Tải bản đầy đủ (.docx) (148 trang)

Quy trình lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại các công ty kiểm toán đang hoạt động ở việt nam trên địa bàn TPHCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 148 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM



-----

-----

TRƯƠNG THỊ YẾN NHUNG

QUY TRÌNH LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN TRONG KIỂM
TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÁC CÔNG TY KIỂM TOÁN
ĐANG HOẠT ĐỘNG Ở VIỆT NAM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh, Năm 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM



-----

-----

TRƯƠNG THỊ YẾN NHUNG



QUY TRÌNH LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN TRONG KIỂM
TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÁC CÔNG TY KIỂM TOÁN
ĐANG HOẠT ĐỘNG Ở VIỆT NAM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Kế toán
Mã ngành

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS-TS. MAI THỊ HOÀNG MINH

TP. Hồ Chí Minh, Năm 2012


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung chi tiết của bài luận văn này được trình
bày theo kết cấu và dàn ý của tôi với sự nghiên cứu, thu thập và phân tích các tài
liệu liên quan, đồng thời với sự góp ý hướng dẫn của Người hướng dẫn khoa học
PGS-TS. Mai Thị Hoàng Minh. Đây là công trình nghiên cứu độc lập của học viên
và chưa được công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào. Nội dung của luận văn
là trung thực và tất cả các nguồn tài liệu tham khảo đã được công bố đầy đủ.

TP. Hồ Chí Minh, ngày

tháng

Tác giả luận văn


Trương Thị Yến Nhung

năm


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến quý Thầy Cô Trường Đại
Học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh đã truyền đạt cho tôi những kiến thức vô cùng
quý báu và bổ ích trong quá trình học tập và nghiên cứu. Đặc biệt tôi xin chân thành
cảm ơn đến cô Mai Thị Hoàng Minh đã tận tình hướng dẫn, góp ý và động viên tôi
trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Tôi cũng gửi lời cảm ơn đến các anh chị, bạn bè đồng nghiệp cũng như gia
đình và bạn bè thân thiết đã giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập tài liệu và có những
góp ý thiết thực.
Trong quá trình thực hiện, mặc dù đã cố gắng hết sức để hoàn thiện luận văn,
trao đổi và tiếp thu các ý kiến đóng góp của Quý thầy cô và bạn bè, tham khảo nhiều
tài liệu song cùng không thể tránh khỏi sai sót. Rất mong nhận được những thông tin
đóng góp, phản hồi quý báu của Quý Thầy Cô và bạn đọc.

TP. Hồ Chí Minh, ngày

tháng

Tác giả luận văn

Trương Thị Yến Nhung

năm



MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các bảng biểu và sơ đồ
Lời mở đầu
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY TRÌNH LẬP KẾ HOẠCH KIỂM
TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH................................................. 5
1.1 Khái quát công tác lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài
chính…..................................................................................................................................................... 5
1.1.1 Khái niệm và những yêu cầu cơ bản của lập kế hoạch kiểm toán ..................5
1.1.1.1 Khái niệm lập kế hoạch kiểm toán
1.1.1.2 Những yêu cầu cơ bản của lập kế hoạch kiểm toán

5
6

1.1.2 Vai trò của giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán......................................................... 6
1. 2 Trình tự lập kế hoạch kiểm toán......................................................................................... 7
1.2.1 Giai đoạn chuẩn bị kế hoạch kiểm toán.................................................................... 7
1.2.1.1 Đánh giá khả năng chấp nhận khách hàng

7

1.2.1.1.1 Tính liêm chính của Ban Giám đốc công ty khách hàng . 7
1.2.1.1.2 Liên lạc với kiểm toán viên tiền nhiệm 8
1.2.1.2 Nhận diện các lý do kiểm toán của công ty khách hàng 8
1.2.1.3 Ký kết hợp đồng kiểm toán

1.2.1.4 Lựa chọn đội ngũ nhân viên thực hiện kiểm toán

9
9

1.2.2 Giai đoạn lập kế hoạch chiến lược........................................................................... 10
1.2.2.1 Khái niệm và yêu cầu của giai đoạn lập kế hoạch chiến lược 10


1.2.2.2 Những nội dung cần tìm hiểu trong giai đoạn lập kế hoạch chiến
lược 11
1.2.3 Giai đoạn lập kế hoạch tổng thể và xác định rủi ro ban đầu...........................12
1.2.3.1 Khái niệm và yêu cầu của lập kế hoạch tổng thể

12

1.2.3.2 Nội dung và các bước lập kế hoạch tổng thể

13

1.2.3.2.1 Thu thập thông tin cơ sở 13
1.2.3.2.2 Thu thập thông tin về các nghĩa vụ pháp lý của khách
hàng 15
1.2.3.2.3 Thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ

16

1.2.3.2.4 Nghiên cứu hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội
bộ của khách hàng và đánh giá rủi ro kiểm soát 17
1.2.3.2.5 Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro


18

1.2.3.2.6 Nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán
25
1.2.3.2.7 Phối hợp, chỉ đạo, giám sát và kiểm tra26
1.2.3.2.8 Các vấn đề khác cần lưu ý trong cuộc kiểm toán

26

1.2.4 Giai đoạn lập kế hoạch chi tiết................................................................................... 26
1.2.4.1 Khái niệm và ý nghĩa của chương trình kiểm toán

26

1.2.4.2 Nội dung chương trình kiểm toán 27
1.3 Quá trình phát triển của quy trình lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán
Báo cáo tài chính............................................................................................................................... 28
1.3.1 Các chuẩn mực kiểm toán quốc tế liên quan đến quy trình lập kế hoạch
kiểm toán trong kiểm toán Báo cáo tài chính................................................................. 28
1.3.1.1 ISA 200 – Mục tiêu và nguyên tắc cơ bản chi phối kiểm toán Báo
cáo tài chính 28
1.3.1.2 ISA 240 – Gian lận và sai sót
1.3.1.3 ISA 300 – Lập kế hoạch kiểm toán

29
30

1.3.1.4 ISA 315 - Hiểu biết về đơn vị, môi trường hoạt động và đánh giá



rủi ro 31
1.3.1.5 ISA 320 – Tính trọng yếu trong kiểm toán

32

1.3.1.6 ISA 520 - Thủ tục phân tích

33

1.3.2 Quy trình lập kế hoạch kiểm toán theo các chuẩn mực kiểm toán Hoa Kỳ ..

34
1.3.3 Tổng hợp so sánh các chuẩn mực kiểm toán quốc tế, chuẩn mực kiểm toán
Hoa Kỳ, chuẩn mực kiểm toán Việt Nam liên quan đến quy trình lập kế hoạch
kiểm toán....................................................................................................................................... 36
1.4 Kết luận chƣơng 1.................................................................................................................... 39
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÁC BƢỚC LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH ÁP DỤNG TẠI CÁC CÔNG
TY KIỂM TOÁN ĐANG HOẠT ĐỘNG Ở VIỆT NAM TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.................................................................................................. 40
2.1 Hƣớng dẫn quy trình lập kế hoạch kiểm toán theo Chuẩn mực kiểm toán
Việt Nam................................................................................................................................................ 40
2.2 Thực trạng các bƣớc lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán Báo cáo tài
chính áp dụng tại các công ty kiểm toán đang hoạt động ở Việt Nam trên địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh..................................................................................................... 41
2.2.1 Tại các công ty kiểm toán quốc tế............................................................................ 42
2.2.1.1 Quy trình lập kế hoạch kiểm toán tại các công ty kiểm toán quốc tế
42
2.2.1.1.1 Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán

2.2.1.1.2 Giai đoạn lập kế hoạch chiến lược
2.2.1.1.3 Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán tổng thể

42
43
43

2.2.1.1.4 Giai đoạn lập kế hoạch chi tiết 46
2.2.1.2 Đánh giá chung về quy trình lập kế hoạch kiểm toán trong các công
ty kiểm toán quốc tế 48
2.2.1.2.1 Tổng hợp kết quả khảo sát
2.2.1.2.2 Ưu điểm

48
50


2.2.1.2.3 Các hạn chế cần khắc phục và nguyên nhân tồn tại các
hạn chế.................................................................................................................. 51
2.2.2 Tại các công ty kiểm toán nhà nước........................................................................ 54
2.2.2.1 Quy trình lập kế hoạch kiểm toán tại các công ty kiểm toán Nhà
nước...................................................................................................................................... 54
2.2.2.1.1 Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán................................................... 55
2.2.2.1.2 Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán tổng thể.........................56
2.2.2.1.3 Thiết kế chương trình kiểm toán............................................. 59
2.2.2.2 Đánh giá chung về quy trình lập kế hoạch kiểm toán trong các công
ty kiểm toán Nhà nước
2.2.2.2.1 Tổng hợp kết quả khảo sát
2.2.2.2.2 Ưu điểm


59
59
61

2.2.2.2.3 Các hạn chế cần khắc phục và nguyên nhân tồn tại các
hạn chế

63

2.2.3 Tại các công ty kiểm toán Việt Nam có quy mô nhỏ.......................................... 65
2.2.3.1 Quy trình kiểm toán tại các công ty kiểm toán có quy mô nhỏ 65
2.2.3.1.1 Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán
2.2.3.1.2 Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán tổng thể

65
67

2.2.3.2 Đánh giá chung về quy trình lập kế hoạch kiểm toán trong các
công ty kiểm toán Việt Nam có quy mô nhỏ
2.2.3.2.1 Tổng hợp kết quả khảo sát
2.2.3.2.2 Ưu điểm

69
69
71

2.2.3.2.3 Các hạn chế cần khắc phục và nguyên nhân tồn tại các
hạn chế

72


2.3 Kết luận chƣơng 2...................................................................................................................... 73


CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH LẬP KẾ HOẠCH
KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH ÁP DỤNG TẠI
CÁC CÔNG TY KIỂM TOÁN ĐANG HOẠT ĐỘNG Ở VIỆT NAM TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.............................................................................. 75
3.1 Các yêu cầu khi hoàn thiện lập kế hoạch kiểm toán Báo cáo tài chính...........75
3.2 Một số giải pháp hoàn thiện quy trình lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm
toán Báo cáo tài chính...................................................................................................................... 76
3.2.1 Giải pháp về phía các công ty kiểm toán................................................................. 76
3.2.1.1 Giải pháp cho nhóm các công ty kiểm toán quốc tế

76

3.2.1.1.1 Vấn đề sử dụng số liệu thống kê/ phân tích của ngành
hoặc doanh nghiệp liên quan cho việc phân tích tổng quát Báo
cáo tài chính của doanh nghiệp được kiểm toán 76
3.2.1.1.2 Vấn đề về tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ 77
3.2.1.2 Giải pháp cho nhóm các công ty kiểm toán nhà nước 77
3.2.1.2.1 Thiết lập kế hoạch tìm hiểu môi trường kiểm soát, hệ
thống kiểm soát nội bộ cũng như hoạt động kinh doanh của khách
hàng 77
3.2.1.2.2 Giải pháp hoàn thiện quy trình vận dụng tính trọng yếu
trong tiến trình lập kế hoạch kiểm toán

80

3.2.1.2.3 Giải pháp hoàn thiện các thủ tục phân tích trong qui trình

kiểm toán Báo cáo tài chính
3.2.1.3 Giải pháp cho nhóm các công ty kiểm toán có quy mô nhỏ

81
83

3.2.1.3.1 Giải pháp liên quan đến việc đánh giá rủi ro trong giai
đoạn tiền kế hoạch và lập kế hoạch kiểm toán

82

3.2.1.3.2 Giải pháp nâng cao sự hiểu biết của kiểm toán viên về hệ
thống kiểm soát nội bộ của khách hàng 84
3.2.1.3.3 Giải pháp hoàn thiện quy trình vận dụng tính trọng yếu
trong tiến trình lập kế hoạch kiểm toán

85


3.2.1.3.4 Cải thiện về quy mô, chất lượng, số lượng kiểm toán
viên
3.2.1.3.5 Về hồ sơ kiểm toán
3.2.1.3.6 Trở thành thành viên của hãng kiểm toán quốc tế

85
86
87

3.2.2 Giải pháp về phía nhà nước và Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam
(VACPA).......................................................................................................................................... 88

3.2.2.1 Giải pháp về phía Nhà nước
3.2.2.1.1 Cơ sở để đưa ra các giải pháp về phía Nhà nước

89
89

3.2.2.1.2 Một số giải pháp 90
3.2.2.2 Giải pháp về Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA) . 93
3.2.2.2.1 Cơ sở của giải pháp

93

3.2.2.2.2 Giải pháp 94
3.3 Kết luận chƣơng 3...................................................................................................................... 96
Kết luận................................................................................................................................................... 98
Tài liệu tham khảo........................................................................................................................... 100
Phụ lục................................................................................................................................................... 102


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ
Bảng 1.1: Bảng quy định về mức trọng yếu ............................................................
Bảng 1.2: Mối quan hê ̣giưa cac loaịrui ro .............................................................
̃̃
Bảng 1.3: Bảng so sánh ISA, SAS và VSA liên quan đến quy trình lập kế hoạch
kiểm toán ................................................................................................................
Bảng 2.1: Tổng hợp kết quả khảo sát về quy trình lập kế hoạch kiểm toán cúa các
Công ty Kiểm toán quốc tế trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh (Xem phụ lục 1) 47
Bảng 2.2: Tổng hợp kết quả khảo sát về quy trình lập kế hoạch kiểm toán cúa các
Công ty Kiểm toán Nhà nước trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh (Xem phụ lục
1)............................................................................................................................

Bảng 2.3: Mô hình xác định rủi ro phát hiện ..........................................................
Bảng 2.4: Tổng hợp kết quả khảo sát về quy trình lập kế hoạch kiểm toán cúa các
Công ty Kiểm toán Việt Nam có quy mô vừa và nhỏ trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh (Xem phụ lục 1) ............................................................................................
Sơ đồ 1.1: Quan hệ giữ rủi ro và bằng chứng kiểm toán..........................................
Sơ đồ 1.2: Các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam liên quan đến quy trình lập kế hoạch
kiểm toán ................................................................................................................
Sơ đồ 2.1 : Quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính tại các Công ty kiểm toán Nhà
nước .......................................................................................................................
Sơ đồ 3.1: Mô hình “PEST” ...................................................................................
Sơ đồ 3.2: Mô hình “5 Forces” ...............................................................................


1

LỜI MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài
Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính của Công ty kiểm toán độc lập là trình

tự triển khai các bước công việc mà đoàn kiểm toán và kiểm toán viên phải thực
hiện theo một trình tự nhất định để hoàn thành trách nhiệm nghề nghiệp của mình.
Một quy trình kiểm toán báo cáo tài chính chuẩn sẽ tác động trực tiếp đến tính hiệu
quả, chi phí trong quá trình thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính của các công ty
kiểm toán.
Để đảm bảo cho cuộc kiểm toán được thực hiện một cách hợp lý và hiệu quả,
các kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải lập kế hoạch kiểm toán. Giai đoạn lập
kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên phải thực hiện trong bất kỳ một cuộc kiểm
toán nào, là giai đoạn có ý nghĩa định hướng cho các bước công việc kiểm toán tiếp

theo và chuẩn bị các điều kiện cho cuộc kiểm toán được tiến hành. Một kế hoạch
kiểm toán hoàn thiện, hợp lý, chi tiết sẽ giúp kiểm toán viên thu thập đầy đủ bằng
chứng kiểm toán, đảm bảo cho cuộc kiểm toán được hoàn thiện theo đúng kế hoạch
đã đặt ra. Lập kế hoạch kiểm toán đúng đắn sẽ là cơ sở để kiểm toán viên thu thập
bằng chứng có giá trị góp phần đưa ra các nhận xét xác đáng về thực trạng hoạt
động được kiểm toán, góp phần giữ vững và nâng cao uy tín và hình ảnh của công ty
kiểm toán đối với khách hàng.
Chính vì tầm quan trọng đó mà việc nghiên cứu lý luận và tìm hiểu thực tiễn
công tác lập kế hoạch kiểm toán để tìm ra các vấn đề tồn tại và đề ra hướng khắc
phục là một điều cần thiết. Cho nên nắm bắt được vấn đề này việc đưa ra các giải
pháp để nâng cao “Quy trình lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán Báo Cáo Tài
Chính tại các Công ty Kiểm toán đang hoạt động ở Việt Nam trên địa bàn thành phố


2

Hồ Chí Minh” là một vấn đề cần thiết, nhằm góp phần phát triển và hoàn thiện dịch
vụ kiểm toán trong nền kinh tế hội nhập hiện nay.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Tìm ra các giải pháp, phương hướng để khắc phục những mặt hạn chế và tiến
tới hoàn thiện quy trình lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại
các Công ty Kiểm toán Việt Nam trên cơ sở nghiên cứu các Chuẩn mực kiểm toán
Quốc tế, Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và quy trình lập kế hoạch kiểm toán thực
tế tại một số công ty kiểm toán đại diện cho nhóm công ty kiểm toán quốc tế, nhóm
công ty kiểm toán Việt Nam tiền thân là doanh nghiệp Nhà nước, nhóm công ty
kiểm toán có quy mô nhỏ.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quy trình lập kế hoạch kiểm toán trong
kiểm toán báo cáo tài chính do các công ty kiểm toán độc lập thực hiện, không
nghiên cứu đến các loại hình kiểm toán nội bộ hay kiểm toán nhà nước.

4. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp phân tích và tổng hợp các tài liệu, các chuẩn mực kiểm toán
Phương pháp định lượng: tiến hành khảo sát thực tế các vấn đề của mục tiêu
nghiên cứu đã đề ra.
5. Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu của đề tài tập trung vào ba nhóm công ty kiểm toán trên
địa bàn thành phố Hồ Chí Minh:
Nhóm 1: Nhóm các công ty kiểm toán quốc tế.
Nhóm 2: Nhóm các công ty kiểm toán Việt Nam tiền thân là doanh nghiệp Nhà
nước.


3

Nhóm 3: Nhóm các công ty kiểm toán Việt Nam có quy mô nhỏ.
6. Nội dung nghiên cứu:
Đề tài có kết cấu bao gồm các phần:
Chương 1: Cơ sở lý luận của việc lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán báo
cáo tài chính tại các Công ty Kiểm toán Việt Nam
Chương 2: Thực trạng các bước lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán báo
cáo tài chính áp dụng tại các Công ty Kiểm toán đang hoạt động ở Việt Nam trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 3: Giải pháp và phương hướng hoàn thiện quy trình lập kế hoạch kiểm
toán trong kiểm toán báo cáo tài chính áp dụng tại các Công ty Kiểm toán đang hoạt
động ở Việt Nam trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
7. Tổng quan và những điểm mới của luận văn
Khi nghiên cứu về đề tài “Quy trình lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán
Báo cáo tài chính tại các Công ty kiểm toán đang hoạt động ở Việt Nam trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh”, người viết cũng đồng thời tìm hiểu, nghiên cứu và
đọc một số các công trình nghiên cứu trước đó bao gồm luận văn, luận án, các đề tài

nghiên cứu khoa học hay các bài báo đăng trên các tạp chí như:
Luận án Thạc sỹ Kinh tế: với tên đề tài “Giải pháp hoàn thiện quy trình lập kế
hoạch kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại các công ty kiểm toán Việt
Nam” của tác giả Nguyễn Thị Hoàng Vân, bảo vệ năm 2009. Tóm tắt trong đề tài
này, tác giả đã tập trung đưa ra phương hướng và giải pháp để giải quyết các vấn đề
như: hoàn thiện các chuẩn mực kiểm toán Việt nam liên quan đến lập kế hoạch kiểm
toán, hoàn thiện quy trình đánh giá rủi ro, vận dụng tính trọng yếu và vận dụng thủ
tục phân tích trong tiến trình lập kế hoạch kiểm toán.


4

Luận văn tốt nghiêp: với tên đề tài “Những giải pháp chủ yếu hoàn thiện lập
kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán
và Kiểm toán - AASC” của tác giả Nguyễn Thị Thu Hương, bảo vệ năm 2006. Đề tài
tập trung vào việc nghiên cứu lý luận và tìm hiểu thực tiễn công tác lập kế hoạch
kiểm toán để tìm ra các vấn đề tồn tại và đưa ra hướng khắc phục tại công ty kiểm
toán AASC.
Luận văn tốt nghiệp: với đề tài “Lập kế hoạch kiểm toán Báo cáo tài chính tại
Công ty kiểm toán Việt Nam Deloitte” của tác giả Vũ Thị Minh Nguyệt, bảo vệ năm
2008. Mục tiêu của đề tài là tìm hiểu về quy trình lập kế hoạch kiểm toán tại Công
ty kiểm toán Deloitte Việt Nam từ đó đưa ra các giải pháp để hoàn thiện.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp: với tên đề tài “ Hoàn thiện quy trình lập kế
hoạch kiểm toán trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty Cổ phần Kiểm toán
Thăng Long thực hiện” của tác giả Nguyễn Thị Huyền, bảo vệ năm 2007. Tác giả
viết đề tài này nhằm mục đích muốn tìm hiểu về quy trình xây dựng và thực trạng
công tác lập kế hoạch kiểm toán Báo cáo tài chính cở Công ty Cổ phần Kiểm toán
Thăng Long.
Người viết khi tiến hành viết đề tài này cũng đã tìm hiểu và nghiên cứu kỹ các
đề tài đi trước, tuy nhiên luận văn của người viết chỉ tập trung tìm hiểu quy trình lập

kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán Báo cáo tài chính theo các chuẩn mực kiểm
toán quốc tế và các chuẩn mực kiểm toán Việt nam tại các Công ty Kiểm toán đang
hoạt động ở Việt Nam trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Kết luận
Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục


5

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY TRÌNH LẬP KẾ HOẠCH KIỂM
TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1 Khái quát công tác lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán Báo cáo tài
chính
1.1.1 Khái niệm và những yêu cầu cơ bản về lập kế hoạch kiểm toán

1.1.1.1 Khái niệm lập kế hoạch kiểm toán
Lập kế hoạch là giai đoạn đầu tiên mà các kiểm toán viên cần thực hiện trong
mỗi cuộc kiểm toán nhằm tạo ra các điều kiện pháp lý cũng như những điều kiện
cần thiết khác cho kiểm toán. Lập kế hoạch không chỉ xuất phát từ yêu cầu chính
của cuộc kiểm toán, mà còn là nguyên tắc cơ bản trong công tác kiểm toán đã được
quy định thành chuẩn mực, có vai trò quan trọng, chi phối tới chất lượng và hiệu
quả chung của toàn bộ cuộc kiểm toán.
Ủy ban thực hành Kiểm toán Quốc tế (IPAC) đại diện cho Liên đoàn Kế toán
Quốc tế (IFAC) trong việc ban hành các chuẩn mực kiểm toán quy định: “Kiểm
toán viên phải lập kế hoạch kiểm toán để trợ giúp cho công việc kiểm toán tiến
hành có hiệu quả, đúng thời gian. Kế hoạch kiểm toán phải dựa trên cơ sở các hiểu
biết về đặc điểm kinh doanh của khách hàng”.
Tại đoạn 02, chuẩn mực Kiểm toán quốc tế ISA 300 quy định: “Chuyên gia
kiểm toán cần lập kế hoạch kiểm toán để có thể đảm bảo được rằng cuộc kiểm toán

đó được tiến hành một cách có hiệu quả.”
Tại đoạn 02, chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam VSA 300 - Lập kế hoạch kiểm
toán cũng đã nêu rõ: “Kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải lập kế hoạch để
đảm bảo cuộc kiểm toán được tiến hành một cách có hiệu quả”.
Theo định nghĩa trên thì việc lập kế hoạch kiểm toán trước hết đó là tìm hiểu
về tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng. Trước khi thực hiện cuộc kiểm
toán, kiểm toán viên phải có hiểu biết đầy đủ về tình hình kinh doanh của khách
hàng nhằm đánh giá, phân tích được các sự kiện, nghiệp vụ và thực tiễn hoạt động
có ảnh hưởng đến tình hình tài chính của đơn vị.


6

1.1.1.2 Những yêu cầu cơ bản của lập kế hoạch kiểm toán
Theo chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam VSA số 300 – Lập kế hoạch kiểm toán
quy định:
- Kế hoạch kiểm toán phải được lập cho mọi cuộc kiểm toán.
-

Kế hoạch kiểm toán phải được lập một cách thích hợp nhằm đảm bảo bao

quát hết các khía cạnh của cuộc kiểm toán, phát hiện gian lận, rủi ro và những vấn
đề tiềm ẩn; và đảm bảo cuộc kiểm toán được hoàn thành đúng thời hạn.
-

Khi lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên phải hiểu biết về hoạt động của

đơn vị được kiểm toán để nhận biết được các sự kiện, nghiệp vụ có thể ảnh hưởng
trọng yếu đến Báo cáo tài chính.
-


Phạm vi kế hoạch kiểm toán sẽ thay đổi tuỳ theo quy mô khách hàng, tính

chất phức tạp của công việc kiểm toán, kinh nghiệm và những hiểu biết của kiểm
toán viên về đơn vị được kiểm toán.
Như vậy việc lập kế hoạch kiểm toán không chỉ xuất phát từ yêu cầu của cuộc
kiểm toán nhằm chuẩn bị những điều kiện cơ bản trong công tác kiểm toán mà còn
là nguyên tắc cơ bản đã được quy định thành chuẩn mực và đòi hỏi các kiểm toán
viên phải tuân theo đầy đủ nhằm đảm bảo tiến hành công tác kiểm toán có hiệu quả
và chất lượng.
1.1.2 Vai trò của giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
Có ba lý do chính khiến cho kiểm toán viên phải lập kế hoạch một cách đúng
đắn: để giúp cho kiểm toán viên có thể thu được bằng chứng có giá trị và đầy đủ
cho các tình huống; để giúp giữ các chi phí kiểm toán ở mức hợp lý; và để tránh
những bất đồng với khách hàng:
-

Vai trò lớn nhất của việc lập kế hoạch kiểm toán là giúp cho kiểm toán viên

thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ, có giá trị để đưa ra kết luận về Báo cáo tài
chính, từ đó giúp kiểm toán viên hạn chế những sai sót, giảm thiểu trách nhiệm
pháp lý, nâng cao hiệu quả công việc và giữ vững uy tín nghề nghiệp đối với khách
hàng.
- Kế hoạch kiểm toán cũng giúp các kiểm toán viên phối hợp hiệu quả với


7

nhau và với các bộ phận liên quan như: Kiểm toán viên nội bộ và các chuyên gia
bên ngoài… Đồng thời, qua sự phối hợp hiệu quả đó, kiểm toán viên có thể tiến

hành cuộc kiểm toán theo đúng chương trình đã lập với các chi phí và thời gian ở
mức hợp lý, tăng cường sức mạnh cạnh tranh cho các công ty kiểm toán và giữ uy
tín với khách hàng trong mối quan hệ làm ăn lâu dài.
-

Kế hoạch kiểm toán thích hợp sẽ là căn cứ để công ty kiểm toán tránh xảy ra

những bất đồng với khách hàng và là minh chứng rõ ràng để khẳng định cuộc kiểm
toán đã được tiến hành hợp lý và có hiệu quả. Trên cơ sở kế hoạch kiểm toán đã lập,
kiểm toán viên thống nhất với khách hàng về nội dung công việc đã thực hiện, thời
gian tiến hành kiểm toán cũng như trách nhiệm của mỗi bên.
1.2

Trình tự lập kế hoạch kiểm toán

1.2.1 Giai đoạn chuẩn bị kế hoạch kiểm toán
Các công việc cần thiết để chuẩn bị kế hoạch kiểm toán bao gồm: đánh giá khả
năng chấp nhận khách hàng, nhận diện các lý do kiểm toán, lựa chọn đội ngũ nhân
viên kiểm toán và ký hợp đồng kiểm toán.
1.2.1.1 Đánh giá khả năng chấp nhận khách hàng
Kiểm toán viên phải đánh giá xem việc chấp nhận một khách hàng mới hay
tiếp tục kiểm toán cho một khách hàng cũ có làm tăng rủi ro cho hoạt động của
kiểm toán viên hay làm hại đến uy tín của công ty kiểm toán hay không? Để làm
được điều đó, kiểm toán viên phải tiến hành các công việc như sau:
1.2.1.1.1 Tính liêm chính của Ban Giám đốc công ty khách hàng
Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam VSA 400 – Đánh giá rủi ro và kiểm
soát nội bộ, tính liêm chính của Ban Giám đốc là bộ phận cấu thành then chốt của
môi trường kiểm soát, đây là nền tảng cho tất cả các bộ phận khác của hệ thống
kiểm soát nội bộ. Do vậy, tính liêm chính của Ban Giám đốc rất quan trọng đối với
quy trình kiểm toán. Bởi lẽ, Ban Giám đốc có thể phản ánh sai các nghiệp vụ hoặc

giấu diếm các thông tin dẫn tới sai sót trọng yếu trên Báo cáo tài chính.
Mặt khác, Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam VSA 240 – Gian lận và sai sót,
cũng nhấn mạnh tầm quan trọng về đặc thù của Ban Giám đốc và ảnh hưởng của nó


8

tới môi trường kiểm soát như là nhân tố rủi ro ban đầu của việc báo cáo gian lận các
thông tin tài chính. Nếu Ban Giám đốc thiếu liêm chính, kiểm toán viên không thể
dựa vào bất kỳ bản giải trình nào của Ban Giám đốc cũng như không thể dựa vào
các sổ sách kế toán. Thêm vào đó, Ban Giám đốc là chủ thể có trách nhiệm chính
trong việc tạo ra môi trường kiểm soát vững mạnh. Những nghi ngại về tính liêm
chính của Ban Giám đốc có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến nỗi kiểm toán viên kết
luận rằng cuộc kiểm toán không thể thực hiện được.
1.2.1.1.2 Liên lạc với kiểm toán viên tiền nhiệm
Đối với những khách hàng tiềm năng (trước đây khách hàng này đã được kiểm
toán bởi một Công ty khác) và khách hàng cũ (trong trường hợp có sự thay đổi kiểm
toán viên kiểm toán cho cùng một khách hàng giữa hai kỳ kiểm toán) thì kiểm toán
viên mới (kiểm toán viên kế nhiệm) phải chủ động liên lạc với kiểm toán viên cũ
(kiểm toán viên tiền nhiệm) về những vấn đề liên quan đến cuộc kiểm toán để quyết
định có nên chấp nhận hợp đồng kiểm toán hay không?. Các vấn đề này bao gồm:
Những thông tin về tính liêm chính của Ban Giám đốc, nguyên tắc kế toán, thủ tục
kiểm toán hay các vấn đề quan trọng khác… và lý do thay đổi kiểm toán viên của
khách hàng.
1.2.1.2 Nhận diện các lý do kiểm toán của công ty khách hàng
Thực chất của việc nhận diện các lý do kiểm toán của công ty khách hàng là
việc xác định người sử dụng Báo cáo tài chính, và mục đích sử dụng của họ.
Để biết được điều đó, kiểm toán viên có thể phỏng vấn trực tiếp Ban Giám đốc
khách hàng (đối với khách hàng mới) hoặc dựa vào kinh nghiệm của cuộc kiểm
toán đã được thực hiện trước đó (đối với khách hàng cũ). Và trong suốt quá trình

thực hiện kiểm toán sau này, kiểm toán viên sẽ thu thập thêm thông tin để hiểu biết
thêm về lý do kiểm toán của công ty khách hàng.
Việc xác định người sử dụng Báo cáo tài chính và mục đích sử dụng của họ là
hai yếu tố chính ảnh hưởng đến số lượng bằng chứng kiểm toán phải thu thập và
mức độ chính xác của các ý kiến mà kiểm toán viên đưa ra trong báo cáo kiểm toán.
Cụ thể, nếu các Báo cáo tài chính cần được sử dụng rộng rãi thì mức độ trung thực,


9

hợp lý của các thông tin trên Báo cáo tài chính được đòi hỏi càng cao và do đó, số
lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập cũng như quy mô và độ phức tạp của cuộc
kiểm toán sẽ càng tăng lên. Điều này lại càng đòi hỏi phải có một số lượng và cơ
cấu kiểm toán viên thích hợp để thực hiện cuộc kiểm toán.
1.2.1.3 Ký kết hợp đồng kiểm toán
Khi đã quyết định chấp nhận kiểm toán cho khách hàng và xem xét các vấn đề
nêu trên, bước cuối cùng trong giai đoạn chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán mà công
ty kiểm toán phải thực hiện là ký kết hợp đồng kiểm toán. Đây là sự thoả thuận
chính thức giữa công ty kiểm toán và khách hàng về việc thực hiện kiểm toán và
các dịch vụ liên quan khác.
Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam VSA 210 - Hợp đồng kiểm toán: “Hợp
đồng kiểm toán phải được lập và ký chính thức trước khi tiến hành công việc kiểm
toán nhằm bảo vệ quyền lợi của công ty khách hàng và của công ty kiểm toán…Nếu
khách hàng và công ty kiểm toán sử dụng văn bản cam kết thay cho hợp đồng thì
văn bản cam kết phải đảm bảo các điều kiện cơ bản của hợp đồng kiểm toán”.
Thêm vào đó, Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam VSA 210 cũng quy định việc
ký kết hợp đồng kiểm toán phải tuân thủ Pháp lệnh hợp đồng kinh tế (ban hành
ngày 25/09/1989) và Nghị định số 17/HĐBT (nay là Chính phủ) ban hành ngày
16/01/1990 quy định chi tiết về việc thi hành pháp lệnh hợp đồng kinh tế.
Hợp đồng kiểm toán được ký kết giữa bên cung cấp dịch vụ kiểm toán và

bên sử dụng dịch vụ kiểm toán, bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Mục đích và phạm vi kiểm toán.
- Trách nhiệm Ban Giám đốc công ty khách hàng và kiểm toán viên.
- Hình thức thông báo kết quả kiểm toán.
- Thời gian tiến hành cuộc kiểm toán.
- Căn cứ tính giá phí cuộc kiểm toán và hình thức thanh toán.
1.2.1.4 Lựa chọn đội ngũ nhân viên thực hiện kiểm toán
Lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán thích hợp cho cuộc kiểm toán không
chỉ hướng tới hiệu quả của cuộc kiểm toán mà còn tuân thủ các Chuẩn mực Kiểm


10

toán chung được thừa nhận (GAAS). Chuẩn mực Kiểm toán chung đầu tiên ghi rõ:
“Quá trình kiểm toán phải được thực hiện bởi một hoặc nhiều người đã được đào
tạo đầy đủ thành thạo như một kiểm toán viên”. Việc lựa chọn này được tiến hành
trên yêu cầu về số người, trình độ khả năng và yêu cầu chuyên môn kỹ thuật và
thường do Ban Giám đốc công ty kiểm toán trực tiếp chỉ đạo.
Số người tham gia kiểm toán cần được xem xét cả về tổng số và cơ cấu. Tổng
số người phải tương xứng với quy mô kiểm toán. Trong quá trình lựa chọn đội ngũ
kiểm toán viên thực hiện cuộc kiểm toán, công ty kiểm toán cần quan tâm đến 3 vấn
đề:
Thứ nhất: Nhóm kiểm toán có những người có khả năng giám sát một cách
thích đáng các nhân viên mới và chưa có nhiều kinh nghiệm.
Thứ hai: Công ty kiểm toán cần tránh thay đổi kiểm toán viên trong các cuộc
kiểm toán cho một khách hàng trong nhiều năm. Việc tham gia kiểm toán cho một
khách hàng trong nhiều năm có thể giúp cho kiểm toán viên tích luỹ được nhiều
kinh nghiệm cũng như có được hiểu biết sâu sắc về ngành nghề kinh doanh của
khách hàng đang được kiểm toán.
Thứ ba: Khi phân công kiểm toán viên thực hiện cuộc kiểm toán cần chú ý

lựa chọn những kiểm toán viên có kiến thức và kinh nghiệm về ngành nghề kinh
doanh của khách hàng.
Việc quan tâm đầy đủ các vấn đề trên khi lựa chọn đội ngũ kiểm toán sẽ góp
phần giúp công ty kiểm toán thực hiện cuộc kiểm toán có chất lượng và hiệu quả.
1.2.2 Giai đoạn lập kế hoạch chiến lƣợc
1.2.2.1 Khái niệm và yêu cầu của giai đoạn lập kế hoạch chiến lƣợc
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam VSA 300 - Lập kế hoạch kiểm toán:
“Kế hoạch chiến lược: Là định hướng cơ bản, nội dung trọng tâm và phương pháp
tiếp cận chung của cuộc kiểm toán do cấp chỉ đạo vạch ra dựa trên hiểu biết về tình
hình hoạt động và môi trường kinh doanh của đơn vị được kiểm toán”.
Theo đó, VSA 300 cũng quy định những yêu cầu của việc lập kế hoạch chiến
lược:


11

-

Kế hoạch chiến lược phải được lập cho các cuộc kiểm toán lớn về qui mô, có

tính chất phức tạp, địa bàn rộng hoặc kiểm toán Báo cáo tài chính của nhiều năm.
-

Kế hoạch chiến lược do người phụ trách cuộc kiểm toán lập và được Giám

đốc (hoặc người đứng đầu) công ty kiểm toán phê duyệt. Kế hoạch chiến lược là cơ
sở lập kế hoạch kiểm toán tổng thể, là cơ sở chỉ đạo thực hiện và soát xét kết quả
cuộc kiểm toán.
-


Nhóm kiểm toán phải tuân thủ các quy định của công ty và phương hướng

mà Giám đốc đã duyệt trong kế hoạch chiến lược.
1.2.2.2 Những nội dung cần tìm hiểu trong giai đoạn lập kế hoạch chiến lƣợc
-

Tình hình kinh doanh của khách hàng (tổng hợp thông tin về lĩnh vực hoạt

động, loại hình doanh nghiệp, hình thức sở hữu, công nghệ sản xuất, tổ chức bộ máy
quản lý và thực tiễn hoạt động của đơn vị) đặc biệt lưu ý đến những nội dung chủ
yếu như: Động lực cạnh tranh, phân tích tình hình kinh doanh của doanh nghiệp
cũng như các yếu tố về sản phẩm, thị trường tiêu thụ, giá cả và các hoạt động hỗ trợ
sau bán hàng …
-

Xác định những vấn đề liên quan đến Báo cáo tài chính như: Chế độ kế toán,

chuẩn mực kế toán áp dụng, yêu cầu về lập Báo cáo tài chính và quyền hạn của
công ty.
- Đánh giá ban đầu về rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát
- Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
- Xác định các mục tiêu kiểm toán trọng tâm và phương pháp tiếp cận kiểm
toán
-

Xác định nhu cầu về sự hợp tác của các chuyên gia như: chuyên gia tư vấn

pháp luật, kiểm toán viên nội bộ, kiểm toán viên và chuyên gia khác
- Dự kiến trưởng nhóm kiểm toán và thời gian thực hiện
-


Sau khi Giám đốc đã duyệt kế hoạch kiểm toán chiến lược, trưởng nhóm

kiểm toán sẽ tiến hành lập kế hoạch tổng thể và thiết kế chương trình kiểm toán cho
phù hợp.


12

1.2.3 Giai đoạn lập kế hoạch tổng thể và xác định rủi ro ban đầu
1.2.3.1 Khái niệm và yêu cầu lập kế hoạch tổng thể
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam VSA 300 – Lập kế hoạch kiểm toán:
“Kế hoạch kiểm toán tổng thể: là việc cụ thể hóa kế hoạch chiến lược và phương
pháp tiếp cận chi tiết về nội dung, lịch trình và phạm vi dự kiến của các thủ tục
kiểm toán. Mục tiêu của việc lập kế hoạch kiểm toán tổng thể là để có thể thực hiện
công việc kiểm toán một cách có hiệu quả và theo đúng thời gian dự kiến”.
Theo đó, yêu cầu của việc lập kế hoạch tổng thể:
Kế hoạch kiểm toán tổng thể phải được lập cho mọi cuộc kiểm toán,
trong
đó mô tả phạm vi dự kiến và cách thức tiến hành công việc kiểm toán.
-

Kế hoạch kiểm toán tổng thể phải đầy đủ, chi tiết làm cơ sở để lập chương

trình kiểm toán.
-

Hình thức và nội dung của kế hoạch kiểm toán tổng thể thay đổi tùy theo

qui mô của khách hàng, tính chất phức tạp của công việc kiểm toán, phương pháp

và kỹ thuật kiểm toán đặc thù do kiểm toán viên sử dụng.
1.2.3.2 Nội dung và các bƣớc lập kế hoạch tổng thể
1.2.3.2.1 Thu thập thông tin cơ sở
Sau khi ký kết hợp đồng kiểm toán, kiểm toán viên bắt đầu lập kế hoạch
kiểm toán tổng thể. Trong giai đoạn này, như đã được xác định trong Chuẩn mực
Kiểm toán Việt Nam VSA 300 - Lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên thu thập
hiểu biết về ngành nghề, công việc kinh doanh của khách hàng, tìm hiểu về hệ thống
kế toán, kiểm soát nội bộ và các bên liên quan để đánh giá rủi ro và lên kế hoạch
kiểm toán.
-

Tìm hiểu ngành nghề hoạt động kinh doanh của khách hàng: Theo chuẩn

mực kiểm toán Việt Nam VSA 300: “Kế hoạch kiểm toán quy định kiểm toán viên
phải tìm hiểu ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng”, và trong đoạn
02 của Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam VSA 310 - Hiểu biết về tình hình kinh
doanh đã hướng dẫn: “để thực hiện được kiểm toán Báo cáo tài chính, kiểm toán
viên phải có hiểu biết về tình hình kinh doanh đủ để nhận thức và xác định các dữ


13

kiện, nghiệp vụ và thực tiễn hoạt động của đơn vị được kiểm toán mà theo đánh giá
của kiểm toán viên, chúng có thể ảnh hưởng trọng yếu đến Báo cáo tài chính, đến
việc kiểm tra của kiểm toán viên hoặc đến báo cáo kiểm toán”. Điều này rất cần
thiết khi kiểm toán viên thực hiện kiểm toán với tính thận trọng nghề nghiệp đúng
mức. Mỗi ngành nghề sản xuất kinh doanh có những hệ thống kế toán riêng và áp
dụng những nguyên tắc kế toán đặc thù. Thêm vào đó, tầm quan trọng của mỗi
nguyên tắc kế toán cũng thay đổi theo ngành kinh doanh của khách hàng. Ví dụ:
tiêu chuẩn xác định doanh thu trong ngành xây dựng là phức tạp, việc đánh giá hàng

tồn kho là rất quan trọng trong lĩnh vực bán lẻ, còn trong lĩnh vực sản xuất điều
quan trọng lại là kế toán chi phí.
Kiểm toán viên có thể có được hiểu biết này bằng nhiều cách nhưng phương
pháp thường được sử dụng nhiều nhất là trao đổi với các kiểm toán viên tiền nhiệm
hoặc kiểm toán viên khác, những người đã tiến hành kiểm toán cho khách hàng
những năm trước hoặc đã kiểm toán cho khách hàng khác trong cùng ngành nghề
kinh doanh hoặc trao đổi trực tiếp với nhân viên, Ban Giám đốc công ty khách
hàng. Hoặc có thể tham khảm qua hồ sơ kiểm toán các năm trước vì chúng thường
chứa đựng rất nhiều thông tin về khách hàng, về công việc kinh doanh, cơ cấu tổ
chức và các đặc điểm hoạt động khác. Hồ sơ này có các bản sao của các tài liệu
như: sơ đồ tổ chức bộ máy, điều lệ công ty, chính sách tài chính, kế toán,giấy phép
đầu tư, các biên bản họp hội đồng quản trị hay họp Ban Giám đốc… Qua đó, kiểm
toán viên sẽ tìm thấy những thông tin hữu ích về công việc kinh doanh của khách
hàng. Việc cập nhật và xem xét các sổ sách của công ty là rất cần thiết vì qua đó
kiểm toán viên không chỉ xác định được các quyết định của nhà quản lý có phù hợp
với luật pháp của Nhà nước, với các chính sách hiện hành của công ty hay không
mà còn giúp kiểm toán viên hiểu được bản chất của các số liệu cũng như sự biến
động của chúng trên các Báo cáo tài chính được kiểm toán.
Ngoài ra, kiểm toán viên có thể có được những hiểu biết đó qua việc nghiên
cứu các sách báo, tạp chí chuyên ngành, và ở Việt Nam, kiểm toán viên có thể lấy
các thông tin từ Niên giám thống kê do Tổng cục Thống kê phát hành hằng năm.


14

-

Nhận diện các bên hữu quan: Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán kiểm

toán viên cần xác định tất cả các bên hữu quan với khách hàng. Theo Chuẩn mực

Kiểm toán Việt Nam VSA 550 – Bên liên quan:“Các bên hữu quan, các bên hữu
quan được hiểu là: các bộ phận trực thuộc, các chủ sở hữu chính thức của công ty
khách hàng hay bất kỳ công ty chi nhánh, một cá nhân hay tổ chức nào mà công ty
khách hàng có quan hệ và các cá nhân tổ chức đó có khả năng điều hành, kiểm soát
hoặc có ảnh hưởng đáng kể tới các chính sách kinh doanh hoặc chính sách quản trị
của công ty khách hàng”.
Theo các nguyên tắc kế toán đã được thừa nhận, bản chất mối quan hệ giữa
các bên hữu quan phải được tiết lộ trên các sổ sách, báo cáo và qua mô tả các
nghiệp vụ kinh tế. Do vậy các bên hữu quan và các nghiệp vụ giữa các bên hữu
quan có ảnh hưởng lớn đến nhận định của người sử dụng Báo cáo tài chính. Do vậy
kiểm toán viên phải xác định các bên hữu quan và nhận định sơ bộ về mối quan hệ
này ngay trong giai đoạn lập kế hoạch thông qua phỏng vấn Ban Giám đốc, xem sổ
theo dõi cổ đông, sổ theo dõi khách hàng… từ đó bước đầu dự đoán các vấn đề có
thể phát sinh giữa các bên hữu quan để có thể hoạch định một kế hoạch kiểm toán
phù hợp.
-

Dự kiến nhu cầu chuyên gia bên ngoài: Thuật ngữ “chuyên gia” chỉ một

người hoặc một văn phòng có năng lực hiểu biết và kinh nghiệm cụ thể trong một
lĩnh vực riêng ngoài lĩnh vực kế toán và kiểm toán. Nếu Công ty kiểm toán cho rằng
không ai trong nhóm kiểm toán có chuyên môn hoặc khả năng về lĩnh vực nào đó
để thực hiện các thủ tục kiểm toán cần thiết nhất định, ví dụ như khi đánh giá về các
tác phẩm nghệ thuật, vàng bạc, đá quý, hoặc khi cần tư vấn pháp lý về các hợp
đồng… khi đó công ty kiểm toán có thể quyết định sử dụng chuyên gia bên ngoài.
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam VSA 620 - Sử dụng tư liệu chuyên gia,
hướng dẫn khi sử dụng chuyên gia, kiểm toán viên phải đánh giá khả năng chuyên
môn, hiểu mục đích và phạm vi công việc của họ cũng như sự phù hợp của việc sử
dụng tư liệu đó cho các mục tiêu dự định. Kiểm toán viên cũng nên xem xét mối



×