Tải bản đầy đủ (.docx) (59 trang)

Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các ngân hàng thương mại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (312.14 KB, 59 trang )

i

BỘ GIÁO DỤC VÀO ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
----------



----------

NGUYỄN MINH PHÚC

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CẤU TRÚC VỐN
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 6034201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Vĩnh Hùng

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2013


ii

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
PHÒNG QLĐT SAU ĐẠI HỌC

Nhận xét của Người hướng dẫn khoa học
(tối đa 1 trang A4)


1. Họ và tên học viên: NGUYỄN MINH PHÚC
2.

Khóa: 19

Mã ngành: 6034201

3.
Đề tài nghiên cứu: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn các ngân hàng
thương
mại cổ phần Việt Nam
4.

Họ tên Người hướng dẫn khoa học : TS. Nguyễn Vĩnh Hùng

5.
Nhận xét: (Kết cấu luận văn, phương pháp nghiên cứu, những nội dung (đóng
góp)
của đề tài nghiên cứu, thái độ làm việc của học viên)
………………………………………..............................................................................
……………………………………………………………………………………….......
……………………………………………………………………………………….......
……………………………………………………………………………………….......
……………………………………………………………………………………….......
……………………………………………………………………………………….......
……………………………………………………………………………………….......
6.
Kết luận:
……………………………………………………………………………...
7.


Đánh giá: (điểm / 10).


iii

LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tác giả xin gửi lời cám ơn chân thành
đến người hướng dẫn khoa học, TS. Nguyễn Vĩnh
Hùng, về những ý kiến đóng góp, những chỉ dẫn có giá
trị, gợi ý khoa học quý báu giúp tác giả hoàn thành
luận văn.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn và tri ân tới
Thầy cô Ban giám hiệu, Khoa tài chính doanh nghiệp,
Viện nghiên cứu sau đại học và tất cả quý thầy cô trong
suốt thời gian học tập và nghiên cứu tại Trường đại
học kinh tế TP.HCM.
Tác giả xin cám ơn chị Phạm Thị Thu Hồng đã
giúp đỡ, hỗ trợ về dữ liệu để thực hiện luận văn.
Và cuối cùng tác giả xin chân thành cảm ơn đến
gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã luôn đồng hành,
giúp đỡ và hỗ trợ trong suốt thời gian hoàn thành luận
văn.


iv

LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tác giả với sự giúp đỡ
của Thầy hướng dẫn và những người mà tác giả đã cảm ơn. Số liệu thống kê được

lấy từ báo cáo tài chính được công bố của các ngân hàng, nội dung và kết quả
nghiên cứu của luận văn này chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào
cho tới thời điểm hiện nay.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 27
2013

tháng 08 Năm

Tác giả

Nguyễn Minh Phúc


v

Danh mục từ viết tắt:
CTV
Cấu trúc vốn
DN
Doanh nghiệp
NH
Ngân hàng
NHTM
Ngân hàng thương mại
NHTMCP
Ngân hàng thương mại cổ phần
NHTMCPVN
Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam
VCSH
Vốn chủ sở hữu



vi

Danh mục bảng:
Bảng 1.1: Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến CTV ngân hàng
Bảng 2.1: Bảng tóm tắt các nhân tố tác động lên CTV NHTMCPVN
Bảng 4.1: Ma trận tương quan giữa biến phụ thuộc và 4 biến độc lập
Bảng 4.2: Kết quả hồi quy đòn bẩy tài chính của 27 NHTMCP
Bảng 4.3: Kết quả kiểm định Hausman Test
Bảng 4.4: Tổng hợp kết quả sử dụng hiệu ứng cố định trên mô hình 4 biến
Bảng 4.5: Ma trận tương quan giữa biến phụ thuộc và 6 biến độc lập
Bảng 4.6: Kết quả hồi quy đòn bẩy tài chính của 8 NHTMCP niêm yết
Bảng 4.7: Tổng hợp kết quả sử dụng hiệu ứng cố định trên mô hình 6 biến.
Bảng 4.8: Kết quả hồi quy đòn bẩy tài chính của 8 NHTMCP niêm yết sau khi điều
chỉnh bằng phương pháp Durbin – Watson.
Bảng 4.9: Kết quả hồi quy đòn bẩy tài chính của 8 NHTMCP niêm yết sau khi điều
chỉnh bằng việc sử dụng dữ liệu năm.


vii

Mục lục
Tóm tắt.......................................................................................................................................................... 1
1. Giới thiệu................................................................................................................................................. 2
2. Tổng quan các nghiên cứu trước đó.............................................................................................. 5
3. Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu.............................................................................................. 9
3.1. Xây dựng các biến số và giả thiết nghiên cứu................................................................... 9
3.1.1. Tỷ số giá trị thị trường trên giá trị sổ sách (Market to book ratio-MTB)......10
3.1.2. Quy mô ngân hàng (SIZE).............................................................................................. 11

3.1.3. Lợi nhuận (Profits - PRO)............................................................................................... 12
3.1.4. Tài sản thế chấp (Collateral - COLL).......................................................................... 13
3.1.5. Cổ tức (Dividend – DIV)................................................................................................. 15
3.1.6. Rủi ro (RISK)....................................................................................................................... 16
3.2. Mô hình nghiên cứu.................................................................................................................. 17
3.2.1 Mẫu quan sát.......................................................................................................................... 17
3.2.2 Giới thiệu mô hình nghiên cứu....................................................................................... 18
4. Kết quả nghiên cứu........................................................................................................................... 19
4.1 Kết quả phân tích hồi quy 4 nhân tố với 27 NHTMCPVN đối với đòn bẩy tài chính. 19
4.1.1 Kết quả mô hình hồi quy đối với đòn bẩy tài chính................................................ 20
4.1.2 Kết quả mô hình hồi quy 4 biến với 27NHTMCPVN đối với đòn bẩy tài ......
4.2 Kết quả mô hình hồi quy 6 nhân tố tác động trên 8 NHTMCP niêm yết...............25
4.2.1 Kết quả mô hình hồi quy đối với đòn bẩy tài chính................................................ 26
4.2.2 Kết quả mô hình hồi quy đối với đòn bẩy tài chính kết hợp hiệu ứng biến
cố............................................................................................................................................................... định......28
4.3 Kết quả nghiên cứu tổng thể.................................................................................................... 33
4.3.1 Giá trị thị trường trên giá trị sổ sách (MTB).............................................................. 33
4.3.2 Quy mô (SIZE)...................................................................................................................... 33
4.3.3 Lợi nhuận (PRO).................................................................................................................. 34
4.3.4 Tài sản thế chấp (COLL)................................................................................................... 34
4.3.5 Cổ tức (DIV).......................................................................................................................... 35


viii

4.3.6 Rủi ro (Risk)........................................................................................................................... 35
5. Kết luận................................................................................................................................................. 36
5.1 Kết luận........................................................................................................................................... 36
5.2 Gợi ý................................................................................................................................................. 36
5.3 Hạn chế............................................................................................................................................ 37

Tài liệu tham khảo
Phụ lục


1

Tóm tắt:
Lý thuyết cấu trúc vốn (CTV) hiện đại bắt nguồn từ bài viết của Modigliani
và Miller (1958) với tên gọi là học thuyết MM. Hiện nay ngày càng có nhiều bài
nghiên cứu về cấu trúc vốn của doanh nghiệp trên thế giới nói chung và Việt Nam
nói riêng. Trong đó, các bài viết nghiên cứu về cấu trúc vốn của Việt Nam chủ yếu
dừng lại ở việc nghiên cứu cấu trúc vốn của các doanh nghiệp phi tài chính. Các
bài nghiên cứu về cấu trúc vốn của các định chế tài chính trung gian nói chung và
ngân hàng thương mại Việt Nam nói riêng vẫn còn nhiều hạn chế về mặt số lượng.
Bài nghiên cứu này cung cấp thêm các bằng chứng thực nghiệm về các nhân tố tác
động đến cấu trúc vốn của các ngân hàng thương mại Việt Nam bằng việc sử dụng
mô hình hồi quy tuyến tính đa biến. Trong đó, mô hình tập trung vào các nhân tố
chủ yếu tác động đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp có ảnh hưởng như thế nào
đến cấu trúc vốn của các ngân hàng thương mại với các đặc thù riêng khác hẳn các
loại hình doanh nghiệp còn lại. Kết quả bài nghiên cứu cho thấy rằng các nhân tố
tác động đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp như quy mô, lợi nhuận, tài sản thế
chấp, cổ tức cũng tác động đến cấu trúc vốn của các ngân hàng thương mại cổ
phần Việt Nam. Riêng biến rủi ro biến động giá và giá trị sổ sách trên giá trị thị
trường vì lý do khách quan của thị trường Việt Nam nên chưa thấy có tác động đến
cấu trúc vốn của các NHTMCP Việt Nam.
Từ khóa: Cấu trúc vốn, ngân hàng thương mại, đòn bẩy tài chính, quy mô, lợi
nhuận, tài sản hữu hình, cổ tức, rủi ro.


2


1. Giới thiệu
Về mặt lý thuyết, có 2 trường phái lý thuyết nổi tiếng nhất về cấu trúc vốn là
lý thuyết cấu trúc vốn tối ưu của Modigliani – Miller (MM) và lý thuyết trật tự phân
hạng. Lý thuyết đánh đổi của cấu trúc vốn của MM trong môi trường có thuế và chi
phí kiệt quệ tài chính cho rằng giá trị của doanh nghiệp không tăng mãi khi doanh
nghiệp khi doanh nghiệp tăng nợ bởi lợi ích của tấm chắn thuế, bởi vì khi nợ gia
tăng đồng thời làm phát sinh một chi phí được gọi là chi phí kiệt quệ tài chính. Vì
vậy doanh nghiệp có thể đạt đến cấu trúc vốn tối ưu khi hiện giá của chi phí kiệt quệ
tài chính bằng hiện giá của tấm chắn thuế. Khi đó, giá trị doanh nghiệp đạt mức tối
đa và chi phí sử dụng vốn bình quân của doanh nghiệp là tối thiểu. Bên cạnh đó, lý
thuyết trật tự phân hạng (Myers, 1984) dựa trên bất cân xứng thông tin cho rằng
doanh nghiệp thích sử dụng nguồn tài trợ nội bộ hơn (lợi nhuận giữ lại). Sau khi
dùng hết lợi nhuận giữ lại, doanh nghiệp mới bắt đầu sử dụng các nguồn tài trợ từ
bên ngoài. Bắt đầu từ các chứng khoán nợ an toàn trước (nợ vay) sau đó mới đến
chứng khoán lai tạp (trái phiếu có thể chuyển đổi). Khi dùng hết nợ, doanh nghiệp
mới sử dụng đến vốn cổ phần thường. Và so với lý thuyết đánh đổi của cấu trúc
vốn, trật tự phân hạng tuy kém thành công trong việc giải thích sự khác biệt trong tỷ
lệ nợ giữa các ngành, nhưng lại thành công trong việc giải thích sự khách biệt trong
tỷ lệ nợ của các công ty trong cùng một ngành. Trật tự phân hạng giải thích tại sao
trong cùng một ngành, các công ty có lợi nhuận cao thường có tỷ lệ nợ rất thấp (trái
ngược với thuyết đánh đổi của cấu trúc vốn là công ty có lợi nhuận càng cao thì khả
năng vay mượn càng cao và lợi nhuận bị đánh thuế để được khấu trừ càng nhiều thì
càng nên vay nợ để được hưởng lợi ích của tấm chắn thuế). Theo thuyết trật tự phân
hạng, các công ty có lợi nhuận cao có thể tự tài trợ bằng nguồn vốn nội sinh của họ
(lợi nhuận giữ lại) mà không cần đến tài trợ từ bên ngoài. Điều này giải thích cho
mối tương quan nghịch trong ngành giữa khả năng sinh lợi và đòn bẩy tài chính.
Bắt đầu từ lý thuyết MM và lý thuyết trật tự phân hạng có rất nhiều bài
nghiên cứu về lý thuyết cấu trúc vốn của các doanh nghiệp. Tuy nhiên các bài
nghiên cứu về cấu trúc vốn của các định chế tài chính trung gian, cụ thể như ngân



3

hàng thương mại (NHTM) thì không nhiều. Bài nghiên cứu này dựa vào các bài
nghiên cứu thực nghiệm về các doanh nghiệp phi tài chính để giải thích cấu trúc vốn
của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam. Như chúng ta đều biết rằng,
NHTM là một định chế tài chính trung gian, được thực hiện các hoạt động kinh
doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên và chủ yếu của
NHTM là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch
vụ thanh toán vì mục tiêu lợi nhuận và góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế cho
Nhà nước. Như vậy, NHTM ra đời là để kinh doanh, hoạt động vì mục đích lợi
nhuận. Đồng thời, NHTM cũng có cơ cấu tổ chức bộ máy như một doanh nghiệp và
bình đẳng trong quan hệ kinh tế, tự chủ về tài chính và có nghĩa vụ đóng thuế cho
nhà nước như các loại hình doanh nghiệp khác. Vì vậy, NHTM cũng tồn tại một cấu
1

trúc vốn cho riêng mình như các doanh nghiệp khác . Cụ thể NHTM là một loại
hình doanh nghiệp đặc biệt, được thể hiện qua các nội dung sau:
Lĩnh vực kinh doanh của ngân hàng là tiền tệ, tín dụng và dịch vụ
ngân
hàng. Đây là lĩnh vực đặc biệt vì tiền tệ liên quan đến mọi mặt của đời sống kinh tế
xã hội. Đồng thời, đây là một loại hình kinh doanh “nhạy cảm” đòi hỏi sự thận trọng
trong điều hành hoạt động để tránh thiệt hại cho nền kinh tế xã hội. Hơn nữa, sản
phẩm kinh doanh của ngân hàng là tiền và đây là công cụ do Nhà nước phát hành
nhằm sử dụng trong quản lý vĩ mô nền kinh tế, nên được Nhà nước kiểm soát rất
chặt chẽ.
-

Nguồn vốn chủ yếu của ngân hàng sử dụng trong kinh doanh là nguồn vốn


huy động từ bên ngoài. VCSH của ngân hàng chiếm tỷ trọng rất thấp, chủ yếu được
dùng để đầu tư các tài sản cố định.
-

Hoạt động NHTM chịu sự chi phối rất lớn bởi chính sách tiền tệ và các quy

định của Ngân hàng Nhà nước.
-

NHTM là một trung gian tín dụng, thực hiện huy động các nguồn vốn tạm

thời nhàn rỗi trong xã hội và sử dụng nguồn này để cho vay đáp ứng nhu cầu vốn
kinh doanh và tiêu dùng của xã hội.
1

PGS.TS Trần Huy Hoàng – Chủ biên (2007), Quản trị Ngân hàng thương mại, NXB Lao động


4

Do đặc điểm của NHTM là doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, loại hình kinh
doanh đặc biệt, vốn và tiền vừa là phương tiện vừa là mục đích kinh doanh, đồng
thời cũng là đối tượng kinh doanh của NHTM. Chính những đặc điểm trên làm cho
cấu trúc tài chính ngân hàng có sự khác biệt so với doanh nghiệp thông thường:
-

NHTM kinh doanh chủ yếu bằng vốn người khác, vốn tự có của ngân hàng

thương mại chiếm một tỷ lệ rất thấp trong tổng vốn hoạt động. Hơn nữa việc kinh

doanh của ngân hàng thương mại gắn liền với rủi ro với mức độ mạo hiểm nhất
định như khả năng chi trả cho khách hàng, khả năng thu hồi nợ cho vay và những
rủi ro trong đầu tư tài chính.
-

Thông thường trong cấu trúc tài chính của ngân hàng nợ chiếm tỷ lệ rất lớn

trong đó chủ yếu là nợ ngắn hạn, một phần được dùng để kinh doanh trung dài hạn
và được dùng để kinh doanh chứng khoán thuộc dạng đầu tư mạo hiểm có khả năng
mang lại lợi nhuận cao trong ngắn hạn nhưng tìm ẩn rủi ro rất lớn. Do có những
khác biệt với doanh nghiệp thông thường cũng như tác động lây lan toàn bộ hệ
thống, ảnh hưởng lớn cho nền kinh tế hơn bất kỳ rủi ro của loại hình doanh nghiệp
nào khi đỗ vỡ.
Do đó trong quá trình hoạt động các NHTM phải thường xuyên phân tích,
đánh giá dự báo để có các biện pháp xây dựng chấn chỉnh cấu trúc tài chính hợp lý
trong từng thời kỳ, từng giai đoạn phát triển có khả năng chịu đựng được rủi ro của
mình.
Ngân hàng sẽ chịu nhiều rủi ro sau khủng hoảng khi các khoảng cho vay
trước đây một số chuyển thành nợ xấu do doanh nghiệp bị tác động từ cuộc khủng
hoảng. Đầu tư tài chính không sinh lời như dự kiến hoặc chuyển thành thua lỗ,
những yếu kém trong chính sách tài chính trở thành gánh nặng cho ngân hàng.
Vấn đề đặt ra cho các ngân hàng thương mại cổ phần phải làm sao xác lập
cho mình một cấu trúc tài chính tối ưu không chỉ đơn thuần xem xét tăng giảm các
con số tăng vốn chủ sở hữu hay giảm nợ mà phải soát xét lại bản chất của từng yếu
tố cấu thành nên nó. Để đảm bảo lợi ích hài hòa giữa quyền lợi cổ đông và các chủ
nợ. Sau khủng hoảng việc đảm bảo các mục tiêu nền tảng và tính hiệu quả rất quan


5


trọng hơn chú trọng tới tốc độ tăng trưởng. Cần tìm nguồn vốn mang tính trung dài
hạn, tận dụng tối đa lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư cũng là hai trong nhiều biện pháp
hạn chế rủi ro cho ngân hàng.
Luận văn này tiếp tục ước lượng tác động của những nhân tố đến cấu trúc
vốn các NHTM Việt Nam với số liệu từ báo cáo tài chính quý năm 2007 đến năm
2012 bằng việc kết hợp sử dụng mô hình phân tích hồi quy tuyến tính đa biến. Luận
văn này nhằm mục tiêu sau: Xác định các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của
ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam. Và sau đó, kiểm định mức độ tác động
của các nhân tố đến cấu trúc vốn của ngân hàng thương mại cổ phần.
Phần còn lại của luận văn được tổ chức như sau: Phần kế tiếp giới thiệu tổng
quan các nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm về các nhân tố tác động đến cấu trúc
vốn của doanh nghiệp nói chung và ngân hàng nói riêng, phần 3 trình bày phương
pháp nghiên cứu và dữ liệu, phần 4 mô tả kết quả và phần 5 kết luận.
2. Tổng quan các nghiên cứu trƣớc đây
Bên cạnh những nghiên cứu nổi tiếng về cấu trúc vốn như các định đề MM,
lý thuyết đánh đổi cấu trúc vốn, lý thuyết trật tự phân hạng… thì cũng có nhiều bài
nghiên cứu thực nghiệm về cấu trúc vốn của doanh nghiệp nói chung và cấu trúc
vốn của các ngân hàng thương mại nói riêng. Trong các bài nghiên cứu thực nghiệm
không phải các nhân tố được khảo sát đều phù hợp với sự tác động đã được dự báo
trước trong các bài nghiên cứu lý thuyết, mà đôi khi các nghiên cứu thực nghiệm
cho thấy rằng có một vài kết quả ngược lại so với lý thuyết về mối tương quan giữa
các nhân tố và cấu trúc vốn. Để có cơ sở mở rộng và tìm hiểu các nhân tố tác động
lên CTV ngân hàng, đồng thời làm căn cứ vận dụng các nghiên cứu đó tại các
NHTM Việt Nam, tác giả đặc biệt chú ý đến các nghiên cứu thực nghiệm về cấu
trúc vốn của các doanh nghiệp Việt Nam và các ngân hàng thương mại trên thế giới.
Qua đó, tác giả đã tìm thấy các công trình nghiên cứu thực nghiệm sau mang tính
đại diện và có thể ứng dụng vào phân tích tại các NHTM Việt Nam. Cụ thể, các
công trình nghiên cứu được tác giả tóm lược như sau:



6

Đầu tiên phải kể đến là các công trình nghiên cứu của Trần Đình Khôi
Nguyên, Dzung Nguyen và Huỳnh Hữu Mạnh về cấu trúc vốn của các doanh nghiệp
ở Việt Nam, trong đó bao gồm cả các doanh nghiệp vừa và nhỏ (Trần Đình Khôi
Nguyên) và các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết (Dzung Nguyen) và các doanh
nghiệp có vốn hóa lớn nhất (Huỳnh Hữu Mạnh) trong giai đoạn từ năm 1998 đến
năm 2010. Kết quả nghiên cứu cho thấy biến quy mô (SIZE) và rủi ro (RISK) có
tương quan dương đến đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp vừa và nhỏ (Trần Đình
Khôi Nguyên). Công trình nghiên cứu còn rút ra kết luận rằng tăng trưởng
(GROW), và sở hữu nhà nước (STATE) có tương quan dương (+) với đòn bẩy tài
chính cuả các doanh nghiệp niêm yết (Dzung Nguyen). Trong khi đó, công trình
nghiên cứu còn chỉ ra rằng tài sản hữu hình (TANG) có tương quan âm (+) với đòn
bẩy tài chính (Huỳnh Hữu Mạnh). Đối với nhân tố thanh khoản (LIQ) có tương
quan âm (-) với đòn bẩy tài chính. (Dzung Nguyen). Và các kết quả khác không
được thống nhất giữa các tác giả như nhân tố lợi nhuận (PRO) thì có Trần Đình
Khôi Nguyên cho rằng không có tác động rõ ràng lên đòn bẩy tài chính trong khi
Dzung Nguyen và Huỳnh Hữu Mạnh nghiên cứu thấy có tương quan (-) đến đòn
bẩy tài chính. Ngoài ra trong các nghiên cứu của mình, các tác giả trên cũng cho
thấy có sự khác biệt trong việc tác động của các bản thân nhân tố đến đòn bẩy tài
chính khi được xem xét trong ngắn hạn, dài hạn và đòn bẩy tổng thể như các nhân
tố quy mô (SIZE) và tài sản hữu hình (TANG).
Sau đó, chúng ta không thể bỏ qua các nghiên cứu thực nghiệm về cấu trúc
vốn của các ngân hàng nổi tiếng trên thế giới. Trong đó nổi bật gần đây có công
trình nghiên cứu của Rient Gropp và Florian Heider (2009) trong báo cáo nghiên
cứu của Ngân hàng trung ương Châu Âu bàn về “Các nhân tố ảnh hưởng đến CTV
ngân hàng”. Công trình nghiên cứu này dựa trên quy mô mẫu của hơn 200 ngân
hàng đến các quốc gia phát triển: 15 quốc gia thuộc Liên Minh Châu Âu và Mỹ
trong khoảng thời gian từ năm 1991 đến năm 2004. Để đánh giá tác động của biến
độc lập lên biến phụ thuộc, công trình nghiên cứu đã sử dụng mô hình hồi quy tuyến

tính như sau:


7

Lict=β0+β1MTBict-1+β2Profict-1+β3Ln(Sizeict-1)+β4Collict-1+β5Divict+cc+ct+uict
Lict=β0+β1MTBict-1+β2Profict-1+β3Ln(Sizeict-1)+β4Collict-1+β5Divict+β6Ln(Riskict-1)

+cc+ct+uict
(Trong đó: i là ngân hàng, c là quốc gia, t thời gian; c c là biến giả trong cho quốc
gia, ct là biến giả cho thời gian))
Trong nghiên cứu, tác giả đã sử dụng phương pháp phân tích mô hình tuyến
tính bình phương nhỏ nhất có kết hợp đánh giá tác động của ảnh hưởng cố định các
nhân tố (fix effects) lên các biến của mô hình là biến thời gian, biến quốc gia. Kết
quả nghiên cứu thực nghiệm cho thấy rằng các biến Cổ tức (DIV) và Rủi ro (RISK)
có tương quan (-) đến đòn bẩy tài chính. Đối với các biến Quy mô (SIZE) và Tài sản
thế chấp (COLL) có tương quan (+) đến đòn bẩy tài chính với mức ý nghĩa trong
các mô hình là 5%. Đối với biến Lợi nhuận và Tỷ số giá trị thị trường so với giá trị
sổ sách (MTB) không có ý nghĩa thống kê khi đánh giá tác đòn bẩy tài chính dựa
trên giá trị sổ sách.Đặc biệt khi sử dụng hiệu ứng cố định đươc sử dụng lên biến
thời gian và quốc gia (mô hình FEM) thì mức độ giải thích của mô hình tăng lên.
Điều này chứng tỏ sử dụng hiệu ứng cố định làm tăng sự phù hợp của mô hình hơn.
Ngoài ra nhằm mở rộng nghiên cứu, công trình nghiên cứu đã bổ sung các biến vĩ
mô vào mô hình: biến Tăng trưởng GDP, Lạm phát, Rủi ro thị trường chứng khoán.
Kết quả cho thấy tăng trưởng GDP và lạm phát tác động cùng chiều với đòn bẩy tài
chính và rủi ro thị trường chứng khoán thì tác động ngược chiều lên đòn bẩy tài
chính.
Tiếp theo nghiên cứu của Rient Gropp và Florian Heider là công trình nghiên
cứu của Monica Octavia và Rayna Brown (2008) về “Các nhân tố ảnh hưởng đến
CTV ngân hàng tại các quốc gia đang phát triển” và công trình nghiên cứu của Ebru

Çağlayan (2010) nghiên cứu về “Các nhân tố tác động đến CTV bằng chứng từ các
ngân hàng Thổ Nhĩ Kỳ”. Hai tác giả đã sử dụng các biến độc lập, biến phụ thuộc và
mô hình tương tự như trong nghiên cứu của Rient Gropp và Florian Heider, nhưng
được áp dụng trên mẫu nghiên cứu khác là các quốc gia phát triển và Thổ Nhĩ Kỳ.
Qua các kết quả nghiên cứu trên, một lần nữa khẳng định biến Quy mô (SIZE) có


8

tương quan (+) đến đòn bẩy tài chính và biến lợi nhuận (PRO) có tương quan (-)
đến đòn bẩy tài chính. Tuy nhiên, các biến Cổ tức (DIV), biến Rủi ro (RISK) và
(MTB), tài sản thế chấp (COLL) thì các nghiên cứu chưa thật sự có kết quả giống
với nghiên cứu của Rient Gropp và Florian Heider.
Như vậy từ kết quả tìm hiểu về các công trình nghiên cứu CTV về các doanh nghiệp
ở Việt Nam và các ngân hàng trên thế giới ta được kết quả về các nhân tố ảnh
hưởng đến CTV như sau:
Bảng 1.1: Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến CTV ngân hàng
Các nhân tố/
kết quả của nghiên cứu
Tăng trưởng (Growth)
Lợi nhuận (Profitability)
Quy Mô (Size)
Tài sán thê châp (Collateral)/
Tài sản hữu hình (Tangibility)
Tỷ sô giá trị thị trường trên sổ
sách (Market to book)
Cô tức (Dividends)
Rủi ro (Risk)
Dấu cộng “+”/trừ “-” thể hiện tác động đồng biến hay nghịch biến lên đòn bây tài chính Dấu
hỏi “?” thế hiện chưa có kết luận của biến từ các nghiên cứu này


Từ các mô hình nghiên cứu thực nghiệm trên, ta nhận thấy rằng giữa CTV
của doanh nghiệp và ngân hàng có những điểm tương đồng. CTV của ngân hàng
cũng bị ảnh hưởng bởi các nhân tố giống doanh nghiệp như là lợi nhuận, quy mô,
tài sản hữu hình, rủi ro… Đồng thời, so sánh kết quả nghiên cứu thực nghiệm về
ngân hàng trên, ta nhận thấy có sự khác biệt về hướng tác động của các nhân tố tác
động lên CTV của ngân hàng ở các mô hình nghiên cứu tại các quốc gia khác nhau.
Do đó, chúng ta sẽ không sử dụng kết quả của các nghiên cứu trên mà chỉ sử dụng


9

lựa chọn các nhân tố tác động lên CTV ngân hàng và mô hình định lượng để xem
xét đánh giá cho các NHTM Việt Nam
Như vậy, từ các lý thuyết về CTV, các nghiên cứu về CTV của các ngân hàng
trên thế giới và kết hợp với các kết quả từ các nghiên cứu thực nghiệm về các nhân
tố tác động lên CTV tại các doanh nghiệp phi tài chính tại Việt Nam và trên thế giới,
tác giả đã rút ra các nhân tố đặc trưng ảnh hưởng đến CTV của ngân hàng. Trong
bài luận văn này, tác giả sử dụng mô hình nghiên cứu dựa trên nghiên cứu thực
nghiệm của Gropp và Florian Heider (2009) về cấu trúc vốn của ngân hàng thương
mại lớn của Mỹ và Châu Âu. Trong điều kiện thị trường tài chính và thị trường
chứng khoán của Việt Nam chưa phát triển hoàn chỉnh. Thêm vào đó, tính minh
bạch thông tin của các ngân hàng Việt Nam chưa cao tác giả không thể sử dụng
đồng thời tất cả các biến được sử dụng trong các mô hình nghiên cứu của các nước
trên thế giới ứng dụng vào Việt Nam. Mà chúng ta sẽ căn cứ vào tình hình thực tế
của Việt Nam để lựa chọn các biến phù hợp như: Lợi nhuận, quy mô, tài sản thế
chấp và cổ tức. Sau đó, trong các nghiên cứu trên đều sử dụng biến Tỷ số giá trị thị
trường so với giá trị sổ sách tài sản (MTB) và rủi ro biến động giá (RISK). Tuy
nhiên, ở Việt Nam chỉ có thể tính toán được 2 biến này đối với các ngân hàng niêm
yết, vì thế tác giả chỉ có thể sử dụng biến này để đánh giá tác động lên CTV ngân

hàng thương mại cổ phần niêm yết.
3. Phƣơng pháp nghiên cứu và dữ liệu
3.1. Xây dựng các biến số và giả thiết nghiên cứu:
Về mặt lý thuyết, lý thuyết MM về CTV đã đặt nền móng cho các lý thuyết
CTV hiện đại, trong đó đáng chú ý nhất là 2 lý thuyết giải thích mối quan hệ giữa
CTTC và giá trị DN là: lý thuyết đánh đối và lý thuyết trật tự phân hạng.
Về thực nghiệm, nhiều nghiên cứu đã được tiến hành xác định các nhân tố
tác động đến CTV của DN nói chung và NH nói riêng, bao gồm: tỷ suất sinh lợi, tốc
độ tăng trưởng, quy mô DN, rủi ro kinh doanh…. Tuy nhiên, chiều hướng tác động
của các nhân tố này đến CTV là không hoàn toàn giống nhau trong các nghiên cứu


10

do chịu ảnh hưởng của các chính sách kinh tế vĩ mô như tốc độ tăng trưởng của nền
kinh tế, lạm phát, hay mức độ phát triển của thị trường vốn…
Căn cứ vào lý thuyết và kế thừa các kết quả nghiên cứu trước đây, trong
phạm vi đề tài nghiên cứu này, do giới hạn về khả năng thu thập dữ liệu, cũng như
các đặc trưng của nền kinh tế Việt Nam, của ngành NH và các NHTMCPVN, tác giả
chỉ giới hạn kiểm nghiệm một số các nhân tố sau đây có tác động đến CTVNH,
được đại diện bằng tỷ lệ đòn bẩy tài chính, được tính bằng công thức sau:

Cách tính này được sử dụng các công trình nghiên cứu của Gropp & Heider
(2009), Monica Octavia & Rayna Brown (2008), và Ebru Çağlayan (2010).
3.1.1. Tỷ số giá trị thị trƣờng trên giá trị sổ sách (Market to book ratioMTB)
Tỷ số MTB là tỷ lệ được sử dụng để so sánh giá thị trường của một cổ phiếu
so với giá trị sổ sách của cổ phiếu đó. Đối với các nhà đầu tư, MTB là công cụ giúp
họ tìm kiếm các cổ phiếu có giá thấp mà phần lớn thị trường bỏ qua.
Tỷ số MTB này thể hiện thị trường đánh giá các triển vọng tăng trưởng trong
tương lai. Các công ty có triển vọng tăng trưởng trong tương lai thường dựa vào tài

trợ bằng vốn chủ sở hữu. Điều này có thể giải thích bằng thuyết chi phí đại diện
(agency costs). Theo Myers (1984), nếu một công ty có đòn bẩy tài chính cao thì
các cổ đông của công ty có khuynh hướng không đầu tư nhiều vào các dự án của
công ty bởi vì lợi nhuận từ các khoản đầu tư này sẽ có lợi cho các chủ nợ hơn là cho
các cổ đông. Những chi phí như vậy rất đáng kể, và nếu như vậy các công ty tăng
trưởng cao với nhiều dự án sinh lời thường dựa vào vốn chủ sở hữu nhiều hơn nợ
vay. Do vậy, đòn bẩy tài chính có mối quan hệ tỷ lệ nghịch (-) với cơ hội tăng
trưởng.
Biến Market to book ratio được tính toán bằng công thức sau:


11

Trong đó:
Giá trị thị trường tài sản = giá trị thị trường vốn chủ sở hữu + Giá trị sổ sách
nợ.
Cách tính này được sử dụng các công trình nghiên cứu của Gropp & Heider
(2009), Monica Octavia & Rayna Brown (2008), và Ebru Çağlayan (2010).
Vậy giả thiết H1 được xây dựng như sau: Tỷ số giá trị thị trường trên giá trị
sổ sách tương quan nghịch (-) với đòn bẩy tài chính.
3.1.2. Quy mô ngân hàng (SIZE)
Nhân tố quy mô có nhiều điểm đối nghịch khi xem xét ảnh hưởng của nó đối
với đòn bẩy tài chính.
Theo lý thuyết cấu trúc vốn tối ưu thì quy mô có mối quan hệ cùng chiều (+)
với CTV của DN. Một DN với quy mô lớn, chiếm lĩnh thị phần rộng, doanh số ít
biến động, dòng tiền thu ổn định, khả năng tín nhiệm trên thị trường vốn cao nên dễ
dàng tiếp cận với nguồn vốn vay, và sử dụng nhiều nợ vay hơn để có lợi nhiều hơn
từ tấm chắn thuế. Ngoài ra, lý thuyết về chi phí phá sản (lý thuyết đánh đổi) lập luận
rằng, bởi vì các doanh nghiệp có quy mô lớn thường có tính chất đa dạng hóa cao
hơn, ít phơi bày các rủi ro dẫn đến sự phá sản hay chi phí phá sản thấp, do vậy

thường được thị trường vốn ưa thích hơn, được các ngân hàng cung cấp hạn mức tín
dụng nhiều hơn, với mức lãi suất ưu đãi hơn. Hơn nữa, các DN lớn có chi phí vấn
đề người đại diện của nợ vay thấp, chi phí kiểm soát thấp, ít chênh lệch thông tin
hơn so với các DN nhỏ hơn, dòng tiền ít biến động, dễ dàng tiếp cận thị trường tín
dụng, các nghiên cứu của Wiwattanakantang (1999) ở Thái Lan; Chen (2004) ở
Trung Quốc; Rajan và Zingales (1995) ở các nước phát triển cho thấy quy mô công
ty có mối quan hệ tương quan thuận (+) với CTV của DN. Nhưng ngược lại, theo lý
thuyết trật tự hạng có mối quan hệ tương quan âm (-) giữa quy mô công ty và đòn
bẩy, do các công ty lớn ưu tiên sử dụng nguồn tài trợ nội bộ.


12

2

Nghiên cứu Marsh (1982) và Beven và Danbolt (2002) lại cho rằng các
doanh nghiệp lớn thường sử dụng nợ dài hạn nhiều để tài trợ cho các dự án đầu tư
lớn và lâu dài trong khi các doanh nghiệp nhỏ sử dụng chủ yếu nợ ngắn hạn. Vì vậy,
quy mô DN có quan hệ tỷ lệ nghịch (-) với nợ ngắn hạn và tỷ lệ thuận (+) với nợ dài
hạn. Và theo nghiên cứu của Dzung Nguyen với bằng chứng thực nghiệm ở Việt
Nam đối với các DN niêm yết trên 2 sàn HOSE và HNX trong giai đoạn 2007-2010
cho thấyquy mô DN có mối quan hệ tương quan thuận (+) với nợ dài hạn và tương
quan nghịch (-) với nợ ngắn hạn. Tương tự với kết quả nghiên cứu thực nghiệm đối
với DN nói chung, các kết quả nghiên cứu của Bevan & Danbolt (2002) ở các nước
phát triển, các nghiên cứu của Reint Gropp & Florian Heider (2009), Monica
Octavia & Rayna Brown (2008), Ebru Caglayan và NazanSak (2010) đối với các
NH cũng cho thấy quy mô DN có tương quan nghịch (-) với nợ ngắn hạn và tương
quan thuận (+) với nợ dài hạn.
Trong nghiên cứu này tác giả sử dụng biến quy mô được tính toán như sau:
SIZE = ln (tổng tài sản cuối kỳ)

(Trong đó ln là logarit cơ số e).
Cách tính này được sử dụng các công trình nghiên cứu của Gropp & Heider
(2009), Monica Octavia & Rayna Brown (2008), và Ebru Çağlayan (2010).
Vậy giả thuyết H2 được xây dựng như sau: quy mô của doanh nghiệp có
quan hệ tương quan thuận (+) hoặc tương quan nghịch (-) với đòn bẩy tài chính.
3.1.3. Lợi nhuận (Profits - PRO)
Chỉ tiêu này đo lường hiệu quả hoạt động của công ty. Về mặt lý thuyết, mối
quan hệ giữa tỷ suất sinh lợi và đòn bẩy tài chính không được xác định thống nhất.
Theo lý thuyết trật tự phân hạng thì các công ty luôn thích tài trợ cho các dự
án bằng nguồn vốn từ nội bộ hơn sau đó mới đến nguồn vốn bên ngoài. Ngoài ra
nếu công ty hoạt động có lợi nhuận không thích huy động thêm vốn chủ sở hữu
nhằm tránh việc pha loãng giá cổ phiếu. Điều này có nghĩa các công ty làm ăn sinh

2 Marsh, Paul, 1982, với bài viết “Sự chọn lựa giữa nợ vay và vốn chủ sở hữu: Một nghiên cứu thực

nghiệm”, Tạp chí Tài chính (Số 37). [The choice between equity and debt: An empirical study, Journal of
Finance 37]


13

lợi sẽ có tỷ lệ nợ thấp. Tuy nhiên, mô hình lý thuyết nghiên cứu dựa trên thuế thu
nhập cho rằng DN hoạt động có lời nên vay nhiều tiền hơn để vận dụng được tấm
chắn thuế. Do vậy, về mặt lý thuyết ROA có tác động cùng chiều (+) hoặc ngược
chiều (-) với đòn bẩy tài chính.
Nghiên cứu của Rajan và Zingales (1995) trên các DN ở các nước phát triển;
Chen(2004) ở Trung Quốc; Wiwattanakantang (1999) ở Thái Lan cho thấy mối quan
hệ tỷ lệ nghịch (-) giữa đòn bẩy tài chính và hiệu quả hoạt động (ROA). Lợi nhuận
giữ lại càng tăng thì nợ càng giảm, bằng chứng thực nghiệm cho thấy các công ty cổ
phần ở Việt Nam (nghiên cứu thực nghiệm của Dzung Nguyen) có xu hướng sử

dụng lợi nhuận giữ lại thay cho nợ trong trường hợp có lợi nhuận cao. Và các
nghiên cứu trong NH (Reint Gropp và Florian Heider (2009), Monica Octavia
& Rayna Brown (2008), Ebru Caglayan & NazanSak (2010)…) cũng cho kết quả
tương tự.
Trong nghiên cứu này tác giả sử dụng tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA)
để đại diện cho mức độ sinh lợi khi đánh giá mức độ tác động của khả năng sinh lời
lên đòn bẩy tài chính.

Cách tính này được sử dụng các công trình nghiên cứu của Gropp & Heider
(2009), Huỳnh Hữu Mạnh (2010).
Vậy giả thuyết H3 được xây dựng như sau: lợi nhuận của doanh nghiệp có
quan hệ tương quan thuận (+) hoặc tương quan nghịch (-) với đòn bẩy tài chính.
3.1.4. Tài sản thế chấp (Collateral - COLL)
Tài sản thế chấp được đo lường bằng tổng tài sản hữu hình, các tài sản có khả
năng đáp ứng nhu cầu thế chấp cho các khoản nợ vay trên tổng tài sản của DN. Tài
sản hữu hình được dùng làm tài sản đảm bảo trong các hợp đồng vay vốn theo yêu
cầu của chủ nợ, đây là đòi hỏi bắt buộc nếu DN không có tài sản thế chấp nghĩa là
DN khó tiếp cận nguồn vốn vay. Theo lý thuyết đánh đổi cấu trúc vốn thì những


14

ngành có tài sản hữu hình an toàn thì tỷ lệ nợ vay cao, những ngành có tài sản vô
hình nhiều thì tỷ lệ nợ vay ít (do ít có tài sản có giá trị thế chấp cho vay nợ).
Các nghiên cứu của Chen (2004) ở Trung Quốc; Wiwattanakantang (1999) ở
Thái Lan; Rajan và Zingales (1995) ở các nước phát triển cũng cho thấy tài sản cố
định hữu hình có mối quan hệ tỷ lệ thuận (+) với đòn bẩy tài chính.
Mối quan hệ giữa tài sản hữu hình và đòn bẩy tài chính không đồng nhất
trong các nghiên cứu thực nghiệm trước đây. Trong nghiên cứu của Reint Gropp và
Florian Heider (2009) cho thấy giữa tài sản hữu hình và đòn bẩy tài chính có tương

quan thuận. Triển khai nghiên cứu của Reint Gropp và Florian với các NH đại
chúng ở các nước đang phát triển; nghiên cứu của Monica Octavia và Rayna Brown
(2008) thực hiện trên mẫu gồm 56 NH niêm yết giai đoạn 1996 - 2005 của 10 nước
(Brazil, Ấn Độ, Jordan, Hàn Quốc, Malaysia, Mexico, Pakistan, Thái Lan, Thổ Nhĩ
Kỳ, Zimbabwe), lại cho kết quả tài sản hữu hình có tương quan nghịch (-) với đòn
bẩy tài chính, mức ý nghĩa 5%. Và trong nghiên cứu của Ebru Caglayan và
NazanSak (2010) về các nhân tố tác động đến CTV NH Thổ Nhĩ Kỳ giai đoạn 1992
-2007, cũng cho kết quả tương tự về mối tương quan nghịch (-) giữa đòn bẩy tài
chính và tài sản thế chấp của NH.
Đây là một nhân tố đáng chú ý để xem xét tác động của chúng đối với cấu
trúc vốn.

Theo nghiên cứu của Reint Gropp và Florian Heider (2009), Monica Octavia
& Rayna Brown (2008), thì tài sản thế chấp bao gồm các khoản sau: tổng chứng
khoán, tín phiếu kho bạc, tín phiếu khác, trái phiếu, các chứng chỉ tiền gửi, tiền mặt
và tiền gửi ngân hàng, đất đai và nhà cửa và các tài sản hữu hình khác. Ứng dụng
vào các NHTMCPVN thì ứng với các khoản mục sau trong bảng cân đối kế toán
(theo mẫu số B02/TCTD):
-

Tiền và kim loại quý

-

Tiền gửi tại Ngân hàng nhà nước


15

-


Tiền gửi tại các tổ chức tín dụng khác

-

Chứng khoán kinh doanh

-

Các công cụ tài chính phái sinh và các tài sản tài chính khác

-

Chứng khoán đầu tư

-

Góp vốn, đầu tư dài hạn

-

Tài sản cố định hữu hình

Vậy giả thuyết H4 được xây dựng như sau: tài sản thế chấp có mối tương
quan dương (+) hay âm (-) với đòn bẩy tài chính.
3.1.5. Cổ tức (Dividend – DIV)
Trong trật tự phân hạng, sự hấp dẫn của tấm chắn thuế lãi từ chứng khoán nợ
được coi là có tác động hạng nhì. Các tỷ lệ đòn bẩy tài chính thay đổi khi có bất cân
đối của dòng tiền nội bộ, cổ tức và các cơ hội đầu tư thực sự. Các doanh nghiệp có
khả năng sinh lợi cao với cơ hội đầu tư hạn chế sẽ cố gắng đạt tỷ lệ nợ thấp. Các

doanh nghiệp có cơ hội đầu tư lớn hơn các nguồn vốn phát sinh nội bộ thường buộc
phải vay nợ ngày càng nhiều.
Khi một công ty công bố một gia tăng cổ tức thường xuyên, giá cổ phần
thường tăng, vì các nhà đầu tư diễn dịch việc gia tăng này như một dấu hiệu về sự
tin tưởng của ban giám đốc công ty về thu nhập tương lai. Nói cách khác, gia tăng
cổ tức chuyển tải thông tin tức các giám đốc đến các nhà đầu tư. Lợi dụng tâm lý
của các nhà đầu tư khi thấy công ty chia cổ tức bằng cổ phiếu hay tiền mặt với tỉ lệ
cao thì cho rằng công ty đang hoạt động kinh doanh hiệu quả; và việc phát hành
thêm cổ phiếu được nhà đầu tư kỳ vọng một sự tăng trưởng nhiều hơn trong tương
lai của công ty. Tuy nhiên, việc chia cổ tức đòi hỏi công ty phải có nguồn tài trợ
khác để cung cấp dòng tiên cho công ty, và lúc này công ty sẽ đi vay nhiều hơn ở thị
trường để đáp ứng cho việc chia cổ tức. Vì vậy, cổ tức được dự đoán có tương quan
thuận (+) với đòn bẩy tài chính.
Biến cổ tức là biến giả. Biến này chỉ có thể nhận một trong hai giá trị 0 hoặc
1. DIV=1 nếu NH có chi trả cổ tức năm đó, ngược lại DIV=0 nếu NH không chia cổ
tức trong năm đó. Cách tính này được sử dụng các công trình nghiên cứu của Gropp


16

& Heider (2009), Monica Octavia & Rayna Brown (2008), và Ebru
Çağlayan
(2010).
Vậy giả thuyết H5 được xây dựng như sau: cổ tức có mối tương quan dương
(+) với đòn bẩy tài chính.
3.1.6. Rủi ro (RISK)
Theo nội dung chi phí kiệt quệ tài chính, DN có rủi ro kinh doanh cao sẽ có
khả năng kiệt quệ tài chính cao hơn, vì sự dao động cao của thu nhập hoạt động, do
vậy các DN phải cân nhắc giữa lợi ích tấm chắn thuế với chi phí phá sản.
Rủi ro cao sẽ làm giảm lòng tin của người gửi tiền và các chủ nợ. Vì vậy, đòn

bẩy tài chính giảm là phù hợp với lý thuyết trong tài chính doanh nghiệp. Khi doanh
nghiệp có rủi ro cao, doanh nghiệp có thể điều chỉnh giảm đòn bẩy tài chính để cân
bằng rủi roc ho hợp lý. Vì vậy, biến rủi ro quan hệ nghịch biến (-) với biến đòn bẩy
tài chính là điều dễ hiểu.
Cấu trúc vốn có quan hệ gần gũi với một khái niệm khác của tài chính là lãi
suất chiết khấu. Do việc tính toán tài chính có quan điểm coi mức rủi ro giữa vốn sở
hữu và vốn vay khác nhau, tỉ lệ nguồn hình thành trong cấu trúc vốn sẽ làm thay đổi
nhận thức của giới đầu tư về mức rủi ro của một doanh nghiệp. Chẳng hạn một
doanh nghiệp có quá ít vốn chủ sở hữu và quá nhiều vốn vay thì rủi ro thường sẽ
cao hơn nhiều do giới kinh doanh đánh giá về sức ép chi trả các trách nhiệm tài
chính có thể có tác động tiêu cực lên các quyết định quản lý của Ban giám đốc và
tình trạng tài chính công ty.
Trong bài nghiên cứu này biến rủi ro được tính toán như sau:

Trong đó:
-Giá trị thị trường của vốn cổ phần = số cổ phần đang lưu hành x giá cuối kỳ
khảo sát.
-

Giá trị thị trưởng của tổng tài sản = Giá trị thị trường cửa vốn cổ phần +

Giá trị sổ sách của nợ.


17

Cách tính này được sử dụng các công trình nghiên cứu của Gropp & Heider
(2009), Monica Octavia & Rayna Brown (2008), và Ebru Çağlayan (2010). Vậy giả
thuyết H6 được xây dựng như sau: rủi ro có mối tương quan âm (-) với đòn bẩy tài
chính.

Bảng 2.1: Bảng tóm tắt các nhân tố tác động lên CTV NHTMCPVN
Giả thiết

Các nhân tố tác động đ
bẩy tài chính

H1

Market to book

H2

Quy mô

H3

Lợi nhuận (ROA)

H4

Tài sản thế chấp

H5

Cổ tức

H6

Rủi ro
3.2. Mô hình nghiên cứu

3.2.1 Mẫu quan sát

Dữ liệu được thu thập là các ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam. Tác
giả thu thập mẫu từ số liệu trên báo cáo tài chính của các ngân hàng thương mại cổ
phần trong giai đoạn từ năm 2007 đến 2012. Kết hợp nghị định số 141/2006/NĐ-CP
của thủ tướng chính phủ yêu cầu vốn điều lệ tối thiểu của các NHTM là 3.000 tỷ
đồng, đến hết ngày 31/12/2011 (sau khi sửa đổi, bổ sung nghị đinh 141). Nên mẫu
tác giả thu thập được là 27 Ngân hàng thương mại cổ phần thỏa các điều kiện sau:
cả

Có thời gian hoạt động bắt đầu trước ngày 01/01/2007 cho đến nay (kể

thời gian đổi tên ngân hàng)
-

Vốn điều lệ tính đến hết ngày 31/12/2011, vốn điều lệ phải tối thiểu đạt

3.000 tỷ đồng theo nghị định 141.
Nguồn dữ liệu được tác giả thu thập thông qua báo cáo tài chính đã kiểm
toán được công bố trên website của các ngân hàng công bố, và trên các phương tiện
thông tin đại chúng khác. Về kích thước mẫu nghiên cứu của mô hình, tác giả sử
dụng 27 trong tổng số 38 ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam (34 Ngân hàng


×