam.
Chương 3: Các kết luận nghiên cứu và giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán hoạt
động thu, chi tại Trung tâm Vũ trụ Việt Nam.



14

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU CHI
TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP

1.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp công lập
1.1.1. Khái niệm và phân loại đơn vị sự nghiệp công lập
a. Khái niệm:
Theo Điều 2 Nghị định 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày
14/02/2015 “Quy định về cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập” thì “đơn vị
sự nghiệp công lập do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước thành lập theo quy
định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý
nhà nước” [3, tr 1].
Theo Giáo trình “Quản trị tài chính đơn vị hành chính sự nghiệp”, thì đơn vị
sự nghiệp công lập là “đơn vị được Nhà nước thành lập để thực hiện các nhiệm vụ
quản lý tài chính, đảm bảo an ninh, quốc phòng, phát triển kinh tế xã hội, các đơn vị
này được Nhà nước cấp kinh phí và hoạt động theo nguyên tắc không bồi hoàn trực
tiếp” [10, tr 29 - tr 30].
Còn theo Giáo trình “Tài chính Hành chính sự nghiệp” thì đơn vị sự nghiệp
nhà nước (Đơn vị sự nghiệp công lập) là “các đơn vị có hoạt động cung ứng các
hàng hóa, dịch vụ công cho xã hội và các hàng hóa, dịch vụ khác trong lĩnh vực
giáo dục, y tế văn hóa thông tin, thể dục thể thao, nông lâm ngư nghiệp, kinh
tế...nhằm duy trì hoạt động bình thường của các ngành kinh tế quốc dân. Đặc tính
chủ yếu của các đơn vị sự nghiệp là hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, mang
tính chất phục vụ cộng đồng là chính” [8, tr 13].
Các khái niệm về đơn vị sư nghiệp công lập được đưa ra đều có điểm tương
đồng. Tuy nhiên theo quan điểm của các nhân tác giả, khái niệm đơn vị sự nghiệp
công lập là: “Đơn vị được nhà nước thành lập để thực hiện các nhiệm vụ quản lý tài

chính, đảm bảo an ninh, quốc phòng, phát triển kinh tế xã hội, các đơn vị này được
Nhà nước cấp kinh phí và hoạt động theo nguyên tắc không bồi hoàn trực tiếp.


15

b. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập:
Các đơn vị sự nghiệp công lập được phân loại dựa theo các tiêu chí sau:
* Căn cứ vào mức độ tự đảm bảo chi hoạt động từ nguồn thu sự nghiệp, các
đơn vị sự ngiệp được chia thành:
- Đơn vị sự nghiệp công tự đảm bảo kinh phí cho hoạt động thường xuyên: Là
các đơn vị có nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp luôn ổn định nên bảo đảm được
toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên của đơn vị.
- Đơn vị sự nghiệp công tự đảm bảo một phần kinh phí hoạt động thường
xuyên: Là những đơn vị có nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp nhưng chưa tự trang
trải toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên, ngân sách nhà nước phải cấp một phần
cho hoạt động thường xuyên của đơn vị.
- Đơn vị sự nghiệp công do nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động: Là
những đơn vị sự nghiệp có nguồn thu sự nghiệp thấp hoặc không có nguồn thu, kinh
phí hoạt động hường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ do ngân sách nhà nước bảo
đảm toàn bộ kinh phí hoạt động.
* Căn cứ theo lĩnh vực hoạt động, các đơn vị sự nghiệp được phân thành:
- Các đơn vị sự nghiệp giáo dục: Các trường học từ mầm non đến đại học
(không bao gồm các trường tư).
- Các đơn vị sự nghiệp y tế;
- Các đơn vị sự nghiệp văn hóa, thể thao;
- Các đơn vị sự nghiệp kinh tế;
* Căn cứ vào vị trí pháp lý, các đơn vị sự nghiệp được phân thành:
- Đơn vị thuộc Bộ, cơ quan ngang bộ;
- Đơn vị thuộc Tổng cục, Cục;

- Đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân cấp Tỉnh;
- Đơn vị thuộc cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp Tỉnh;
- Đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
* Căn cứ theo cấp ngân sách, các đơn vị sự nghiệp công lập được phân loại
như sau:


16

- Đơn vị dự toán cấp I: Là đơn vị trực tiếp nhận kinh phí ngân sách nhà nước cấp
hàng năm từ cơ quan tài chính, phân bổ ngân sách cho các đơn vị dự toán cấp dưới.
- Đơn vị dự toán cấp II: Là đơn vị trực thuộc đơn vị dự toán cấp I có nhiệm vụ
quản lý kinh phí ở cấp trung gian, là cầu nối giữa đơn vị dự toán cấp I và cấp II
trong một hệ thống.
- Đơn vị dự toán cấp III: Là đơn vị trực tiếp sử dụng vốn ngân sách để thực
hiện nhiệm vụ được giao. Đơn vị dự toán cấp III nhận kinh phí ngân sách từ đơn vị
cấp II hoặc cấp I (trong trường hợp không có đơn vị cấp II).
- Đơn vị cấp dưới của đơn vị dự toán cấp III được nhận kinh phí để thực hiện
phần công việc cụ thể, khi chi tiêu phải thực hiện tổ chức kế toán và quyết toán với
đơn vị dự toán cấp trên như quy định đối với đơn vị dự toán cấp III với cấp II và
cấp II với cấp I.
1.1.2. Đặc điểm hoạt động đơn vị sự nghiệp công lập
- Đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong nhiều lĩnh vực với các chức năng
nhiệm vụ khác nhau. Tuy nhiên các đơn vị sự nghiệp công lập đều có đặc điểm
chung là:
+ Mục đích hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập là không vì lợi
nhuận, chủ yếu là phục vụ lợi lích cộng đồng.
+ Sản phẩm, dịch vụ do hoạt động sự nghiệp công lập tạo ra chủ yếu là những
sản phẩm, dịch vụ có giá trị về tri thức, sức khỏe, văn hóa, đạo đức xã hội...là những
sản phẩm, dịch vụ đem lại lợi ích chung có tính bền vững, lâu dài.

+ Hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập luôn gắn liền và bị chi phối bởi
các chương trình phát triển kinh tế, xã hội của Nhà nước, thực thi các chính sách
của Nhà nước.
1.1.3. Đặc điểm quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập
Đây là loại hình cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ
chức bộ máy, biên chế, tài chính và được quy định rõ tại Nghị định số
141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 quy định cơ chế tự chủ của đơn vị SNCL.
- Để quản lý tài chính trong các đơn vị SNCL thì các đơn vị SNCL phải sử


17

dụng nhiều phương pháp cũng như nhiều công cụ quản lý khác nhau nhưng mục
đích hướng đến của quản lý tài chính trong các cơ quan, đơn vị cũng là tính hiệu
quả trong hoạt động tài chính để nhằm đạt đến những mục tiêu đã định.
a. Cấp dự toán và quản lý tài chính theo cấp dự toán.
b. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý tài chính trong các đơn vị SNCL
Việc quản lý tài chính trong các đơn vị SNCL trước hết phải phù hợp với
những điều kiện hoàn cảnh cụ thể tại mỗi cơ quan, đơn vị. Nhưng dù cơ quan, đơn
vị, đó thuộc loại hình nào thì việc quản lý tài chính cũng phải tuân thủ theo một số
nguyên tắc quản lý tài chính như sau:
- Đảm bảo các khoản chi thường xuyên của cơ quan, đơn vị phải tuân theo
chế độ, định mức tiêu chuẩn của Nhà nước quy định hoặc theo chế độ, định mức,
tiêu chuẩn chi tiêu nội bộ đã được duyệt để cơ quan, đơn vị đó hoạt động liên tục và
hiệu quả.
- Trách nhiệm quản lý tài chính của các cơ quan, đơn vị thuộc về cơ quan,
đơn vị mà người đứng đầu chịu trách nhiệm ở đây chính là người lãnh đạo của cơ
quan, đơn vị.
- Trong quá trình quản lý tài chính tại các cơ quan, đơn vị cần phải tôn trọng
dự toán năm được duyệt. Trong trường hợp cần điều chỉnh dự toán cần được cơ

quan có thẩm quyền cho phép điều chỉnh để đảm bảo cho cơ quan, đơn vị hoàn
thành tốt những chức năng và nhiệm vụ của mình.
Tổ chức bộ máy trực tiếp quản lý tài chính trong các cơ quan, đơn vị bao
gồm: Lãnh đạo đơn vị, Trưởng Phòng tài chính kế toán, Phòng tài chính kế toán,
Trưởng các phòng bộ phận trong đơn vị.
c. Phân cấp trách nhiệm và kiểm soát tài chính trong đơn vị
- Đối với các đơn vị SNCL, Nhà nước phân cấp trách nhiệm và quyền kiểm
soát hoạt động tài chính trong cơ quan, đơn vị cho chính cơ quan, đơn vị sử dụng
ngân sách nhà nước. Nhà nước giao cho các cơ quan nhà nước quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về hoạt động tài chính, mỗi cơ quan, đơn vị tự xây dựng Quy chế chi
tiêu nội bộ. Trong đó, thể hiện rõ quyền tự chịu trách nhiệm của mỗi cơ quan, đơn


18

vị đối với nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước được cấp để cơ quan thực hiện
nhiệm vụ của mình. Chính phủ cũng quy định rất rõ quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm cho các đơn vị sự nghiệp cụ thể ở Nghị định Nghị định số 141/2016/NĐ-CP
ngày 10/10/2016 và người chịu trách nhiệm chính là thủ trưởng đơn vị.
d. Xác định các nguồn thu và các nhiệm vụ chi trong các đơn vị SNCL.
* Các nguồn thu của đơn vị sự nghiệp công lập bao gồm:
+ Nguồn ngân sách nhà nước cấp:
- Kinh phí bảo đảm hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ (ngoại
trừ đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động ) được cơ quan quản lý cấp trên
trực tiếp giao, trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao.
- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với các đơn vị
không phải là tổ chức khoa học và công nghệ).
- Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức.
- Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt

hàng (điều tra, quy hoạch, khảo sát...).
- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao.
- Kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế độ do Nhà nước
quy định (nếu có).
- Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn
tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền
phê duyệt trong phạm vi dự toán được giao hàng năm.
- Vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
- Kinh phí khác (nếu có).
+ Nguồn thu sự nghiệp:
- Phần được để lại từ số thu phí, lệ phí do đơn vị sử dụng theo quy định của
nhà nước;
- Thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh: các đơn vị sự nghiệp được tận dụng
cơ sở vật chất, nguồn nhân lực sẵn có để thực hiện việc cung cấp hàng hóa, dịch vụ


19

thưo quy định của pháp luật.
- Thu khác (nếu có)
- Lãi được chia từ các hoạt động liên doanh liên kết, lãi từ tiền gửi ngân hàngg
từ các hoạt động dịch vụ (nếu có).
+ Nguồn vốn viện trợ, quà biếu, tặng, cho theo quy định của pháp luật. Đây là
những khoản thu không thường xuyên, không dự tính được chính xác nhưng có tác
dụng hỗ trợ đơn vị trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
+ Nguồn khác gồm:
- Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng và vốn huy động của cán bộ, viên
chức trong đơn vị (nếu có).
- Nguồn vốn tham gia liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân trong và

ngoài nước theo quy định của pháp luật (nếu có).
* Các khoản chi của đơn vị sự nghiệp công lập bao gồm
+ Chi thường xuyên:
- Chi hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm
quyền giao gồm: Tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp lương, các khoản trích nộp
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy định hiện hành, dịch vụ
công cộng, văn phòng phẩm, các khoản chi nghiệp vụ, sửa chữa thường xuyên tài sản
cố định và các khoản chi khác theo chế độ quy định.
- Chi hoạt động thường xuyên phục vụ cho công tác thu phí và lệ phí gồm:
Tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp lương, các khoản trích nộp bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy định hiện hành cho số lao động
trực tiếp phục vụ công tác thu phí và lệ phí, các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn,
sửa chữa thường xuyên tài sản cố định và các khoản chi khác theo chế độ quy định
phục vụ cho công tác thu phí và lệ phí.
- Chi cho các hoạt động dịch vụ gồm: Tiền lương, tiền công, các khoản phụ
cấp lương, các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn
theo quy định hiện hành, nguyên, nhiên, vật liệu, khấu hao tài sản cố định, sửa chữa
tài sản cố định, chi trả lãi vay, lãi tiền huy động theo hình thức vay của cán bộ, viên


20

chức, chi các khoản thuế phải nộp theo quy định của pháp luật và các khoản chi
khác (nếu có).
+ Chi không thường xuyên
- Chi thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
- Chi thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức.
- Chi thực hiện chương tình mục tiêu quốc gia
- Chi thực hiện các nhiệm vụ do nhà nước đặt hàng (điều tả, quy hoạch, khảo
sát) theo giá hoặc khung giá do nhà nước quy định.

- Chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài theo quy định.
- Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao.
- Chi thực hiện tinh giản biên chế theo chế độ do nhà nước quy định (nếu có).
- Chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cốc
định thực hiện các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Chi thực hiện các dự án từ nguồn vốn viện trợ nước ngoài.
- Chi cho các hoạt động liên doanh liên kết.
- Các khoản chi khác theo quy định (nếu có).
e. Phân phối kết quả tài chính trong năm
Hàng năm, sau khi hạch toán đầy đủ các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản
nộp ngân sách nhà nước khác (nếu có) theo quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn
chi thường xuyên (nếu có), đơn vị được sử dụng theo trình tự như sau:
- Trích tối thiểu 25% để lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp;
- Trích lập Quỹ bổ sung thu nhập: Đơn vị được tự quyết định mức trích Quỹ
bổ sung thu nhập (không khống chế mức trích);
- Trích lập Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi tối đa không quá 3 tháng tiền
lương, tiền công thực hiện trong năm của đơn vị;
- Trích lập Quỹ khác theo quy định của pháp luật;


21

- Phần chênh lệch thu lớn hơn chi còn lại (nếu có) sau khi đã trích lập các quỹ
theo quy định được bổ sung vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.
f. Báo cáo tài chính, kiểm tra, kiểm toán và công khai tài chính.
- Các đơn vị sự nghiệp có trách nhiệm mở sổ kế toán và tổ chức hạch toán kế
toán để theo dõi đầy đủ các nguồn thu, chi phát sinh theo đúng chế độ Nhà nước đã
quy định.
- Hàng năm các đơn vị có trách nhiệm lập Báo cáo tài chính theo quy định
hiện hành và gửi cơ quan cấp trên để tổng hợp chung vào báo cáo quyết toán gửi Bộ

Tài chính.
- Kiểm tra và xét duyệt báo cáo tài chính
- Kiểm toán và công khai báo cáo tài chính
- Các đơn vị thực hiện chế độ báo cáo và công khai tài chính theo quy định
của pháp luật hiện hành.
g. Mở tài khoản giao dịch.
- Các đơn vị thực hiện mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước để phản ánh các
khoản thu, chi sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp hàng năm.
- Thực hiện mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng thương mại để phản ánh các
khoản thu chi khác ngoài ngân sách nhà nước cấp hàng năm .
- Lãi tiền gửi là nguồn thu của đơn vị và được bổ sung vào Quỹ phát triển hoạt
động sự nghiệp hoặc bổ sung vào Quỹ khác theo quy định của pháp luật, không
được bổ sung vào Quỹ bổ sung thu nhập.
- Các đơn vị có trách nhiệm kiểm soát các khoản chi từ tài khoản tiền gửi mở
tại ngân hàng thương mại, Kho bạc nhà nước để đảm bảo các khoản chi theo đúng
chế độ quy định.


22

1.2 Kế toán thu hoạt động trong đơn vị sự nghiệp công lập
1.2.1. Khái niệm, phân loại hoạt động thu
1.2.1.1. Khái niệm
Là các khoản thu theo chức năng nhiệm vụ, chuyên môn hoạt động và các
khoản thu khác phát sinh tại đơn vị sự nghiệp công lập.
1.2.1.2. Phân loại
Theo Thông tư 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 thì thu hoạt động bao gồm:
- Thu hoạt động do ngân sách Nhà nước cấp theo dự toán để thực hiện nhiệm
vụ được giao, gồm: Cấp cho hoạt động thường xuyên; cấp cho hoạt động không
thường xuyên và các khoản thu hoạt động khác được để lại đơn vị theo quy định mà

được cấp có thẩm quyền giao dự toán (hoặc không giao dự toán) và yêu cầu phải
quyết toán theo Mục lục NSNN;
- Thu từ nguồn viện trợ không hoàn lại, vay nợ nước ngoài;
- Thu từ số phí được khấu trừ và để lại theo Luật phí, lệ phí;
- Thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ.
1.2.2. Nguyên tắc kế toán
Khi thu tiền các đơn vị phải sử dụng chứng từ theo quy định của Bộ tài chính.
Tất cả các khoản thu của đơn vị phải được phản ánh đầy đủ kịp thời, chính xác
vào tài khoản các khoản thu.
Kế toán phải mở sổ hạch toán chi tiết cho từng hoạt động, từng loại thu riêng
đối với từng nghiệp vụ, để làm căn cứ tính chênh lệch thu chi vào thời điểm cuối kỳ
kế toán.
Theo dõi chi tiết cho từng khoản thu để xử lý theo chế độ tài chính hiện hành.
1.2.3 Nội dung kế toán hoạt động thu
1.2.3.1. Chứng từ kế toán sử dụng
Kế toán thu hoạt động sử dụng các loại chứng từ sau:
- Biên lai thu tiền
- Hóa đơn bán hàng


23

- Hóa đơn GTGT
- Phiếu thu, bảng kê thanh toán lãi...
1.2.3.2. Tài khoản sử dụng và quy trình hạch toán
Theo thông tư Thông tư 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017, số thu hoạt động
do NSNN cấp được phản ánh trên tài khoản (TK) 511 - Thu hoạt động do NSNN
cấp, TK 337 - Tạm thu (trong trường hợp tạm ứng kinh phí hoạt động từ ngân sách).
a. Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 511 dùng để phản ánh số thu hoạt động do NSNN cấp và số thu

hoạt động khác được để lại cho đơn vị hành chính, sự nghiệp (sau đây gọi chung là
thu hoạt động do NSNN cấp), thu hoạt động do NSNN cấp gồm:
- Thu thường xuyên: Phản ánh các khoản NSNN cấp cho đơn vị để thực hiện
các nhiệm vụ thường xuyên hoặc hỗ trợ đột xuất khác được tính là nguồn đảm bảo
chi thường xuyên và các khoản NSNN cấp khác ngoài các nội dung nêu trên.
- Thu không thường xuyên: Phản ánh các khoản thu do NSNN cấp cho các
nhiệm vụ không thường xuyên như kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học công
nghệ (đối với đơn vị không phải là tổ chức khoa học công nghệ); kinh phí các
chương trình mục tiêu quốc gia; chương trình, dự án, đề án khác; kinh phí đối ứng
thực hiện các dự án theo quy định của cấp có thẩm quyền; vốn đầu tư phát triển;
kinh phí mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp
có thẩm quyền phê duyệt; kinh phí thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cơ quan
có thẩm quyền giao và các khoản thu không thường xuyên khác (như tài trợ, biếu
tặng nhỏ lẻ,...).
- Thu hoạt động khác: Phản ánh các khoản thu hoạt động khác phát sinh tại đơn
vị được cơ quan có thẩm quyền giao dự toán (hoặc không giao dự toán) và yêu cầu
phải báo cáo quyết toán theo Mục lục NSNN phần được để lại đơn vị.


24

Kế toán thu hoạt động sử dụng các tài khoản:
* Tài khoản 511- Thu hoạt động do NSNN cấp, có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 5111- Thường xuyên: Phản ánh tình hình tiếp nhận, sử dụng nguồn
thu do NSNN cấp để chi thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên tại đơn vị.
- Tài khoản 5112- Không thường xuyên: Phản ánh tình hình tiếp nhận, sử dụng
nguồn thu do NSNN cấp để chi thực hiện các nhiệm vụ không thường xuyên tại đơn
vị.
- Tài khoản 5118- Thu hoạt động khác: Phản ánh các khoản thu hoạt động
khác được để lại mà đơn vị được cơ quan có thẩm quyền giao dự toán (hoặc không

giao dự toán) và yêu cầu phải báo cáo quyết toán theo Mục lục NSNN.
* TK 512: Thu viện trợ, vay nợ nước ngoài
* TK 514- Thu phí được khấu trừ, để lại;
* TK 531: Thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ
b. Quy trình hạch toán (Theo Thông tư 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017):
* Tài khoản 511- Thu hoạt động do NSNN cấp
- Khi được giao dự toán chi hoạt động, phải ghi tăng tài khoản dự toán chi
hoạt động (008).
- Khi rút tạm ứng dự toán về quỹ tiền mặt, ghi tăng tài khoản tiền mặt (111) và
ghi giảm tài khoản tạm thu (337). Đồng thời, ghi giảm tài khoản dự toán chi hoạt
động (008).
- Trường hợp ngân sách cấp bằng Lệnh chi tiền vào TK tiền gửi dự toán của
đơn vị, ghi tăng tài khoản tiền gửi ngân hàng, kho bạc (112) và ghi giảm tài khoản
tạm thu (337). Đồng thời, ghi tăng tài khoản chi tiền thực chi (nếu được cấp bằng


25

Lệnh chi tiền thực chi) (012) hoặc ghi tăng tài khoản chi tiền tạm ứng (nếu được cấp
bằng Lệnh chi tiền tạm ứng) (013).
- Khi đủ điều kiện thanh toán, kết chuyển từ TK tạm thu sang TK thu hoạt
động do NSNN cấp tương ứng với số đã thanh toán, ghi tăng tài khoản tạm thu
(337) và ghi giảm tài khoản Thu hoạt động do NSNN cấp (511).
- Đối với các khoản chi từ nguồn NSNN cấp bằng Lệnh chi tiền tạm ứng, khi
làm thủ tục thanh toán tạm ứng, ghi giảm chi tiền tạm ứng (chi tiết TK tương ứng)
(013).
- Rút dự toán thanh toán các khoản phải trả, ghi tăng tài khoản phải trả (331,
332, 334) và ghi giảm tài khoản thu hoạt động do NSNN cấp (511). Đồng thời, ghi
giảm tài khoản dự toán chi hoạt động (008).
- Rút dự toán chuyển vào tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng để trả lương cho

người lao động trong đơn vị, ghi tăng tài khoản tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc (112)
và ghi giảm tài khoản Thu hoạt động do NSNN cấp (511). Đồng thời, ghi giảm tài
khoản dự toán chi hoạt động (008).
- Kế toán kinh phí hoạt động khác phát sinh bằng tiền
+ Khi thu được kinh phí hoạt động khác, ghi tăng tài khoản tiền mặt, tiền gửi
ngân hàng (111, 112) và ghi giảm tài khoản tạm thu (337).
+ Xác định số phải nộp NSNN, cấp trên.., ghi tăng tài khoản tạm thu (337) và
ghi giảm tài khoản các khoản phải nộp nhà nước (333), phải trả nội bộ (336), phải
trả khác (338).
+ Số được để lại đơn vị theo quy định hiện hành, ghi tăng tài khoản thu hoạt
động khác được để lại ( 018)


×