Tải bản đầy đủ (.docx) (120 trang)

Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng thẻ tín dụng của khách hàng tại các ngân hàng thương mại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (809.88 KB, 120 trang )

BỘ GIÁO D ỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
---------------------------------------

PHẠM HOÀNG NGUYÊN

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH
SỬ DỤNG THẺ TÍN DỤNG CỦA KHÁCH HÀNG
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013


BỘ GIÁO D ỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
---------------------------------------

PHẠM HOÀNG NGUYÊN

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH
SỬ DỤNG THẺ TÍN DỤNG CỦA KHÁCH HÀNG
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành : Tài Chính – Ngân Hàng
Mãsố : 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LÊ T ẤN PHƯỚC


TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn: “Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng
thẻ tín dụng của khách hàng t ại Việt Nam” là công trình nghiên cứu của chính bản
thân tôi và được đúc kết từ quá trình học tập nghiên cứu trong thời gian qua. Số liệu
trong luận văn được thu thập từ những nguồn đáng tin cậy và trung thực.

Tác giả luận văn

Phạm Hoàng Nguyên


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
MỞ ĐẦU...................................................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THẺ TÍN DỤNG VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH SỬ DỤNG THẺ TÍN DỤNG CỦA KHÁCH HÀNG
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM........................................................ 3
1.1

Giới thiệu về thẻ tín dụng........................................................................................................ 3


1.1.1

Khái ni ệm và phân lo ại................................................................................................. 3

1.1.1.1 Khái ni ệm........................................................................................................................ 3
1.1.1.2 Phân lo ại......................................................................................................................... 3
1.1.1.3 Phương thức thanh toán b ằng thẻ tín dụng....................................................... 5
1.1.2

Một số loại thẻ tín dụng phổ biến hành vi s ử dụng thẻ tín dụng của khách

hàng......................................................................................................................................................... 7
1.1.2.1 Một số loại thẻ tín dụng phổ biến trên thế giới và t ại Việt Nam................7
1.1.2.2 Hành vi s ử dụng thẻ tín dụng của khách hàng............................................... 10
1.2

Những lợi ích và rủi ro của thẻ tín dụng.......................................................................... 13

1.2.1

Những lợi ích trong thanh toán bằng thẻ tín dụng............................................. 13

1.2.2

Những rủi ro trong thanh toán th ẻ tín dụng......................................................... 16

1.3 Các nhân t ố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng thẻ tín dụng của khách hàng
qua một số nghiên cứu trước............................................................................................................ 19
1.3.1 Mô hình nghiên cứu những nhân t ố ảnh hưởng đến ý định và quy ết định sử
dụng thẻ ATM tại Việt Nam của PGS.,TS. Lê Thế Giới – ThS. Lê Văn Huy năm

2006.

19


1.3.2

Một cuộ

hưởng đến lựa chọn sử dụng dịch vụ thẻ tín dụng của khách hàng năm 2011. .....
1.3.3

Bài ngh

dụng thẻ tín dụng ở Bắc Síp năm 2005 của Okan Veli Safakli. .............................
Kết luận chương 1 .......................................................................................................
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH
SỬ DỤNG TTD CỦA KHÁCH HÀNG TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM HIỆN NAY
.......................................................................................................................................

2.1 Vấn đề phát hành th ẻ tín dụng ..........................................................................
2.1.1

Các điều

2.1.2

Quy trìn

2.2 Thực trạng thị trường thẻ tín dụng Việt Nam...................................................

2.2.1

Thực trạ

.............
2.2.2

Thực trạ

2.2.3

Một số v

2.3 Thực hiện nghiên cứu .......................................................................................
2.3.1

Giả thiế

2.3.2

Mô hình

2.3.2.1 Kiểm định giá tr ị trung bình tổng thể (one-sample T test)....................
2.3.2.2
2.3.2.3
dụng thẻ tín dụng (Binary logistic) .....................................................................
Kết luận chương 2 .......................................................................................................
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SỬ DỤNG THẺ TÍN DỤNG TẠI VIỆT
NAM .............................................................................................................................


3.1

Một số ưu nhược điểm của hình thức thanh toán bằng thẻ tín dụng ở Việt Nam

hiện nay.......................................................................................................................


3.1.1

Ưu nhược điểm................................................................................................................. 60

3.1.2

Kết luận từ mô hình nghiên cứu thực nghiệm...................................................... 66

3.2 Một số giải pháp và ki ến nghị để gia tăng thanh toán bằng thẻ tín dụng ở Việt
Nam............................................................................................................................................................ 67
3.2.1

Định hướng phát tri ển thị trường thẻ Việt Nam trong thời gian tới...........67

3.2.2

Giải pháp............................................................................................................................ 69

3.2.3

Kiến nghị............................................................................................................................ 72

Kết luận chương 3................................................................................................................................. 77

KẾT LUẬN............................................................................................................................................... 78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

1.

ATM

2.

CMND

3.

EDCT

4.

EFA

5.

KMO

6.

NH


7.

NHNN

8.

NHPH

9.

NHTM

10. NH TMCP
11. POS
12. TNH
13. TTD


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng, biểu

Trang

Bảng 1.1: Kiểm định giá trị trung bình trong nghiên cứu của Okan Veli Safakli............24
Bảng 2.1: So sánh một số loại phí sử dụng TTD giữa các NH............................................... 29
Bảng 2.2: Mức độ phổ cập TTD tại một số quốc gia................................................................. 31
Bảng 2.3: Cơ cấu giao dịch thanh toán không dùng tiền mặt quý 3 năm 2012................34
Bảng 2.4: Thống kê khái quát s ố liệu thu thập được................................................................. 44
Bảng 2.5: Kết quả kiểm định giá trị trung bình............................................................................ 46

Bảng 2.6: Kết quả phân tích nhân tố (chạy lần 6)....................................................................... 48
Bảng 2.7: KMO và kiểm định Bartlett của EFA lần 6............................................................... 50
Bảng 2.8: Kết quả sự phù h ợp của mô hình phân tích nhân tố.............................................. 51
Bảng 2.9: Hệ số Cronbach alpha của các thành ph ần thang đo nhân tố 1......................... 52
Bảng 2.10: Hệ số Cronbach alpha của các thành ph ần thang đo nhân tố 2...................... 53
Bảng 2.11: Hệ số Cronbach alpha của các thành ph ần thang đo nhân tố 3...................... 54
Bảng 2.12: Hệ số Cronbach alpha của các thành ph ần thang đo nhân tố 4...................... 55
Bảng 2.13: Hệ số Cronbach alpha của các thành ph ần thang đo nhân tố 5...................... 55
Bảng 2.14: Kết quả mô hình hồi quy nhị phân............................................................................. 57
Bảng 2.15: Kết quả kiểm định Omnibus......................................................................................... 58
Bảng 2.16: Kết quả kiểm tra sự phù h ợp của mô hình hồi quy nhị phân.......................... 58


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ

Sơ đồ, đồ thị

Trang

Hình 1.1: Sơ đồ thanh toán bằng TTD.............................................................................................. 6
HÌnh 1.2: Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định và quyết định sử dụng thẻ ATM tại
Việt Nam.......................................................................................................................................... 20
HÌnh 2.1: Số lượng thẻ phát hành qua các năm............................................................................ 30
HÌnh 2.2: So sánh cơ cấu thẻ năm 2007 và 2012......................................................................... 31
Hình 2.3: Tỷ lệ thanh toán tiền mặt so với tổng phương tiện thanh toán qua các năm. 33

Hình 2.4: Số lượng POS và máy ATM qua các năm.................................................................. 35
Hình 2.5: Số lượng người dùng Internet t ại một số nước Đông Nam Á
năm 2012 và 2013......................................................................................................................... 37
Hình 2.6: Thị phần các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet năm 2012 tính theo số

lượng thuê bao................................................................................................................................ 38


1

MỞ ĐẦU


Tính cấp thiết của đề tài

Trước sự phát triển của công nghệ thông tin ngày nay, NH điện tử nói chung và
việc thanh toán qua TTD nói riêng s ẽ giúp đa dạng dịch vụ và gi a tăng tính cạnh tranh
cho các NH. Vì vậy, nếu NH nào phát triển tốt mảng dịch vụ này sẽ có được một lợi thế
cạnh tranh lớn đối với những NH khác. Nhưng thực tế cho thấy rằng các dịch vụ về
TTD vẫn chưa thực sự phát triển mạnh ở Việt Nam. Vì vậy, tìm ra các nhân tố ảnh
hưởng đến quyết định sử dụng TTD ở Việt Nam có ý nghĩa to lớn trong việc giúp cho
các NH có thể đưa ra những chính sách tiếp thị phù h ợp và hiệu quả, góp phần thúc
đẩy sự phát triển của các dịch vụ TTD ở Việt Nam.
Trước yêu cầu đó , tôi đã quyết định thực hiện bài nghiên cứu về “Các nhân tố
ảnh hưởng đến quyết định sử dụng thẻ tín dụng của khách hàng tại các ngân hàng
thương mại Việt Nam” để làm luận văn tốt nghiệp của mình.


Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu của bài nghiên cứu là nhằm khái quát về thực trạng của việc phát hành
và thanh toán qua TTD tại Việt Nam trong thời gian qua. Đồng thời dựa vào thực trạng
đó cộng với mô hình phân tích thực nghiệm để đưa ra những nhân tố đượ c cho là có
ảnh hưởng đến quyết định sử dụng TTD của khách hàng tại Việt Nam. Và cuối cùng
trên cở sở biết được các nhân tố trên sẽ đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm thúc

đẩy sự phát triển nhanh chóng và bền vững của thị trường thẻ tín dụng Việt Nam trong
tương lai.


Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là các nhân t ố ảnh hưởng đến hành vi quyết định sử dụng
thẻ tín dụng của khách hàng. Nghiên cứu được thực hiện tại Thành phố Hồ Chí Minh,
một trung tâm kinh tế - tài chính hàng đầu của cả nước, có hệ thống NH phát triển và
mức thu nhập bình quân cao rất thích hợp cho việc nghiên cứu về việc sử dụng TTD.


Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu được thực hiện dựa trên cơ sở tiếp cận thực tế thu thập thông tin kết
hợp với việc phân tích mô hình kinh tế lượng để rút ra kết luận. Số liệu dùng để chạy


2

mô hình được thu thập bằng cách phát bản khảo sát, bản khảo sát được thiết kế bao
gồm 2 phần: phần 1 nhằm tìm hiểu các thông tin cá nhân của người trả lời như: độ tuổi,
giới tính, tình trạng hôn nhân, nghề nghiệp, thu nhập bình quân…, phần 2 bao gồm các
phát biểu sử dụng thang đo likert 5 mức độ (mức 1: hoàn toàn không đồng ý, mức 5:
hoàn toàn đồng ý).
Bản khảo sát sẽ được phát cho những đối tượng được xem là có kh ả năng sử
dụng TTD tại các trường đại học, NH, doanh nghiệp. Sẽ có 500 b ản khảo sát được
phát ra và dữ liệu thu thập được sẽ được xử lý bằng chương trình SPSS.
Để đạt được mục tiêu nghiên c ứu, t ôi s ẽ sử dụng phân tích giá trị trung bình
nhằm tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng TTD và xếp hạng tầm quan trọng

của các nhân tố đó, sau đó sẽ dùng phân tích nhân tố để xác định các nhân tố chính.
Cuối cùng mô hình hồi quy nhị phân (binary logistic) sẽ giúp tìm ra và lượng hóa mức
độ ảnh hưởng của các yếu tố kể cảc các yếu tố về nhân khẩu học.
Ngoài phần mở đầu và kết luậ n, kết cấu của đề tài gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan về TTD và các nhân t ố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng
TTD của khách hàng
Chương 2: Thực trạng việc sử dụng TTD tại các NH Việt Nam hiện nay
Chương 3: Kiến nghị và giải pháp
Mặc dù đã có nhi ều cố gắ ng nhưng khó có thể tránh khỏi các sai sót, rất mong
được sự nhiệt tình đóng góp của quý thầy cô và Hội đồng kho a học để đề tài được
hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn!


3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ THẺ TÍN DỤNG VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN QUYẾT ĐỊNH SỬ DỤNG THẺ TÍN DỤNG CỦA KHÁCH HÀNG

TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT
NAM 1.1 Giới thiệu về thẻ tín dụng
1.1.1

Khái ni ệm và phân lo ại

1.1.1.1 Khái ni ệm
Thẻ tín dụng là một hình thức thay thế cho việc thanh toán trực tiếp, theo đó
người chủ thẻ được sử dụng một hạn mức tín dụng tuần hoàn để mua sắm hàng hóa,
dịch vụ tại những cơ sở chấp nhận loại thẻ này. Thẻ tín dụng được dùng để thanh toán
tiền hàng hóa, d ịch vụ nên được gọi chung là t hẻ thanh toán.

Thẻ tín dụng thường do NH phát hành và thường được quy định một hạn mức tín
dụng nhất định trên cơ sở khả năng tài chính, tài sản thế chấp của chủ thẻ. Chủ thẻ chỉ
được phép chi tiêu trong hạn mức đã cho . Chủ thẻ phải thanh toán cho NHPH theo kỳ
hạn, lãi suất tín dụng phụ thuộc vào quy định của mỗi NHPH.
Tính chất tín dụng của thẻ còn thể hiện ở việc chủ thẻ có thể chi tiêu qua thẻ trong
khi tài khoản thẻ không có tiền và được phép thanh toán lại cho NH sau một kỳ hạn
nhất định. Vì vậy thẻ tín dụng còn được coi là một công cụ tín dụng trong lĩnh vực ch o
vay tiêu dùng.
1.1.1.2 Phân lo ại
Có nhiều tiêu chí để phân loại TTD, trong đó có một số tiêu chí cơ bản như sau:
Phân lo ại theo phạm ví sử dụng thẻ
TTD trong nước: Là loại thẻ có phạm vi sử dụng và thanh toán trong một nước.
NHPH và cơ sở chấp nhận thẻ cùng tro ng một quốc gia. Đồng tiền của thẻ chỉ duy
nhất là đồng nội tệ.
TTD quốc tế: Là các loại thẻ do các NH, tổ chức tài chính trong nước (là thành
viên của tổ chức thẻ quốc tế) và quốc tế phát hành. Thẻ này có th ể thanh toán ở tất cả
các đơn vị chấp nhận thẻ trên thế giới. Trên thế giới, loại TTD quốc tế được lưu hành
nhiều nhất thuộc về hai tổ chức thẻ quốc tế là Visa và Mastercard.


4

Sự khác nhau lớn nhất giữa 2 loại thẻ là TTD nội địa chỉ được thực hiện thanh
toán các giao d ịch trong nước, trong khi đó thẻ quốc tế thực hiện thanh toán rộng rãi,
tại hơn 220 nước trên thế g iới hiện nay. Ði ều này có ngh ĩa là thẻ quốc tế cũng có thể
được dùng để thanh toán giao dịch nội địa. Tuy nhiên, nếu sử dụng thẻ quốc tế vào các
giao dịch nội địa sẽ có một số điểm bất lợi cho chủ thẻ vì phí thường niên, phí rút tiền
mặt, lãi suất… của thẻ quốc tế đều cao hơn so với thẻ nội địa.
Phân lo ại theo đối tượng sử dụng
Thẻ cá nhân: Là thẻ được phát hành cho các cá nhân có nhu c ầu và đáp ứng được

đầy đủ các điều kiện phát hành thẻ. Chủ t hẻ chịu trách nhiệm thanh toán các khoản chi
tiêu thẻ bằng nguồn tiền của bản thân mình. Thẻ cá nhân có th ể phát hành thành nhiều
thẻ để tiện cho nhiều người cùng sử dụng.
Thẻ chính: Do cá nhân đứng tên xin phát hành th ẻ cho chính mình sử dụng và cá
nhân đó là ch ủ thẻ chính.
Thẻ phụ: Chủ thẻ chính xin phát hành thẻ phụ cho người khác sử dụng ( chủ thẻ
phụ). Chủ thẻ chính chịu trách nhiệm toàn bộ chi tiêu của chủ thẻ phụ.
Thẻ công ty: Là loại TTD dùng cho công ty thanh toán trong ho ạt động kinh
doanh của mình. Công ty đứng tên ký h ợp đồng sử dụng thẻ và uỷ quyền cho người
đứng tên trong TTD để sử dụng, đồng thời mọi thanh toán liên quan đến thẻ đều do
công ty thanh toán v ới NHPH.
Phân lo ại theo hạn mức tín dụng
Thông thường, hạn mức của TTD được phân ra thàn h nhiều cấp khác nhau tùy
từng NH. Ví dụ tại Ngân hàng Nông nghi ệp và Phát triển Nông thôn Vi ệt Nam
(Agribank), TTD quốc tế Visa/MasterCard được chia thành 3 cấp
Thẻ chuẩn: hạn mức tín dụng tối đa là 50.000.000 VND
Thẻ vàng : hạn mức tín dụng từ trên 50.000.000 VND đến 300.000.000 VND
Thẻ bạch kim: hạn mức tín dụng từ trên 300.000.000 VND đến 500.000.000
VND.
Tuy nhiên cũng có một số trường hợp cá biệt với các loại TTD siêu sang, điển
hình là thẻ tín dụng quốc tế Sacombank Visa Infinite của Sacombank vừa chính thức


5

ra mắt tháng 1 năm 2013 có hạn mức không giới hạn. Tuy nhiên điều kiện để được sử
dụng thẻ này cũng vô cùng khắc khe với th u nhập trung bình tối thiểu 300 triệu
VND/tháng đối với cá nhân và vốn điều lệ tối thiểu 80 tỷ VND đối với doanh nghiệp.
Phân loại theo công nghệ sản xuất
Thẻ dập nổi (Embossed Card): dựa trên công ngh ệ khắc chữ nổi, tấm thẻ đầu tiên

được sản xuất theo công nghệ này. Hiện nay người ta không còn s ử dụng loại thẻ này
nữa vì kỹ thuật quá thô sơ dễ bị giả mạo.
Thẻ từ tính (Magnetic Card): dựa trên kỹ thuật thư tín với hai băn g từ chứa thông
tin ở mặt sau thẻ. Thẻ này đã được sử dụng phổ biến trong 20 năm qua , nhưng đã bộc
lộ một số nhược điểm: do thông tin ghi trên thẻ không tự mã hoá được, thẻ chỉ mang
thông tin c ố định, không gian chứa dữ liệu ít, không áp dụng được kỹ thuật mã hoá,
bảo mật thông tin chưa tốt...Loại thẻ này sẽ dần được thay thế bằng thẻ thông minh
trong tương lai.
Thẻ thông minh (IC/Smart Card): đây là thế hệ mới nhất của TTD, thẻ có cấu trúc
hoàn toàn như một máy vi tính, thông tin được lưu trữ bằng các vi mạch. Thẻ này sẽ
được sử dụng phổ biến trong tương lai.
Tại Việt Nam, công nghệ thẻ thông minh (thẻ chíp) theo tiêu chuẩn EMV (tiêu
chuẩn chung cho các thẻ thanh toán được xây dựng bởi ba tổ chức thẻ hàng đầu thế
giới là Europay, MasterC ard và Visa) đã được bắt đầu phát triển từ năm 2007 với vai
trò tiên phong c ủa NH TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) và NH Việt
Nam Thịnh Vượng (VPbank). Sau đó là ACB vào năm 20 10 và mới đây nhất là NH
TMCP Nam Á và NH TMCP Đông Nam Á (SeAbank) vào tháng 7 năm 2013.
1.1.1.3 Phương thức thanh toán b ằng thẻ tín dụng
Việc thanh toán bằng TTD liên quan đến 5 đối tượng bao gồm: người mua, người
bán, NH của người mua, NH của người bán và các tổ chức thanh toán thẻ như Visa,
MaxterCard, AMEX (American Express), JCB, Diners Club....Trong đó các tổ chức
thanh toán đóng vai trò trung gian chuyển tải thông tin và giúp vi ệc thanh toán giữa các
NH. Các NH là thành viên c ủa tổ chức thanh toán nào thì có thể nhận thanh toán bằng các
loại thẻ có biểu tượng của tổ chức đó và thường đặt biển hiệu rõ ràng th ể hiện


6

những loại thẻ họ có thể nhận thanh toán. Các NH này cũng có thể phát hành thẻ theo
điều kiện của tổ chức thanh toán mà họ là thành viên, th ẻ đó được chấp nhận để thanh

toán ở các ngân hàng t hành viên khác trong cùng t ổ chức. Quy trình thanh toán bằng
TTD được tóm tắt theo sơ đồ như sau:
Hình 1.1: Sơ đồ thanh toán bằng TTD
(8)

Yêu cầu thanh toán khi đến hạn

Người mua

(5)
(1)

Trả

Thẻ

thẻ,

giao

hàng
(4)

Trả lời chấp nhận thanh toán

Người bán

Giả sử có người ăn cắp thẻ, giả mạo chữ ký của khách hàng thì trong thời hạn nhất
định (thường là 2 tuần) khách hàng đó có thể liên hệ với NH của họ để đòi l ại tiền. Visa
đảm bảo rằng nếu NH của khách hàng chứng minh được chữ ký không phải là chữ ký của

khách hàng thì họ sẽ trả lại tiền cho khách hàng ngay. NH của cửa hàng sẽ lấy lại tiền từ tài
khoản của cửa hàng còn vi ệc tranh chấp là gánh nặng của cửa hàng nếu muốn đi theo
khách hàng để đòi tiền. Trường hợp này gọi là Chargeback (hoàn tiền).

Trường hợp khách hàng thanh toán online, cửa hàng không có điều kiện quẹt thẻ,
cũng không nhìn thấy khách hàng. Nhưng khách hàng cung cấp tên, ngày h ết hạn và
số thẻ (16 số in trên mặt trước thẻ) thì họ cũng kiểm tra được tương tự như làm qua
EDCT. Để bảo vệ thêm cho cửa hàng , phía sau thẻ có một dãy số dài in trên cùng d ải
băng nơi có chữ ký của khách hàng. Đa số các cửa hàng yêu cầu khách hàng cung cấp
3-4 số cuối trong dãy số này, gọi là mã bảo mật (security code) trước khi nhận thanh
toán. Tuy vậy giao dịch này khô ng hoàn toàn an toàn 100%, một người có bản


7

photocopy cả 2 mặt thẻ của khách hàng là có th ể thanh toán online rồi. Tuy nhiên khi đó
rủi ro là ở phía Merchant, nếu khách hàng phát hiện giao dịch không đúng trên sao kê của
mình, hãy đến ngay NH yêu cầu hoàn tiền lại. Nếu khách hàng chứng minh được giao dịch
không ph ải do bạn thực hiện (ví dụ: khách hàng đó ở Việt Nam mà giao dịch lại do ai đó
thực hiện từ máy tính ở Mỹ) hoặc khách hàng thông báo là chẳng nhận được hàng gì cả, thì
NH có cơ sở để đòi l ại số tiền cho khách hàng ngay. Cuối cùng, r ủi ro là do cửa hàng
gánh chịu vì có thể đã gửi hàng đi mà chẳng được trả tiền, nếu họ muốn kiện thì khách
hàng ở quá xa xôi, chi phí pháp lý thì cao, nên hầu hết đều chấp nhận chịu thiệt. Không ít
người đã sử dụng kẻ hở này để thực hiện các gia o dịch không

trung thực trên internet.
Để chống lại hiện tượng này các tổ chức thanh toán quốc tế có vài giải pháp. Các
thẻ xảy ra rắc rối sẽ được ghi lại trên cơ sở dữ liệu, lần sau sẽ khó có thể giao dịch hơn.
Thẻ gây ra quá nhiều giao dịch rắc rối thì cảnh sát có thể bí mật điều tra về người sử
dụng thẻ, và người đó có thể bị bắt, bị tù vì tội lừa đảo. Về phía các cửa hàng, họ tự vệ

bằng cách từ chối nhận thanh toán bằng các loại thẻ phát hành từ các quốc gia mà NH
của họ không với tới được, các quốc gia mà hệ thống bảo vệ pháp luật, cưỡng chế thi
hành kém, th ậm chí thẻ do các NH nhỏ và lạ phát hành. Một số cửa hàng lớn, họ có
biện pháp an toàn gần như 100% là yêu cầu khách hàng điền thông tin vào một tờ khai,
in ra, ký tên và g ửi lại cho họ qua fax. Như đã nói ở trên, một khi giao dịch đã có ch ữ
ký c ủa bạn, thì khó lòng có th ể hoàn tiền lại được, và nếu chữ ký giả mạo, thì từ chữ
ký đó và số fax, thời gian, người ta có thể lần tìm ra được kẻ lừa đảo. Người thiệt thòi
trong trường hợp này, có th ể nói ch ính là người sử dụng thẻ vì sử dụng thẻ do các NH
nhỏ phát hành không được chấp nhận thanh toán, trong khi thẻ của họ có bi ểu tượng
của Visa, MasterCard hẳn hoi, tiền phí thì NH vẫn thu, mà công d ụng thì không có.
1.1.2 Một số loại thẻ tín dụng phổ biến hành vi s ử dụng thẻ tín dụng của
khách hàng
1.1.2.1 Một số loại thẻ tín dụng phổ biến trên thế giới và t ại Việt Nam
Trên thế giới, sau hơn 6 0 năm hình thành và phát triển, một số thương hiệu TTD
đã thực sự chiếm lĩnh thị trường có thể kể đến như Diners Club, America n Express,


8

JCB, Visa hay MasterCard. Và 3 trong số 5 cái tên kể t rên đã được vinh danh trong
danh sách 100 thương hiệu sáng giá nhất thế giới năm 2012 của Interbrand là American
Express ở vị trí 24, VISA ở vị trí 74 và MasterCard ở vị trí 94 .
Xuất phát từ một ý tưởng trong tình huống khó xử, chiếc TTD đầu tiên ra đời
năm 1950 mang tên Diners Club. Đến năm 1951 hơn 1 triệu dollars được tính nợ và số
lượng thẻ ngày càng tăng lên, công ty phát hành thẻ Diners Club nhanh chóng thu lãi.
Tiếp nối thành công c ủa thẻ “Diners Club” năm 1955 hàng loạt thẻ mới ra đời như:
Trip Charge, GoldenKey, Gourment Club, Esquire Club.
Đến năm 1958 Carte Blanche và American Ex press ra đời và thống lĩnh thị
trường. Cho đến nay tổ chưc thẻ Amex (American Express) đang là tổ chức thẻ du lịch
và giải trí (Travel & Entertianment – T&E) lớn nhất thế giới. Sản phẩm và dịch vụ của

hãng có m ặt ở hơn 200 quốc gia và công ty c ũng có hơn 7 8.000 chi nhánh trên toàn
cầu. Khác với các tổ chức thẻ khác, Amex tự phát hành và trực tiếp quản lý chủ thẻ.
Qua đó nắm bắt được thông tin cần thiết về khách hàng để đưa ra các chương trình phát

triển như phân loại khách hàng để cung cấp dịch vụ.
Visa tiền thân là Bank Americard do Bank of American phát hành vào năm 1960
và chính thức mở rộng phát triển từ năm 1966. Hiện nay, hơn 488 triệu thẻ của thương
hiệu Visa được phát hành tới tay người tiêu dùng t ại Mỹ và tại đất nước này , thanh
toán bằng thẻ Visa đã vượt qua hình thức thanh toán bằng tiền mặt. Visa không tr ực
tiếp phát hành thẻ mà giao cho các NH thành viên , chính vì thế giúp Visa mở rộng
được thị trường hơn so với các loại thẻ khác. Ngày nay Visa Card là lo ại thẻ có quy
mô phát triển lớn nhất toàn cầu.
JCB xuất phát từ Nhật Bản và ra đời vào năm 1961 bởi NH Sanwa. Mục tiêu là
hướng vào thị trường du lịch và giải trí, hiện nay JCB là loại thẻ cạnh tranh với Amex
và người Nhật đã chứng tỏ công nghệ thẻ không phải là độc quyền tuyệt đối của các tổ
chức Mỹ. Hiện nay số lượng hội viên của JCB là hơn 80 triệu ngư ời, có thể thanh toán
được ở hơn 22 triệu điểm với mạng lưới rộng khắp và doanh thu một năm hơn 140 tỷ
USD.


9

MastersCard ra đời vào năm 1966 với tên gọi ban đầu là Master Charge do hiệp
hội ngân hàn g gọi tắt là ICA (Interbank Card Assciation) phát hành thông qua các
thành viên trên th ế giới. Tính đến năm 2006, TTD MasterCard có thể sử dụng ở trên
14 triệu khu vực trên khắp thế giới . MasterCard International là công ty hàng đầu thế
giới trong việc thực thi chiến dịch toàn cầu SET (Secure Electronic Transaction - giao
dịch điện tử an toàn). Chương trình được khởi xướng ở Nam Triều Tiên năm 1998 dành
cho 2000 chủ thẻ MasterCard. Hệ thống này cho phép chủ thẻ không cần phải cung cấp
thông tin số TTD của họ lên mạng Internet. Điều này giúp tránh được rủi ro thông tin

bị tiết lộ.
Tại Việt Nam, hầu hết các NHTM trong nước cũng như chi nhánh NH nước ngoài
cũng đã trở thành thành viên c ủa các tổ chức thẻ danh tiếng nêu trên. Một số NHTM
Việt Nam đứng đầu về TTD có thể kể đến như: NH Công thương Việt Nam
(Vietinbank), NH Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank), NH Sài Gòn Th ương tín
(Sacombank), NH Kỹ thương Việt Nam (Techcombank) và NH Á Châu (ACB). Bên
cạnh đó, một số NH nước ngo

ài

như HSBC, Standard Chartered hay ANZ trong thời

gian gần đây cũng đang đẩy mạnh phát triển TTD nhằm chiếm lĩnh thị phần.
Song song vớ việc phát hành TTD của các tổ chức thẻ quốc tế, các NH ở Việt
Nam còn tự mình phát triển các loại TTD nội địa nhằm đáp ứng các nhu cầu khác nhau
của nhiều đối tượng khách hàng đồng thời giảm bớt gánh nặng về các loại phí cho
người sử dụng.
Nhìn chung nền kinh tế Việt Nam đang phát triển khá nhanh, giao thương mở
rộng, đời sống người dân được nâng cao dần, Việt Nam đang là một thị trường đầy
tiềm năng để phát triển TTD. Khi đánh giá về tiềm năng phát triển của thị trường thẻ
thanh toán tại Việt Nam, các chuyên gia thuộc Công ty Nghiên cứu thị trường hàng đầu
của Mỹ Research and Markets nhận định Việt Nam là thị trường thẻ thanh t oán năng
động hàng đầu thế giới và có th ể đạt mức tăng trưởng khoảng 18,5% trong giai đoạn
từ nay cho đến năm 2014.


10

1.1.2.2 Hành vi s ử dụng thẻ tín dụng của khách hàng
Hành vi tiêu dùng được hiểu là những phản ứng mà các cá nhân bi ểu lộ trong quá

trình mua hàng hóa, dịch vụ. Biết được hành vi của người tiêu dùng s ẽ giúp cho doanh
nghiệp đưa ra những sản phẩm, những chiến lược tiếp thị và kinh doanh phù h ợp.
Ngày nay, các doanh nghiệp nghiên cứu hành vi của người tiêu dùng v ới mục đích
nhận biết nhu cầu, sở thích, thói quen của họ. Cụ thể là xem người tiêu dùng mu ốn
mua gì, tại sao họ lại mua sản phẩm, dịch vụ đó, tại sao họ lại chọn nhãn hiệu đó, mua
như thế nào, mua ở đâu, khi nào và mức độ mua ra sao để xây dựng các chiến lược
marketing thúc đẩy người tiêu dùng mua s ắm sản phẩm, dịch vụ của mình.
Hành vi của người mua chịu ảnh hưởng bởi bốn yếu tố chủ yếu là: văn hóa, xã
hội, cá nhân và tâm lý. T ất cả các yếu tố này đều cho ta những căn cứ để biết cách tiếp
cận và phục vụ người mua một cách hiệu quả hơn .


Các yếu tố văn hóa

- Nền văn hóa

Nền văn hóa là yếu tố quyết định cơ bản nhất những mong muốn và hành vi của
một người. Một đứa trẻ khi lớn lên sẽ tích lũy được một số những giá trị, nhận thức, sở
thích và hành vi thông qua gia đình của nó và một số định chế xã hội khác.
- Nhánh văn hóa
Mỗi nền văn hóa đều có những nhánh văn hóa nhỏ hơn tạo nên những đặc điểm
đặc thù hơn và mức độ hòa nh ập với xã hội cho những thành viên c ủa nó. Các nhánh
văn hóa tạo nên những phân khúc thị trường quan trọng vì hành vi mua sắm của một cá
nhân sẽ chịu của những đặc điểm nhánh văn hóa của cá nhân đó.
- Tầng lớp xã hội
Hầu như tất cả các xã hội loài người đều thể hiện sự phân tầng xã hội. Sự phân
tầng này đôi khi mang hình thức một hệ thống đẳng cấp, theo đó những thành viên
thuộc các đẳng cấp khác nhau được nuôi nấng và dạy dỗ để đảm nhiệm những vai trò
khác nhau.



11



Những yếu tố xã hội

- Nhóm tham kh ảo
Nhóm tham khảo của một người bao gồm những nhóm có ảnh hưởng trực tiếp
hoặc gián tiếp có ảnh hưởng đến thái độ hay hành vi của người đó. Có những nhóm là
nhóm sơ cấp như gia đình, bạn bè, hàng xóm, đồng nghiệp mà người đó có quan hệ
giao tiếp thường xuyên. Các nhóm sơ cấp thường có tính chất chính thức hơn và ít đòi
hỏi phải có quan hệ giao tiếp thường xuyên hơn.
- Gia đình
Các thành viên trong gia đình là nhóm tham khảo quan trọng và có ảnh hưởng lớn
nhất. Ta có th ể phân biệt hai gia đình trong đời sống của người mua. Gia đình định
hướng gồm bố, mẹ sẽ giúp cho một người có định hướng đối với tôn giáo, chính trị,
kinh tế và ý th ức về tham vọng cá nhân, lòng t ự trọng và tì nh yêu. Bên cạnh đó người
làm marketing cũng quan tâm đến vai trò và ảnh hưởng tương đối của vợ, chồng và con
cái trong gia đình riêng của người tiêu dùng. V ấn đề này sẽ thay đổi rất nhiều đối với
các nước và các t ầng lớp xã hội khác nhau.
- Vai trò và địa vị

Mỗi vai trò đều gắn với một địa vị. Người ta lựa chọn những sản phẩm thể hiện
được vai trò và địa vị của mình trong xã hội. Tuy nhiên biểu hiện của địa vị thay đổi
theo các tầng lớp xã hội và theo cả vùng địa lý.


Những yếu tố cá nhân


- Tuổi tác và giai đoạ n của chu kỳ sống
Người ta mua những hàng hóa d ịch vụ khác nhau trong suốt đời mình. Thị hiếu
của người ta về hàng hóa, d ịch vụ cũng tùy theo tuổi tác. Việc tiêu dùng c ũng được
định hình theo giai đoạn của chu kỳ sống của gia đình.
- Nghề nghiệp
Nghề nghiệp của một người ảnh hưởng đến cách thức tiêu dùng c ủa họ. Những
người có nghề nghiệp khác nhau sẽ có nhu cầu tiêu dùng khác nhau ngay t ừ những
hàng hóa chính yếu như quần áo, giày dép, thức ăn… đến những loại hàng hóa thông
thường khác như mỹ phẩm, điện thoạ i, máy tính…


12

- Hoàn cảnh kinh tế
Việc lựa chọn sản phẩm chịu tác động rất lớn từ hoàn cảnh kinh tế của một người.
Hoàn cảnh kinh tế của người ta gồm thu nhập có thể chi tiêu được của họ, tiền tiết
kiệm, tài sản, nợ, khả năng vay mượn và thái độ đối với việc chi tiêu và ti ết kiệm.
- Phong cách sống
Phong cách sống là cách thức sống, cách sinh hoạt, cách làm việc, cách xử sự của
một người được thể hiện ra trong hành động, sự quan tâm, quan niệm và ý ki ến của
người đó với môi trường xung quanh. Lối sông miêu tả sinh động, toàn diện một con
người trong quan hệ với môi trường của mình.
- Nhân cách và ý ni ệm về bản thân
Mỗi người đều có một nhân cách khác biệt ảnh hưởng đến hành vi của người đó.
Ở đây nhân cách có nghĩa là những đặc điểm tâm lý khác biệt của một người d ẫn đến
những phản ứng tương đối nhất quán và lâu b ền với môi trường của mình. Nhân cách
thường được mô tả bẳng những nét như tự tin có uy lực, tính độc lập, lòng tôn tr ọng,
tính chan hòa, tính kínđáo và tính dễ thích nghi.



Những yếu tố tâm lý

- Nhu cầu và đ ộng cơ
Nhu cầu là một thuộc tính tâm lý là những điều mà con người đòi h ỏi để tồn tại
và phát triển. Tại một thời điểm nhất định con người có nhiều nhu cầu, một số có
nguồn gốc sinh học và một số khác có nguồn gốc tâm lý. Con người sẽ cố gắng thỏa
mản trước hết là những nhu cầu quan trọng nhất. Khi người ta đã thỏa mản được một
nhu cầu quan trọng nào đó thì nó sẽ không còn là động cơ hiện thời nữa và người ta lại
cố gắng thỏa mản nhu cầu quan trọng nhất tiếp theo.
- Nhận thức
Một người có động cơ luôn sẵn sàn g hành động. Vấn đề người có động cơ đó sẽ
hành động như thế nào trong thực tế còn chịu ảnh hưởng từ nhận thức của người đó về
tình huống lúc đó. Nhận thức không chỉ phụ thuộc vào các tác nhân v ật lý, mà còn ph
ụ thuộc vào cả mối quan hệ của các tác nhân đó với môi trường xung quanh và những
điều kiện bên trong cá th ể đó.


13

- Tri thức
Khi người ta hành động họ cũng đồng thời lãnh hội được tri thức, tri thức mô tả
những thay đổi trong hành vi của cá thể bắt nguồn từ kinh nghiệm. Các nhà lý lu ận về
tri thức cho rằng tri thức của một người được tạo ra thông qua sự tác động qua lại của
những thôi thúc, tác nhân kích thích, những tấm gương, những phản ứng đáp lại và sự
cũng cố.
- Niềm tin và thái độ
Thông qua ho ạt động và tri thức người ta có được niềm tin và thái độ. N hững
yếu tố này lại có ảnh hưởng đến hành vi mua sắm của con người. Thái độ làm cho
người ta xử sự khá nhất quán với những sự vật tương tự. Thái độ cho phép tiết kiệm
sức lực và trí óc. Vì thế mà rất khó thay đổi được thái độ. Thái độ của một người được

hì nh thành theo một khuôn mẫu nhất quán nên muốn thay đổi phải thay đổi luôn cả
những thái độ khác nữa.
Mức độ cân nhắc khi mua sắm và số người tham gia mua sắm tăng theo mức độ

phức tạp của tình huống mua sắm. Người làm marketing phải có những kế hoạch khác
nhau ứng với 4 kiểu hành vi mua sắm của người tiêu dùng là: hành vi mua s ắm phức

tạp, hành vi mua sắm đảm bảo ưng ý, hành vi mua s ắm thông thường và hành vi mua
sắm tìm kiếm sự đa dạng. Bốn kiểu hành vi này đều dựa trên cơ sở mức độ tham gia
cáo hay thấp của người tiêu dùng vào chuy ện mua sắm và có nhi ều hay ít những điểm
khác biệt lớn giữa các nhãn hiệu.
1.2

Những lợi ích và rủi ro của thẻ tín dụng

1.2.1

Những lợi ích trong thanh toán b ằng thẻ tín dụng

TTD ra đời đánh dấu một bước phát triển vượt bậc của công nghệ NH. Hoà chung
với sự phát triển về kinh tế- xã hội của thế giới, TTD đã phát huy vai trò tích c ực của
mình:


Đối với nền kinh tế

Thứ nhất: TTD góp phần làm giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông. Ở những
nước phát triển, thanh toán tiêu dùng b ằng thẻ chiế m tỷ trọng lớn nhất trong các
phương tiện thanh toán. Nhờ vậy mà khối lượng thanh toán cũng như áp lực tiền mặt



14

trong lưu thông giảm đáng kể, từ đó làm giảm các chi phí vận chuyển, phát hành, kiểm
kê tiền trong nền kinh tế, đồng thời giúp hạn chế được n ạn tiền giả
Thứ hai: TTD góp phần tăng nhanh tốc độ chu chuyển thanh toán. Hầu hết mọi
giao dịch thẻ trong phạm vi quốc gia hay toàn cầu đều được thực hiện và thanh toán
trực tuyến, vì vậy tốc độ chu chuyển thanh toán nhanh hơn nhiều so với những giao
dịch sử dụng phương tiện thanh toán khác. Thay vì thực hiện giao dịch trên giấy tờ, với
giao dịch thẻ mọi thông tin đều được xử lý qua hệ thống máy móc điện tử thuận tiện.
Thứ ba: Thực hiện chính sách quản lý vĩ mô của nhà nước. Việc sử dụng thẻ được
thực hiện thông qua mạng trực tuyến dưới sự kiểm soát của NH đã tạo điều kiện quan
trọng cho việc kiểm soát khối lượng tiền giao dịch thanh toán của dân cư và của cả nền
kinh tế, do đó giảm được các hoạt động kinh tế ngầm, đồng thời qua đó có thể tính toán
được lượng tiền cung ứng, tăng cường tính chủ đạo của nhà nước trong nền kinh tế vĩ

mô.
Thứ tư: Cải thiện môi trường văn minh thương mại, thu hút khách du lịch và đầu
tư nước ngoài. Thanh toán b ằng thẻ tạo điều kiện hết sức thuận lợi cho việc hội nhập
nền kinh tế Việt Nam với nền kinh tế thế giới trong lĩnh vực: tài chính NH thông qua
các tổ chức thẻ quốc tế. Từ đó tạo ra môi trường văn minh thương mại thu hút nhiều
nhà đầu tư nước ngoài và khách du l ịch. Thanh toán thẻ an toàn, hiệu quả, chính xác,
nhanh chóng cũng sẽ tạo ra niềm tin đối với dân chúng vào hoạt động của hệ thống
NH. Với tấm thẻ nhỏ trong tay, ta có thể thanh toán hàng hoá dịch vụ tại các POS trên
toàn thế giới bằng bất kỳ loại tiền nào .


Đối với ngân hàng

TTD đã mang lại cho NH nhiều nguồn thu khác nhau. Đầu tiên phải kể đến đó là

những khoản phí thu được bao gồm :
Thứ nhất: Các khoản phí mà chủ thẻ phải trả như phí phát hành thẻ, phí thường
niên,… Tuy số phí áp dụng cho mỗi thẻ là không l ớn, trong nhiều trường hợp phí thu
là để bù chi, nhưng với một số lượng lớn TTD thì có thể tích lại được thành một nguồn
thu đáng kể.


15

Thứ hai: Các khoản phí cho giao dịch rút tiền mặt, phí chậm trả đối với khách
hàng sử dụng TTD để ứng trước tiền của NH. Thông thường loại phí này cao hơn lãi
suất cho vay dài hạn của NH. Như trong trường hợp rút tiền mặt, phí có thể lên tới 4%
cho NHPH và NH vẫn tính lãi khi khách hàng không tr ả tiền đúng hạn. Với TTD, lãi
chậm trả có thể vượt mức 2.5%.
Thứ ba: Phí thu từ các cơ sở chấp nhận thẻ khi họ muốn NH là người thanh toán
cuối cùng mà nhờ việc thanh toán đó họ đã thu hút được nhiều hơn khách hàng, đem
lại phần tăng trong doanh thu.
Và cuối cùng , lợi nhuận mà NH thu được là từ hoạt động làm đại lý hay chi
nhánh thanh toán cho tổ chức phát hành thẻ. Đây có thể nói là nguồn thu lớn nhấ t, như
là một chiết khấu thương mại khi NH thanh toán lại tiền cho tổ chức phát hành. Phần
lớn các NH ở Việt Nam đều làm chi nhánh thanh toán cho t ổ chức thẻ quốc tế và đã
thu được một khoản phí lớn cho hoạt động này.
Tất cả những khoản thu từ nghiệp vụ thẻ đem lại một tỷ suất sinh lời lên tới
20%/năm cho NH. Vì vậy, dễ hiểu tại sao TTD có một sức hấp dẫn lớn như vậy với
những tổ chức kinh doanh thẻ.
Hoạt động của TTD còn góp phần tạo ra cho NH những đối tác lâu dài và ổn định
vì nó là hình thức tín dụng tiêu dùng và mang tính ng ắn hạn nên ít chịu biến động của
chu kỳ kinh tế. Và khi hợp đồng TTD được ký kết sẽ gắn NH với khách hàng, trong
quá trình kinh doanh thẻ, số lượng khách hàng của NH chỉ tăng chứ không giảm (rất ít
khi chủ thẻ chủ động chấm dứt hợp đồng sử dụng thẻ trừ khi họ bị NH rút hợp đồng).

Việc tạo lập được những quan hệ tín dụng, thanh toán lâu dài trong bối cảnh môi
trường kinh doanh luôn biến động và tình hình cạnh tranh gay gắt như hiện nay là một
lợi thế lớn của kinh doanh thẻ.
Bên cạnh đó, việc kinh doanh thẻ còn góp ph ần đa dạng hoá các hình thức dịch
vụ mà NH cung cấp. Điều này có tác động không nhỏ đến uy tín của NH. Rõ ràng, khi
lựa chọn một NH phục vụ mình khách hàng sẽ chọn NH nào có kh ả năng cung ứng
nhiều hình thức dịch vụ hơn, giao dịch tiện lợi hơn. Vì vậy kinh doanh thẻ chính là một


16

hướng đi đúng đắn cho các NH hiện đại để nâng cao uy tín và khả năng cạnh tranh trên
thị trường.


Đối với khách hàng

Thứ nhất: TTD không bị giới hạn bởi lượng tiền mang theo người nên có thể giải
quyết được những nhu cầu phát sinh đột xuất.
Thứ hai: Được cấp một hạn mức tín dụng để chi tiêu trước trả tiền sau (đây chính
là tính “tín dụng” của sản phẩm).
Thứ ba: Có thể rút tiền mặt khi cần thiết tại các ngân hàng thanh toán thẻ hay tại
các máy rút ti ền tự động ở khắp nơi trên thế giới.
Thứ tư: Có thể kiểm tra số dư, điểm ứng tiền mặt thông qua các thiết bị của NH.
Thứ năm: Được hưởng một số dịch vụ khác do NH phát hành và tri ển khai áp
dụng cho chủ thẻ như: Dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ y tế, trợ giúp toàn cầ u.
Cuối cùng là an toàn v ề tài sản, chỉ duy nhất chủ thẻ được sử dụng và biết mật
mã riêng (số PIN) để sử dụng, vì vậy nâng cao tính an toàn trong quản lý tài chính của
các đơn vị chấp nhận thẻ vì thông tin về giao dịch được lưu lại nên không th ất thoát đư
ợc tiền mặt cũng như tránh được tiền giả, giảm thi ểu sự nhầm lẫn trong thanh toán.

1.2.2

Những rủi ro trong thanh toán th ẻ tín dụng

Thanh toán bằng TTD đem lại rất nhiều tiện ích cho khách hàng, lợi nhuận cho
NH và hiệu quả kinh tế- xã hội, tuy nhiên n ó c ũng tồn tại một số rủi ro sau:


Đối với nền kinh tế

Vì hệ thống pháp lý của Việt Nam hiện nay chưa đủ hoàn thiện để quản lý việc
phát hành và thanh toán th ẻ một cách toàn diện cho nên các vấn đề về tội phạm thẻ
hay đảm bảo an ninh ngoại hối quốc gia vẫn là n hững mối đe dọa tiềm tàng mà nên
kinh t ế luôn ph ải đối mặt khi phát triển TTD. Bên cạnh đó các ngân hàng là những tổ
chức tài chính khá nhạy cảm trong nền kinh tế vì vậy bất kỳ vấn đề gì xảy ra đối với
ngân hàng đều có thẻ ảnh hưởng gián tiếp đến nền kinh tế, trong khi đó phát hành TTD
cũng mang lại không ít rủi ro cho các ngân hàng.


×