Tải bản đầy đủ (.docx) (150 trang)

Các nhân tố tác động đến tuân thủ thuế của người nộp thuế tại TP HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (946.88 KB, 150 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

ĐẶNG THỊ BẠCH VÂN

CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TUÂN
THỦ THUẾ CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ TẠI
TP.HCM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP.Hồ Chí Minh – Năm 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

ĐẶNG THỊ BẠCH VÂN

CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TUÂN
THỦ THUẾ CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ TẠI
TP.HCM
Chuyên ngành: Kinh tế tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. SỬ ĐÌNH THÀNH

TP.Hồ Chí Minh – Năm 2012



i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan luận văn tốt nghiệp là nghiên cứu của riêng tôi. Các dữ liệu, kết quả
nghiên cứu là trung thực. Những trích dẫn có ghi tên nguồn cụ thể, các tài liệu tham
khảo được liệt kê rõ ràng. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung của luận văn tốt
nghiệp.
Tác giả: Đặng Thị Bạch Vân


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn tốt nghiệp chương trình đào
tạo thạc sĩ chuyên ngành Tài chính nhà nước tại trường đại học Kinh tế Tp.HCM, tôi đã
nhận được sự hỗ trợ nhiệt tình từ nhiều người. Tôi xin chân thành gửi lời cám ơn sâu
sắc đến:
Tập thể giảng viên trường Đại học Kinh tế Tp.HCM đã truyền đạt kiến thức
chuyên sâu của ngành Tài chính nhà nước cũng như phương pháp nghiên cứu
khoa học tạo nền tảng cho tôi hoàn thành luận văn. Tôi đặc biệt gửi lời cám ơn
chân thành đến PGS.TS Sử Đình Thành – Trưởng khoa Tài chính nhà nước đã
tận tình hướng dẫn tôi trong quá trình thực hiện luận văn. Đồng gửi lời cám ơn
sâu sắc đến Quý thầy cô khoa Tài chính nhà nước đã không ngừng động viên tôi
học tập và nghiên cứu.
Các anh chị công tác tại Cục thuế Tp.HCM đã tạo điều kiện thuận lợi về việc
cung cấp số liệu để tôi hoàn thành luận văn này cũng như sự nhiệt tình của các
anh chị đã tham gia hoàn thành phiếu khảo sát của đề tài nghiên cứu.
Gia đình, bạn bè và các anh chị em đã cùng tôi chia sẻ khó khăn trong quá trình
thực hiện luận văn.

Trong quá trình hoàn thành đề tài, mặc dù đã cố gắng tiếp cận với hệ thống cơ sở lý
thuyết từ các tài liệu trong và ngoài nước, cũng như phương pháp xử lý số liệu khoa
học, tuy nhiên thiếu sót là điều có thể không tránh khỏi. Kính mong nhận được sự đóng
góp quý báu từ Quý thầy cô để luận văn được hoàn chỉnh hơn.
Tác giả: Đặng Thị Bạch Vân


iii

MỤC LỤC
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng, biểu
Danh mục các hình vẽ, đồ thị.
Danh mục phụ lục
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................................... 01
1. Lý do chọn đề tài.......................................................................................................................... 01
2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước........................................................................... 02
3. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................................................... 05
4. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................................................. 06
5. Phạm vi và phương pháp nghiên cứu..................................................................................... 06
6. Ý nghĩa của đề tài......................................................................................................................... 07
7. Kết cấu của đề tài......................................................................................................................... 07
Chương 1: LÝ THUYẾT VỀ TUÂN THỦ THUẾ VÀ CÁC NHÂN TỐ TÁC
ĐỘNG ĐẾN TUÂN THỦ THUẾ................................................................... 09
1.1.

Tuân thủ thuế....................................................................................................................... 09


1.1.1 Khái niệm tuân thủ thuế..................................................................................................... 10
1.1.2 Hành vi không tuân thủ thuế............................................................................................. 13
1.2.

Các thước đo về mức độ tuân thủ và không tuân thủ......................................... 15

1.3.

Các nhân tố tác động đến tuân thủ thuế.................................................................. 17

1.3.1. Các nhân tố liên quan đến chính sách thuế.................................................................. 17
1.3.2. Các nhân tố liên quan đến quản lý thuế......................................................................... 21


iv

1.3.3. Các nhân tố liên quan đến người nộp thuế................................................................... 29
Kết luận chương 1................................................................................................................. 38
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TUÂN THỦ THUẾ TẠI CỤC THUẾ
TP.HCM................................................................................................................... 41
2.1.

Xu hướng cải cách quản lý thuế của Việt Nam..................................................... 41

2.2.

Chiến lược quản lý tuân thủ.......................................................................................... 48

2.3.


Thực trạng quản lý tuân thủ thuế tại cục thuế Tp.HCM.................................. 50

2.3.1. Quản lý kê khai, kế toán thuế............................................................................................ 50
2.3.2. Kiểm tra, thanh tra thuế...................................................................................................... 51
2.3.3. Hoạt động tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế.......................................................... 52
2.3.4. Cải cách và hiện đại hóa quản lý thuế........................................................................... 54
2.3.5. Cổng thông tin điện tử Cục thuế Tp.HCM..................................................................... 55
Kết luận chương 2.............................................................................................................. 58
Chương 3: PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TUÂN THỦ THUẾ
CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ TẠI TP.HCM...................................................... 59
3.1. Thiết kế nghiên cứu............................................................................................................... 59
3.2. Khung khái niệm mô hình nghiên cứu.......................................................................... 61
3.3. Nghiên cứu định tính............................................................................................................. 62
3.3.1. Mục tiêu.................................................................................................................................... 62
3.3.2. Phỏng vấn sâu........................................................................................................................ 62
3.3.3 Kết quả nghiên cứu định tính.............................................................................................. 62
3.4. Nghiên cứu định lượng......................................................................................................... 63
3.4.1. Mục tiêu.................................................................................................................................... 63
3.4.2. Biến đo lường trong mô hình............................................................................................. 63
3.4.3 Thiết kế bảng khảo sát.......................................................................................................... 64


v

3.4.4. Xác định kích thước mẫu và tiến hành khảo sát.......................................................... 65
3.4.5. Thang đo.................................................................................................................................. 66
3.5 . Mô tả mẫu khảo sát.............................................................................................................. 68
3.5.1. Thông tin về đối tượng được khảo sát............................................................................ 68
3.5.2. Kết quả thống kê mô tả........................................................................................................ 70
3.6. Phân tích độ tin cậy............................................................................................................... 72

3.7. Phân tích nhân tố khám phá.............................................................................................. 73
3.8. Phân tích hồi quy.................................................................................................................... 76
3.9. So sánh kết quả phân tích định lượng với một số nghiên cứu trước.................78
Kết luận chương 3.................................................................................................................. 80
Chương 4: NHẬN ĐỊNH VÀ KHUYẾN NGHỊ................................................................. 81
4.1. Những phát hiện chính........................................................................................................ 81
4.2. Khuyến nghị............................................................................................................................ 82
4.2.1. Không ngừng hoàn thiện chính sách thuế theo hướng rõ ràng, minh bạch, công
khai và đầy đủ....................................................................................................................... 82
4.2.2. Xây dựng hình ảnh cơ quan thuế hướng đến khách hàng với chất lượng dịch vụ
được nâng cấp....................................................................................................................... 83
4.2.3. Cải thiện và nâng cao giá trị sử dụng của trang thông tin điện tử Cục thuế
TP.HCM theo xu hướng phù hợp với yêu cầu của hệ thống thuế điện tử...........84
4.2.4. Tăng cường hiệu quả chức năng thanh tra, kiểm tra thuế....................................... 85
4.2.5. Tăng cường giáo dục kiến thức thuế nhằm cải thiện nhận thức của người nộp
thuế........................................................................................................................................... 85
4.2.6. Xây dựng văn hóa tự giác tuân thủ thuế một cách hiệu quả.................................... 86
4.2.7. Tăng cường thiết lập một hệ thống hoạt động dựa trên cơ chế tiếp nhận thông tin
và phản hồi, kết hợp với việc đánh giá các phản hồi................................................ 87
4.2.8. Xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin tổng hợp về người nộp thuế............................... 87


vi

4.2.9. Xem xét việc xây dựng chức năng cung ứng dịch vụ cho người nộp thuế ...........88
4.2.10. Một số giải pháp khác....................................................................................................... 89
4.3. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo................................................... 90
Kết luận chương 4.................................................................................................................. 91
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC


vii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ATO

Sở thuế vụ Úc

CBNV

Cán bộ nhân viên

CCT

Chi cục thuế

CNTT

Công nghệ thông tin

CQT

Cơ quan thuế

DN

Doanh nghiệp


EFA

Phân tích nhân tố khám phá

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

GTGT

Giá trị gia tăng

HMRC

Sở thuế vương quốc Anh

IRS

Sở thuế vụ Mỹ

MST

Mã số thuế

NNT

Người nộp thuế

OECD


Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế

PL

Phụ lục

TAMP

Dự án hiện đại hóa ngành thuế

TCT

Tổng cục thuế

TNCN

Thu nhập cá nhân

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

Tp.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

UBND

Ủy ban nhân dân



viii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng
Bảng 1.1 Các cách tiếp cận tuân thủ thuế
Bảng 1.2 Tóm tắt các nhân tố tác động đến tuân thủ thuế
Bảng 1.3 Kết quả một số nghiên cứu về mối quan hệ giữa giới tính và tuân
thủ thuế
Bảng 1.4 Kết quả một số nghiên cứu về mối quan hệ giữa mức thu nhập và
tuân thủ thuế
Bảng 2.1 Khung giám sát kết quả hoạt động mới
Bảng 2.2 Kết quả công tác quản lý kê khai thuế
Bảng 2.3 Kết quả công tác kiểm tra, thanh tra thuế
Bảng 2.4 Kết quả công tác cải cách và hiện đại hóa quản lý thuế
Bảng 3.1 Kết quả phân tích định tính các nhân tố tác động đến tuân thủ
thuế
Bảng 3.2 Mã hóa thang đo
Bảng 3.3 Kết quả thống kê mô tả
Bảng 3.4 Kết quả phân tích độ tin cậy thang đo


ix

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Hình
Hình 2.1 So sánh khoảng cách trong quy trình nhiệm vụ thuế của Việt Nam so với
thông lệ quốc tế
Hình 2.2 Mục tiêu và các chỉ số hiện đại hóa quản lý thuế

Hình 2.3 Chiến lược quản lý tuân thủ
Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu
Hình 3.2 Mô hình nghiên cứu – Các nhân tố tác động đến tuân thủ thuế tại
Tp.HCM
Hình 3.3 Các nhân tố tác động đến tuân thủ thuế tại Tp.HCM (Mô hình điều chỉnh)
Hình 3.4 Thông tin về giới tính đối tượng được khảo sát
Hình 3.5

Thông tin về độ tuổi đối tượn

Hình 3.6

Thông tin về trình độ đối tượn

Hình 3.7

Thông tin về việc tham gia kh
khảo sát


x

DANH MỤC PHỤ LỤC
STT

Phụ lục

01

Phỏng vấn chuyên gia


2

Phiếu khảo sát các nhân tố tác động đến tuân thủ thuế tại Tp.HCM

3

Phân tích thống kê mô tả

4

Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha

5

Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA

6

Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính

7

Các tiêu chí cơ bản đánh giá trang thông tin điện tử trên mạng Internet của các
đơn vị trực thuộc Bộ khoa học và công nghệ

8

Các nhân tố khác tác động đến tuân thủ thuế.



1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài :
Việt Nam cũng như các quốc gia đang phát triển khác đang đối mặt với một trong
những thách thức lớn trong công tác quản lý thuế là làm thế nào hạn chế thất thoát
nguồn thu thuế và nhờ đó nâng cao mức độ tuân thủ thuế. Mức tuân thủ thấp ảnh
hưởng nhất định đến tăng trưởng và phát triển kinh tế ở một số khía cạnh như: các
nước có nguồn lực hạn hẹp hơn để phát triển, hệ thống thuế có xu hướng trở nên méo
mó hơn và ít công bằng hơn, và chính sách thuế sẽ dễ bị tác động bởi những thay đổi.
Việt Nam đã và đang thực hiện cơ chế quản lý thuế mới, người nộp thuế tự khai, tự
nộp thuế với chủ trương tăng cường tính chủ động, tự chịu trách nhiệm trước pháp
luật trong thực hiện nghĩa vụ thuế của các tổ chức, cá nhân. Tự khai, tự nộp thuế là cơ
chế quản lý thuế, trong đó người nộp thuế được chủ động và tự giác thực hiện nghĩa
vụ thuế của mình theo quy định của pháp luật. Người nộp thuế tự kê khai, tự tính toán
số thuế phải nộp, tự nộp thuế cho ngân sách nhà nước theo đúng thời hạn luật quy
định và tự chịu trách nhiệm về việc kê khai, nộp thuế của mình. Cơ quan quản lý thuế
không can thiệp trực tiếp vào việc kê khai, nộp thuế của người nộp thuế trừ trường
hợp phát hiện ra các sai sót, vi phạm hoặc có dấu hiệu không tuân thủ thuế. Tuy
nhiên, trong trường hợp động cơ tuân thủ của người nộp thuế kém cùng với năng lực
quản lý của cơ quan thuế cũng yếu kém, không thể phát hiện các hành vi gian lận
thuế của người nộp thuế, cơ chế tự khai tự nộp sẽ không phát huy được hiệu quả.
Chính vì vậy, nền tảng của quản lý thuế hiện đại hướng đến và phát huy cao nhất tính
tự giác tuân thủ pháp luật của người nộp thuế. Vấn đề đặt ra là từ khi Việt Nam chính
thức áp dụng cơ chế tự khai tự nộp cho đến nay, hoàn toàn chưa có một nghiên cứu
chính thức hay một động thái tích cực từ phía cơ quan thuế hay các cơ quan chức
năng khác quan tâm đến việc đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ
thuế của người nộp thuế, cũng như tiến hành nghiên cứu những yếu tố nào giúp cho
người nộp thuế tuân thủ thuế tốt hơn. Trong khi đó, hầu hết các nghiên cứu đã có về



2

vấn đề này đều thống nhất rằng yêu cầu tất yếu là các cơ quan thuế cần quan tâm
nghiên cứu về các yếu tố tác động đến việc tuân thủ thuế của người nộp thuế, nhất là
khi áp dụng hệ thống tự khai tự nộp, nhằm đảm bảo hiệu quả và hiệu lực công tác
trong quản lý thuế. Ngoài ra, hành vi tuân thủ thuế của người nộp thuế chịu sự tác
động phức tạp của nhiều nhân tố khác nhau, và thay đổi tùy theo tình hình riêng của
mỗi quốc gia. Chính vì vậy, nhất thiết cơ quan thuế phải quan tâm cải thiện tuân thủ
thuế cho người nộp thuế sau khi đã xác định các yếu tố tác động đến tuân thủ thuế
của người nộp thuế nhằm đảm bảo thực hiện tốt nhất vai trò của mình.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn ấy, và với vai trò là một học viên chuyên ngành Tài
chính nhà nước, tôi đã chọn đề tài “ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TUÂN THỦ
THUẾ CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ TẠI TP.HCM” làm đề tài thạc sĩ của mình để khám
phá những nhân tố thực tế tác động đến tuân thủ thuế tại một địa phương đóng góp
ngân sách (chủ yếu là số thu thuế) hàng đầu cả nước, từ đó góp phần cải thiện mức độ
tuân thủ của người nộp thuế.
2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
Tình hình nghiên cứu trong nước
Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009) thực hiện nghiên cứu đề tài “ Hoàn thiện quản lý thu
thuế của nhà nước nhằm tăng cường sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp_ Nghiên cứu
tình huống của Hà Nội” tập trung phân tích từ hoạt động quản lý thu thuế của nhà
nước, từ đó đưa ra giải pháp tăng cường tuân thủ thuế đối với các doanh nghiệp. Về
phương pháp nghiên cứu, đề tài sử dụng một số phương pháp khác nhau như kết hợp
lịch sử với logic, tổng hợp và phân tích để rút ra kết luận (Nguyễn, 2009), tuy nhiên,
đề tài chưa sử dụng các phương pháp phân tích định lượng nhằm cung cấp những
luận cứ xác đáng và thuyết phục hơn. Kết quả, tác giả kết luận các hành vi gian lận về
thuế là do người nộp thuế chưa hiểu sâu sắc về nghĩa vụ và quyền lợi từ khoản tiền
thuế mà mình đóng góp; chưa hiểu rõ về nội dung chính sách và nghiệp vụ tính thuế,

kê khai và nộp thuế; chưa nhận thức đúng trách nhiệm pháp luật về nghĩa vụ phải kê


3

khai, nộp thuế của mình, cũng như các hình thức xử phạt nếu doanh nghiệp vi phạm
luật thuế. Tính tuân thủ, tự nguyện chưa cao trong việc kê khai, tính thuế và nộp thuế.
Võ Đức Chín (2011) nghiên cứu về “Các nhân tố tác động đến hành vi tuân thủ thuế
của doanh nghiệp – trường hợp tỉnh Bình Dương” sử dụng phương pháp nghiên cứu
định lượng đã định danh và định lượng được các nhân tố tác động đến hành vi tuân
thủ thuế của doanh nghiệp. Mô hình nghiên cứu theo đề xuất của tác giả gồm nhóm
nhân tố về đặc điểm doanh nghiệp, ngành kinh doanh, nhóm nhân tố về xã hội, về
kinh tế, hệ thống thuế và tâm lý ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của các doanh
nghiệp. Kết quả cho thấy yếu tố kinh tế, hệ thống thuế, các yếu tố về tâm lý, đặc điểm
doanh nghiệp và yếu tố xã hội của doanh nghiệp đều tác động đến hành vi tuân thủ
của doanh nghiệp tại Bình Dương. Tuy nhiên, nghiên cứu này chỉ phù hợp với thực tế
các doanh nghiệp tại tỉnh Bình Dương.
Ngoài ra, giai đoạn từ năm 2010 đến 2011 cũng có khá nhiều luận văn thạc sĩ nghiên
cứu về các lĩnh vực có liên quan đến việc tuân thủ thuế của người nộp thuế, mặc dù
đó không phải là những nhân tố tác động trực tiếp đến hành vi tuân thủ thuế, chẳng
hạn những nghiên cứu đánh giá sự hài lòng của người nộp thuế, ... Tuy nhiên, cho đến
hiện tại, vẫn chưa có nghiên cứu chính thức nào tại Tp.HCM nghiên cứu các nhân tố
tác động đến hành vi tuân thủ thuế của bản thân những người trực tiếp làm công việc
kê khai, kế toán thuế cho các doanh nghiệp.
Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Tuân thủ thuế đã được phát triển thành một chủ đề nghiên cứu lớn trong lĩnh vực tâm
lý học kinh tế. Vấn đề này đã được tiếp cận từ nhiều quan điểm khác nhau, làm sáng
tỏ nhiều khía cạnh khác nhau về hành vi của người nộp thuế.
Jackson và Million (1986) thực hiện một sự tổng hợp toàn diện về lý thuyết tuân thủ
thuế và xác định 14 nhân tố chính đã được các nhà nhiên cứu trước đó phát hiện có

tác động đến hành vi tuân thủ thuế. Những nhân tố này đã được Fischer và cộng sự


4

tổng hợp thành 4 nhóm trong mô hình mở rộng của ông (mô hình Fischer) bao gồm
các nhân tố tác động đến cơ hội không tuân thủ, quan điểm và nhận thức của người
nộp thuế, các nhân tố liên quan đến hệ thống thuế và các nhân tố nhân khẩu học. Mô
hình này cung cấp cho người đọc một khuôn khổ để hiểu tác động của những nhân tố
kinh tế xã hội và tâm lý học đến quyết định tuân thủ thuế của người nộp thuế.
Gerald Chau và Patrick Leung (2009) đã mở rộng mô hình tuân thủ thuế của Fisher
bằng cách bổ sung thêm các nhân tố môi trường quan trọng khác _ văn hóa và sự
tương tác giữa cơ hội không tuân thủ với hệ thống thuế tác động đến hành vi tuân thủ
thuế (mô hình Fischer mở rộng) và đề nghị các nghiên cứu tiếp theo cần tập trung xác
định tác động của từng nhân tố và tương tác giữa những nhân tố này tác động như thế
nào đến tuân thủ thuế. Nghiên cứu này cũng cho rằng hầu hết những nghiên cứu hiện
có về tuân thủ thuế đều được thực hiện ở các quốc gia đã phát triển, trong khi các
quốc gia đang phát triển lại dễ bị tổn thương hơn khi hành vi không tuân thủ thuế
diễn ra. Vì vậy họ đề nghị cần tiến hành nhiều nghiên cứu thực nghiệm hơn về hành
vi tuân thủ thuế của người nộp thuế ở các quốc gia đang phát triển.
Một nghiên cứu tổng hợp khác về các nhân tố tác động đến tuân thủ thuế được thực
hiện bởi Nicoleta BARBUTA-MISU (2011) cũng phân chia các nhân tố quan trọng
nhất tác động đến tuân thủ thuế thành 2 nhóm: các nhân tố về kinh tế (thuế suất, kiểm
tra thuế, hình phạt, …) và các nhân tố phi kinh tế (nhận thức về công bằng, thái độ
của người nộp thuế, chuẩn mực xã hội, ..). Nghiên cứu này một lần nữa cung cấp nền
tảng lý thuyết quý báu cho những nhà nghiên cứu sau thực hiện nghiên cứu về các
nhân tố tác động đến tuân thủ thuế của người nộp thuế.
Alm và Torgler (2011) cho rằng chiến lược tuân thủ về hành chính dựa trên việc bắt
buộc sẽ là điểm khởi đầu hợp lý nhưng chưa phải là điểm kết thúc tốt để giải quyết
khoảng cách thuế. Vấn đề ở chỗ chất lượng những dịch vụ do cơ quan thuế cung cấp

và đặc biệt là niềm tin của người nộp thuế. Tương tự, Molero và Pujol (2011) cho
rằng tuân thủ thuế cần được phân tích trong một khuôn khổ rộng hơn về hành vi con


5

người, không phải chỉ dựa trên các biến về kinh tế mà còn dựa trên các nhân tố khác
chẳng hạn như sự bất bình, ý thức về trách nhiệm và nghĩa vụ chung, các vấn đề về
đạo đức, tinh thần vị tha, tinh thần quốc gia, … (Buchanan, 1995; Gintis và cộng sự
2003, Torgler và Werner 2005; Alm và Torgler 2006). Nghiên cứu này cho rằng khi
công chúng cho rằng chất lượng dịch vụ công do chính phủ cung cấp không tốt, cách
duy nhất để gia tăng đạo đức về thuế cho người nộp thuế là tăng cường chất lượng
của những dịch vụ này. Ngược lại, một khi họ cảm nhận chất lượng dịch vụ công tốt,
bản thân họ sẽ có quan điểm nhìn nhận và tuân thủ thuế tốt hơn.
Một nghiên cứu khác rộng hơn và khá phù hợp với tình hình của Việt Nam với đề tài
“ Các yếu tố quyết định của hành vi tuân thủ thuế ở Châu Á – trường hợp của
Malaysia” được thực hiện bởi Palil và Mustapha (2011). Chín nhân tố quyết định tuân
thủ thuế được xác định gồm khả năng/ xác suất bị kiểm tra, nhận thức về chi tiêu
chính phủ, nhận thức về sự công bằng, hình phạt, những áp lực về tài chính, những
thay đổi trong chính sách của chính phủ hiện tại, ảnh hưởng từ các nhóm tham chiếu,
hiệu quả hoạt động của cơ quan thuế và kiến thức về thuế, đặc biệt khi áp dụng cơ
chế tự khai tự nộp. Nghiên cứu cũng giúp các nhà quản lý thuế nhận thấy tầm quan
trọng của kiến thức thuế với việc hỗ trợ thiết kế một chương trình giáo dục về thuế,
đơn giản hóa hệ thống thuế và phát triển một sự hiểu biết rộng hơn về hành vi của
người nộp thuế. Nghiên cứu này được xem là khá phù hợp với thực tế Việt Nam.
Như vậy, tuân thủ thuế là một vấn đề phức tạp, chịu sự tác động của hàng loạt các
nhân tố khác nhau và thay đổi theo từng chủ thể nghiên cứu khác nhau
3. Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là xác định các yếu tố tác động đến hành vi tuân thủ
thuế của người nộp thuế tại Tp.HCM, từ đó đề ra những kiến nghị tốt nhất có thể

nhằm cải thiện tính tuân thủ của người nộp thuế. Để đạt được mục tiêu phân tích này,
đề tài tập trung trả lời những câu hỏi nghiên cứu sau:


6

1) Những yếu tố nào tác động đến hành vi tuân thủ thuế của người nộp thuế

trường hợp tại Tp.HCM ?
2) Mức độ tác động cụ thể của từng yếu tố đến hành vi tuân thủ thuế của người

nộp thuế tại Tp.HCM như thế nào?
4.

Đối tượng nghiên cứu:

Xuất phát từ vấn đề nghiên cứu được trình bày ở phần tổng quan, vấn đề đặt ra là tại
sao NNT tuân thủ hoặc không tuân thủ thuế và tại sao NNT lại tuân thủ ở một cấp độ
nhất định nào đó. Muốn nâng cao tính tuân thủ tự nguyện của NNT thì cần phải hiểu
tính tuân thủ bị tác động bởi những yếu tố nào và mức độ tác động của những yếu tố
này ra sao để từ đó có biện pháp nâng cao tính tuân thủ thuế. Khi người nộp thuế tự
nguyện tuân thủ thuế, công tác quản lý thuế sẽ đơn giản hơn nhưng vẫn đạt được hiệu
quả nhất định. Hành vi tuân thủ của người nộp thuế không phải là một yếu tố độc lập,
bất biến, nó chịu tác động của các yếu tố trong môi trường hoạt động và các yếu tố
trong bản thân người nộp thuế. Chính vì vậy, đề tài tập trung khảo sát ý kiến của
những nhân viên đang trực tiếp thực hiện công tác kê khai, kế toán thuế cho các
doanh nghiệp tại TP.HCM do đặc thù SXKD tại Tp.HCM là nơi hoạt động kinh tế
năng động nhất, với các lĩnh vực SXKD đa dạng nhằm đảm bảo tính đại diện tốt cho
mẫu nghiên cứu.
5. Phạm vi và phương pháp nghiên cứu:

Đề tài căn cứ trên cơ sở lý thuyết về các nhân tố tác động đến tuân thủ thuế và sử
dụng mô hình nghiên cứu các yếu tố tác động đến hành vi tuân thủ thuế của người
nộp thuế của tác giả Mohd Rizal Palil (2011) để đề xuất mô hình nghiên cứu. Sau đó,
tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp định lượng kiểm định mô
hình này tại Tp.HCM, với số lượng đối tượng được khảo sát là 346 đối tượng. Toàn
bộ dữ liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0, qua các bước:


7

Làm sạch dữ liệu.
Kiểm định độ tin cậy thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha để kiểm
định sự tương quan giữa các biến và loại bỏ các biến có độ tin cậy không phù
hợp.
Phân tích nhân tố khám phá EFA tìm ra các nhóm nhân tố ảnh hưởng tới hành
vi tuân thủ thuế của người nộp thuế.
Phân tích hồi quy tuyến tính nhằm xác định mức độ tác động của các nhân tố
đến hành vi tuân thủ thuế của người nộp thuế.
6. Ý nghĩa của đề tài:
Trước hết, đề tài là kết quả của việc thực hành một nghiên cứu khoa học bằng phương
pháp định tính kết hợp định lượng nhằm hiểu rõ và thực hiện đúng những yêu cầu cơ
bản của một nghiên cứu khoa học.
Về mặt lý thuyết và phương pháp nghiên cứu, đề tài mạnh dạn thử nghiệm kỹ thuật
lấy mẫu snowball trong quá trình tiến hành nghiên cứu.
Về mặt thực tiễn, tác giả mong muốn đề tài thật sự xác định được những nhân tố thực
tế có tác động đến hành vi tuân thủ thuế của những người đang trực tiếp thực hiện
công việc kê khai, kế toán thuế cho các doanh nghiệp, từ đó đề xuất những giải pháp
xác đáng nhằm giúp cơ quan thuế thấu hiểu hơn người nộp thuế, tăng cường tính tuân
thủ tự nguyện cho người nộp thuế.
7. Kết cấu của đề tài:

Đề tài được kết cấu gồm các chương:
LỜI MỞ ĐẦU.
Chương 1: LÝ THUYẾT TUÂN THỦ THUẾ VÀ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG
ĐẾN TUÂN THỦ THUẾ.


8

Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TUÂN THỦ THUẾ TẠI CỤC THUẾ
TP.HCM.
Chương 3: PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TUÂN THỦ THUẾ
CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ TẠI TP.HCM
Chương 4: NHẬN ĐỊNH VÀ KHUYẾN NGHỊ
KẾT LUẬN


9

CHƯƠNG 1
LÝ THUYẾT TUÂN THỦ THUẾ VÀ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TUÂN
THỦ THUẾ.

Chương này trình bày tóm lược cơ sở lý thuyết có liên quan đến tuân thủ thuế và các
nhân tố tác động đến tuân thủ thuế dựa trên những nghiên cứu trước đó nhằm xây
dựng khung khái niệm các nhân tố tác động đến tuân thủ thuế tại Tp.HCM.
1.1.

Tuân thủ thuế

Tuân thủ thuế là vấn đề được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm từ rất lâu. Quan điểm

truyền thống cho rằng hầu hết người nộp thuế không tự nguyện tuân thủ thuế, họ chỉ
chấp hành nghĩa vụ thuế khi có sự cưỡng chế của cơ quan thuế (CQT) hoặc khi bị tác
động bởi lợi ích kinh tế. Vì vậy, cách tiếp cận tuân thủ thuế theo luật thuế chỉ có thể
làm giảm mức độ trốn thuế chứ không thể hướng đến việc tăng cường tuân thủ thuế.
Khái niệm tuân thủ thuế còn thu hút nhiều nhà nghiên cứu tham gia tranh luận về
phương diện tuân thủ tự nguyện hay không tự nguyện. Một trong những mục tiêu
được xem là cao nhất của quản lý thuế là tăng tính tuân thủ tự nguyện của người nộp
thuế, thay vì đưa ra những hình thức xử phạt các đối tượng trốn thuế và tránh thuế.
Hầu hết quan điểm nghiên cứu hiện nay đều tập trung xem xét tính tự nguyện chấp
hành thuế. James và Alley (1999) đã đặt ra câu hỏi: sự “tuân thủ” có được là do hành
vi tự nguyện hay bắt buộc? Nếu người nộp thuế “tuân thủ” chỉ vì sự đe dọa hoặc do

các biện pháp cưỡng chế hành chính, hoặc do cả hai thì điều này không được cho là
hoàn toàn tuân thủ, ngay cả khi khoản thu từ thuế đạt đến 100% so với mức thuế phải
nộp theo luật định. Vì vậy, quan điểm hiện đại cho rằng cơ quan quản lý thuế sẽ thành
công khi gia tăng được sự tuân thủ tự nguyện của người nộp thuế mà không cần sử
dụng đến các hình thức kiểm tra, thanh tra, nhắc nhở hoặc các biện pháp xử lý hành
chính khác.


10

1.1.1 Khái niệm tuân thủ thuế
Tuân thủ thuế được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau. Jackson và Milliron
(1986), Alm (1991) cho rằng tuân thủ thuế là báo cáo tất cả thu nhập, thanh toán toàn
bộ nghĩa vụ thuế bằng cách thực hiện các điều khoản quy định của luật, pháp lệnh,
hoặc phán quyết của tòa án. Theo James và Alley(1999), “tuân thủ thuế theo cách
hiểu đơn giản nhất là mức độ người nộp thuế chấp hành nghĩa vụ thuế được quy định
trong luật thuế”.
Andreoni, Erard và Feinstein (1998) nhấn mạnh tuân thủ thuế nên được định nghĩa là

sự sẳn lòng của người nộp thuế tuân theo pháp luật về thuế để đạt được trạng thái cân
bằng kinh tế của một đất nước. Kirchler (2007) đưa ra một định nghĩa đơn giản hơn,
tuân thủ thuế là một thuật ngữ trung lập nhất miêu tả việc người nộp thuế sẵn sàng
nộp tiền thuế.
Theo góc độ rộng về tuân thủ thuế, Song và Yarbrough (1978) cho rằng do khía cạnh
hoạt động đáng chú ý của hệ thống thuế Hoa Kỳ là người nộp thuế tự xác định nghĩa
vụ thuế và tự nguyện nên tuân thủ thuế được định nghĩa là khả năng của người nộp
thuế và sự sẵn lòng tuân thủ luật thuế được xác định bởi vấn đề đạo đức, môi trường
pháp lý, và các yếu tố tình huống khác tại từng thời gian và địa điểm cụ thể. Đồng
thuận với quan điểm này, một số CQT cũng xem tuân thủ thuế là khả năng và sự sẵn
lòng của đối tượng nộp thuế thực hiện theo quy định của pháp luật thuế; kê khai thu
nhập chính xác mỗi năm và thanh toán đủ số tiền thuế đúng thời gian quy định (IRS,
2009; ATO, 2009).
Ở góc độ chi tiết hơn, Singh (2003) cho rằng tuân thủ thuế là hành động của một

người nộp tờ khai thuế, công khai chính xác tất cả các khoản thu nhập chịu thuế và
thanh toán tất cả các khoản thuế phải nộp trong thời hạn quy định mà không phải
chờ đợi hành động của CQT. Trên cơ sở đó, tuân thủ thuế được tách biệt thành 2
quan điểm: tuân thủ quan điểm về quản lý hành chính và tuân thủ theo quan điểm
hoàn thành chính xác tờ khai thuế. Tuân thủ theo quan điểm quản lý hành chính bao
gồm đăng ký và thông báo với CQT tình trạng của người nộp thuế, nộp tờ khai thuế


11

mỗi năm (nếu cần) và tuân thủ khuôn khổ về thời gian thanh toán theo yêu cầu
(Chow 2004 và Harris 1989). Nghĩa là, tuân thủ thuế đòi hỏi người nộp thuế phải đạt
được một mức độ trung thực nhất định, có kiến thức thuế đầy đủ và khả năng sử
dụng kiến thức này để hoàn thành tờ khai thuế và các hồ sơ có liên quan kịp thời,
chính xác và đầy đủ (Sing và Bhupalan, 2001). Cùng quan điểm với Singh và

Bhupalan, Somasundram(2003) cho rằng tuân thủ thuế trở thành một vấn đề chủ yếu
trong hệ thống tự khai thuế bởi vì tổng số tiền thuế phải nộp phụ thuộc rất nhiều vào
mức độ tuân thủ của người nộp thuế mặc dù không thể tránh khỏi việc CQT sẽ tìm
kiếm thông tin từ những người nộp thuế khác trong khu vực để giảm thiểu rủi ro xảy
ra các trường hợp không tuân thủ, hoặc họ sẽ thường xuyên thực hiện việc kiểm tra
nhiều loại thuế khác nhau, và bằng những hình thức khác chẳng hạn giáo dục kiến
thức thuế nhằm tạo ra những tác động nhất định đến việc tuân thủ thuế của người nộp
thuế.
Một số tác giả khác đã xem xét tuân thủ thuế từ một góc độ khác. Allingham và
Sandmo (1972) mô tả tuân thủ thuế là một vấn đề “báo cáo thu nhập thực tế” và cũng
tuyên bố rằng hành vi tuân thủ thuế của người nộp thuế bị ảnh hưởng bởi một số tình
huống mà trong đó có thể người nộp thuế đưa ra quyết định trong tình trạng không
chắc chắn (Clotfelter, 1983). Tức là người nộp thuế có thể sẽ được hưởng một khoản
tiền thuế tiết kiệm được do khai báo thấp thu nhập tính thuế hoặc đối với các khoản
thu nhập không khai báo, họ sẽ bị phạt với một tỷ lệ cao hơn so với khoản thu nhập
được kê khai đầy đủ và chính xác về thời gian. McBarnet (2001) đề nghị tuân thủ
thuế nên được nhìn nhận trong 3 cách, cụ thể là: cam kết tuân thủ_sẵn sàng nộp thuế
mà không khiếu nại; tuân thủ có điều kiện_miễn cưỡng nộp tờ khai và nộp thuế; tuân
thủ có sáng tạo để giảm thiểu nghĩa vụ thuế bằng cách tận dụng khả năng để xác định
lại thu nhập và khấu trừ các khoản chi phí theo quy định của luật thuế. Spice và
Lundstedt (1976) nhận thức mức độ tuân thủ thuế là một hình thức đặc biệt của sự
may rủi (trong đó có liên quan đến khả năng phát hiện và xử phạt), đòi hỏi CQT phải
hiểu được các yếu tố tác động đến quyết định tuân thủ thuế của người nộp thuế.
Tuân thủ thuế không phải là một quá trình tự thân mà trái lại, nó chịu tác động từ các
yếu tố bên ngoài. Allingham và Sandmo (1972), Spicer và Lundstedt (1976), Lewis


12

(1982) và Andreoni, Erard va Feinstein (1998) mô tả các đặc điểm và giải thích tuân

thủ thuế là kết quả của tương quan giữa các biến bao gồm nhận thức về sự công bằng,
hiệu quả và sự tương tác giữa chúng. Các khía cạnh khác thi hành thuế chẳng hạn như
hình phạt và khả năng phát hiện cũng ảnh hưởng đến tuân thủ thuế trong khi các yếu
tố khác về hành vi của thị trường lao động như tiền lương của một cá nhân và biểu
thuế cũng góp phần vào tuân thủ thuế (Kirchler, 2007). Hệ thống thuế hiệu quả cũng
ít công bằng hơn khi xảy ra trường hợp những người giàu trốn tránh một phần thuế
lớn hơn so với người nghèo (Andreoni và cộng sự, 1998). Bất kỳ nỗ lực không tuân
thủ thuế nào đều ảnh hưởng đến hiệu quả thuế và chi phí tuân thủ. Các khoản thu
nhập không được báo cáo sẽ bóp méo số thu thuế (Andreoni và cộng sự, 1998; Lewis,
1982).
Tóm lại, tuân thủ thuế là một khái niệm rộng và có thể được xem xét từ nhiều khía
cạnh khác nhau, bao gồm tài chính công, kinh tế học, pháp lý và cũng có thể là tâm lý
học. Bảng 1.1 mô tả các cách tiếp cận khác nhau về tuân thủ thuế theo đề nghị của
James và Alley (2004).
Bảng 1.1: Các cách tiếp cận tuân thủ thuế
Tuân thủ thuế
Góc độ tiếp cận

Quyết định tuân thủ

Mức độ chi tiết


13

Tuân thủ thuế

Hình ảnh người nộp thuế

Trong phạm vi đề tài này, tập trung chủ yếu là để khai thác thêm về cách tiếp cận thứ

hai với khía cạnh hành vi được nhấn mạnh hơn so với cách tiếp cận hợp lý về kinh tế.
Nhiều nghiên cứu thực nghiệm đã nỗ lực để định nghĩa tuân thủ thuế, dựa trên mục
đích của nghiên cứu này (phù hợp với định nghĩa của IRS (2009), ATO (2009) và IRB
(2009); ALM (1991); Jackson và Milliron (1986); Kirchler (2007), khái niệm
tuân thủ thuế được đo lường qua việc đánh giá sự sẵn lòng của người nộp thuế
để tuân theo luật thuế, khai báo chính xác thu nhập, xác nhận chính xác các
khoản khấu trừ, giảm thuế và thanh toán các khoản thuế đúng hạn.
1.1.2. Hành vi không tuân thủ thuế
Một khảo sát của Richupan (1984a) nghiên cứu về vấn đề trốn thuế tại một số nước
đang phát triển cho thấy việc chính phủ chỉ thu được một nửa hay ít hơn số thuế thu
nhập tiềm năng không phải là tình trạng cá biệt (Richupan, 1984; Acharya và các


×