Tải bản đầy đủ (.docx) (118 trang)

Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngân hàng cung cấp dịch vụ thẻ ATM trên địa bàn TP HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (810.12 KB, 118 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
-------------------------------

HOÀNG XUÂN KHÁNH

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH

LỰA CHỌN NGÂN HÀNG CUNG CẤP DỊCH
VỤ THẺ ATM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

TP HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
-------------------------------

HOÀNG XUÂN KHÁNH

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH
LỰA CHỌN NGÂN HÀNG CUNG CẤP
DỊCH VỤ THẺ ATM TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60340201


LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN THỊ MỘNG TUYẾT


TP HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn
ngân hàng cung cấp dịch vụ thẻ ATM trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh” là công
trình nghiên cứu của tôi, các số liệu được thu thập từ thực tế có nguồn gốc rõ ràng,
xử lý số liệu trung thực khách quan.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nội dung và tính trung thực của đề tài nghiên cứu
này.
TP HCM, ngày……tháng….. năm 2013
Tác giả

Hoàng Xuân Khánh


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
Danh mục các bảng, biểu
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
Phần mở đầu
PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ YẾU TỐ
ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌN NGÂN HÀNG CUNG CẤP
DỊCH VỤ THẺ ATM ..................................................................................................
1.1 Khái niệm về dịch vụ ngân hàng ...................................................................
1.1.1

Khái n

1.1.2

Khái n

1.2 Dịch vụ thẻ ATM tại NHTM .........................................................................
1.2.1 Khái niệm về thẻ ATM ngân hàng .........................................................
1.2.2 Phân loại thẻ ATM ngân hàng ................................................................
1.2.2.1 Phân loại dựa trên công nghệ sản xuất..................................................
1.2.2.2
1.2.2.3
1.2.3 Các chủ thể tham gia vào quá trình phát hành và thanh toán thẻ ................
1.2.3.1 Tổ chức thẻ quốc tế ...............................................................................
1.2.3.2
1.2.3.3
1.2.3.4
1.2.3.5


1.2.4 Lợi ích của việc sử dụng thẻ ATM ............................................................
1.2.4.1 Đối với chủ thẻ ..................................................................................
1.2.4.2 Đối với ngân hàng ..............................................................................
1.2.4.3

1.2.4.4
1.2.5

Rủi ro trong dịch

1.2.5.1 Rủi ro phát hành ................................................................................
1.2.5.2
1.3 Quyết định lựa chọn của khách hàng đối với dịch vụ thẻ ATM .................
1.3.1

Khái niệm quyết

............................................................................................................................

1.3.2

Các công trình n

1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngân hàng cung cấp dịch
vụ thẻ ATM ............................................................................................................
1.4.1

Chi phí sử dụng

1.4.2

Thói quen lựa ch

1.4.3


Thương hiệu của

1.4.4

Chất lượng dịch

1.5 Xây dựng mô hình đo lường các nhân tố ảnh hưởng ..................................
1.5.1

Các giả thuyết th

1.5.1.1Chi phí sử dụng thẻ và quyết định lựa chọn ..................................
1.5.1.2Chất lượng dịch vụ và quyết định lựa chọn ...................................
1.5.1.4Thói quen lựa chọn ngân hàng giao dịch và quyết định lựa chọn . 24
1.5.1.5Thương hiệu ngân hàng và quyết định lựa chọn ............................
1.5.2. Mô hình hồi quy tuyến tính đa biến ......................................................
Kết luận chương 1 .....................................................................................................
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CUNG CẤP DỊCH VỤ THẺ ATM CỦA CÁC
NGÂN HÀNG TMCP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ...............
2.1

Tình hình phát triển dịch vụ thẻ ATM tại các NHTM trên địa bàn Tp HCM .
..................................................................................................................... 27


2.1.1 Tình hình kinh tế - xã hội TP.HCM ..........................................................

2.1.2Quá trình phát triển thẻ

2.1.3Tình hình phát triển dị

2.1.3.1 Thị phần thẻ ghi nợ nội địa .................................................................
2.1.3.2 Thị phần thẻ tín dụng quốc tế .............................................................
2.1.3.3 Thị phần thẻ ghi nợ quốc tế ................................................................
2.1.3.4 Thị phần POS ......................................................................................
2.1.3.5 Thị phần doanh số thanh toán thẻ .......................................................
2.2 Thực trạng sử dụng thẻ ATM ......................................................................
Kết luận chương 2 .....................................................................................................
CHƯƠNG 3: MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT
ĐỊNH LỰA CHỌN NGÂN HÀNG CUNG CẤP DỊCH VỤ THẺ ATM TRÊN ĐỊA
BÀN TP HCM ...........................................................................................................
3.1 Mô hình nghiên cứu .....................................................................................

3.1.1 Thiết kế nghiê
3.1.1.1 Nghiên cứu định tính ........................................................................
3.1.1.2 Nghiên cứu định lượng ....................................................................

3.1.2 Quy trình ngh

3.1.3 Điều chỉnh th

3.1.3.3 Thang đo thói quen lựa chọn ngân hàng giao dịch của khách hàng . 40
3.1.3.4 Thang đo lựa chọn thương hiệu của ngân hàng cung cấp dịch vụ ....
3.1.3.5 Thang đo quyết định lựa chọn ..........................................................
3.1.4 Phương pháp
3.1.4.1 Kiểm định hệ số tin cậy Cronchbach’s Alpha: .................................
3.1.4.2 Phân tích nhân tố khám phá (EFA) ...................................................
3.1.4.3 Phân tích hồi quy bội ........................................................................
3.2 Kết quả nghiên cứu ......................................................................................



3.2.1

Thông tin chung về mẫu nghiên cứu ...

3.2.2

Kiểm định thang đo..............................

3.2.2.1 Kiểm định hệ số tin cậy (Cronbach Alpha) ......................................
3.2.2.2

Phân tích nhân t

3.2.2.3

Phân tích tương

3.2.2.4

Hồi quy tuyến t

3.2.2.5

Kiểm định giả th

3.3. Đánh giá việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngân
hàng cung cấp dịch vụ thẻ ATM ............................................................................
Kết luận chương 3 .....................................................................................................
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP VẬN DỤNG CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌN NGÂN HÀNG CUNG CẤP DỊCH VỤ THẺ ATM

TRÊN ĐỊA BÀN TP HỒ CHÍ MINH .......................................................................
4.1Định hướng phát triển hoạt động dịch vụ thẻ ATM của các ngân hàng
thương mại giai đoạn 2013-2015 ...........................................................................
4.1.1

Mục tiêu phát

4.1.2

Giải pháp tron

4.2 Giải pháp vận dụng các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngân
hàng cung cấp dịch vụ thẻ ATM ............................................................................
4.2.1

Nhóm giải ph

4.2.2. Nhóm giải pháp tác động đến thói quen sử dụng thẻ ATM của khách
hàng
......................
4.2.3. Nhóm giải pháp nâng cao uy tín, thương hiệu ngân hàng ....................
4.2.4

Nhóm giải ph

4.2.5

Nhóm giải ph

4.3. Kết quả đạt được và hạn chế của luận văn .....................................................

4.3.1. Kết quả đạt được ...................................................................................
4.3.2. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo ...............................................
Kết luận chương 4 .....................................................................................................
PHẦN KẾT LUẬN ...................................................................................................


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
1. ATM (Automatic Teller Machine): Máy rút tiền tự động
2. ĐVCT: Đơn vị chấp nhận thẻ
3. EFA (Exploratory Factor Analysis): Phân tích nhân tố khám phá
4. KMO: Hệ số Kaiser – Mayer –Olkin
5. MEAN: Trung bình cộng
6. NH: ngân hàng
7. NHTMCP: Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần
8. POS (Point of sale terminal): Điểm chấp nhận thẻ
9. SERVQUAL (service quality): Chất lượng dịch vụ
10. Sig (Observed significant level): Mức ý nghĩa quan sát
11. SPSS (Statiscial Package for the Social Sciences): Phần mềm thống kê cho

khoa học xã hội
12. TP. HCM: Thành phố Hồ Chí Minh
13. TTKDTM:Thanh toán không dùng tiền mặt
14. VIF (Variance Inflation Factor): Hệ số nhân tố phóng đại phương sai
15. VN: Việt Nam
16. WTO (World Trade Organisation): Tổ chức thương mại thế giới.


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng 1.1. Các thành phần của mô hình E-SQ.................................................................... 22
Bảng 2.1. Tốc độ phát triển thẻ ATM từ 2010 đến 2012................................................ 30

Bảng 3.2.

Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA..................................................... 48

Bảng 3.3.

Kết quả hân tích tương quan............................................................................... 51


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1.

Mô hình tiến trình ra quyết định sử dụng …………………………..16

Hình 1.2.

Tháp nhu cầu Abraham Maslow …………………………………... 17

Hình 1.3.

Mô hình nghiên cứu đề nghị................................................................................ 25

Hình 2.1.

Quy mô thị trường thẻ Việt Nam 2012............................................................. 31

Hình 2.2.

Thị phần thẻ ghi nợ nội địa năm 2012............................................................... 31


Hình 2.3.

Thị phần thẻ tín dụng quốc tế năm 2012......................................................... 32

Hình 2.4.

Thị phần thẻ ghi nợ quốc tế năm 2012............................................................. 32

Hình 2.5.

Thị phần POS năm 2012........................................................................................ 33

Hình 2.6.

Thị phần doanh số thanh toán thẻ năm 2012................................................. 33

Hình 3.1.

Quy trình nghiên cứu………………………………………………... 38

Hình 3.2:

Cơ cấu giới tính trong mẫu nghiên cứu………………………………43

Hình 3.3:

Cơ cấu độ tuổi trong mẫu nghiên cứu………………………………..44

Hình 3.4:


Cơ cấu thu nhập trong mẫu nghiên cứu……………………………..44

Hình 3.5:

Cơ cấu trình độ học vấn trong mẫu nghiên cứu……………………..45

Hình 3.6:

Cơ cấu ngành nghề trong mẫu nghiên cứu…………………………..45


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Cơ sở hình thành đề tài

Ngày nay, khi nói đến một ngân hàng hiện đại, người ta nghĩ ngay tới
một ngân hàng có nền tảng công nghệ thông tin mạnh, sản phẩm dịch vụ đa
dạng, hiện đại, có khả năng phục vụ khách hàng mọi lúc mọi nơi. ATM
(Automatic Teller Machine) là một trong những ví dụ tiêu biểu. Đây là máy
rút tiền tự động hay máy giao dịch tự động, là một trong những kênh phân
phối sản phẩm ngân hàng phổ biến hiện nay. Máy ATM là thiết bị cho phép
ngân hàng tự động giao dịch với khách hàng, thực hiện việc nhận dạng khách
hàng qua thẻ ATM hay các thiết bị tương thích, và giúp khách hàng kiểm tra
tài khoản, rút tiền mặt, chuyển khoản, thanh toán các dịch vụ …
Những tính năng hiện đại của dịch vụ ATM đã mang lại cho con người
sự tiện lợi, an toàn trong việc quản lý sử dụng tiền mặt nên trong khoản thời
gian ngắn từ khi máy ATM được phát minh bởi John shepherd – Barron vào
năm 1967, đến nay sự phát triển của hệ thống ATM gần như phủ khắp. Cùng
với sự phát triển của hệ thống ngân hàng, thị trường thẻ ATM nước ta đã có

những bước phát triển vượt bậc về số lượng thẻ phát hành. Từ
1

5 triệu thẻ năm 2006, đến nay đã có hơn 50 triệu thẻ trên 85 triệu dân . Đối

với thành phố Hồ Chí Minh, toàn thành phố hiện có khoảng 3900 máy ATM
2

và 13,5 triệu thẻ ATM phát hành . Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt hiện
nay giữa các NHTM trong và ngoài nước, các sản phẩm cho vay, huy động
của các NHTM được thiết kế khá gần giống nhau, trong khi đó thẻ ATM là
loại hình dịch vụ hiện đại và có mức tăng trưởng lớn nhất đáp ứng các nhu
cầu về sự tiện lợi trong cuộc sống hiện đại của khách hàng, do đó việc thiết
lập mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngân hàng cung
cấp dịch vụ thẻ ATM sẽ có ý nghĩa rất quan trọng, để từ đó giúp nhà quản trị
1

Thông cáo báo chí về một số phát biểu của ông Bùi Quang Tiên tại buổi họp báo ngày 27/2/2013 của Hội thẻ ngân hàng Việt Nam

2

Kinhdoanh.vnexpress.net


2

có cơ sở đưa ra những giải pháp phù hợp, nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ
và gia tăng số lượng khách hàng sử dụng thẻ ATM.
Ngoài ra, thị trường thẻ sẽ tiếp tục phát triển, điều đó là không phủ nhận
nhưng chắc chắn sẽ không thể mở rộng mãi. Những khách hàng dễ tiếp nhận

thẻ trong thanh toán đã được các ngân hàng khai thác gần hết. Vì thế, cần
phải phát triển thị trường theo chiều sâu, theo hướng gia tăng tiện ích cho các
loại thẻ và tăng thêm quyền lợi cho các chủ thẻ.
Xuất phát từ sự cần thiết để hoàn thiện dịch vụ thẻ ATM, tác giả đã chọn
đề tài: “Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngân hàng cung
cấp dịch vụ thẻ ATM trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh” làm luận văn
tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
-

Đúc kết lý luận tổng quát về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn
ngân hàng cung cấp dịch vụ thẻ ATM.

-

Nghiên cứu xây dựng mô hình đo lường các yếu tố tác động đến quyết định
lựa chọn ngân hàng cung cấp dụng dịch vụ thẻ ATM trong điều kiện thực tế
tại Tp Hồ Chí Minh.

-

Đo lường mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đến quyết định lựa chọn của
khách hàng dựa trên sự cảm nhận của khách hàng trong điều kiện thực tế tại
Tp Hồ Chí Minh.

-

Đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường quyết định lựa chọn ngân hàng cung
cấp dịch vụ thẻ ATM trên cơ sở vận dụng các yếu tố ảnh hưởng.



3

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.

3.1 Đối tượng nghiên cứu
Khách hàng cá nhân có quyết định lựa chọn sử dụng ngân hàng cung cấp
dịch vụ thẻ ATM trên phạm vi địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
3.2
Phạm vi nghiên cứu:

3.2.1 Giới hạn khảo sát
Là những khách hàng có sử dụng dịch vụ thẻ ATM do các ngân hàng
trong nước cung cấp trên địa bàn Tp Hồ Chí Minh, tác giả sẽ phát bảng khảo
sát cho 450 khách hàng để đại diện cho mẫu nghiên cứu.
3.2.2 Thời gian nghiên cứu:
Thực trạng cung cấp dịch vụ thẻ ATM của các NHTM từ năm 2010 đến

-

2012.
Việc tiến hành khảo sát, thu thập thông tin được thực hiện từ tháng 5-7/2013.

4.

Phương pháp nghiên cứu
4.1 Nguồn sử dụng dữ liệu: điều tra trực tiếp khách hàng sử dụng dịch vụ thẻ
ATM tại thành phố Hồ Chí Minh

4.2 Phương pháp thực hiện: Nghiên cứu này được thực hiện thông qua hai bước

chính
Bước một:
Nghiên cứu sơ bộ sử dụng phương pháp định tính để khám phá và bổ sung
các thang đo nhằm tạo ra một bảng câu hỏi phù hợp dùng cho nghiên cứu chính
thức, sử dụng kỷ thuật trao đổi, thảo luận trực tiếp. Các đối tượng được tiến hành


4

thảo luận, phỏng vấn là khách hàng sử dụng dịch vụ ATM nhằm xác định xem
khách hàng mong đợi những gì ở ngân hàng cung cấp dịch vụ ATM.
Bước hai
Nghiên cứu chính được dưạ vào phương pháp định lượng để kiểm định thang
đo và mô hình lý thuyết, được thực hiện sau khi bảng câu hỏi ở bước nghiên cứu
định tính được hiệu chỉnh lại với ngôn từ dễ hiểu, rõ ràng, có bổ sung và loại bớt
các biến không phù hợp. Các bảng câu hỏi được gửi đến các khách hàng đã sử dụng
dịch vụ ATM trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Dữ liệu được sử lý bằng phần
mềm SPSS 16.
5. Kết cấu của luận văn
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ YẾU TỐ
ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌN NGÂN HÀNG CUNG CẤP
DỊCH VỤ THẺ ATM.
Chương 2: THỰC TRẠNG CUNG CẤP DỊCH VỤ THẺ ATM CỦA CÁC
NGÂN HÀNG TMCP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.
Chương 3: NGHIÊN CỨU YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LỰA
CHỌN NGÂN HÀNG CUNG CẤP DỊCH VỤ THẺ ATM TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.
Chương 4: GIẢI PHÁP VẬN DỤNG CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN

QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌN NGÂN HÀNG CUNG CẤP DỊCH VỤ THẺ ATM
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.


5

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
VỀ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌN
NGÂN HÀNG CUNG CẤP DỊCH VỤ THẺ ATM
1.1

Khái niệm về dịch vụ ngân hàng

1.1.1 Khái niệm về dịch vụ
Theo Zeithaml & Britner (2000): dịch vụ là những hành vi, quá trình, cách
thức thực hiện một công việc nào đó nhằm tạo giá trị sử dụng cho khách hàng làm
thỏa mãn nhu cầu và mong đợi của khách hàng.
Theo Kotler &Armstrong (2004), dịch vụ là những hoạt động hay lợi ích mà
doanh nghiệp có thể cống hiến cho khách hàng nhằm thiết lập, củng cố và mở rộng
những quan hệ và hợp tác lâu dài với khách hàng.
1.1.2 Khái niệm về dịch vụ ngân hàng
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, khái niệm dịch vụ do ngân hàng
cung cấp có vẻ khó hiểu hơn các dịch vụ hay sản phẩm thông thường khác do tính
phức tạp hơn, gồm hỗn hợp các yếu tố như: giá cả, sự thực hiện, lời hứa và con
người.
Theo quan niệm của WTO: “Một dịch vụ tài chính là bất cứ một dịch vụ nào
có bản chất tài chính được một nhà cung cấp dịch vụ tài chính của một nước thành
viên chào. Các dịch vụ tài chính bao gồm tất cả dịch vụ bảo hiểm, tất cả dịch vụ
ngân hàng và các dịch vụ tài chính khác trừ dịch vụ bảo hiểm, trong đó các dịch vụ
ngân hàng bao gồm các hoạt động nhận tiền gửi, cho vay tất cả các loại, các dịch vụ

thanh toán như: thanh toán bằng thẻ thanh toán của ngân hàng, thanh toán bằng Séc,
thanh toán bằng Ủy nhiệm chi/ Ủy nhiệm thu, cho thuê tài chính, bảo lãnh…
Như vậy, dịch vụ ngân hàng tức là các hoạt động mà ngân hàng cung cấp cho
xã hội.


6
1.2

Dịch vụ thẻ ATM tại NHTM

1.2.1 Khái niệm về thẻ ATM ngân hàng
Tại điều 2 của Quy chế phát hành, thanh toán, sử dụng và cung cấp dịch vụ
hỗ trợ hoạt động thẻ ngân hàng, ban hành theo quyết định số 20/2007/QĐ-NHNN
ngày 15/05/2007 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam, thì “Thẻ ATM
ngân hàng là phương tiện do tổ chức phát hành thẻ phát hành để thực hiện giao dịch
thẻ theo các điều kiện và điều khoản được các bên thỏa thuận”.
Theo chuẩn ISO 7810, thẻ ATM ngân hàng là một loại thẻ, bao gồm thẻ ghi
nợ và thẻ tín dụng, dùng để thực hiện các giao dịch tự động như kiểm tra tài khoản,
rút tiền hoặc chuyển khoản, thanh toán hóa đơn, mua thẻ điện thoại v.v. từ máy rút
tiền tự động (ATM). Loại thẻ này cũng được chấp nhận như một phương thức thanh
toán không dùng tiền mặt tại các điểm thanh toán có chấp nhận thẻ.
Ngoài ra, còn có khái niệm khác về thẻ ATM ngân hàng – theo Nguyễn Đăng
Dờn và các thành viên (2009), “Nghiệp vụ ngân hàng thương mại”, NXB Đại học
quốc gia TP HCM: “ Thẻ ATM ngân hàng là một loại công cụ thanh toán hiện đại do
ngân hàng phát hành và bán cho các đơn vị cá nhân, để họ sử dụng trong thanh toán
tiền mua hàng hóa, dịch vụ… hoặc rút tiền tại các ngân hàng đại lý hay tại các quầy
trả tiền tự động (ATM)”.
Ở các nước có nền kinh tế phát triển với công nghệ ngân hàng hiện đại thì thẻ
ATM được sử dụng rộng rãi và phổ biến. Ở Việt Nam, để đáp ứng với sự phát triển

của nền kinh tế - xã hội trong giai đoạn hiện nay, NHNN đã có chủ trương phát triển
các công cụ thanh toán không dùng tiền mặt và thẻ ATM là một công cụ đặc biệt
quan trọng cần được phát triển mạnh trong cộng đồng.
Thẻ ATM được chế tạo dựa trên những thành tựu to lớn của công nghệ thông
tin điện tử. Thẻ ATM được làm bằng nhựa cứng, hình chữ nhật. Mặt trước của thẻ
có in huy hiệu là tên của tổ chức phát hành thẻ, số thẻ, ngày hiệu lực của thẻ, họ và
tên của chủ thẻ, chíp điện tử có khả năng lưu giữ thông tin cần thiết, ngoài ra còn
một đặc điểm không thể thiếu, đó là biểu tượng riêng của tổ chức thẻ quốc tế. Riêng


7
số thẻ, ngày hiệu lực và tên chủ thẻ được in nổi, mặt sau của thẻ là một dải băng từ,
phía dưới băng từ là dải ô chữ ký của chủ thẻ.
Trên thế giới hiện nay, có nhiều loại thẻ do các tổ chức khác nhau phát hành
nhưng dù là loại thẻ nào thì về cơ bản cũng có đặc điểm nêu trên nhằm đảm bảo an
toàn và thuận tiện cho các bên tham gia.
1.2.2 Phân loại thẻ ATM ngân hàng
1.2.2.1 Phân loại dựa trên công nghệ sản xuất
- Thẻ khắc chữ nổi: Đây là loại thẻ được làm dựa trên kỹ thuật khắc chữ nổi.

Đó cũng là loại thẻ đầu tiên được sản xuất theo công nghệ tiên tiến này. Trên bề mặt
thẻ những thông tin cần thiết được khắc nổi. Hiện nay người ta không dùng loại thẻ
này nữa vì kỹ thuật sản xuất quá thô sơ, dễ bị làm giả.
- Thẻ băng từ: Thẻ này được sản xuất dựa trên kỹ thuật thư tín với hai băng

từ chứa thông tin ở mặt sau của thẻ. Thẻ loại này được sử dụng phổ biến trong vòng
20 năm trở lại đây nhưng đã bộc lộ một số điểm yếu: dễ bị lợi dụng do thông tin ghi
trong thẻ không tự mã hoá được, có thể đọc thẻ dễ dàng nhờ thiết bị đọc gắn với
máy vi tính; thẻ chỉ mang thông tin cố định; khu vực chứa tin hẹp, không áp dụng
các kỹ thuật đảm bảo an toàn.

- Thẻ thông minh (Smart Card): Đây là thế hệ mới nhất của thẻ thanh toán.

Thẻ thông minh được sản xuất dựa trên kỹ thuật vi xử lý tin học, nhờ gắn vào thẻ
một chíp điện tử mà thẻ có cấu tạo giống như một máy tính hoàn hảo. Thẻ thông
minh có nhiều nhóm với dung lượng nhớ khác nhau.
Hiện nay, thẻ thông minh đuợc sử dụng rất phổ biến trên thế giới vì có ưu
điểm về mặt kỹ thuật độ an toàn cao, tội phạm khó lấy cắp thông tin để làm giả
được, ngoài ra còn làm cho quá trình thanh toán thuận tiện, an toàn và nhanh chóng
hơn.


8
1.2.2.2 Phân loại dựa trên tính chất thanh toán của thẻ ATM
- Thẻ tín dụng: Đây là loại thẻ được sử dụng phổ biến hiện nay. Chủ thẻ

được sử dụng một hạn mức tín dụng tuần hoàn không phải trả lãi để mua hàng hoá
và dịch vụ. Cuối tháng, khách hàng sẽ nhận được một bảng sao kê (sao kê là một
bảng kê chi tiết các khoản chi tiêu và trả nợ của chủ thẻ cùng lãi và phí phát sinh
trong một chu kỳ sử dụng thẻ. Sao kê được gửi cho chủ thẻ hàng tháng ngay sau
ngày lập bảng sao kê) do ngân hàng gửi tới. Nếu khách hàng thanh toán được hết số
tiền nợ thì sẽ không phải trả lãi. Còn nếu trả được một phần (hiện nay quy định thấp
nhất là 5% số tiền nợ) thì chủ thẻ phải trả lãi, trả phí hoặc bị phạt theo quy định của
ngân hàng trong từng thời kỳ.
- Thẻ ghi nợ: Loại thẻ này có quan hệ trực tiếp và gắn liền với tài khoản tiền

gửi hoặc tài khoản séc. Khi mua hàng hoá, dịch vụ, giá trị giao dịch sẽ được khấu
trừ ngay lập tức vào tài khoản của chủ thẻ thông qua các thiết bị điện tử đặt tại nơi
tiếp nhận thẻ và chuyển vào tài khoản của đơn vị chấp nhận thẻ. Thẻ ghi nợ còn
được sử dụng để rút tiền tại các máy rút tiền tự động (ATM).
Thẻ ghi nợ được chia thành hai loại:

+ Thẻ ghi nợ nội địa: Chỉ được sử dụng để mua sắm hàng hóa, dịch vụ hoặc

rút tiền tại các máy rút tiền tự động trong phạm vi của một nước.
+ Thẻ ghi nợ quốc tế: Ngoài việc được sử dụng như thẻ ghi nợ nội địa, thẻ

ghi nợ quốc tế còn được sử dụng ở nước ngoài để mua sắm hàng hóa, dịch vụ hoặc
rút tiền tại các máy rút tiền tự động.
1.2.2.3 Phân loại theo phạm vi lãnh thổ
- Thẻ nội địa: Là loại thẻ được sử dụng trong phạm vi một quốc gia, do vậy
đồng tiền giao dịch là đồng bản tệ. Thẻ cũng có các đặc điểm như các loại thẻ khác,
song điểm khác chủ yếu là phạm vi sử dụng.
- Thẻ quốc tế: Là loại thẻ được chấp nhận thanh toán trên toàn cầu, sử dụng

đồng tiền của nước mà chủ thẻ thực hiện giao dịch để thanh toán. Để phát hành thẻ
này thì tổ chức phát hành thẻ phải là thành viên của tổ chức phát hành thẻ quốc tế,


9
phải tuân theo các quy định về phát hành và thanh toán thẻ do tổ chức này đưa ra.
Thẻ này được khách hàng ưa chuộng do tính thuận lợi và an toàn.
Như vậy, mặc dù có nhiều cách phân loại thẻ khác nhau nhưng các loại thẻ
trên đều có đặc điểm chung là dùng để thanh toán hàng hóa và rút tiền mặt. Do vậy,
một cách tổng quát người ta thường gọi thẻ ATM là thẻ thanh toán.
1.2.3 Các chủ thể tham gia vào quá trình phát hành và thanh toán thẻ
1.2.3.1 Tổ chức thẻ quốc tế
Là tổ chức cấp phép thành viên cho ngân hàng phát hành và thanh toán thẻ.
Tổ chức thẻ quốc tế có nhiệm vụ chính là cung cấp mạng lưới viễn thông toàn cầu
phục vụ cho quy trình thanh toán thẻ; đưa ra các điều lệ, quy chế cho hoạt động phát
hành thẻ, thanh toán thẻ; làm trung gian giải quyết các tranh chấp, khiếu nại giữa
các thành viên. Mỗi tổ chức thẻ quốc tế đều có tên trên sản phẩm của mình. Khác

với ngân hàng thành viên, tổ chức thẻ quốc tế không có quan hệ trực tiếp với chủ
thẻ hay đơn vị chấp nhận thẻ.
1.2.3.2 Ngân hàng phát hành thẻ
Là thành viên chính thức của các tổ chức thẻ quốc tế, là ngân hàng tiến hành
các thủ tục để in thẻ cho khách hàng. Ngân hàng phát hành có trách nhiệm: tiếp
nhận hồ sơ xin phát hành thẻ, xử lý và phát hành thẻ, hướng dẫn chủ thẻ sử dụng và
thực hiện các quy định cần thiết khi sử dụng thẻ, thanh toán số tiền trên hoá đơn do
ngân hàng đại lý chuyển đến, cấp phép cho các thương vụ vượt hạn mức. Từng định
kỳ, ngân hàng phát hành phải lập sao kê ghi rõ và đầy đủ các giao dịch phát sinh và
yêu cầu thanh toán đối với chủ thẻ tín dụng hoặc khấu trừ trực tiếp vào tài khoản
của chủ thẻ đối với thẻ ghi nợ.
1.2.3.3 Ngân hàng thanh toán thẻ
Là ngân hàng trực tiếp ký hợp đồng với ĐVCNT và thanh toán các chứng từ
giao dịch do ĐVCNT xuất trình. Đối với thẻ Visa Card và Master Card thì ngân
hàng thanh toán phải là thành viên chính thức của tổ chức thẻ quốc tế đó. Một ngân
hàng vừa có thể đóng vai trò là ngân hàng thanh toán thẻ vừa đóng vai trò là ngân
hàng phát hành thẻ.


10
1.2.3.4 Đơn vị chấp nhận thẻ
Là đơn vị bán hàng hóa, dịch vụ có ký kết với ngân hàng thanh toán về việc
chấp nhận thanh toán thẻ như: cửa hàng, khách sạn, nhà hàng, trung tâm thương
mại, siêu thị... Thông thường các đơn vị này được ngân hàng trang bị máy móc kỹ
thuật để chấp nhận thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ bằng thẻ thay cho tiền mặt.
1.2.3.5 Chủ thẻ
Là người có tên ghi trên thẻ, được dùng thẻ để thanh toán tiền hàng hoá, dịch
vụ. Do vậy không áp dụng chế độ ủy quyền sử dụng thẻ cho người thứ hai, chỉ có
chủ thẻ mới có quyền sử dụng thẻ của mình mà thôi. Mỗi khi thanh toán cho các
đơn vị chấp nhận thẻ, chủ thẻ phải xuất trình thẻ để nơi đây kiểm tra theo quy định

và in biên lai thanh toán. Ngoài ra chủ thẻ có thể sử dụng thẻ để rút tiền mặt tại các
máy rút tiền tự động hoặc tại các ngân hàng đại lý.
1.2.4 Lợi ích của việc sử dụng thẻ ATM
1.2.4.1 Đối với chủ thẻ
- Tính linh hoạt của thẻ: Thẻ ATM có nhiều loại, đa dạng, phong phú nên

thích hợp với hầu hết đối tượng khách hàng, từ khách hàng có thu nhập thấp tới
khách hàng có thu nhập cao.
- Tính tiện lợi trong thanh toán: Thẻ ATM cung cấp cho khách hàng sự tiện

lợi. Chủ thẻ có thể để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ, rút tiền mặt, hoặc thực hiện
các dịch vụ ngân hàng tại các điểm chấp nhận thanh toán thẻ, máy ATM, các ngân
hàng thanh toán thẻ trong và ngoài nước. Khi dùng thẻ ATM , chủ thẻ có thể chi tiêu
trước, trả tiền sau (thẻ tín dụng).
- Tính an toàn mà thẻ đem lại: Các loại thẻ ATM được làm theo công nghệ

cao, chủ thẻ được cung cấp mã số cá nhân, các khoản tiền được chuyển trực tiếp vào
tài khoản nên tránh được rủi ro mất mát do trộm cắp. Trong trường hợp thẻ bị mất
cắp, ngân hàng có các biện pháp bảo vệ nhằm tránh gây thất thoát cho chủ thẻ.
- Tính nhanh chóng, tiết kiệm thời gian: Thẻ ATM là một phương tiện thanh

toán không sử dụng tiền mặt hiện đại. Do đó, khi mua hàng hóa, dịch vụ với giá trị


11
thanh toán lớn thì chủ thẻ có thể nhanh chóng thực hiện được giao dịch, tiết kiệm
được rất nhiều thời gian để vận chuyển tiền, kiểm đếm, kiểm tra tiền thật tiền giả,…
Ngoài ra, khi thực hiện các giao dịch đơn giản như rút một số tiền nhỏ, chuyển
khoản trong nội bộ hệ thống ngân hàng, thanh toán một số dịch vụ phổ biến, sao kê
tài khoản một vài giao dịch gần nhất thì chủ thẻ chỉ cần tới các máy ATM là thực

hiện được ngay mà không cần tới quầy giao dịch của ngân hàng để thực hiện rất mất
thời gian.
- Mở rộng năng lực tài chính của chủ thẻ: Đối với thẻ ghi nợ trong trường

hợp được ngân hàng phát hành cấp một hạn mức thấu chi thì chủ thẻ có thể thực
hiện thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc rút tiền mặt vượt quá số dư trong tài
khoản tiền gửi của mình. Khi tài khoản tiền gửi này có số dư có thì ngân hàng tự
động trích nợ lại số tiền mà chủ thẻ đã sử dụng và lãi suất cho mức thấu chi này căn
cứ vào sự thỏa thuận của hai bên. Hạn mức thấu chi này nhiều hay ít căn cứ vào thu
nhập, uy tín của từng khách hàng mà ngân hàng có thể xét duyệt khác nhau. Đối với
thẻ tín dụng là một dạng ngân hàng cho khách hàng vay một khoản tiền để sử dụng
trước. Do đó, trong trường hợp chủ thẻ không có tiền vẫn có thể thực hiện thanh
toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc rút tiền mặt trong hạn mức tín dụng được ngân
hàng phát hành cấp. Khi đến hạn thanh toán không nhất thiết chủ thẻ phải thanh
toán hết số tiền vay mình đã sử dụng mà chỉ cần thanh toán một số tiền tối thiểu
theo quy định của ngân hàng cấp hạn mức tín dụng cho mình là được, số còn lại có
thể trả từ từ đến khi hết và phải chịu lãi suất theo sự thỏa thuận của hai bên.
1.2.4.2 Đối với ngân hàng
- Tăng thêm lượng khách hàng

Với những tiện ích to lớn mà thẻ ngân hàng mang lại đã tạo điều kiện cho các
ngân hàng có thể mở rộng thị trường và tăng thêm khách hàng mà không cần phải
mở thêm nhiều chi nhánh. Một lượng lớn khách hàng đến ngân hàng mở tài khoản
và phát hành thẻ, bao gồm các cá nhân và tổ chức thực hiện việc thanh toán lương
cho nhân viên qua tài khoản ngân hàng. Khi khách hàng đã quen sử dụng thẻ của
ngân hàng sẽ cảm thấy an tâm và hiệu quả từ đó khách hàng có thể tiến tới sử


12
dụng các dịch vụ khác của ngân hàng như: gửi tiền tiết kiệm, gửi tiền có kỳ hạn,

chuyển tiền trong và ngoài nước, nhận tiền kiều hối,… đối với khách hàng là cá
nhân; mở tài khoản tiền gửi có kỳ hạn, thanh toán xuất nhập khẩu, vay tiền, bảo
lãnh,… đối với khách hàng là tổ chức.
- Gia tăng nguồn vốn huy động giá rẻ cho ngân hàng

Đối với thẻ ghi nợ thì ngân hàng có thể sử dụng số dư trên tài khoản tiền gửi
của khách hàng với lãi suất không kỳ hạn rất thấp để đưa vào phục vụ hoạt động
kinh doanh của mình. Nếu ngân hàng có hệ thống phục vụ dịch vụ thẻ tốt thì nguồn
vốn giá rẻ này có thể rất lớn từ đó góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh
vực tín dụng và làm tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Đối với các
đơn vị chấp nhận thẻ thì phải mở tài khoản giao dịch tại ngân hàng thanh toán để
ngân hàng có thể ghi có vào tài khoản của đơn vị chấp nhận thẻ khi có các giao dịch
về thẻ phát sinh. Khi ngân hàng có một lượng lớn đơn vị chấp nhận thẻ thì số dư
tiền gửi với lãi suất thấp có thể trở thành một con số đáng kể.
- Gia tăng hoạt động cung cấp tín dụng cho ngân hàng

Thẻ ATM là một cách dễ nhất cho ngân hàng mở rộng tín dụng và cũng là
một phương thức tạo thuận tiện cho khách hàng muốn vay ngân hàng thông qua
việc phát hành thẻ tín dụng hoặc đề nghị cấp hạn mức thấu chi cho thẻ ghi nợ. Do
hạn mức tín dụng là tuần hoàn nên khách hàng có thể vay tiền, hoàn trả và vay lại
tiếp mà không phải đến ngân hàng xin khoản vay mới. Một khi khách hàng đã thanh
toán, hạn mức tín dụng tự động được tăng lên. Điều này đồng nghĩa với việc khách
hàng đã được ngân hàng chấp nhận một khoản vay mới (hạn mức tín dụng mới).
- Góp phần gia tăng lợi nhuận của ngân hàng

Thông qua việc cung cấp dịch vụ thẻ, ngân hàng cũng tạo ra guồn thu ổn
định cho mình như: thu phí phát hành thẻ, thu phí thường niên, phí rút tiền mặt, lãi
cho vay đối với thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ được thấu chi,… ngoài các khoản thu trên,
ngân hàng còn có khoản thu chiết khấu từ doanh số thanh toán của các đơn vị chấp
nhận thẻ.



13
- Đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng

Thẻ ATM ngân hàng ra đời góp phần làm đa dạng, phong phú hơn các sản
phẩm dịch vụ của ngân hàng. Thẻ tạo ra một phương tiện thanh toán hiện đại, an
toàn và nhanh chóng, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng.
1.2.4.3 Đối với đơn vị chấp nhận thẻ
Các đơn vị kinh doanh (hay: người bán hàng) khi trở thành đơn vị chấp nhận
thẻ cho ngân hàng sẽ có thêm phương thức thanh toán hiện đại, đáp ứng nhu cầu
ngày càng đa dạng của khách hàng. Ngoài ra, các đơn vị kinh doanh có thể gia tăng
thêm lượng khách hàng của mình, đặc biệt là khách du lịch quốc tế hầu như sử dụng
thẻ là chủ yếu từ đó có thể tăng doanh thu và đạt được hiệu quả kinh doanh tốt hơn.
Với việc chấp nhận là đơn vị chấp nhận thẻ cho ngân hàng, các đơn vị kinh
doanh có thể cắt giảm một số chi phí như: kiểm đếm tiền, phân loại tiền, kiểm tra
tiền thật tiền giả, chi phí vận chuyển tiền và nộp tiền vào tài khoản ngân hàng.
Ngoài ra, có thể loại bỏ được các rủi ro trong quá trình vận chuyển tiền mặt đến
ngân hàng như: cướp giật, đánh mất,…
Khi trở thành đơn vị chấp nhận thẻ cho ngân hàng, các đơn vị kinh doanh có
thể nhận được một số ưu đãi từ ngân hàng mà các đơn vị khác không có như: trang
thiết bị phục vụ cho việc thanh toán thẻ, thường xuyên được huấn luyện các nghiệp
vụ và kỹ năng mới về thẻ, ưu tiên trong xét duyệt cho vay,…Thêm vào đó, việc
thanh toán giữa người mua và người bán được ngân hàng bảo đảm vừa nhanh
chóng, thuận tiện và chính xác.
1.2.4.4 Đối với nền kinh tế
Thẻ ATM của ngân hàng giúp tăng cường hoạt động lưu thông tiền tệ trong
nền kinh tế, tăng cường vòng quay của đồng tiền, khơi thông các luồng vốn khác
nhau, tạo điều kiện cho việc kiểm soát khối lượng giao dịch thanh toán trong dân cư
và của cả nền kinh tế. Hạn chế các hoạt động kinh tế ngầm, kiểm soát các hoạt động

giao dịch kinh tế, giảm thiểu các tiêu cực và tăng cường tính chủ đạo của nhà nước


14
trong việc điều tiết nền kinh tế và điều hành các chính sách kinh tế tài chính quốc
gia.
Việc tăng tốc độ thanh toán không dùng tiền mặt trong lưu thông sẽ làm giảm
tỷ trọng của số lượng tiền mặt trong lưu thông, từ đó làm giảm những chi phí cần
thiết lưu thông trong xã hội (in ấn, bảo quản tiền mặt, kiểm đếm...). Hơn nữa, việc
thanh toán bằng thẻ qua việc sử dụng các tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ
hiện đại tạo điều kiện hết sức thuận lợi cho việc hội nhập với nền kinh tế thế giới.

1.2.5 Rủi ro trong dịch vụ thẻ ATM
1.2.5.1 Rủi ro phát hành
 Rủi ro do thẻ giả

Trong trường hợp kẻ gian sử dụng các thông tin có được từ các chứng từ giao
dịch thẻ hoặc từ các thẻ đã bị mất cắp, thất lạc để tạo thẻ giả và sử dụng chúng thì
ngân hàng và chủ thẻ sẽ gặp rủi ro. Đây là loại rủi ro lớn nhất và nguy hiểm nhất
hiện nay.
Một số cách thức đánh cắp thông tin thẻ của tội phạm thẻ như sau:
- Cài thêm một thiết bị đọc dữ liệu vào khe đọc thẻ của máy ATM. Khi rút

tiền tại máy ATM, khách hàng đưa vào khe đọc thẻ như thường lệ và thực hiện giao
dịch. Họ không biết rằng trong khe đọc đó đang có một thiết bị để trộm dữ liệu.
Toàn bộ thông tin trên thẻ đã được lưu giữ lại trong thiết bị đọc thẻ mà mà tội phạm
đã cài vào. Khi chủ thẻ thực hiện gia dịch xong và ra đi, tội phạm sẽ lấy thiết bị ra,
sử dụng các thông tin vừa lấy được để làm thẻ giả.
- Hoặc vẫn lắp đặt thiết bị đọc thẻ vào máy qua khe đọc thẻ của ATM,


nhưng chúng có thể lấy dữ liệu về tài khoản và số PIN từ xa nhờ một chiếc camera
mà chúng lắp kín đáo tại máy ATM. Với công nghệ không dây, toàn bộ dữ liệu được
truyền đến cho bọn tội phạm đang nấp đâu đó gần máy ATM.


15
- Có một cách thô sơ nhưng rất hay được sử dụng là nhìn trộm qua vai chủ

thẻ trong lúc rút tiền tại máy ATM, hoặc thực hiện thanh toán bằng máy cà thẻ.
 Rủi ro do công nghệ

Đây là loại rủi ro liên quan đến công nghệ quản lý thẻ như các sự cố về
nghẽn mạng, các trục trặc về xử lý thông tin, bảo mật,... Đây là loại rủi ro rất cần
được quan tâm, vì khi sự cố xảy ra, tác hại của nó rất lớn, không chỉ ảnh hưởng đến
một khách hàng, một ngân hàng mà nó còn gây hại cả hoạt động của hệ thống thẻ.
Nguyên nhân gây ra rủi ro này có thể do sự cố bất khả kháng, nhưng cũng có thể do
nguyên nhân chủ quan là hệ thống chưa được đầu tư đúng mức, công tác cập nhật
bảo quản thông tin không được quan tâm một cách nghiêm túc để kẻ gian xâm nhập
hệ thống đánh cắp dữ liệu, thông tin...
1.2.5.2 Rủi ro thanh toán
 Rủi ro do ĐVCNT giả mạo
- ĐVCNT cố tình cung cấp các thông tin không chính xác cho ngân hàng và

ngân hàng sẽ chịu tổn thất khi không thu hồi lại được những khoản tạm ứng cho
ĐVCNT này trong trường hợp họ thông đồng với chủ thẻ hoặc cố tình tạo ra các
giao dịch giả mạo.
- Thanh toán hàng hóa dịch vụ bằng thẻ qua điện thoại, Internet: ĐVCNT cung

cấp hàng hóa và dịch vụ theo yêu cầu của chủ thẻ và thanh toán trên cơ sở các thông
tin như: loại thẻ, số thẻ, ngày hiệu lực, tên chủ thẻ,... ĐVCNT và ngân hàng thanh

toán có thể chịu tổn thất nếu như chủ thẻ thực không phải là khách đặt mua hàng
của ĐVCNT và giao dịch đó bị từ chối thanh toán.
- Nhân viên ĐVCNT sửa đổi thông tin trên các hóa đơn thẻ hoặc in nhiều hoá

đơn thanh toán của một thẻ (multiple imprint). Sau đó nhân viên sẽ mạo nhận chủ
thẻ hoàn tất giao dịch và nộp các hóa đơn thanh toán còn lại để đòi tiền, chiếm đoạt
tiền của ngân hàng.
 Rủi ro trong quá trình giao dịch tại các máy ATM


×