Tải bản đầy đủ (.docx) (101 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Kiểm soát chi của đơn vị sử dụng Ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Điện Biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (520.92 KB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-----------------------------------

NGUYỄN THANH PHÚ

KIỂM SOÁT CHI CỦA ĐƠN VỊ SỬ DỤNG
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ĐIỆN BIÊN

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-----------------------------------

NGUYỄN THANH PHÚ

KIỂM SOÁT CHI CỦA ĐƠN VỊ SỬ DỤNG
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ĐIỆN BIÊN
CHUYÊN NGÀNH
MÃ SỐ

: QUẢN LÝ KINH TẾ
: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THANH HUYỀN

HÀ NỘI, NĂM 2019


1
LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi
phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thanh Phú


2
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN...........................................................................................................i
MỤC LỤC..................................................................................................................... ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU.........................................................................v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT........................................................................................vi
PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài..............................................................................................1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu.................................................................................2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu...............................................................................7
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...............................................................................7
5. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................................8
6. Kết cấu luận văn.........................................................................................................8
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KIỂM SOÁT CHI CỦA

CÁC ĐƠN VỊ SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH..........10
1.1. Ngân sách nhà nước và chi ngân sách nhà nước....................................................10
1.1.1. Khái niệm về ngân sách nhà nước......................................................................10
1.1.2. Chi ngân sách Nhà nước.....................................................................................11
1.2. Kiểm soát chi của đơn vị sử dụng NSNN trên địa bàn tỉnh....................................13
1.2.1. Khái niệm kiểm soát chi của các đơn vị sử dụng NSNN trên địa bàn tỉnh.........13
1.2.2. Các hình thức kiểm soát chi của các đơn vị sử dụng NSNN trên địa bàn tỉnh........13
1.2.3. Vai trò và sự cần thiết phải thực hiện kiểm soát chi của các đơn vị sử dụng
NSNN.......................................................................................................................... 14
1.2.4. Quy trình kiểm soát chi của các đơn vị sử dụng Ngân sách Nhà nước trên địa
bàn tỉnh........................................................................................................................ 16
1.2.5. Nội dung kiểm soát chi của các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn
tỉnh............................................................................................................................... 18
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm soát chi của đơn vị sử dụng NSNN trên
địa bàn tỉnh.................................................................................................................. 26
1.3.1. Các nhân tố khách quan.....................................................................................26
1.3.2. Các nhân tố chủ quan.........................................................................................28
1.4. Một số kinh nghiệm về kiểm soát chi của đơn vị sử dụng vốn NSNN ở một số địa
phương và bài học cho tỉnh Điện Biên..........................................................................30
1.4.1. Kinh nghiệm kiểm soát chi của đơn vị sử dụng NSNN ở một số địa phương....30


3
1.4.2. Bài học kinh nghiệm về kiểm soát chi của các đơn vị sử dụng vốn NSNN trên
địa bàn tỉnh Điện Biên.................................................................................................33
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI CỦA ĐƠN VỊ SỬ DỤNG NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN...........................................35
2.1. Đặc điểm tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Điện Biên..............35
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên..............................................................................................35
2.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội.....................................................................................38

2.2. Phân tích thực trạng kiểm soát chi của đơn vị sử dụng NSNN trên địa bàn tỉnh Điện
Biên.............................................................................................................................. 41
2.2.1. Tình hình chi NSNN cho các đơn vị sử dụng NSNN trên địa bàn tỉnh Điện Biên
..................................................................................................................................... 41
2.2.2. Quy trình kiểm soát chi của các đơn vị sử dụng Ngân sách Nhà nước trên địa
bàn tỉnh Điện Biên.......................................................................................................43
2.2.3. Kết quả kiểm soát chi của các đơn vị sử dụng Ngân sách Nhà nước trên địa bàn
tỉnh Điện Biên.............................................................................................................. 63
2.3. Đánh giá chung về công tác kiểm soát chi của các đơn vị sử dụng NSNN trên địa
bàn tỉnh Điện Biên........................................................................................................70
2.3.1. Những kết quả đạt được.....................................................................................70
2.3.2. Những hạn chế...................................................................................................74
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế..................................................................................77
2.3.3.1. Các nguyên nhân khách quan..........................................................................77
2.3.3.2. Các nguyên nhân chủ quan..............................................................................78
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI CỦA
ĐƠN VỊ SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
..................................................................................................................................... 81
3.1. Định hướng tăng cường công tác kiểm soát chi của các đơn vị sử dụng NSNN trên
địa bàn tỉnh Điện Biên đến năm 2020, tầm nhìn 2025...................................................81
3.1.1. Mục tiêu tăng cường công tác kiểm soát chi của các đơn vị sử dụng NSNN trên
địa bàn tỉnh Điện Biên.................................................................................................81
3.1.2. Định hướng tăng cường công tác kiểm soát chi của các đơn vị sử dụng NSNN
trên địa bàn tỉnh Điện Biên đến năm 2020, tầm nhìn 2025..........................................82
3.2. Một số giải pháp tăng cường công tác kiểm soát chi của các đơn vị sử dụng NSNN


4
trên địa bàn tỉnh Điện Biên..........................................................................................83
3.2.1. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm soát chi của các đơn vị

sử dụng NSNN............................................................................................................. 83
3.2.2. Hoàn thiện ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm soát chi tại các đơn vị sử
dụng vốn NSNN........................................................................................................... 84
3.2.3. Tăng cường thanh toán không dùng tiền mặt trong khu vực công qua Kho bạc
Nhà nước...................................................................................................................... 85
3.2.4. Tiếp tục cải tiến thủ tục hành chính trong kiểm soát thanh toán các khoản
chi ngân sách của các đơn vị sử dụng NSNN tỉnh Điện Biên..................................86
3.3. Một số kiến nghị.....................................................................................................87
3.3.1. Đối với Nhà nước...............................................................................................87
3.3.2. Đối với Sở Tài chính Điện Biên.........................................................................88
3.3.3. Đối với các đơn vị sử dụng NSNN trên địa bàn tỉnh..........................................89
KẾT LUẬN.................................................................................................................. 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO


5
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1. Quy trình giao dịch điện tử trên dịch vụ công trong hệ thống KBNN.........17
Bảng 2.1. Cơ cấu chi ngân sách trong ngân sách địa phương ở tỉnh Điện Biên giai đoạn
2014 – 2018.................................................................................................................42
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu chi ngân sách trong ngân sách địa phương ở tỉnh Điện Biên giai
đoạn 2014 – 2018.........................................................................................................42
Bảng 2.2. Tình hình chi cho sự nghiệp giáo dục đào tạo Điện Biên.............................47
Bảng 2.3. Tình hình chi cho sự nghiệp y tế tại Điện Biên............................................50
Bảng 2.4. So sánh tình hình thực hiện chi thường xuyên so với dự toán được giao đầu
năm.............................................................................................................................. 55
Bảng 2.5: Điều chỉnh tăng (+) giảm (-) nguồn vốn triển khai so với Nghị quyết HĐND
tỉnh............................................................................................................................... 58
Bảng 2.6: Cấp phát thanh toán vốn đầu tư qua kho bạc nhà nước Điện Biên...............59
Bảng 2.7: Kết quả thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư..............................................67



6
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
VIẾT TẮT

TIẾNG VIỆT

CP

Chính phủ

BTC

Bộ Tài chính

QLDA

Quản lý dự án

CĐT

Chủ đầu tư

KBNN

Kho bạc Nhà nước

NSNN


Ngân sách Nhà nước

TSNN

Tài sản Nhà nước

UBND

Ủy ban nhân dân

XDCB

Xây dựng cơ bản


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân sách nhà nước (NSNN) có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt
động kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nước. Vai trò của
NSNN luôn gắn liền với vai trò của nhà nước theo từng giai đoạn nhất định. Đối
với nền kinh tế thị trường, NSNN đảm nhận vai trò quản lý vĩ mô đối với toàn bộ
nền kinh tế, xã hội. NSNN là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế xã hội, định
hướng phát triển sản xuất, điều tiết thị trường, bình ổn giá cả, điều chỉnh đời sống
xã hội.
Việc quản lý và sử dụng sao cho có hiệu quả NSNN là trách nhiệm của
Chính phủ, các tổ chức, và các đơn vị sử dụng ngân sách. Luật NSNN quy định mọi
khoản chi NSNN đều phải được kiểm tra, kiểm soát trong quá trình chi trả, thanh
toán, đảm bảo các khoản chi phải có trong dự toán, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định
mức do cấp có thẩm quyền quy định. Hiện đại hóa công tác quản lý NSNN được

Đảng và Chính phủ quan tâm, là cơ sở ổn định kinh tế vĩ mô, tạo tiền đề phát triển
nền kinh tế bền vững, hội nhập cùng các nước trong khu vực cũng như các nước
trên toàn thế giới.
Tất cả các khoản chi ngân sách Nhà nước phải được kiểm tra, kiểm soát
trong quá trình chi trả, thanh toán. Các khoản chi phải có trong dự toán ngân sách
Nhà nước được giao, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cấp có thẩm quyền quy
định và đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được uỷ quyền
quyết định chi. Mọi khoản chi ngân sách Nhà nước được hạch toán bằng đồng Việt
Nam theo niên độ ngân sách, cấp ngân sách và mục lục ngân sách Nhà nước. Các
khoản chi ngân sách bằng ngoại tệ, hiện vật, ngày công lao động được quy đổi và
hạch toán bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá ngoại tệ, giá hiện vật, ngày công lao
động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
Trong bối cảnh chung của đất nước, tỉnh Điện Biên những năm qua đã đạt
được những thành tựu to lớn về KT-XH, bộ mặt đô thị ngày càng đổi mới. Qua gần
10 năm thực hiện Luật NSNN, cân đối ngân sách tỉnh đang ngày càng vững chắc,


2
nguồn thu ngân sách ngày càng tăng, không những đảm bảo được những yêu cầu
chi thiết yếu của bộ máy QLNN, SNKT, văn hóa-xã hội, ANQP mà còn dành phần
đáng kể cho đầu tư phát triển. Tuy nhiên, thực trạng hiện nay công tác quản lý thu,
chi ngân sách của tỉnh vẫn còn nhiều khiếm khuyết, hạn chế. Thu ngân sách vẫn
chưa bao quát các nguồn thu trên địa bàn, vẫn còn tình trạng thất thu, nguồn thu
ngân sách còn hạn chế. Hiệu quả các khoản chi ngân sách còn thấp, chi đầu tư còn
dàn trải, thiếu tập trung dẫn đến hiệu quả đầu tư còn thấp, gây lãng phí; chi thường
xuyên còn vượt dự toán. Tăng cường kiểm soát chi ngân sách có hiệu quả, chính là
yếu tố có tính quyết định để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển KT-XH của tỉnh
trong giai đoạn 2016 – 2020 mà Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV đề ra.
Xuất phát từ thực tế đó, cao học viên quyết định chọn đề tài: “Kiểm soát chi
của đơn vị sử dụng Ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Điện Biên” làm luận

văn thạc sỹ của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
2.1. Các nghiên cứu trong nước
Luận án “Một số giải pháp nhằm tăng cường kiểm soát chi NSNN qua
KBNN trong điều kiện ứng dụng tin học” năm 2014, của NCS Lê Ngọc Châu, tại
Học viện Tài chính, đã hệ thống hóa và làm rõ thêm những vấn đề lý luận về: Chi
NSNN và kiểm soát chi NSNN; ứng dụng tin học trong kiểm soát chi NSNN qua
Hệ thống KBNN; những yếu tố tác động đến chất lượng, hiệu quả kiểm soát chi
NSNN trong điều kiện ứng dụng tin học. Luận án đã phân tích và làm rõ thực trạng
kiểm soát chi NSNN qua Hệ thống KBNN trong điều kiện ứng dụng tin học ở Việt
Nam hiện nay, như: Thực trạng kiểm soát chi NSNN qua KBNN ở Việt Nam giai
đoạn 2000-2010; thực trạng ứng dụng tin học trong kiểm soát chi NSNN qua
KBNN hiện nay; đánh giá sự cần thiết phải tăng cường kiểm soát chi NSNN qua Hệ
thống KBNN trong điều kiện ứng dụng tin học. Đồng thời Tác giảđề xuất một hệ
thống gồm 3 nhóm giải pháp trọng tâm, nhằm tăng cường kiểm soát chi NSNN qua
KBNN trong điều kiện ứng dụng tin học ở Việt Nam, như: Hoàn thiện kiểm soát chi
NSNN qua KBNN theo Phương thức quản lý NSNN truyền thống, dựa trên cơ sở
nguồn lực đầu vào; kiểm soát chi NSNN qua KBNN theo Phương thức quản lý


3
NSNN hiện đại, kết hợp giữa dựa trên nguồn lực đầu vào với kết quảđầu ra; tăng
cường ứng dụng tin học trong kiểm soát chi NSNN qua Hệ thống KBNN; các điều
kiện và lộ trình triển khai thực hiện các nhóm giải pháp.
Thạc sĩ Phạm Bình với bài viết “Triển khai thực hiện kiểm soát chi qua Kho
bạc Nhà nước trong điều kiện vận hành TABMIS” đăng trên Tạp chí Quản lý Ngân
quỹ Quốc gia số 138 tháng 12/2013 đã nhận định quản lý, kiểm soát cam kết chi
ngân sách nhà nước là một khâu quan trọng trong chu trình quản lý chi ngân sách
nhà nước. góp phần từng bước thực hiện cải cách tài chính công theo hướng công
khai, minh bạch và phù hợp với thông lệ và chuẩn mực quốc tế, trên nền tảng vận

hành TABMIS. Tuy nhiên hạn chế của bài viết là tác giả chưa phân tích một số khó
khăn trong việc hướng dẫn với các đơn vị giao dịch thực hiện cam kết chi mà chỉ
tập trung vào những khó khăn trong việc xử lý nghiệp vụ.
Chính sách tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế (2010) của
PGS.TS Vũ Thu Giang, NXB Chính trị quốc gia. Nội dung cơ bản của tác phẩm này
là đề cập tới thuận lợi và thách thức đối với Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh
tế khu vực và quốc tế; thực trạng và chính sách tài chính của nước ta trong quá trình
hội nhập, bao gồm chính sách thuế, chính sách đầu tư trực tiếp nước ngoài, chính
sách tỷ giá hối đoái và chính sách lãi xuất trong tiến trình hội nhập, mặt tích cực và
những hạn chế của chính sách; những yêu cầu đặt ra với chính sách tài chính trong
quá trình hội nhập; những kiến nghị và giải pháp chính cải cách chính sách tài chính
để Việt Nam tham gia hội nhập thành công. Tác phẩm này phần nào làm rõ thêm
nguồn thu và nhu cầu chi tiêu NSNN khi nước ta tham gia hội nhập kinh tế quốc tế.
Tuy nhiên, tác phẩm chưa đi sâu nghiên cứu về thực trạng chính sách tài chính trong
kiểm soát chi ngân sách thường xuyên nói chung, kiểm soát chi ngân sách thường
xuyên của chính quyền địa phương các cấp qua KBNN nói riêng, đồng thời chưa
làm rõ yêu cầu kiểm soát nhu cầu chi tiêu ngân sách thường xuyên khi nước ta tham
gia hội nhập kinh tế quốc tế.
Luận án “Đổi mới quản lý chi NSNN trong điều kiện kinh tế thị trường của
Việt Nam” năm 2013, của NCS Nguyễn Thị Minh, tại Học viện Tài chính, đã hệ
thống hóa và làm rõ thêm những vấn đề lý luận về NSNN, chi NSNN, quản lý chi
NSNN trong nền kinh tế thị trường; mối quan hệ phân cấp quản lý kinh tế và phân


4
cấp quản lý NSNN; cơ chế quản lý chi NSNN; sự cần thiết phải đổi mới phương
thức chi. Luận án đã khẳng định vai trò của chi NSNN trong nền kinh tế thị trường
thông qua việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Luận án cũng trình bầy khái quát thực
trạng quản lý chi NSNN của nước ta về phương thức quản lý chi theo yếu tố đầu
vào; theo chương tŕnh mục tiêu, dự án; theo kết quả đầu ra và chu trình ngân sách

trong khuôn khổ chi tiêu trung hạn. Từ đó rút ra những kết quả đạt được, những hạn
chế cùng với nguyên nhân của việc quản lý chi NSNN trong những năm vừa qua,
nhất là từ khi có Luật NSNN, và đánh giá những sửa đổi bổ sung, góp phần tăng
tiềm lực tài chính quốc gia. Nghiên cứu một số vấn đề quản lý chi NSNN ở các
nước phát triển và các nước trong khu vực, Tác giả đã rút ra 4 bài học kinh nghiệm
có thể nghiên cứu, vận dụng nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý chi NSNN
trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam. Trên cơ sở trình bầy định hướng về phát triển
kinh tế-xã hội và mục tiêu tài chính, ngân sách của Việt Nam đến 2020 và những
năm tiếp theo, cùng với quan điểm đổi mới chi NSNN, Tác giả đã đề xuất một hệ
thống gồm 5 nhóm giải pháp nhằm đổi mới công tác quản lý chi NSNN ở Việt Nam.
Trong đó, nhóm giải pháp trọng tâm là đẩy mạnh triển khai phương thức quản lý chi
NSNN theo kết quả đầu ra với những điều kiện và khả năng áp dụng là cần thiết và
phù hợp với việc đổi mới công tác quản lý chi NSNN.
2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Finances Publiques - Tài chính công (2012), của Michel Bouvier, MarieChristine Esclassan, Jean-Pierre Lassale. Cuốn sách gồm 3 phần, 27 chương. Nội
dung cuốn sách tập trung trình bầy những vấn đề cơ bản nhất về mặt lý luận của tài
chính công, lịch sử hình thành các vấn đề thuộc ngành tài chính công; vấn đề tài
chính công hiện đại và Nhà nước; bối cảnh vận hành của nền tài chính công; các
khái niệm và học thuyết xung quanh vấn đề tài chính công... Cuốn sách cũng giới
thiệu thực tiễn vận dụng lý luận về tài chính công ở Pháp và Châu Âu, thể hiện ở
Ngân sách Nhà nước và các luật trong lĩnh vực tài chính; cơ chế và công cụ hoạt
động tài chính Nhà nước...
Hướng dẫn Quản lý Chi tiêu Công của Quỹ tiền tệ quốc tế (2011), của Barry
H.Potter và Jack Diamond. Cuốn sách đã cung cấp một cái nhìn tổng quan về các


5
nguyên tắc và thực tiễn quan sát được trong ba khía cạnh chính của quản lý chi tiêu
công. Đó là: Lập ngân sách; Thực hiện ngân sách và Lập kế hoạch tiền mặt. Đối với
mỗi khía cạnh quản lý chi tiêu công, cuốn sách này hướng dẫn riêng rẽ các thông lệ

khác nhau trong bốn nhóm quốc gia - hệ thống các nước Pháp ngữ, hệ thống cộng
đồng chung, MỹLatinh, và các nước thuộc nền kinh tế chuyển đổi... Trong phần
Thực hiện ngân sách, Tác giả tập trung phân tích, hướng dẫn một cách rất cụ thể
bằng việc đặt ra những vấn đề cần giải quyết nhằm chuyển tải thông tin một cách
hiệu quả nhất đến người đọc, như: Các bước khác nhau trong quy trình thực hiện
ngân sách; Ai chịu trách nhiệm thực hiện ngân sách; Ngân sách phân bổ có
thểđược sửa đổi thế nào; Những vấn đề gặp phải trong thực hiện các thủ tục ngân
sách là gì.
Performance Budgeting in OECD Countries - Dự thảo ngân sách dựa trên
hiệu suất hoạt động ở các nước trong Tổ chức Hợp tác Phát triển Kinh tế OECD
(2008), của Teresa Curristine. Cuốn sách này bàn về các bài học kinh nghiệm từ các
quốc gia phát triển và sử dụng thông tin hiệu suất trong quá trình thực hiện ngân
sách. Nó cung cấp hướng dẫn trong việc thay đổi hệ thống ngân sách để thúc đẩy
việc sử dụng thông tin hiệu suất. Cuốn sách bao gồm 8 nghiên cứu về 8 quốc gia
trong đó thảo luận kĩ lưỡng vềviệc từng quốc gia đã tìm kiếm, phát triển và sử dụng
thông tin hiệu suất trong quá trình lập ngân sách và quản lí như thế nào trong vòng
hơn mười năm qua. Phần 1, viết bởi Teresa Curristine - chuyên gia phân tích chính
sách cao cấp, Ban ngân sách và chi tiêu công, Ban phát triển vùng và quản trị công,
OECD, bao gồm một cách nhìn tổng quan vềcác trải nghiệm của các nước thành
viên OECD và thảo luận về lợi ích, các thách thức, các bài học kinh nghiệm và
những hướng đi trong tương lai. Phần 2 viết bởi các cộng sự, bao gồm 8 nghiên cứu
về 8 quốc gia gồm: Úc, Canada, Đan Mạch, Hàn Quốc, Hà Lan, Thụy Điển, Vương
quốc Anh và Hoa Kì. Mục tiêu của cuốn sách nhằm góp phần nâng cao hiệu suất và
tính hiệu quả của sự quản lí và phân bổ nguồn lực trong lĩnh vực công, khuyến
khích sự trao đổi ý tưởng giữa các quốc gia và để thu thập thông tin về các phương
pháp khác nhau được áp dụng trong việc quản lí và lập ngân sách dựa trên hiệu
suất thực tế. Các Tác giả đã đi sâu phân tích, so sánh các phương pháp tổ chức


6

thực hiện sáng kiến cải cách ngân sách của từng quốc gia, qua đó đúc kết và đưa
ra những vấn đề cần đặc biệt quan tâm trong tổ chức thực hiện các sáng kiến cải
cách ngân sách.
Vấn đề quản lý NSNN của chính quyền địa phương cũng được các Tác
giảđặc biệt quan tâm, như: việc áp dụng các sáng kiến cải cách ngân sách tại địa
phương, phân rõ quyền lực quản lý ngân sách giữa trung ương và địa phương (tr32);
công tác tư vấn với chính quyền địa phương để thiết lập khuôn khổ hoạt động, đề ra
mục tiêu quản lý ngân sách và sự đồng thuận, xây dựng khung thể chế cho địa
phương (tr94); thực hiện kế toán dồn tích trong quản lý NSNN từ trung ương đến
địa phương (tr160)... Mặc dù cuốn sách không đi sâu vào nghiên cứu về kiểm soát
chi ngân sách thường xuyên, tuy nhiên, một số vấn đềđặc biệt có ý nghĩa đã được
các Tác giả lần đầu tiên đề cập tới, đó là : Kinh nghiệm về Dự thảo ngân sách dựa
trên hiệu suất hoạt động; Phương thức quản lý ngân sách chương trình, ngân sách
dự án; Quá trình thực hiện các sáng kiến cải cách ngân sách; và Các phương pháp tổ
chức thực hiện các sáng kiến cải cách ngân sách... tại 8 quốc gia phát triển trên thế
giới...
Nhìn chung, các nghiên cứu ngoài nước đã đặt nền móng cho các lý thuyết
về chi NSNN, kiểm soát chi NSNN, tổ chức thực hiện sáng kiến cải cách NSNN,
trang bị các cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc phân tích, đánh giá quản lý chi
NSNN, kiểm soát chi NSNN, kiểm soát chi ngân sách thường xuyên của chính
quyền địa phương các cấp qua Cơ quan kiểm soát chi nói chung và KBNN nói
riêng. Các nghiên cứu của các nhà khoa học ngoài nước phát triển theo từng
thời kỳ, góp phần làm cơ sở lý luận quan trọng trong chi thường xuyên NSNN
và kiểm soát chi thường xuyên NSNN cho các quốc gia khác trong hiện tại và
tương lai.
Qua nghiên cứu các công trình khoa học liên quan đến đề tài luận văn thạc sỹ
tác giả nhận thấy chưa có công trình nào nghiên cứu sâu về công tác kiểm soát chi
của đơn vị sử dụng NSNN trên địa bàn tỉnh Điện Biên. Vì vậy, đề tài “Kiểm soát
chi của đơn vị sử dụng Ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Điện Biên” không bị
trùng lắp với bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào đã công bố trước đó.



7
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là nhằm đề xuất một số giải pháp, kiến
nghị nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi của đơn vị sử dụng NSNN trên địa bàn
tỉnh Điện Biên đến năm 2022, tầm nhìn 2025.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu nêu trên, các nhiệm vụ được đề xuất bao gồm:
+ Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về kiểm soát chi của các đơn vị sử
dụng NSNN trên địa bàn tỉnh.
+ Khảo sát, phân tích thực trạng kiểm soát chi của các đơn vị sử dụng NSNN
trên địa bàn tỉnh Điện Biên giai đoạn 2016 - 2018.
+ Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác
kiểm soát chi của các đơn vị sử dụng NSNN trên địa bàn tỉnh Điện Biên đến năm
2022, tầm nhìn 2025.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu vấn đề kiểm soát
chi của các đơn vị sử dụng NSNN trên địa bàn tỉnh Điện Biên, trong đó chủ thể
kiểm soát hoạt động chi của các đơn vị này chính là KBNN.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi về nội dung: Kiểm soát chi của các đơn vị sử dụng NSNN bao gồm
2 nội dung chính là: Kiểm soát chi đầu tư phát triển và kiểm soát chi thường xuyên.
Tuy nhiên, đối với hoạt động chi đầu tư phát triển, do đây là một khoản chi rất rộng lớn
nên trong luận văn này tác giả chỉ tập trung nghiên cứu kiểm soát chi đầu tư XDCB, vì
đây là khoản chi chiếm tỷ trọng lớn nhất trong chi đầu tư phát triển.
+ Phạm vi về không gian: Nghiên cứu tại tỉnh Điện Biên
+ Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu thực trạng kiểm soát chi của các đơn vị
sử dụng NSNN trên địa bàn tỉnh Điện Biên trong giai đoạn 2014 – 2018, từ đó đề

xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi của đơn vị sử
dụng NSNN trên địa bàn tỉnh đến năm 2022, tầm nhìn đến năm 2025.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Dữ liệu mà luận văn sử dụng chủ yếu là dữ liệu thứ cấp được thu thập thông
qua các nguồn sau: từ các giáo trình, sách, văn bản pháp luật, tài liệu khác có liên


8
quan, các báo cáo của KBNN, Cục Thống Kê tỉnh Điện Biên có liên quan đến đề tài
luận văn.
Ngoài ra, luận văn còn tham khảo các công trình nghiên cứu liên quan đã
được công bố trong thời gian gần đây để kế thừa và phát huy những giá trị đã đạt
được và hoàn thiện những vấn đề còn tồn tại của các công trình đó.
5.2. Phương pháp xử lý dữ liệu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu trong kinh tế gồm
phương pháp thống kê, phân tích, so sánh, tổng hợp… Trong đó, cao học viên sử
dụng phương pháp phân tích dữ liệu, phương pháp so sánh, lập bảng số liệu của
các năm để đánh giá tổng quát về thực trạng kiểm soát chi của các đơn vị sử dụng
NSNN trên địa bàn tỉnh Điện Biên giai đoạn 2016-2018. Ngoài ra, trong quá trình
hoàn thành, trên cơ sở số liệu của các bảng đã được lập, luận văn còn sử dụng
phương pháp vẽ biểu đồ để thông qua đó quan sát thấy được những biến động
trong kiểm soát chi của các đơn vị sử dụng NSNN trên địa bàn tỉnh Điện Biên qua
các năm.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục bảng biểu, chữ viết tắt, phụ
lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về kiểm soát chi của đơn vị sử dụng
NSNN trên địa bàn tỉnh
Chương 2: Thực trạng kiểm soát chi của đơn vị sử dụng NSNN trên địa bàn

tỉnh Điện Biên.
Chương 3: Giải pháp tăng cường công tác kiểm soát chi của các đơn vị sử
dụng NSNN trên địa bàn tỉnh Điện Biên.


9
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KIỂM SOÁT CHI CỦA CÁC
ĐƠN VỊ SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
1.1. Ngân sách nhà nước và chi ngân sách nhà nước
1.1.1. Khái niệm về ngân sách nhà nước
NSNN là một phạm trù kinh tế khách quan, ra đời,tồn tại và phát triển trên
cơ sở sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nước. Luật NSNN số 83/2015/QH13
được Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt nam khóa XIII, kỳ họp thứ 9 thông qua
ngày 25 tháng 6 năm 2015 đã xác định: “NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của
Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện
trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.
Theo đó, NSNN có thể hiểu là một kế hoạch tài chính quốc gia bao gồm chủ yếu
các khoản thu và chi của Nhà nước được mô tả dưới hình thức cân đối bằng giá trị
tiền tệ. Phần thu thể hiện các nguồn tài chính được huy động vào NSNN; phần chi
thể hiện chính sách phân phối các nguồn tài chính đã huy động được để thực hiện
mục tiêu KT-XH. NSNN được lập và thực hiện cho một thời gian nhất định, thường
là một năm và được Quốc hội phê chuẩn thông qua.
NSNN là quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước. Quỹ này thể hiện lượng tiền
huy động từ thu nhập quốc dân để đáp ứng cho các khoản chi tiêu của Nhà nước, có
hai mặt đó là: mặt tĩnh và mặt động. Mặt tĩnh thể hiện các nguồn tài chính được tập
trung vào NSNN mà chúng ta có thể xác định được vào bất kỳ thời điểm nào. Mặt
động thể hiện các quan hệ phân phối dưới hình thức giá trị gắn liền với quỹ tiền tệ
tập trung vào NSNN và từ NSNN phân bổ các nguồn tài chính cho các ngành, các
lĩnh vực, các địa phương của nền kinh tế quốc dân.

NSNN là một phạm trù kinh tế tài chính, được coi là một hệ thống quan hệ
kinh tế tồn tại khách quan. Hệ thống các quan hệ kinh tế này được đặc trưng bởi
quan hệ tiền tệ phát sinh trong quá trình phân phối các nguồn tài chính và bằng các
quan hệ kinh tế đó mà quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước được tạo lập và sử dụng.
Hệ thống các quan hệ kinh tế này bao gồm:
- Quan hệ kinh tế giữa NSNN với khu vực doanh nghiệp.


10
- Quan hệ kinh tế giữa NSNN với các đơn vị hành chính sự nghiệp.
- Quan hệ kinh tế giữa NSNN với các tầng lớp dân cư.
- Quan hệ kinh tế giữa NSNN với thị trường tài chính.
Như vậy, đằng sau hình thức biểu hiện bên ngoài của NSNN là một loại quỹ
tiền tệ của Nhà nước với các khoản thu và các khoản chi của nó thì NSNN lại phản
ảnh các quan hệ kinh tế trong quá trình phân phối, thể hiện các quan hệ phân phối
và các quan hệ lợi ích kinh tế gắn với một chủ thể đặc biệt, đó là Nhà nước nhằm
tạo lập và sử dụng nguồn tài chính quốc gia để giải quyết các nhiệm vụ về KT-XH.
1.1.2. Chi ngân sách Nhà nước
Chi NSNN thể hiện các quan hệ tiền tệ hình thành trong quá trình phân phối
và sử dụng quỹ NSNN nhằm trang trải cho các chi phí của bộ máy QLNN và thực
hiện các chức năng KT-XH mà Nhà nước đảm nhận theo những nguyên tắc nhất
định.
Chi NSNN là sự phối hợp giữa hai quá trình phân phối và sử dụng quỹ
NSNN. Quá trình phân phối là quá trình cấp phát kinh phí từ NSNN hình thành các
loại quỹ trước khi đưa vào sử dụng. Quá trình sử dụng là quá trình trực tiếp chi
dùng khoản tiền cấp phát từ ngân sách không trải qua việc hình thành các loại quỹ
trước khi đưa vào sử dụng.
Luật NSNN đã xác định cụ thể chi NSNN bao gồm: các khoản chi phát triển
kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh; đảm bảo hoạt động của bộ máy nhà
nước; chi trả nợ của nhà nước; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của

pháp luật.
Mỗi chế độ xã hội, mỗi giai đoạn phát triển của lịch sử, chi NSNN có những
nội dung và cơ cấu khác nhau, song đều có những đặc trưng cơ bản như sau:
Chi NSNN luôn gắn chặt với bộ máy nhà nước và những nhiệm vụ kinh tế
chính trị xã hội mà Nhà nước đó đảm nhiệm. Nội dung chi ngân sách do chính
quyền nhà nước các cấp đảm nhận theo quy định hoặc phân cấp quản lý NSNN để
đảm bảo thực hiện chức năng quản lý, phát triển KT-XH.
Các cấp của cơ quan quyền lực nhà nước là chủ thể duy nhất quyết định cơ
cấu, nội dung, mức độ của các khoản chi NSNN vì các cơ quan đó quyết định các
nhiệm vụ chính trị, KT-XH của vùng, miền, đất nước; thể hiện ý chí nguyện vọng
của nhân dân.


11
Chi ngân sách nhằm phục vụ cho lợi ích chung của cộng đồng dân cư ở các
vùng hay ở phạm vi quốc gia. Điều này xuất phát từ chức năng quản lý toàn diện
nền KT-XH của Nhà nước.
Thông thường, các khoản chi của NSNN được xem xét hiệu quả trên tầm vĩ
mô. Điều này có nghĩa hiệu quả của các khoản chi ngân sách phải được xem xét
toàn diện dựa trên việc hoàn thành các mục tiêu KT-XH đề ra.
Các khoản chi NSNN mang tính không hoàn trả hoặc hoàn trả không trực
tiếp và thể hiện ở chỗ không phải mọi khoản thu với mức độ và số lượng của những
địa chỉ cụ thể đều được hoàn lại dưới hình thức chi tiêu công. Điều này được quyết
định bởi những chức năng tổng hợp về KT-XH của Nhà nước.
Các khoản chi ngân sách gắn chặt với sự vận động của các phạm trù giá trị
khác như tiền lương, giá cả, lãi suất, tỷ suất hối đoái… nói chung là các phạm trù
thuộc lĩnh vực tiền tệ.
Để đánh giá tính tích cực, tiến bộ của ngân sách một quốc gia người ta
thường xem xét đến cơ cấu nội dung chi của ngân sách quốc gia đó. Cơ cấu chi
ngân sách thường được hiểu là hệ thống các khoản chi ngân sách bao gồm các

khoản chi và tỷ trọng của nó... Nội dung, cơ cấu chi NSNN là sự phản ảnh những
nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội của Nhà nước đó trong từng giai đoạn lịch sử và
chịu sự chi phối của các nhân tố sau:
- Chế độ chính trị - xã hội là nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến nội dung, cơ cấu
chi ngân sách vì nó quyết định bản chất và nhiệm vụ KT-XH của Nhà nước.
- Sự phát triển của lực lượng sản xuất vì nó tạo khả năng và điều kiện cho
việc hình thành nội dung, cơ cấu chi, vừa đặt ra yêu cầu thay đổi nội dung cơ cấu
chi trong từng thời kỳ nhất định.
- Khả năng tích lũy của nền kinh tế: khả năng này càng lớn thì nguồn chi đầu
tư phát triển kinh tế cũng như khả năng đáp ứng yêu cầu chi thường xuyên tăng lên.
- Mô hình tổ chức bộ máy nhà nước và những nhiệm vụ KT-XH mà nó đảm
nhận trong từng giai đoạn lịch sử nhất định.
1.2. Kiểm soát chi của đơn vị sử dụng NSNN trên địa bàn tỉnh
1.2.1. Khái niệm kiểm soát chi của các đơn vị sử dụng NSNN trên địa bàn tỉnh
“Kiểm soát chi của các đơn vị sử dụng NSNN trên địa bàn tỉnh là việc thẩm
định, kiểm tra, kiểm soát các khoản chi của các đơn vị sử dụng NSNN trên địa bàn


12
tỉnh theo các chính sách, chế độ, định mức chi tiêu quy định” [9; trang 18].
Kiểm soát chi (KSC) của các đơn vị sử dụng NSNN trên địa bàn tỉnh là một
khâu nghiệp vụ quan trọng của Kho bạc Nhà nước (KBNN) cấp tỉnh, bởi thông qua
bước này mới biết được nguồn vốn NSNN có được dùng vào đúng mục đích hay
không, tránh lãng phí và thất thoát.
Vấn đề quan trọng trong kiểm soát chi của các đơn vị sử dụng NSNN trên
địa bàn tỉnh là việc tổ chức kiểm soát giám sát các khoản chi sao cho tiết kiệm và có
hiệu quả cao, muốn vậy cần phải quan tâm các mặt sau:
- KSC phải gắn chặt với việc bố trí các khoản chi cho các đơn vị làm cơ sở
cho việc kiểm soát xây dựng quy chế kiểm tra, kiểm soát.
- Bảo đảm yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả trong việc bố trí và kiểm soát các

khoản chi của NSNN cho các đơn vị sử dụng.
- KSC phải thực hiện các biện pháp đồng bộ, kiểm tra giám sát trước, trong
và sau khi chi.
- KSC của các đơn vị sử dụng ngân sách phải kết hợp kiểm soát các khoản
chi ngân sách thuộc vốn nhà nước với các khoản chi thuộc nguồn của các thành
phần kinh tế để tạo ra sức mạnh tổng hợp, nâng cao hiệu quả của các khoản chi.
1.2.2. Các hình thức kiểm soát chi của các đơn vị sử dụng
NSNN trên địa bàn tỉnh
Thứ nhất, kiểm soát chi thông qua kiểm tra chứng từ
+ Kiểm tra hồ sơ, chứng từ: Căn cứ vào tính chất các khoản chi, cán bộ kiểm
soát thanh toán kiểm tra sự đầy đủ về số lượng của hồ sơ chứng từ, tính hợp lệ hợp
pháp của hồ sơ chứng từ, tài liệu và các điều kiện chi đối với từng khoản thanh
toán; Kiểm tra tính rõ ràng, đầy đủ của các chỉ tiêu, các nội dung ghi chép, tính
chính xác của số liệu, thông tin trên chứng từ kế toán.
+ Kiểm tra, đối chiếu các khoản thanh toán với dự toán của đơn vị được cấp
có thẩm quyền giao; Kiểm tra số dư tài khoản dự toán của đơn vị còn đủ để thanh
toán hay không.
+ Kiểm tra tồn quỹ NSNN của cấp ngân sách tương ứng với khoản chi.
+ Đối với chi đầu tư thì kiểm tra nguồn vốn, niên độ kế hoạch vốn và kế
hoạch vốn năm của dự án; Kiểm tra việc lựa chọn nhà thầu theo quy định.
Thứ hai, kiểm soát chi qua đối chiếu trực tiếp
- Đối chiếu các khoản thanh toán do đơn vị đề nghị có đúng chế độ, tiêu


13
chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định hoặc với quy chế chi
tiêu của đơn vị.
- Kiểm tra đối chiếu số lũy kế vốn chấp nhận thanh toán có vượt lũy kế khối
lượng hoàn thành, có vượt dự toán được duyệt, có vượt giá trị hợp đồng hay không.
- Đối chiếu nguồn vốn thanh toán phải đảm bảo đúng niên độ và thời hạn quy

định, số vốn chấp nhận tạm ứng có đúng tỷ lệ quy định trong hợp đồng kinh tế, có
vượt tỷ lệ kế hoạch vốn theo quy định hay không.
- Đối chiếu, kiểm tra việc cộng, nhân số học, sự lôgic về thời gian các văn
bản tài liệu ....của hồ sơ đề nghị thanh toán có đúng không.
Thứ ba, công tác thanh tra kiểm tra các đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà
nước thực hiện công tác chi qua Kho bạc nhà nước
Đối với công tác TTCN, KBNN yêu cầu các đơn vị KBNN (cơ quan được
giao thực hiện chức năng TTCN) cần phải nâng cao chất lượng ngay từ khâu xây
dựng kế hoạch TTCN hàng năm; tăng cường phối hợp với các cơ quan thanh tra,
kiểm toán trên địa bàn trong việc xây dựng kế hoạch đảm bảo chất lượng, tránh
chồng chéo trong hoạt động thanh tra; quán triệt rõ việc tổ chức thực hiện hoạt động
TTCN và xử lý sau thanh tra đảm bảo đúng quy chế, quy trình, đúng luật.
1.2.3. Vai trò và sự cần thiết phải thực hiện kiểm soát chi của các đơn vị sử
dụng NSNN
Kiểm soát hoạt động chi của các đơn vị sử dụng NSNN có vai trò rất to lớn,
thể hiện qua các mặt cụ thể sau đây:
Thứ nhất, thúc đẩy nâng cao hiệu quả sử dụng các khoản chi NSNN của các
đơn vị nhằm tăng hiệu quả sử dụng vốn ngân sách, đảm bảo tiết kiệm, có hiệu quả.
Thông qua kiểm soát các khoản cấp phát NSNN cho các đơn vị sử dụng sẽ có tác
động khác nhau đến đời sống KT-XH, giữ vững ổn định, đặc biệt là giải quyết các
vấn đề bức xúc của xã hội như: xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc làm, các hoạt
động mang tính cộng đồng. Kiểm soát chi tiêu của các đơn vị sử dụng NSNN có
hiệu quả sẽ tác động vào kích cầu khi nền kinh tế bị giảm sút hoặc cắt giảm chi tiêu
chính phủ để bình ổn giá cả thúc đẩy sản xuất phát triển, hình thành quỹ dự phòng
trong NSNN để ứng phó với những biến động của thị trường.
Thứ hai, thông qua kiểm soát chi của các đơn vị sử dụng NSNN đối với các
dự án đầu tư phát triển nhằm phục vụ chuyển dịch cơ cấu kinh tế có hiệu quả. Kiểm


14

soát chi của các đơn vị sử dụng ngân sách góp phần điều tiết thu nhập dân cư thực
hiện công bằng xã hội. Trong tình hình phân hoá giàu nghèo ngày càng gia tăng
chính sách chi NSNN và kiểm soát chi của các đơn vị sử dụng NSNN sẽ giảm bớt
khoảng cách phân hoá giàu nghèo giữa các vùng, các khu vực, các tầng lớp dân cư,
góp phần khắc phục những khiếm khuyết của KTTT.
Vai trò kiểm soát chi của các đơn vị sử dụng ngân sách trong việc phục vụ
cho việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở tầm vĩ mô được thể hiện rất rõ. Đồng thời vai
trò của nó còn thể hiện ở chổ thông qua đầu tư và kiểm soát vốn đầu tư sẽ tạo ra
điều kiện rút ngắn khoảng cách nông thôn và thành thị, giữa đồng bằng và miền núi,
vùng sâu, vùng xa. Có thể nói, hoạt động chi của các đơn vị sử dụng ngân sách có
hiệu quả sẽ là yếu tố góp phần thúc đẩy phát triển bền vững. Do đó, công tác kiểm
soát chi của các đơn vị sử dụng NSNN trên địa bàn tỉnh trở nên hết sức quan trọng.
Thứ ba, kiểm soát chi của các đơn vị sử dụng NSNN có vai trò điều tiết giá
cả, chống suy thoái và chống lạm phát. Khi nền kinh tế lạm phát và suy thoái nhà
nước phải sử dụng công cụ chi ngân sách để khắc phục tình trạng này. Sự mất cân
đối giữa cung -cầu sẽ tác động đến giá cả, giá cả tăng hoăc giảm. Để đảm bảo lợi
ích của người tiêu dùng, nhà nước sử dụng công cụ chi ngân sách để điều tiết, can
thiệp vào thị trường dưới hình thức cắt giảm chi tiêu, cắt giảm đầu tư hoặc tăng đầu
tư, tăng chi tiêu cho bộ máy QLNN, cũng như trợ vốn, trợ giá và sử dụng quỹ dự trữ
của nhà nước. Trong quá trình điều tiết thị trường việc kiểm soát chi của các đơn vị
sử dụng ngân sách có vai trò rất lớn đến trong việc chống lạm phát và suy thoái,
kích cầu nền kinh tế. Khi nền kinh tế lạm phát nhà nước cắt giảm chi tiêu, thắt chặt
chính sách tiền tệ để hạn chế tổng cung tổng cầu, hạn chế đầu tư của xã hội làm cho
giá cả dần dần ổn định, chống lạm phát. Khi nền kinh suy thoái, sức mua giảm sút
nhà nước tăng chi đầu tư để tăng cung, tăng cầu, tạo việc làm, kích cầu chống suy
thoái nền kinh tế.
Thứ tư, để duy trì sự ổn định của môi trường kinh tế, Nhà nước sử dụng công
cụ chi ngân sách. Do vậy, thông qua kiểm soát các khoản chi thường xuyên, chi đầu
tư phát triển của các đơn vị sử dụng NSNN, Nhà nước sẽ điều chỉnh phù hợp với
đặc điểm của từng đối tượng cụ thể, tạo ra sự kích thích tăng trưởng nền kinh tế



15
thông qua đầu tư cơ sở hạ tầng, đầu tư vào các ngành kinh tế mũi nhọn, đầu tư vào
các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế mở để nhằm thúc đẩy sự phát triển
của nền kinh tế.
1.2.4. Quy trình kiểm soát chi của các đơn vị sử dụng Ngân sách Nhà nước trên
địa bàn tỉnh
* Đối với hồ sơ mang trực tiếp đến KBNN giao dịch
Các bước trong quy trình KSC được thực hiện như sau:
- Chuyên viên KSC tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, chứng từ giấy và kiểm soát số
dư tài khoản trên hệ thống TABMIS.
- Chuyên viên KSC trình hồ sơ, chứng từ giấy lên phụ trách KSC.
- Phụ trách KSC kiểm tra hồ sơ, ký chứng từ giấy, trình Giám đốc đơn vị
KBNN.
- Giám đốc đơn vị KBNN ký duyệt chứng từ giấy.
- Chuyên viên KSC chuyển bút toán trên hệ thống TABMIS sang KTV kiểm
soát và bàn giao chứng từ giấy cho KTV.
- KTV thực hiện kiểm soát, đối chiếu chứng từ giấy và bút toán trên hệ
thống; ký chứng từ giấy và trình KTT phê duyệt.
- KTT kiểm soát, đối chiếu chứng từ giấy và bút toán trên hệ thống; ký
chứng từ giấy và phê duyệt bút toán trên hệ thống.
- KTV áp thanh toán theo quy định hiện hành.
- Cuối ngày, KTV đóng dấu “KẾ TOÁN” lên các liên chứng từ và bàn giao
chứng từ cho chuyên viên KSC.
Riêng đối với Sở Giao dịch KBNN, việc đóng dấu “SỞ GIAO DỊCH
KBNN” trên chứng từ kế toán do Giám đốc Sở Giao dịch KBNN phân công theo
đúng quy định về quản lý con dấu.
- KTV chỉ thực hiện kiểm soát chứng từ trên hệ thống khi nhận được chứng
từ giấy từ chuyên viên KSC.

- Tùy vào tình hình thực tế, đơn vị KBNN có thể thực hiện theo quy trình nêu
trên hoặc thực hiện phê duyệt hồ sơ, chứng từ giấy trước, nhập vào hệ thống sau.
* Đối với hồ sơ gửi qua dịch vụ công “Giao nhận và trả kết quả đối với hồ
sơ kiểm soát chi, kê khai yêu cầu thanh toán”
Quy trình thực hiện tham chiếu theo Quy trình giao dịch điện tử trên dịch vụ
công trong hệ thống KBNN.


16

Sơ đồ 1.1. Quy trình giao dịch điện tử trên dịch vụ công trong hệ thống
KBNN
(Nguồn: )
1.2.5. Nội dung kiểm soát chi của các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước trên
địa bàn tỉnh
1.2.5.1. Kiểm soát chi đầu tư phát triển
Chi đầu tư phát triển của các đơn vị sử dụng NSNN trên địa bàn tỉnh là quá
trình sử dụng một phần vốn tiền tệ đã được phân bổ từ nguồn vốn NSNN để xây
dựng cơ sở hạ tầng KT-XH của tỉnh, phát triển sản xuất và thực hiện dự trữ vật tư
hàng hóa nhằm thực hiện mục tiêu ổn định và tăng trưởng của nền kinh tế tỉnh.
Chi đầu tư phát triển nói chung và chi đầu tư phát triển của các đơn vị sử
dụng NSNN nói riêng đều có các đặc điểm chung sau đây:
- Chi đầu tư phát triển là khoản chi tích lũy.
- Quy mô và cơ cấu chi đầu tư phát triển không cố định và phục thuộc vào
chiến lược phát triển KT-XH của Nhà nước trong từng thời kỳ và mức độ phát triển
của khu vực kinh tế tư nhân.
- Chi đầu tư phát triển phải gắn chặt với chi thường xuyên nhằm nâng cao
hiệu quả vốn đầu tư.
Kiểm soát chi đầu tư phát triển của các đơn vị sử dụng NSNN là một nội
dung rất rộng lớn. Do vậy, trong luận văn này tác giả tập trung vào trình bày về

kiểm soát chi đầu tư XDCB, đây là khoản chi chiếm tỷ trọng lớn nhất trong chi đầu


17
tư phát triển và được thực hiện theo phương thức không hoàn trả.
Nhằm đảm bảo nâng cao hiệu quả vốn đầu tư XDCB, việc cấp phát vốn đầu
tư XDCB cho các đơn vị sử dụng NSNN cần tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Cấp phát vốn đầu tư XDCB phải đảm bảo đúng mục đích và đúng kế
hoạch. Đây là nguyên tắc quan trọng do nguồn vốn và phương hướng sử dụng vốn
đầu tư đã được trong dự toán ngân sách hàng năm. Nguyên tắc này đòi hỏi việc cấp
phát chỉ được tiến hành cho những công trình đã được ghi kế hoạch và phải có đầy
đủ thủ tục XDCB theo quy định.
- Vốn đầu tư XDCB được cấp phát trực tiếp. Nguyên tắc này đòi hỏi vốn đầu
tư XDCB phải được cấp phát trực tiếp cho từng công trình, từng chủ đầu tư.
- Vốn đầu tư XDCB được cấp phát theo mức độ hoàn thành thực tế của công
trình, theo đúng dự toán được duyệt. Chủ đầu tư chỉ thanh toán cho bên nhận thầu
khi đã hoản thành bàn giao công trình hay hạng mục công trình hoặc khối lượng
hoàn thành theo giai đoạn, điểm dừng kỹ thuật. Nguyên tắc này đảm bảo việc cấp
phát vốn đầu tư được sử dụng đúng mục đích.
- Cấp phát vốn đầu tư XDCB phải được thực hiện kiểm tra bằng đồng tiền.
Việc kiểm tra này được thực hiện trong toàn bộ quá trình đầu tư. Thực hiện kiểm tra
bằng đồng tiền trong quá trình cấp phát vốn đầu tư nhằm đảm bảo tính hợp lý và
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.
Các nguyên tắc này có mối quan hệ mật thiết với nhau nhằm đảm bảo vốn
đầu tư của Nhà nước được cấp phát kịp thời, đúng kế hoạch, đúng mục đích và đạt
hiệu quả kinh tế cao.
Quá trình cấp phát, thanh toán vốn đầu tư XDCB cho các đơn vị sử dụng
NSNN bao gồm các nội dung sau:
- Lập, thông báo kế hoạch vốn đầu tư XDCB hàng năm.
Các dự án đầu tư từ NSNN chỉ được ghi vốn kế hoạch khi đủ các điều kiện

theo quy định hiện hành của Nhà nước về quản lý đầu tư và xây dựng. Trong thời
gian lập dự toán ngân sách hàng năm, căn cứ vào tiến độ và mục tiêu của dự án, chủ
đầu tư lập kế hoạch vốn đầu tư của dự án gửi cơ quan quản lý cấp trên để tổng hợp
vào dự toán ngân sách theo quy định của luật NSNN.
Sau khi dự toán NSNN được Quốc hội quyết định, trên cơ sở đề nghị của Bộ
Kế hoạch - Đầu tư, Bộ Tài chính, Thủ tướng Chính phủ giao UBND Tỉnh, Thành
phố trực thuộc TW lập phương án phân bổ vốn đầu tư thuộc địa phương quản lý


×