Tải bản đầy đủ (.docx) (105 trang)

Phân tích khả năng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh long an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (468.28 KB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
--------------------

LÊ THỊ KIM CHI

PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG TIẾP CẬN
VỐN TÍN DỤNG NGÂN HÀNG CỦA
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
--------------------

LÊ THỊ KIM CHI

PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG TIẾP
CẬN VỐN TÍN DỤNG NGÂN
HÀNG CỦA DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH LONG AN
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRẦN HUY HOÀNG

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2013


LỜI CAM ĐOAN
***

Tôi cam đoan rằng luận văn nghiên cứu “
L

A ”

này là bài nghiên cứu của chính tôi.
Ngoại trừ những tài liệu tham khảo được trích dẫn trong luận văn này, tôi
cam đoan rằng toàn phần hay những phần nhỏ của luận văn này chưa từng được
công bố hoặc được sử dụng để nhận bằng cấp ở những nơi khác.
Không có sản phẩm nghiên cứu nào của người khác được sử dụng trong luận
văn này mà không được trích dẫn theo đúng quy định.
Luận văn này chưa bao giờ được nộp để nhận bất kỳ bằng cấp nào tại các
trường đại học hoặc cơ sở đào tạo khác.

TP.Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2013
Tác giả

L

C



MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Danh mục bảng biểu
Danh mục từ viết tắt
GIỚI HIỆU............................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: ỔNG QUAN VỀ HẢ NĂNG IẾ CẬN VỐN ÍN DỤNG
NGÂN HÀNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆ NHỎ VÀ VỪA.............................4
1.1. Những vấn đề cơ bản về doanh nghiệp nhỏ và vừa......................................... 4
1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp.....................................................................4
1.1.2. Tiêu chuẩn doanh nghiệp nhỏ và vừa.......................................................4
1.1.3. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa...................................................7
1.1.4. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa.......................................................8
1.1.5. Khó khăn, hạn chế của doanh nghiệp nhỏ và vừa..................................10
1.2. Khả năng tiếp cận vốn tín dụng Ngân hàng của DNNVV............................. 11
1.2.1. Cơ sở lý luận chung về tín dụng ngân hàng...........................................11
1.2.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối v i DNNVV.................................... 16
1.2.3. Rủi ro của ngân hàng trong việc cấp tín dụng cho DNNVV..................18
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng khả năng năng tiếp cận vốn TDNH của DNNVV
19
1.3. Kinh nghiệm từ một số quốc gia về nâng cao khả năng tiếp cận vốn tín dụng
Ngân hàng của DNNVV...................................................................................... 23
1.4. Mô hình nghiên cứu đề nghị và các giả thuyết.............................................. 24
Kết luận chương 1................................................................................................ 30
CHƯƠNG 2: TH C

NG

HẢ NĂNG IẾ CẬN VỐN ÍN DỤNG


NGÂN HÀNG CỦA CÁC DNNVV

ÊN ĐỊA BÀN

ỈNH LONG AN..........31

2.1. Sơ lược về tình hình phát triển kinh tế xã hội tỉnh Long An.........................31


2.1.1. Điều kiện tự nhiên.................................................................................. 31
2.1.2. Những tiềm năng về kinh tế................................................................... 31
2.2. Thực trạng khả năng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng của DNNVV trên địa
bàn tỉnh Long An................................................................................................. 34
2.2.1. Tổng quan về hệ thống ngân hàng tỉnh Long An.................................... 34
2.2.2. Tình hình phát triển số lượng DNNVV trên địa bàn tỉnh Long An........36
2.2.3. Khảo sát nhu cầu vốn của DNNVV trên địa bàn tỉnh Long An..............37
2.2.4. Mức độ đáp ứng nhu cầu vốn của DNNVV trên địa bàn tỉnh Long An .. 38

2.2.5. Kết quả đạt được và hạn chế khả năng tiếp cận vốn TDNH của DNNVV
41
2.3. Kiểm định các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn TDNH của các
DNNVV............................................................................................................... 43
2.3.1. Phạm vi nghiên cứu................................................................................ 43
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu........................................................................ 44
2.3.3. Thông tin mẫu nghiên cứu..................................................................... 45
2.3.4. Kết quả nghiên cứu................................................................................ 46
2.3.5. Kiểm định mô hình và giả thuyết........................................................... 52
2.3.6. Thảo luận kết quả nghiên cứu................................................................ 52
Kết luận chương 2................................................................................................ 54

CHƯƠNG 3: MỘ SỐ

IẾN NGHỊ VÀ GIẢI HÁ NÂNG CAO HẢ

NĂNG IẾ CẬN VỐN ÍN DỤNG NGÂN HÀNG CỦA CÁC DOANH
NGHIỆ NHỎ VÀ VỪA

ÊN ĐỊA BÀN

ỈNH LONG AN...........................56

3.1. Nhóm giải pháp về phía hệ thống ngân hàng trên địa bàn tỉnh Long An.......56
3.2. Nhóm giải pháp về phía các DNNVV trên địa bàn Tỉnh Long An................65
3.3. Nhóm kiến nghị về phía Chính phủ, Ngân hàng nhà nư c............................ 68
Kết luận chương 3................................................................................................ 71
Ế LUẬN............................................................................................................ 72


l u
l
Phụ lục A: Phiếu khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng
của DNVVN trên địa bàn tỉnh Long An.
Phụ lục B: Thống kê mô tả các thang đo.
Phụ lục C: Phân tích tương quan, hồi quy.
Phụ lục D: Một số nghiên cứu trư c về TDNH đối v i DNNVV.
Phụ lục E: Một số mô hình nghiên cứu về khả năng tiếp cận vốn TDNH đối v i
DNNVV.


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1: Tiêu chuẩn phân định DNVVN của một số nư c trên thế gi i.......................5
Bảng 1.2: Phân loại DNVVN theo ngành hoạt động ở Việt Nam...................................... 7
Bảng 1.3: Giải thích các biến ảnh hưởng đến việc vay TDNH của các DNVVN .....27
Bảng 2.1: Chỉ số thành phần PCI của tỉnh Long An qua các năm…………………32
Bảng 2.2: Hệ thống các ngân hàng trên địa bàn tỉnh Long An.......................................... 34
Bảng 2.3: Tình hình phát triển DNVVN trên địa bàn tỉnh Long An............................... 36
Bảng 2.4: Kết quả tình hình tài sản và nguồn vốn bình quân của DNVVN.................37
Bảng 2.5: Tỷ lệ vốn vay đáp ứng nhu cầu vốn của doanh nghiệp................................... 38
Bảng 2.6: Dư nợ tín dụng hệ thống ngân hàng trên địa bàn tỉnh Long An...................39
Bảng 2.7: Vốn huy động và dư nợ tín dụng của các NHTM trên địa bàn tỉnh Long
An từ năm 2010 đến năm 2012…………………………………………………….41
Bảng 2.8: Phân loại KH vay TDNH trên địa bàn tỉnh Long An…………………..45
Bảng 2.9: Thống kê mô tả dữ liệu các biến nghiên cứu……………………………46
Bảng 2.10: Thời hạn vay của HĐTD………………………………………………47
Bảng 2.11: Mục đích vay của các Doanh nghiệp………………………………… 47
Bảng 2.12: Khả năng thanh toán của DNNVV……………………………………48
Bảng 2.13: Sự đảm bảo bằng TS của DN khi đi vay………………………………48
Bảng 2.14: Kết quả phân tích tương quan Pearson………………………………..49
Bảng 2.15: Omnibus Tests of Model Coefficients…………………………………50
Bảng 2.16: Model Summary……………………………………………………….50
Bảng 2.17: Classification Tableas………………………………………………….51
Bảng 2.18: Variables in the Equation……………………………………………...51


DANH MỤC Ừ VIẾ

CP

: Chính phủ


DN

: Doanh nghiệp

DNNN

: Doanh nghiệp nhà nư c

DNTN

: Doanh nghiệp tư nhân

DNNVV

: Doanh nghiệp nhỏ và vừa

HĐQT

: Hội đồng quản trị





: Nghị định

NH

: Ngân hàng


NHNN

: Ngân hàng nhà nư c

NHTM

: Ngân hàng thương mại



: Quyết định

Sig.

: Mức ý nghĩa (Significance level)

SPSS

: Phần mềm xử lý thống kê dùng trong các ngành khoa
học xã hội (Statistical Package for Social Sciences)

TD

: Tín dụng

TDNH

: Tín dụng ngân hàng

TP HCM


: Thành Phố Hồ Chí Minh

TS

: Tài sản


-1-

GIỚI HIỆU
1/ Đặ ấ





ứu

Nền kinh tế nư c ta hiện đang hội nhập v i cộng đồng quốc tế và khu vực,
hàng ngày chúng ta đón nhận thêm nhiều doanh nghiệp m i ra đời và cũng có thêm
không ít doanh nghiệp ngừng hoạt động. Theo số liệu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
trong 4 tháng đầu năm 2012 cả nư c có thêm 24.000 doanh nghiệp đăng ký thành
lập m i, nhưng cũng có t i 17.700 doanh nghiệp làm thủ tục giải thể ngừng hoạt
động. Con số doanh nghiệp thành lập m i tuy giảm 10,7% so v i cùng kỳ năm trư c,
nhưng l n hơn gấp 1,5 lần số ngừng hoạt động.
Trong giai đoạn khi nền kinh tế phải thực hiện thắt chặt chính sách tài khóa
và chính sách tiền tệ, đây là cơ hội sàng lọc doanh nghiệp trong bối cảnh hội nhập.
Doanh nghiệp nào thích ứng được, vượt qua thử thách, có chiến lược kinh doanh rõ
ràng, quản trị điều hành phù hợp,... thì sẽ tồn tại và tiếp tục phát triển vững chắc.

Ngược lại các doanh nghiệp yếu kém về năng lực tài chính, hạn chế về quản trị điều
hành, làm ăn theo kiểu chụp giựt,... thì rất dễ bị đào thải.
V

i khoảng 90% số doanh nghiệp Việt Nam là DNNVV, là lực lượng sản

xuất hàng hóa, dịch vụ rất quan trọng, không chỉ tạo ra khoảng 47% GDP cho nền
kinh tế, mà còn là các địa chỉ tạo ra an ninh việc làm trong độ tuổi lao động xã hội.
Tuy nhiên để sản xuất, không nhiều DNNVV ở nư c ta hiện nay có đủ đầu vào là:
vốn, nguyên nhiên vật liệu, công nghệ và mặt bằng sản xuất; Cũng như vậy những
khó khăn ở đầu ra: giá cả, thị trường, chính sách xuất nhập khẩu và chính sách
khuyến khích sản xuất trong nư c.
Đối v i các DNNVV có nhu cầu về vốn để xây dựng chiến lược kinh doanh
cho doanh nghiệp của mình thì con đường tìm vốn từ trư c t i nay gần như duy nhất
là tìm đến Ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, cấp tín dụng cho các DNNVV thường
được coi là khá rủi ro cho ngân hàng, nhất là trong bối cảnh kinh tế khó khăn như
hiện nay, bởi vì mặc dù cho vay các đối tượng này có khả năng thu được lợi nhuận
cao nhưng cũng tiềm ẩn rủi ro rất l n. Và theo các NHTM thì mức lợi


-2-

nhuận đạt được không đủ để bù đắp rủi ro mà NHTM gặp phải. Vì vậy, khá nhiều
DNNVV có xu hư ng khó tiếp cận vốn ngân hàng. Chính từ thực tế về cung - cầu
vốn đang tồn tại cũng như sự cần thiết cho các DNNVV trong nền kinh tế, đề tài
“Phân tích khả năng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng của các doanh nghiệp nhỏ
và vừa trên địa bàn tỉnh Long An” được chọn làm đề tài nghiên cứu để giải quyết
những câu hỏi trên.
2/ M


u

ứu

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài tập trung vào 4 mục tiêu chủ yếu sau:
1 – Hệ thống những vấn đề có liên quan đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng
ngân hàng của các DNNVV.
2 – Phân tích và đánh giá thực trạng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng của các
DNNVV trên địa bàn tỉnh Long An.
3 – Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng ngân
hàng của DNNVV trên địa bàn tỉnh Long An.
4 – Đưa ra một số kiến nghị và giải pháp cho các DNNVV trên địa bàn tỉnh
Long An trong việc tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng.
3/ Đ

ượ



ứu

Dựa vào mục tiêu nghiên cứu để xác định đối tượng khảo sát phù hợp. Do có
sự hạn chế về thời gian hoàn thành và chi phí thực hiện nên đối tượng và phạm vi
nghiên cứu cũng được xác định như sau:
- Đối tượng khảo sát: Các NHTM trên địa bàn tỉnh Long An và khách hàng là các
DNNVV của các NHTM này.
thời

Phạm vi nghiên cứu: tại NHTM và DNNVV trên địa bàn tỉnh Long An và


gian nghiên cứu từ năm 2010 đến năm 2012.
4/

ươ

á

ứu

Nghiên cứu này được sử dụng nhiều phương pháp như: tổng hợp, thống kê,
so sánh, phân tích mô tả, định tính và định lượng.
5/ Ý

ĩ

ứu


-3-

Kết quả nghiên cứu sẽ chỉ ra được các thuận lợi, khó khăn trong việc tiếp cận
vốn tín dụng Ngân hàng của các DNNVV trên địa bàn tỉnh Long An cũng như các
nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận này, đồng thời đưa ra các kiến nghị và giải
pháp cho các bên liên quan nhằm nâng cao hiệu quả tiếp cận vốn tín dụng ngân
hàng của các DNNVV để các DNNVV có các kế hoạch chiến lược kinh doanh hợp
lý.
6/

ấu ự


lu

ứu

Luận văn nghiên cứu này được chia thành ba (03) chương như sau:
C ươ 1: Tổng quan về khả năng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng của các DNNVV.
C ươ

2: Thực trạng khả năng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng của các DNNVV

trên địa bàn tỉnh Long An.
C ươ

3: Một số kiến nghị và giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận vốn tín dụng

ngân hàng của các DNNVV trên địa bàn tỉnh Long An.


-4-

CHƯƠNG 1: ỔNG QUAN VỀ

HẢ NĂNG IẾ CẬN VỐN ÍN

DỤNG NGÂN HÀNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆ NHỎ VÀ VỪA
1.1. N
1.1.1.
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch
ổn định, được đăng ký theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các
hoạt động kinh doanh (Điều 4, Luật doanh nghiệp 2005). Có thể hiểu một cách đơn

giản, đây là một tổ chức kinh tế được thành lập nhằm sản xuất, cung ứng sản phẩm
hàng hóa hoặc dịch vụ trên thị trường.
Hiện nay, trên thị trường có nhiều loại hình doanh nghiệp tồn tại và phát
triển. Tùy thuộc vào phương thức quản lý, hoạt động kinh doanh, cách thức huy
động vốn mà doanh nghiệp được phân thành nhiều loại hình hoạt động khác nhau.
Cụ thể như:
Theo quan hệ về vốn và tài sản: Công ty cổ phần, doanh nghiệp tư
nhân,
công ty TNHH, công ty hợp danh,…
-

Theo mục đích kinh doanh: Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh (vì mục

tiêu lợi nhuận) và doanh nghiệp hoạt động công ích (không vì mục tiêu lợi nhuận).
Theo lĩnh vực hoạt động kinh doanh: Doanh nghiệp tài chính và
doanh
nghiệp phi tài chính.
- Theo quy mô kinh doanh: Doanh nghiệp l n, doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Việc phân loại theo các tiêu chí trên nhằm giúp các cơ quan chức năng
thuận lợi hơn trong việc quản lý, hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển.
1.1.2.

u

uẩ

Tính đến nay vẫn chưa có một khái niệm nào thống nhất trên thị trường
quốc tế về những gì cấu thành nên một doanh nghiệp nhỏ và vừa. Việc quy định tiêu
thức như thế nào là doanh nghiệp l n, doanh nghiệp nhỏ và vừa thường dựa vào điều
kiện kinh tế, xã hội của từng quốc gia trong từng giai đoạn cụ thể. Thông thường

quy mô của doanh nghiệp được xác định bởi nhiều yếu tố như: Quy mô của


-5-

tài sản, số lượng lao động, cơ cấu sở hữu, lĩnh vực hoạt động kinh doanh,…
1.1.2.1.

u

uẩ

DNNVV

ộ s qu



nhiều quốc gia, tiêu chuẩn phân loại DNNVV có những khác biệt nhất



định. Dư i đây là bảng tiêu chuẩn phân định DNNVV của một số quốc gia và vùng
lãnh thổ trong khu vực và trên thế gi i:
B
Qu
Nhật bản

Braxil
Indonesia


Malaysia
Hàn Quốc

Philippin

Singapore
Đài Loan

Thái Lan


-6-

Mỹ

Theo tiêu
chí của
Ngân hàng
Thế Gi
(WB)

i

1.1.2.2.

u




Việt Nam, khái niệm DNNVV được biết đến từ những năm 1990, thông

qua các văn bản pháp luật của nhà nư c hay những quy định riêng của địa phương
trong quá trình phân loại doanh nghiệp phục vụ cho hoạt động phân cấp quản lý, sắp
xếp thang lương hoặc làm căn cứ cho các chính sách hỗ trợ.
Cụ thể, theo Điều 3 của Nghị định 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001,
DNNVV được định nghĩa như sau: D an ng iệp n ỏ ừa ơ sở s n xuấ , kin d an ộ ập,
ăng k e p áp uậ iện n , ó ốn ăng k k ông ượ uá 10 ỷ ồng ặ số a ộng rung bìn k ông
uá 300 người. Trong khi đó, ở
Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009 về trợ giúp phát triển doanh nghiệp
nhỏ và vừa lại định nghĩa DNNVV như sau: DNNVV
ký kin

d an
e

uy mô

ịn

r ng b

năm. Ngoài ra, Nghị định này còn căn cứ vào ngành hoạt động để phân loại, cụ thể
như sau:


-7-

B


Ngành

Nông lâm
nghiệp và
thủy sản
Công
nghiệp và
xây dựng
Thương mại
và dịch vụ
Nguồn: Ng ị

Từ bảng 1.2 ta thấy việc xác định DNNVV theo Nghị định này hiện nay
dựa trên các tiêu chí về quy mô (quy mô vốn hay lao động) và tính chất ngành nghề.
Nhìn chung, các tiêu chí phân loại này tương đối phù hợp v i điều kiện kinh tế xã
hội của Việt Nam hiện nay.
Ngoài ra, trư c năm 1998 một số địa phương, tổ chức đã xác định DNNVV
dựa trên tiêu chí khác nhau như: Số lao động dư i 50 người, giá trị tài sản dư i 10 tỷ,
số dư vốn lưu động dư i 8 tỷ và doanh thu hàng tháng dư i 20 tỷ đồng. Cụ thể, tại
Thành Phố Hồ Chí Minh, có quy định những doanh nghiệp có vốn pháp định trên 1
tỷ đồng, lao động trên 100 người và doanh thu hàng năm trên 10 tỷ đồng là doanh
nghiệp vừa, còn dư i gi i hạn đó được xếp vào nhóm doanh nghiệp nhỏ.
1.1.3. Đặ




Theo tổ chức sở hữu trí tuệ thế gi i (WIPO – World Intellectual Property
Organization) các doanh nghiệp quy mô siêu nhỏ, quy mô nhỏ và vừa có vai trò và
ý nghĩa đặc biệt quan trọng ở các góc độ kinh tế và xã hội. Ngay trong khối EU, một

khu vực có nền kinh tế phát triển cao, các doanh nghiệp này vẫn chiếm t i 90% tổng


-8-

số doanh nghiệp, tạo ra 65 triệu việc làm và đóng góp 40% đến 50% trong tổng
GDP hàng năm. Ở Việt Nam, các DNNVV thường chiếm số lượng l n trên cả nư c,
chiếm khoảng 90% số lượng các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Các đặc điểm của
hệ thống các DNNVV có thể nhìn nhận thông qua một số đặc điểm sau:
Đa dạng về loại hình sở hữu: DNNVV tồn tại và phát triển ở nhiều loại hình
khác nhau như doanh nghiệp có vốn đầu tư nư c ngoài, doanh nghiệp tư nhân, công
ty TNHH, công ty cổ phần, hợp tác xã,…
DNNVV có tính năng động và linh hoạt cao: Các doanh nghiệp này có mức
đầu tư thấp, ít lao động, tận dụng nguồn lực tại chỗ, nên dễ chuyển đổi mặt bằng
kinh doanh, chuyển đổi phương án sản xuất, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp.
Hạn chế về năng lực tổ chức, năng lực tài chính: Phần l n các DNNVV có
quy mô hoạt động kinh doanh nhỏ, vốn đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh
còn nhỏ, chủ yếu được thành lập dựa vào năng lực và kinh nghiệm chủ doanh
nghiệp. Do đó, việc quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của DNNVV
là chưa cao. Đặc điểm này làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó
khăn.
Hạn chế về công nghệ và đội ngũ lao động: Nguồn vốn hạn hẹp nên vấn đề
tiếp xúc v i công nghệ cao là khó khăn. Các DNNVV chưa thu hút được nguồn lao
động có tay nghề và kinh nghiệm, lao động chủ yếu có trình độ thấp nên năng suất
hoạt động thường không cao, khó cạnh tranh v i các doanh nghiệp l n. Do đó, khó
mở rộng thị trường, hàng hóa ngày càng khó tiêu thụ, tất yếu dẫn t i lợi nhuận thấp.
1.1.4. V
V

ò


i đặc điểm quy mô vốn và lao động không l n, tuy nhiên các DNNVV dễ

dàng được thành lập, sản phẩm kinh doanh đa dạng. Và các DNNVV này cũng đóng
vai trò quan trọng trong nền kinh tế, lưu thông hàng hóa và cung cấp hàng hóa, dịch
vụ bổ sung cho các doanh nghiệp l n, đồng thời là những xí nghiệp gia công cho
những doanh nghiệp l n cùng hệ thống, cũng là mạng lư i tiêu thụ hàng hóa cho các
doanh nghiệp l n. Các DNNVV đáp ứng tích cực, kịp thời nhu cầu tiêu dùng ngày
càng phong phú và đa dạng mà các doanh nghiệp l n không thể làm được.


-9-

DNNVV có thể tham gia vào những mảng thị trường m i mà thị trường này không
thu hút sự tham gia của các doanh nghiệp l n do quy mô thị trường nhỏ. Cụ thể một
số vai trò của DNNVV trong nền kinh tế Việt Nam như sau:
T

n ấ : Các DNNVV cung cấp một lượng sản phẩm hàng hóa dịch vụ

đáng kể cho nền kinh tế, đồng thời có vai trò quan trọng trong sự tăng cường của
nền kinh tế, đóng góp 47% GDP cả nư c và 40% ngân sách nhà nư c, 78% bán lẻ
ngành thương nghiệp, 64% khối lượng vận chuyển hành khách và hàng hóa. Trong
nhiều ngành sản xuất và dịch vụ khác các DNNVV cũng chiếm một tỷ lệ đáng kể
(tapchitaichinh.vn 7/2012).
T

ai: DNNVV chiếm một số lượng l n đông đảo trong nền kinh tế, góp

phần tạo việc làm và thu nhập cho số lượng l n người lao động giảm áp lực về việc

làm và thất nghiệp. Thực tế cho thấy, DNNVV lại thu hút nhiều lao động hoặc có
tốc độ thu hút lao động m i cao hơn so v i khu vực doanh nghiệp l n. Đặc biệt là các
DN ngoài quốc doanh đã có vai trò quan trọng trong việc thu hút lao động bao gồm
những người m i đến tuổi lao động, những người bị mất việc làm do việc tinh giảm
biên chế, cơ cấu lại khu vực doanh nghiệp và các quân nhân khi hoàn thành nghĩa
vụ trở về.
T ba: DNNVV thu hút vốn đầu tư trong nền kinh tế. Do tính chất nhỏ
lẻ,
dễ phân tán, đi sâu vào các ngõ ngách, yêu cầu vốn ban đầu không nhiều nên các
DNNVV có vai trò, tác dụng l n trong việc thu hút các nguồn vốn nhỏ lẻ trong các
tầng l p dân cư đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
T

ư: Hoạt động của các DNNVV làm cho nền kinh tế năng động và đạt

hiệu quả cao trong cơ chế thị trường. Do lợi thế của quy mô nhỏ là năng động, linh
hoạt, sáng tạo trong kinh doanh có sự kết hợp chuyên môn hóa và đa dạng hóa, nên
nhanh chóng uyển chuyển thích nghi v i nền kinh tế.
T

năm: Các DNNVV có vai trò tích cực đối v i sự phát triển kinh tế địa

phương, khai thác tiềm năng vững mạnh của từng vùng. Nếu như doanh nghiệp l n
thường đặt cơ sở ở những trung tâm kinh tế, thì DNNVV lại có mặt khắp các địa
phương và là chủ thể đóng góp quan trọng vào thu ngân sách, vào sản lượng và tạo


-10-

công ăn việc làm ở địa phương. Phát triển các DNNVV sẽ giúp các địa phương khai

thác thế mạnh về đất đai, tài nguyên, lao động trong mọi lĩnh vực phục vụ phát triển
kinh tế địa phương.
T

sáu: Các DNNVV tạo được mối liên kết chặt chẽ v i các tổng công ty

nhà nư c, các tập đoàn xuyên quốc gia,…
Từ những đóng góp trên, cho thấy được vai trò quan trọng của các DNNVV
trong nền kinh tế và xã hội. Do đó, việc giúp các DNNVV này tiếp cận một cách
hiệu quả nguồn vốn tín dụng từ các ngân hàng thương mại để các DNNVV này có
thể tồn tại và phát triển là một việc cấp bách cần thực hiện.
1.1.5.

, ạ

ó

Bên cạnh những đóng góp to l n của DNNVV, thì các doanh nghiệp ở khu
vực này cũng gặp không ít khó khăn trong quá trình hoạt động:
Quy mô

ộng n ỏ: Phần l n các doanh nghiệp khu vực này khởi sự từ

kinh tế tư nhân, quy mô và lao động nhỏ, điều này phần nào gây nhiều khó khăn
trong quá trình hoạt động của mình.
Hn

ế

s n p ẩm, dị




năng ự

i

ín : Khối lượng sản phẩm,

dịch vụ của DNNVV hạn chế, thường chỉ kinh doanh một vài sản phẩm dịch vụ phù
hợp v i trình độ và kinh nghiệm của chủ doanh nghiệp, cũng như năng lực tài chính
của doanh nghiệp, chủ yếu dựa vào lao động thủ công.
K

năng u n

n

ế: Bộ máy quản lý thường gọn nhẹ, trình độ tổ

chức quản lý chưa cao. Các chủ DNNVV thường là những lao động phổ thông, kỹ
thuật viên, kỹ sư đứng ra thành lập và vận hành doanh nghiệp. Họ vừa là người
quản lý doanh nghiệp, vừa tham gia trực tiếp vào sản xuất nên mức độ chuyên môn
trong quản lý không cao. Đôi khi, việc phân chia giữa các bộ phận không rõ ràng,
những người quản lý bộ phận cũng thường tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất.
Ở môi trường DNNVV, họ thường không quan tâm đến việc đào tạo để nâng cao
năng lực quản lý.
Trìn

ộ ay ng


ủa người a

ộng

ấp: Lao động trong các DNNVV

thường có trình độ thấp phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh nên chất lượng


-11-

sản phẩm chưa cao. Các chủ DNNVV thường không đủ khả năng cạnh tranh v i các
doanh nghiệp l n trong việc thuê những lao động có tay nghề cao do hạn chế về khả
năng tài chính. Người lao động ít được đào tạo do kinh phí eo hẹp vì vậy trình độ và
kỹ năng làm việc thấp. Ngoài ra, sự không ổn định khi làm việc cho các doanh
nghiệp này phần nào tác động t i nhiều lao động có trình độ không muốn làm việc
trong các DNNVV.
K

năng

ông ng ệ

ấp: Do khó khăn về tài chính nên nhiều DNNVV

không thể tiếp cận v i công nghệ m i. Chủ yếu sử dụng những công nghệ cũ, lạc hậu
vào sản xuất nên chất lượng sản phẩm thường khó cạnh tranh v i các doanh nghiệp l
n.
K năng iếp ận ị rường kém: DNNVV là những doanh nghiệp m i hình thành

và hoạt động chưa lâu, đặc biệt là khả năng tài chính cho các hoạt động marketing
còn hạn chế dẫn đến khách hàng chưa nhiều, quy mô thị trường của DNNVV
thường bó hẹp trong phạm vi địa phương, việc mở rộng ra thị trường m i rất khó
khăn.
K ó iếp ận nguồn ay ín dụng ừ ngân ng: Mô hình DNNVV thường sử dụng
nguồn vốn tự có, bạn bè hoặc người thân, những nguồn vốn này thường nhỏ, vấn đề
tiếp cận nguồn vốn của DNNVV từ ngân hàng rất khó khăn. Vì các DNNVV thường
thiếu tài sản đảm bảo, sổ sách chứng từ kế toán không rõ ràng, doanh nghiệp chưa
có uy tín trên thị trường.
Qua đây ta thấy, từ những khó khăn trên đã dẫn t i phần nào khó khăn trong
việc tiếp cận vốn tín dụng từ ngân hàng của mô hình các DNNVV này.
1.2.
1.2.1. Cơ sở lý lu
1.2.1.1.á
Quan hệ tín dụng đã xuất hiện từ rất s m v i sự ra đời của chế độ chiếm hữu
tư nhân về tư liệu sản xuất. Tín dụng xuất phát từ gốc La tinh là tin tưởng, tín
nhiệm. Phạm trù kinh tế này đã tồn tại, phát triển qua nhiều hình thái kinh tế khác
nhau và có thể được diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau nhưng cơ bản tín dụng


-12-

chính là sự vay mượn tạm thời một vật hoặc một số vốn bằng tiền v i một bên là
người cho vay và một bên là người đi vay. Theo quan điểm ngày nay, tín dụng là
việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép
sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết
khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp
tín dụng khác (Luật Tổ chức Tín dụng năm 2010 số 47/2010/QH12).
Tín dụng được cấu thành từ sự kết hợp của 3 yếu tố chính là: Lòng tin, thời
hạn quan hệ tín dụng, sự hứa hẹn hoàn trả. Từ đây, có thể rút ra 3 đặc trưng của tín

dụng là: (1) Quan hệ chuyển nhượng mang tính tạm thời; (2) Có tính hoàn trả; (3)
Quan hệ dựa trên cơ sở tin tưởng giữa người cho vay và người đi vay.
Từ khái niệm về tín dụng trên, nếu đứng trên góc độ là NHTM, ta có thể hiểu
tín dụng ngân hàng là hình thức sử dụng vốn của ngân hàng thông qua việc chuyển
giao tín dụng cho khách hàng dư i hình thức bằng tiền hoặc tài sản mà khách hàng
cam kết hoàn trả nợ gốc và lãi đúng hạn.
Tín dụng ngân hàng có đặc trưng: (1) Tài sản giao dịch trong quan hệ tín
dụng bao gồm 2 hình thức: cho vay (bằng tiền) và cho thuê (bất động sản và động
sản); (2) Chuyển giao tài sản cho người đi vay sử dụng phải có vật thế chấp (đảm
bảo); (3) Giá trị hoàn trả thông thường phải l n hơn giá trị lúc cho vay.
1.2.1.2. Mộ s

ì



N

DNNVV

Các hình thức cấp tín dụng Ngân hàng gồm: Cho vay, chiết khấu, cho thuê tài
chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác. Cụ
thể xuất phát từ đặc điểm của các DNNVV các sản phẩm tín dụng thực tế dành cho
nhóm khách hàng như sau:



Cho vay

Cho vay là một hình thức cấp tín dụng theo đó ngân hàng chuyển giao cho

khách hàng một khoản tiền sử dụng cho mục đích và thời gian nhất định theo thỏa
thuận nguyên tắc có hoàn trả cả nợ gốc và lãi (Luật Tổ chức Tín dụng, 2010). Ở Việt
Nam hiện nay hoạt động tín dụng của các ngân hàng chủ yếu là hoạt động cho vay
chiếm khoảng 90% hoạt động tín dụng.


-13-

Nếu căn cứ vào tính chất đảm bảo đảm cho vay chia thành cho vay tín chấp
và cho vay có bảo đảm:
-C

ay ín

ấp: là hình thức cho vay không cần tài sản đảm bảo, thường

áp dụng cho các doanh nghiệp có uy tín, thường xuyên quan hệ v i ngân hàng.
-C

ay ó

m b o: hay cho vay cầm cố, cho vay thế chấp tài sản, cho

vay có bảo lãnh, nghiệp vụ chiết khấu chứng từ ghi nợ.
Nếu căn cứ tính chất kỳ hạn chia thành vay ngắn hạn và vay trung dài hạn:
- Vay ngắn n: kỳ hạn này thường áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp
thiếu hụt tiền tạm thời để bổ sung vốn lưu động phục vụ cho hoạt động kinh doanh
và các khoản vay ngắn hạn thường có thời hạn là một năm. Có 2 hình thức vay ngắn
hạn phổ biến là vay từng lần và vay theo hạn mức tín dụng. Vay từng lần là hình
thức mà mỗi lần vay vốn doanh nghiệp và ngân hàng thực hiện thủ tục vay vốn cần

thiết và ký kết hợp đồng tín dụng. Hình thức vay ngắn hạn thứ 2 là vay theo hạn
mức tín dụng. Theo hình thức này, doanh nghiệp sẽ được ngân hàng cấp một khoản
tín dụng tối đa trong một khoảng thời gian nhất định. Để xây dựng hạn mức thích
hợp, ngân hàng sẽ căn cứ vào nhu cầu kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó xác định
nhu cầu vốn, khả năng thanh toán của doanh nghiệp, sau đó đối chiếu mức cung ứng
tín dụng của ngân hàng. Do vậy, v i hình thức này cả ngân hàng và doanh nghiệp
đều phải chủ động trong việc xây dựng kế hoạch kinh doanh và kế hoạch huy động
vốn.
- Vay rung

di

n: là những khoản vay được sử dụng nhằm đầu tư vào

tài sản cố định của doanh nghiệp hoặc đầu tư vào các dự án đầu tư. Để có được vốn
vay trung dài hạn, DN phải thực hiện đầy đủ các yêu cầu, điều kiện mà ngân hàng
quy định để đảm bảo an toàn và khả năng sinh lời của nguồn vốn cho vay.



Cho thuê tài chính

Cho thuê tài chính hay tín dụng thuê mua là một hoạt động cấp tín dụng
trung dài hạn, thông qua việc cho thuê máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển và
các động sản khác. Bên cho thuê cam kết mua máy thiết bị phương tiện vận chuyển
và động sản theo yêu cầu của bên thuê và nắm giữ quyền sở hữu tài sản thuê. Bên đi


-14-


thuê được sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê đã
được hai bên thỏa thuận và không được hủy bỏ hợp đồng trư c thời hạn. Khi kết
thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền chọn mua tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê
theo điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng. Tổng số tiền thuê một loại tài sản được
quy định tại hợp đồng cho thuê tài chính ít nhất phải tương đương v i giá trị của tài
sản đó tại thời điểm ký hợp đồng. Ngoài ra, phương thức này có ưu điểm là bên đi
thuê là người chủ động hoàn toàn trong việc tìm kiếm và lựa chọn các tài sản thiết
bị mà mình cần sử dụng, được nhận tài sản (100% vốn vay) mà không phải thế chấp
giá trị tài sản, còn bên cho thuê thì hạn chế được rủi ro, đảm bảo vốn vay được sử
dụng đúng mục đích. Trong suốt thời hạn của hợp đồng cho thuê tài chính, bên cho
thuê tài chính nắm giữ quyền sở hữu tài sản thiết bị còn bên thuê chỉ được quyền sử
dụng các tài sản thiết bị đó. (Luật Tổ chức Tín dụng, 2010).
Từ đây, ta thấy sản phẩm cho thuê tài chính sẽ mang đến cho các DN không
đủ điều kiện tiếp cận nguồn vốn tín dụng từ các NHTM, đặc biệt là các DNNVV, thì
đây là một kênh tài trợ tín dụng trung dài hạn hiệu quả, giúp cho các DNNVV rút
ngắn được thời gian thuê, giảm chi phí đầu tư tài sản cố định, góp phần đẩy nhanh
cải tiến kỹ thuật, đổi m i dây chuyền thiết bị sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh.



Cấu

ấy ờ ó á

Là việc mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền truy đòi các công cụ
chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của người thụ hưởng trư c khi đến hạn thanh
toán (Luật Tổ chức Tín dụng, 2010).
Nói cách khác, Ngân hàng sẽ đứng ra trả trư c các hối phiếu hoặc các chứng
từ có giá khác nhau chưa đến hạn thanh toán theo yêu cầu của người thụ hưởng bằng

cách khấu trừ ngay một số tiền nhất định được gọi là chiết khấu, số tiền khấu trừ
được tính theo trị giá chứng từ, thời hạn chiết khấu, lãi suất và các tỷ lệ chiết khấu
khác, số tiền còn lại thanh toán cho người thụ hưởng. Người thừa hưởng muốn nhận
số tiền này thì bắt buộc phải làm thủ tục chuyển nhượng quyền hưởng lợi cho ngân
hàng chiết khấu đối v i các chứng từ xin chiết khấu. Trong nghiệp vụ


-15-

chiết khấu, ngân hàng cung cấp tín dụng cho doanh nghiệp sở hữu chứng từ. Nhưng
khi chứng từ đến hạn NH lại gửi chứng từ đi để đòi tiền người có nghĩa vụ trả tiền.



B lã

Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng cam
kết v i bên nhận bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính
thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ
nghĩa vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng theo
thỏa thuận (Luật Tổ chức Tín dụng, 2010). Ở Việt Nam hiện nay, trong khuôn khổ
hỗ trợ các DNNVV trong vay tín dụng ngân hàng thì Ngân hàng Phát triển Việt
Nam có thể phát hành bảo lãnh vay tín dụng cho các DNNVV.



Bao thanh toán

Là hình thức cấp tín dụng cho bên bán hàng hoặc bên mua hàng thông qua
việc mua lại có bảo lưu quyền truy đòi các khoản phải thu hoặc các khoản phải trả

phát sinh từ việc mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo hợp đồng mua, bán
hàng hoá, cung ứng dịch vụ (Luật Tổ chức Tín dụng, 2010).
Nói cách khác, đây là nghiệp vụ tín dụng gián tiếp của ngân hàng, ngân hàng
đứng ra trả tiền ngay cho nhà cung cấp, theo bộ chứng từ mà nhà cung cấp xuất
trình. Sau đó, ngân hàng sẽ đòi tiền người theo hợp đồng bao thanh toán đã ký kết.
Chênh lệch giữa số tiền trên chứng từ hóa đơn và số tiền ứng trư c là khoản thu
nhập của ngân hàng. Ở Việt Nam hiện nay quy định thời hạn bao thanh toán không
vượt quá 180 ngày.


ợ xuấ

ẩu

Bằng việc tiếp cận tài trợ xuất nhập khẩu, các DNNVV có quan hệ kinh
doanh xuất nhập khẩu có thể vay tín dụng ngân hàng phục vụ nhu cầu kinh doanh
của mình. Hình thức đơn giản đầu tiên của tài trợ xuất nhập khẩu là ngân hàng cho
vay trực tiếp đối v i các đơn vị xuất nhập khẩu như cho vay bổ sung vốn lưu động,
thu mua chế biến sản xuất hàng nhập khẩu theo các hợp đồng đã được ký kết, cho
vay nguyên liệu, hàng hóa, vật tư nhập khẩu từ nư c ngoài… Từ hình thức cho vay
đơn giản trên ngân hàng mở rộng thực hiện thêm các dịch vụ khác như: bảo lãnh mở


-16-

L/C, thanh toán hàng nhập khẩu, bảo lãnh hối phiếu, bão lãnh thực hiện hợp đồng,
chiết khấu hối phiếu và chứng từ có giá (Luật Tổ chức Tín dụng, 2010;
www.nganhangonline.com).
Tóm lại, tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp, trong từng
thời kỳ để có thể tiếp cận các loại tín dụng khác nhau của ngân hàng. Việc lựa chọn

nguồn vốn còn phụ thuộc vào các nguồn cung ứng tín dụng, khả năng tiếp cận cũng
như hiệu quả của từng nguồn vay tín dụng mà doanh nghiệp có thể tiếp cận. Mỗi
hình thức huy động có những điểm mạnh, điểm yếu khác nhau nên doanh nghiệp
phải cân nhắc cẩn thận trư c khi quyết định tiếp cận sao cho khả năng tiếp cận vốn
tín dụng ngân hàng được cao và hiệu quả trong quá trình kinh doanh.
1.2.2. V

ò

ớ DNNVV

Cùng v i sự phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hoá, tín dụng ngân
hàng ngày càng thể hiện vai trò quan trọng đối v i hoạt động sản xuất kinh doanh
của các DN nói chung và các DNNVV nói riêng. Vì suy cho cùng thì vốn vẫn là
điều kiện tiên quyết, quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Do
đó, vai trò của tín dụng đối v i các DNNVV được thể hiện một số mặt sau:
- Tín dụng ngân hàng là đòn bẫy tài chính hỗ trợ các DNNVV phát triển:
Nguồn vốn của ngân hàng được coi là đòn bẫy tài chính giúp DNNVV tối ưu
hóa cấu trúc vốn, đạt được chi phí sử dụng vốn thấp nhất, tiết kiệm chi phí. Các
DNNVV thường có nguồn vốn hạn chế, nếu sử dụng 100% vốn tự có thì chi phí rất
cao, do đó nếu biết cách kết hợp sử dụng vốn tự có và nguồn tín dụng vay v i một tỷ
lệ hợp lý sẽ giúp tối đa hóa lợi nhuận v i một chi phí vốn bình quân thấp nhất.
-

Tín dụng ngân hàng góp phần tăng nguồn vốn, nâng cao khả năng cạnh

tranh cho các DNNVV:
Các DNNVV gặp không ít những khó khăn trong việc phát triển thị phần, tạo
niềm tin, tạo hình ảnh trong khi vị thế của các doanh nghiệp l n trong và ngoài nư c
đã ổn định và có chỗ đứng trên thị trường. Vì vậy, xu hư ng hiện nay của các

DNNVV tìm cách liên doanh, liên kết nhằm bổ sung và hoàn thiện những hạn chế
của mình, đặc biệt là hạn chế về vốn.


×