Tải bản đầy đủ (.docx) (130 trang)

Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước cấp quận tại quận 6, thành phố hồ chí minh đến năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (965.74 KB, 130 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
--------------------

Họ và tên: PHẠM THỊ XN HÀ

Chun ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 60.31.01
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. NGUYỄN CHÍ HẢI

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2012


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung của Luận văn này hoàn toàn do tôi
nghiên cứu và thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của Tiến sỹ Nguyễn Chí
Hải.
Tác giả luận văn

Phạm Thị Xuân Hà


MỤC LỤC
Nội dung

Trang


Mở đầu....................................................................................................................................................... 1
Chương 1. Cơ sở lý luận về ngân sách nhà nước và hiệu quả công tác quản lý
ngân sách cấp huyện............................................................................................................................ 6
1.1 Ngân sách nhà nước và quản lý ngân sách nhà nước.............................................. 6
1.1.1 Khái niệm ngân sách nhà nước................................................................................. 6
1.1.2 Quản lý ngân sách nhà nước...................................................................................... 6
1.2 Ngân sách cấp huyện và quản lý ngân sách cấp huyện ........................................ 11
1.2.1 Khái niệm, vai trò và chức năng của ngân sách cấp huyện ......................11
1.2.2 Quản lý ngân sách cấp huyện................................................................................. 13
1.3 Hiệu quả quản lý ngân sách cấp huyện và các tiêu chí đánh giá hiệu
quả quản lý ngân sách cấp huyện................................................................................................ 18
1.3.1. Hiệu quả quản lý ngân sách cấp huyện............................................................. 18
1.3.2 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý ngân sách cấp huyện ..................19
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý ngân sách cấp huyện ..............24
1.4.1 Các nhân tố khách quan............................................................................................ 24
1.4.2 Các nhân tố chủ quan................................................................................................. 25
Kết luận chương 1...................................................................................................................... 27
Chương 2. Thực trạng công tác quản lý ngân sách cấp quận tại quận 6, Thành
phố Hồ Chí Minh................................................................................................................................ 28
2.1 Khái quát đặc điểm, tình hình kinh tế - xã hội quận 6, Thành phố Hồ
Chí Minh................................................................................................................................................ 28
2.1.1 Những đặc điểm về tự nhiên................................................................................... 28
2.1.2 Những đặc điểm kinh tế xã hội.............................................................................. 29
2.2 Thực trạng công tác quản lý ngân sách cấp quận giai đoạn 2001–2011
tại quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh.......................................................................................... 32
2.2.1 Tổ chức bộ máy quản lý ngân sách cấp quận.................................................. 32
2.2.2 Quy trình quản lý ngân sách cấp quận............................................................... 34


2.2.3 Thực trạng công tác quản lý ngân sách cấp quận .......................................... 38

2.3 Đánh giá hiệu quả công tác quản lý ngân sách cấp quận .................................... 50
2.3.1 Những thành tựu đạt được và nguyên nhân..................................................... 50
2.3.2 Những hạn chế, khó khăn và nguyên nhân...................................................... 55
Kết luận chương 2......................................................................................................................... 61
Chương 3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý ngân sách cấp
quận tại quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2015................................................ 63
3.1 Quan điềm, định hướng hoàn thiện công tác tổ chức quản lý ngân sách
cấp quận tại quận 6 đến năm 2015............................................................................................. 63
3.1.1 Các căn cứ xác định định hướng và giải pháp................................................ 63
3.1.2 Quan điểm và định hướng nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách
cấp quận tại quận 6............................................................................................................................ 65
3.2 Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách cấp quận tại quận 6
Thành phố Hồ Chí Minh................................................................................................................. 66
3.2.1 Nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu ngân sách cấp quận ..................66
3.2.2 Nâng cao hiệu quả công tác quản lý chi ngân sách cấp quận ..................71
3.2.3 Nâng cao hiệu quả công tác quản lý chu trình ngân sách .......................... 75
3.2.4 Nâng cao hiệu quả thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm, công tác thi
đua, khen thưởng................................................................................................................................ 77
3.2.5 Các giải pháp khác...................................................................................................... 79
3.3 Kiến nghị................................................................................................................................... 84
Kết luận chương 3......................................................................................................................... 85
Kết luận................................................................................................................................................... 86
Tài liệu tham khảo
Phụ lục


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội

(bổ sung, phát triển năm 2011) khẳng định xây dựng xã hội xã hội chủ nghĩa “là
một quá trình cách mạng sâu sắc, triệt để, đấu tranh phức tạp giữa cái cũ và cái
mới nhằm tạo ra sự biến đổi về chất trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã
hội” (Ban tuyên giáo trung ương, 2011, trang 21). Và để tạo được sự biến đổi về
chất đó, ngân sách nhà nước là một công cụ quan trọng được nhà nước sử dụng
để thực hiện các chức năng kinh tế, xã hội của mình.
Quản lý ngân sách nhà nước hiệu quả sẽ góp phần thực hiện công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội, nâng cao đời sống nhân dân, bảo đảm quốc
phòng, an ninh, đối ngoại. Ngược lại, kinh tế, xã hội phát triển là điều kiện tăng
nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Đây là mối quan hệ biện chứng mà nếu được
nhận thức rõ và vận dụng tốt sẽ thúc đẩy xã hội phát triển, ngược lại sẽ kìm hãm
sự phát triển đó.
Thực tế tại quận 6, công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp quận trong
thời gian qua đã đạt được một số thành tựu nhất định, đảm bảo phát triển kinh tế,
xã hội tại địa phương, từng bước cải thiện đời sống nhân dân, an ninh, quốc
phòng ổn định. Tuy nhiên, với tình hình kinh tế, xã hội thường xuyên biến động
cũng như những nguyên nhân chủ quan khác, công tác quản lý ngân sách nhà
nước cấp quận tại quận 6 còn tồn tại những hạn chế, bất cập cần khắc phục.
Cho nên, để giải quyết mối quan hệ biện chứng giữa quản lý ngân sách
và phát triển kinh tế, xã hội tại địa phương trên cơ sở phát hiện, phân tích các
hạn chế cũng như nguyên nhân dẫn đến các hạn chế này, từ đó đề ra các giải
pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước cấp quận
trong những năm tiếp theo của thời kỳ ổn định ngân sách chính là lý do mà tác
giả lựa chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước cấp quận
tại quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2015” làm đề tài luận văn thạc
sỹ kinh tế.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu



2
Đối với vấn đề quản lý ngân sách nhà nước, các sách chuyên khảo như
Giáo trình quản lý tài chính công của PGS.TS Dương Đăng Chinh và TS. Phạm
Văn Khoan, sách Quản lý ngân sách nhà nước của PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng
đã tập hợp những kiến thức cơ bản về quản lý ngân sách nhà nước trên cơ sở
những quy định pháp luật hiện hành.
Ngoài ra, một số công trình nghiên cứu về vấn đề quản lý ngân sách
nhà nước gồm: Luận án tiến sỹ kinh tế Hoàn thiện ngân sách địa phương trong
cơ chế thị trường ở Việt Nam của tác giả Võ Duy Khương – Trường Đại học
Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh (Võ Duy Khương, 2001); luận văn thạc sỹ kinh
tế Giải pháp nâng cao hiệu quả kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua kho bạc
nhà nước tỉnh Tiền Giang của tác giả Bùi Thị Thu Thảo - Trường Đại học Kinh tế
Thành phố Hồ Chí Minh (Bùi Thị Thu Thảo, 2009); luận văn thạc sỹ kinh tế
Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước tỉnh An Giang giai đoạn 2006 –
2010 của tác giả Nguyễn Hoàng Tuấn - Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ
Chí Minh (Nguyễn Hoàng Tuấn, 2006). Các công trình nghiên cứu khoa học này
đã có những đóng góp nhất định trong việc cung cấp cơ sở lý luận cũng như thực
tiễn về vấn đề quản lý ngân sách nhà nước trong phạm vi cả nước hoặc ở các cấp
quản lý ngân sách tại một số địa phương.
Riêng tại quận 6, thành phố Hồ Chí Minh, Ủy ban nhân dân quận 6 đã
xây dựng Đề án Phát huy nội lực – Thu hút vốn đầu tư – Chuyển dịch cơ cấu
kinh tế quận 6 giai đoạn 2006 – 2010. Nội dung đề án chủ yếu đề cập các giải
pháp phát triển kinh tế quận 6, trong đó nội dung về nâng cao hiệu quả quản lý
ngân sách nhà nước tại quận chưa được thể hiện rõ nét. Vì vậy, có thể nói tại
quận 6 chưa có tác giả nào nghiên cứu cụ thể vể công tác quản lý ngân sách nhà
nước cấp quận tại địa phương.
Luận văn được tác giả kế thừa các nội dung lý luận về công tác quản lý
ngân sách nhà nước nói chung và quản lý ngân sách nhà nước cấp quận nói riêng
đã được các tác giả khác hệ thống hóa. Trên cơ sở đó, phát triển các nội dung cụ
thể khác trong công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp quận cũng như những

nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả công tác quản lý. Đồng thời vận dụng các cơ sở
lý luận vào thực tiễn quận 6 nhằm đề ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả công
tác quản lý ngân sách nhà nước cấp quận giúp cho các nhà quản lý quận 6, Thành


3
phố Hồ Chí Minh xem xét khi quyết định các chính sách, biện pháp, công cụ
quản lý ngân sách trên địa bàn quận từ nay đến năm 2015.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ đề tài
Ngân sách cấp quận là một cấp ngân sách thực hiện vai trò, chức năng,
nhiệm vụ của ngân sách nhà nước trên phạm vi địa bàn quận. Để thực hiện những
vai trò, chức năng, nhiệm vụ đó, công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp quận
đòi hỏi phải có hiệu quả. Vì vậy, mục tiêu của đề tài là tìm ra các giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách cấp quận tại quận 6, Thành phố Hồ Chí
Minh. Từ mục tiêu đó, nhiệm vụ của đề tài là nghiên cứu các cơ sở lý luận về
quản lý ngân sách và phân tích thực trạng quản lý ngân sách nhà nước cấp quận
tại quận 6 giai đoạn 2001 – 2011 nhằm đánh giá những thành tựu, những hạn chế
cũng như tìm các nguyên nhân dẫn đến các hạn chế đó làm cơ sở đề ra các giải
pháp nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý ngân sách cấp quận đến năm
2015.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý ngân sách nhà nước
cấp quận gồm công tác quản lý thu, chi, cân đối ngân sách, công tác quản lý chu
trình lập, chấp hành, quyết toán ngân sách, công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi
phạm và khen thưởng trong hoạt động ngân sách.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài được giới hạn trong phân tích công tác
quản lý ngân sách cấp quận tại quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh. Trên cơ sở
những lý luận cơ bản về ngân sách nhà nước và thực tiễn quản lý ngân sách nhà
nước cấp quận tại quận 6 giai đoạn 2001 - 2011, tác giả muốn đánh giá thực tiễn
đó, đối chiếu với lý luận nhằm tìm ra những giải pháp phù hợp nâng cao hiệu quả

quản lý ngân sách cấp quận đến năm 2015, góp phần phát triển kinh tế - xã hội
quận 6.

5. Phương pháp nghiên cứu và nguồn tài liệu


4
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
của Chủ nghĩa Mác – Lênin, trong đó nghiên cứu ngân sách nhà nước nói chung
và ngân sách cấp quận nói riêng trong trạng thái luôn vận động, biến đổi và phát
triển cũng như trong điều kiện lịch sử cụ thể, mặt khác đặt ngân sách nhà nước
trong mối quan hệ biện chứng với tình hình phát triển kinh tế, xã hội để đề xuất
những giài pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước tại địa phương.
Bên cạnh đó, tác giả còn sử dụng các phương pháp như: phương pháp
thống kê số liệu quyết toán ngân sách quận, phương pháp mô tả quy trình thực
hiện quản lý ngân sách, phương pháp so sánh số liệu quyết toán giữa các năm,
giữa thực tiễn và lý luận, phương pháp phân tích số liệu và quy trình thực hiện
để đánh giá hiệu quả quản lý ngân sách, phương pháp tổng hợp các nội dung đã
nghiên cứu đề đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách.
Nguồn tài liệu: tài liệu thứ cấp bao gồm các nội dung lý luận về quản lý
ngân sách nhà nước từ các sách chuyên khảo, các quy định pháp luật hiện hành
tại các văn bản Luật, Nghị định, Thông tư và các văn bản pháp luật khác về quản
lý ngân sách nhà nước đồng thời sử dụng các số liệu thứ cấp từ Niên giám thống
kê và các Quyết định công khai dự toán, quyết toán, các báo cáo quyết toán ngân
sách, các báo cáo về công tác quản lý ngân sách tại quận 6 nhằm hoàn thành mục
tiêu nghiên cứu.
6. Ý nghĩa khoa học của luận văn:
Luận văn đã đạt được ý nghĩa khoa học và thực tiễn sau đây:
Một là, hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về ngân sách nhà
nước nói chung và hiệu quả công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện nói

riêng.
Hai là, trên cơ sở các số liệu dự toán, quyết toán thu, chi ngân sách hàng
năm từ năm 2001 đến năm 2011, luận văn phân tích và làm sáng tỏ thực trạng
công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp quận tại quận 6, Thành phố Hồ Chí
Minh. Từ đó, so sánh với lý luận đã được hệ thống hóa để tìm ra các mặt ưu
điểm, mặt hạn chế và nguyên nhân của các mặt hạn chế đó.
Ba là, từ những quan điểm, định hướng chung cũng như những ưu điểm,
hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong thực tiễn quản lý, đề ra các giải pháp để


5
nâng cao hiệu quả công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp quận giúp cho các
nhà quản lý quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh xem xét khi quyết định các chính
sách, biện pháp, công cụ quản lý ngân sách trên địa bàn quận từ nay đến năm
2015.
7. Bố cục luận văn: Luận văn gồm có các phần
sau đây: Mở đầu
Chương 1. Cơ sở lý luận về ngân sách nhà nước và hiệu quả công tác
quản lý ngân sách cấp huyện
Chương 2. Thực trạng công tác quản lý ngân sách cấp quận tại quận 6,
Thành phố Hồ Chí Minh
Chương 3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý ngân sách
cấp quận tại quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2015.
Kết luận.
Tài liệu tham khảo
Phụ lục.


6
CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
VÀ HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH CẤP HUYỆN
1.1 Ngân sách nhà nước và quản lý ngân sách nhà nước
1.1.1 Khái niệm ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một
năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Về bản chất của ngân sách nhà nước, đằng sau những con số thu, chi
đó là quan hệ lợi ích kinh tế giữa nhà nước với các chủ thể khác như doanh
nghiệp, hộ gia đình, cá nhân trong và ngoài nước gắn liền với quá trình tạo lập,
phân phối và sử dụng quỹ ngân sách. (Dương Đăng Chinh và Phạm Văn Khoan,
2007).
“Ngân sách nhà nước gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa
phương. Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các
cấp có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân theo quy định của Luật Tổ chức
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, theo quy định hiện hành, bao gồm: ngân
sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là ngân sách tỉnh) bao
gồm ngân sách cấp tỉnh và ngân sách của các huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh; ngân sách huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là
ngân sách huyện) bao gồm ngân sách cấp huyện và ngân sách các xã, phường,
thị trấn; ngân sách các xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã)”.
(Chính phủ, 2003, trang 4).
1.1.2 Quản lý ngân sách nhà nước
1.1.2.1 Khái niệm quản lý ngân sách nhà nước
Quản lý nói chung là một quy trình mà chủ thể quản lý tiến hành
thông qua việc sử dụng các công cụ và phương pháp thích hợp nhằm tác động và
điều khiển đối tượng quản lý hoạt động phát triển phù hợp với quy luật khách
quan và đạt tới các mục tiêu đã định. (Dương Đăng Chinh và Phạm Văn Khoan,
2007).



7
Trong hoạt động quản lý ngân sách nhà nước, chủ thể quản lý là các
cơ quan nhà nước được giao nhiệm vụ thực hiện các hoạt động tạo lập và sử
dụng ngân sách nhà nước. Đối tượng của quản lý ngân sách nhà nước là các hoạt
động thu, chi ngân sách nhà nước. Trong quản lý ngân sách nhà nước, các chủ
thể quản lý có thể sử dụng nhiều phương pháp quản lý và nhiều công cụ quản lý
khác nhau. Về phương pháp quản lý có thể sử dụng các phương pháp như
phương pháp tổ chức, phương pháp hành chính, phương pháp kinh tế. Còn hệ
thống pháp luật được sử dụng để quản lý và điều hành các hoạt động tài chính
nhà nước được xem như một loại công cụ quản lý có vai trò đặc biệt quan trọng.
Trong quản lý ngân sách nhà nước, công cụ pháp luật được sử dụng thể hiện
dưới các dạng cụ thể là các chính sách, cơ chế quản lý tài chính; các chế độ quản
lý tài chính, kế toán, thống kê; các định mức, tiêu chuẩn về tài chính, mục lục
ngân sách nhà nước... Cùng với pháp luật, nhiều công cụ phổ biến khác được sử
dụng trong quản lý ngân sách như: các đòn bẩy kinh tế, tài chính; kiểm tra, thanh
tra, giám sát;...
Từ những phân tích trên có thể hiểu một cách tổng quát về quản lý
ngân sách nhà nước như sau: “Quản lý ngân sách là hoạt động của các chủ thể
quản lý ngân sách thông qua việc sử dụng có chủ định các phương pháp quản lý
và các công cụ quản lý để tác động và điều khiển hoạt động ngân sách nhằm đạt
được các mục tiêu đã định”. (Dương Đăng Chinh và Phạm Văn Khoan, 2007,
trang 41).
1.1.2.2 Nguyên tắc quản lý ngân sách nhà nước
Thứ nhất, nguyên tắc thống nhất, tập trung dân chủ. Nguyên tắc
này vừa đảm bảo sự thống nhất ý chí và lợi ích qua huy động và phân bổ ngân
sách để tạo ra hàng hóa, dịch vụ công vừa phát huy tính chủ động và sáng tạo
của địa phương trong giải quyết các trường hợp cụ thể. Nguyên tắc này được
quán triệt thông qua sự phân công và phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan Nhà
nước trong phân cấp quản lý ở cả ba khâu của chu trình ngân sách.

Thứ hai, nguyên tắc công khai, minh bạch. Nguyên tắc này đảm bảo
nhà nước chịu trách nhiệm trước nhân dân về huy động và sử dụng các nguồn


8
thu. Vì vậy, các cấp, các đơn vị dự toán, các tổ chức, cá nhân được ngân sách nhà
nước hỗ trợ phải công khai dự toán và quyết toán ngân sách.
Thứ ba, nguyên tắc có phân công, phân cấp quản lý. Theo nguyên
tắc này, ngân sách trung ương giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm thực hiện các nhiệm
vụ chiến lược, quan trọng của quốc gia và hỗ trợ những địa phương chưa cân đối
được thu, chi ngân sách. Còn ngân sách địa phương được phân cấp nguồn thu
bảo đảm chủ động trong thực hiện những nhiệm vụ được giao.
Thứ tư, nguyên tắc gắn quyền hạn với trách nhiệm. Nguyên tắc này
đòi hỏi Nhà nước phải đảm bảo trách nhiệm trước nhân dân về toàn bộ quá trình
quản lý ngân sách bao gồm trả lời chất vấn liên quan đến thu, chi ngân sách cũng
như kết quả đạt được đằng sau các con số thu, chi đó và gánh chịu hậu quả về
những sai phạm mà các nhà quản lý thu, chi ngân sách gây ra. (Quốc hội, 2002).
1.1.2.3 Các nội dung quản lý ngân sách nhà nước
Thứ nhất, quản lý quá trình thu ngân sách nhà nước.
Thu ngân sách Nhà nước được thực hiện bằng các hình thức bắt
buộc như hình thức thuế, phí, lệ phí hoặc bằng các hình thức huy động tự nguyện
như hình thức đóng góp của các tổ chức, cá nhân, viện trợ, ... Quản lý quá trình
thu ngân sách nhà nước chính là quản lý các hình thức đó. (Dương Đăng Chinh
và Phạm Văn Khoan, 2007).
Thứ hai, quản lý quá trình chi ngân sách nhà nước.
Quản lý chi ngân sách nhà nước có quy mô và mức độ rộng lớn, ở
nhiều lĩnh vực và ở nhiều địa phương, bao gồm: quản lý các khoản chi đầu tư
phát triển; chi thường xuyên; chi trả nợ gốc và lãi vay; chi viện trợ; chi cho vay;
chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính; bổ sung cho ngân sách cấp dưới. (Dương Đăng
Chinh và Phạm Văn Khoan, 2007, trang 41).

Thứ ba, quản lý việc thực hiện các biện pháp cân đối thu, chi ngân
sách nhà nước.
Ngân sách nhà nước được cân đối theo nguyên tắc tổng số thu từ
thuế, phí, lệ phí phải lớn hơn tổng số chi thường xuyên và góp phần tích lũy
ngày càng cao vào chi đầu tư phát triển; trường hợp còn bội chi, thì số bội chi
phải nhỏ hơn số chi đầu tư phát triển, tiến tới cân bằng thu, chi ngân sách.


9
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến sự mất cân đối ngân sách và tùy theo
nguyên nhân mà có các giải pháp pháp khác nhau. Giải pháp phổ biến hiện nay
là vay nợ trong và ngoài nước, hình thành quỹ dự trữ, quỹ dự phòng tài chính...
Và việc quản lý cân đối thu, chi ngân sách nhà nước chính là việc
quản lý thực hiện các giải pháp đó. (Dương Đăng Chinh và Phạm Văn Khoan,
2007, trang 41).
Thứ tư, quản lý chu trình ngân sách.
Chu trình ngân sách là một quá trình với ba khâu nối tiếp nhau, đó
là lập ngân sách, chấp hành ngân sách và quyết toán ngân sách. Chu trình ngân
sách có độ dài thời gian dài hơn một năm ngân sách vì trong một năm ngân sách
đồng thời diễn ra cả ba khâu của chu trình ngân sách đó là: chấp hành ngân sách
của chu trình ngân sách hiện tại, quyết toán ngân sách của chu trình ngân sách
trước đó và lập ngân sách cho chu trình ngân sách tiếp theo. (Dương Đăng Chinh
và Phạm Văn Khoan, 2007).
Công tác lập dự toán ngân sách nhà nước căn cứ vào nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh. Các khoản thu trong dự
toán ngân sách phải được xác định trên cơ sở tăng trưởng kinh tế, các chỉ tiêu có
liên quan và các quy định của pháp luật về thu ngân sách. Các khoản chi trong
dự toán ngân sách phải được xác định trên cơ sở mục tiêu phát triển kinh tế - xã
hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh. (Quốc hội, 2002).
Công tác chấp hành là quá trình sử dụng tổng hợp các biện pháp

kinh tế, tài chính và hành chính nhằm làm cho các chỉ tiêu thu, chi ghi trong kế
hoạch ngân sách nhà nước năm trở thành hiện thực. (Dương Đăng Chinh và
Phạm Văn Khoan, 2007).
Quyết toán ngân sách là khâu cuối cùng của một chu trình ngân
sách. Mục đích của quyết toán ngân sách là tổng kết đánh giá lại toàn bộ quá
trình thu, chi ngân sách trong một năm ngân sách đã qua. (Dương Đăng Chinh và
Phạm Văn Khoan, 2007).
Thứ năm, kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm và khen thưởng.
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan quản lý nhà
nước và đơn vị dự toán ngân sách có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện các chế
độ thu, chi và quản lý ngân sách, quản lý tài sản của Nhà nước.


10
Thanh tra tài chính có nhiệm vụ thanh tra việc chấp hành pháp luật
về thu, chi và quản lý ngân sách, quản lý tài sản nhà nước của tổ chức, cá nhân.
Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện ngân sách nhà
nước thì được khen thưởng. Việc quản lý ngân sách hiệu quả, tiết kiệm, tăng đầu
tư phát triển, tăng thu, tăng điều tiết cho ngân sách cấp trên, giảm bổ sung cân
đối từ ngân sách cấp trên là căn cứ để đánh giá, khen thưởng.
Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về ngân sách thì tùy
theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc
bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy
định của pháp luật. (Chính phủ, 2003).
1.1.2.4 Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước
Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước được nhìn nhận như là một
biện pháp quản lý hoạt động của ngân sách nhà nước. Thực chất của việc phân
cấp là việc phân chia trách nhiệm quản lý hoạt động của ngân sách nhà nước
theo từng cấp chính quyền nhằm làm cho hoạt động của ngân sách nhà nước lành
mạnh và đạt hiệu quả cao.

Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và quan hệ giữa ngân sách các
cấp được thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:
Thứ nhất, ngân sách trung ương và ngân sách mỗi cấp chính quyền
địa phương được phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể;
Thứ hai, ngân sách trung ương giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm thực
hiện các nhiệm vụ chiến lược, quan trọng của quốc gia và hỗ trợ những địa
phương chưa cân đối được thu, chi ngân sách;
Thứ ba, ngân sách địa phương được phân cấp nguồn thu bảo đảm
chủ động trong thực hiện những nhiệm vụ được giao; tăng cường nguồn lực cho
ngân sách xã. Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi
chung là cấp tỉnh) quyết định việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân
sách các cấp chính quyền địa phương phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã
hội, quốc phòng, an ninh và trình độ quản lý của mỗi cấp trên địa bàn;
Thứ tư, nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp nào do ngân sách cấp đó
bảo đảm; việc ban hành và thực hiện chính sách, chế độ mới làm tăng chi ngân


11
sách phải có giải pháp bảo đảm nguồn tài chính phù hợp với khả năng cân đối
của ngân sách từng cấp;
Thứ năm, trường hợp cơ quan quản lý nhà nước cấp trên ủy quyền
cho cơ quan quản lý nhà nước cấp dưới thực hiện nhiệm vụ chi của mình, thì
phải chuyển kinh phí từ ngân sách cấp trên cho cấp dưới để thực hiện nhiệm vụ
đó;
Thứ sáu, thực hiện phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) đối với các
khoản thu phân chia giữa ngân sách các cấp và bổ sung từ ngân sách cấp trên cho
ngân sách cấp dưới để bảo đảm công bằng, phát triển cân đối giữa các vùng, các
địa phương. Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu và số bổ sung cân đối
từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới được ổn định từ ba đến năm năm.
Số bổ sung từ ngân sách cấp trên là khoản thu của ngân sách cấp dưới;

Thứ bảy, trong thời kỳ ổn định ngân sách, các địa phương được sử
dụng nguồn tăng thu hàng năm mà ngân sách địa phương được hưởng để phát
triển kinh tế - xã hội trên địa bàn; sau mỗi thời kỳ ổn định ngân sách, phải tăng
khả năng tự cân đối, phát triển ngân sách địa phương, thực hiện giảm dần số bổ
sung từ ngân sách cấp trên hoặc tăng tỷ lệ phần trăm (%) điều tiết số thu nộp về
ngân sách cấp trên;
Và thứ tám, ngoài việc ủy quyền thực hiện nhiệm vụ chi và bổ sung
nguồn thu, không được dùng ngân sách của cấp này để chi cho nhiệm vụ của cấp
khác, trừ trường hợp đặc biệt theo quy định của Chính phủ. (Quốc hội, 2002).
1.2 Ngân sách cấp huyện và quản lý ngân sách cấp huyện
1.2.1 Khái niệm và vai trò ngân sách cấp huyện
Ngân sách cấp huyện là một cấp ngân sách thực hiện vai trò, chức năng,
nhiệm vụ của ngân sách nhà nước trên phạm vi địa bàn huyện. Ngân sách cấp
huyện bao gồm các hoạt động thu, chi ngân sách gắn với thực hiện chức năng
nhiệm vụ của chính quyền huyện.
Ngân sách cấp huyện mang bản chất của ngân sách nhà nước, đó là mối
quan hệ giữa ngân sách cấp huyện với các tổ chức, cá nhân trên địa bàn huyện
trong quá trình phân bổ, sử dụng các nguồn lực tài chính của huyện. Mối quan hệ


12
đó được điều chỉnh, điều tiết sao cho phù hợp với bản chất nhà nước xã hội chủ
nghĩa và đạt được mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
Về vai trò, ngân sách cấp huyện có vai trò đảm bảo ổn định an ninh,
quốc phòng; thúc đẩy phát triển, ổn định kinh tế; bù đắp những khiếm khuyết thị
trường, đảm bảo công bằng xã hội và bảo vệ môi trường.
Trước hết, ngân sách cấp huyện có vai trò đảm bảo ổn định an ninh, trật
tự cấp huyện. Là một cấp chính quyền, huyện tổ chức một hệ thống các cơ quan,
đoàn thể hành chính nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nước. Điều đó cũng
có nghĩa là để cho các cơ quan, đoàn thể đó hoạt động được cần phải có một quỹ

tài chính tập trung. Đó chính là ngân sách cấp huyện. Bộ máy thực hiện nhiệm
vụ đảm bảo an ninh trật tự, quốc phòng là công cụ quyền lực của Nhà nước,
nhằm bảo vệ ý chí của Nhà nước, tạo điều kiện an toàn để một huyện phát triển
mọi mặt. Vì vậy, tùy theo phạm vi địa lý, tình hình kinh tế xã hội trên từng huyện
mà ngân sách huyện cần phải có kế hoạch cụ thể, chi tiết, có các khoản dự phòng
hợp lý để đảm bảo an ninh, trật tự trên địa bàn huyện.
Thứ hai, ngân sách huyện có vai trò thúc đẩy, phát triển và ổn định kinh
tế. Để thực hiện tốt chiến lược phát triển kinh tế của cấp trung ương, cấp tỉnh,
cấp huyện cần phải sử dụng các công cụ sẵn có của mình để điều tiết, định
hướng. Một trong những công cụ đắc lực là ngân sách. Các huyện phải căn cứ
vào thế mạnh của địa phương mình để định hướng, hình thành cơ cấu kinh tế,
kích thích phát triển và để hiện thực hóa các định hướng thì phải sử dụng ngân
sách cung cấp kinh phí, vốn đầu tư, hỗ trợ về cơ sở hạ tầng để các cơ quan, đơn
vị thực hiện các chính sách trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội.
Thứ ba, ngân sách huyện có vai trò bù đắp khiếm khuyết của nền kinh
tế thị trường, đảm bảo công bằng xã hội, gìn giữ môi trường. Kinh tế thị trường
bên cạnh những mặt tích cực cũng có mặt tiêu cực là gây ra các vấn đề như: thất
nghiệp, hố ngăn cách giàu nghèo tăng, không quan tâm đến người già, trẻ em,
người tàn tật, lừa đảo, chiếm đoạt, môi trường ô nhiễm... Vì vậy, cấp huyện theo
dõi các báo cáo tổng hợp từ cấp xã trên cơ sở đó phải có biện pháp giải quyết.
Ngoài việc quan tâm đến đời sống vật chất của người lao động, huyện phải
thường xuyên quan tâm đến đời sống văn hóa, tinh thần của quần chúng nhân
dân, cải tạo các sân chơi, phương tiện giải trí lành mạnh, tiến bộ. Các dịch vụ


13
công cộng như giáo dục, y tế phải giảm được chi phí cho người dân, đảm bảo
người dân có điều kiện được học hành, được chăm sóc sức khỏe.
1.2.2 Quản lý ngân sách cấp huyện
1.2.2.1 Khái niệm quản lý ngân sách cấp huyện

Giống quản lý ngân sách nhà nước nói chung, quản lý ngân sách cấp
huyện là hoạt động của các chủ thể quản lý ngân sách cấp huyện thông qua việc
sử dụng có chủ định các phương pháp quản lý và các công cụ quản lý để tác
động và điều khiển hoạt động ngân sách nhằm đạt được các mục tiêu đã định
trong phạm vi huyện.
Theo đó, chủ thể quản lý ngân sách cấp huyện là Ủy ban nhân dân
huyện, Chi cục thuế huyện và các cơ quan nhà nước khác được giao nhiệm vụ
thực hiện các hoạt động tạo lập, sử dụng ngân sách nhà nước cấp huyện. Đối
tượng của quản lý ngân sách nhà nước là các hoạt động thu, chi ngân sách nhà
nước trong phạm vi huyện. Về phương pháp quản lý có thể sử dụng các phương
pháp như phương pháp tổ chức, phương pháp hành chính, phương pháp kinh tế.
Phương pháp tổ chức được sử dụng để thực hiện ý đồ của chủ thể quản lý trong
việc bố trí, sắp xếp các mặt hoạt động của ngân sách nhà nước theo những khuôn
mẫu đã định và thiết lập bộ máy quản lý phù hợp với các mặt hoạt động đó.
Phương pháp hành chính được sử dụng khi các chủ thể quản lý muốn các đòi hỏi
của mình phải được các khách thể quản lý tuân thủ một cách vô điều kiện.
Phương pháp kinh tế được sử dụng thông qua việc dùng lợi ích vật chất để kích
thích tính tích cực của các khách thể quản lý. Còn công cụ quản lý chủ yếu hệ
thống pháp luật trong quản lý và điều hành các hoạt động tài chính nhà nước.
1.2.2.2 Quản lý ngân sách cấp huyện
*
Quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện
Quản lý thu ngân sách nhà nước sẽ bao gồm quản lý thu thuế; phí,
lệ phí và thu các khoản khác. Từ đó chúng ta có thể phân tích phương thức quản
lý đối với từng hình thức như sau:
Về quản lý thu thuế: Tổ chức công tác quản lý thu thuế là nội
dung cơ bản nhất trong quản lý thu ngân sách nhà nước nhằm tập trung đầy đủ,


14

kịp thời các khoản thuế theo luật định vào ngân sách nhà nước để phục vụ cho
các nhu cầu chi tiêu của nhà nước theo đúng kế hoạch và dự toán đã định. Việc
tổ chức công tác quản lý thu thuế được thực hiện thông qua ba khâu là lập dự
toán thuế, tổ chức thực hiện dự toán thuế và quyết toán thuế.
Về quản lý thu phí, lệ phí: Các tổ chức (không phải là cơ quan
thuế) và cá nhân thu phí, lệ phí thực hiện đăng ký với cơ quan thuế địa phương
về loại phí, lệ phí, địa điểm thu, chứng từ thu và việc tổ chức thu phí, lệ phí trước
khi bắt đầu thu phí, lệ phí. Tiền phí, lệ phí do cơ quan thuế trực tiếp tổ chức thu
và trường hợp tổ chức khác thu phí, lệ phí đã được ngân sách nhà nước bảo đảm
kinh phí cho hoạt động thu phí, lệ phí theo dự toán hàng năm thì tổ chức thu nộp
toàn bộ số tiền phí, lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước. Trường hợp tổ chức
thu chưa được ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí cho hoạt động thu phí, lệ
phí hoặc tổ chức thu được ủy quyền thu phí, lệ phí thì tổ chức thu được để lại
một phần trong số tiền phí, lệ phí thu được để trang trải chi phí cho việc thu phí,
lệ phí; phần tiền phí, lệ phí còn lại phải nộp vào ngân sách nhà nước.
Về quản lý các khoản thu khác: Ngoài các khoản thu thuế, phí,
lệ phí, thu ngân sách nhà nước cấp huyện còn bao gồm các khoản đóng góp tự
nguyện của các tổ chức, các cá nhân ở trong và ngoài nước; các khoản viện trợ
không hoàn lại của các tổ chức và cá nhân ở nước ngoài; các khoản đóng góp tự
nguyện khác theo quy định của pháp luật, thu bổ sung từ ngân sách tỉnh, thu vi
phạm hành chính thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân huyện quyết định xử
phạt. Các khoản thu khác của ngân sách nhà nước nói trên được thu nộp trực tiếp
vào kho bạc nhà nước hoặc thu nộp qua cơ quan thu theo các quy định hiện hành
đối với từng khoản thu. (Dương Đăng Chinh và Phạm Văn Khoan, 2007).
*
Quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện
Quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện bao gồm: chi đầu tư
phát triển, chi thường xuyên và chi khác. Cụ thể như sau:
- Về quản lý chi đầu tư phát triển được thực hiện qua các
bước:

+
Lập kế hoạch thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản
của
năm.
+
Phân bổ, kiểm tra và thông báo kế hoạch vốn đầu tư


+

Cấp phát thanh toán vốn đầu tư


15
+
Quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản
+
Thẩm tra quyết toán vốn đầu tư hoàn thành.
Về quản lý chi thường xuyên được thực hiện xuyên suốt qua các
khâu lập dự toán, chấp hành dự toán, quyết toán đối với các khoản chi thường
xuyên. Trong đó, việc quản lý chi thường xuyên đảm bảo khi kết thúc chu trình
ngân sách, các số liệu quyết toán phản ánh được kết quả chấp hành dự toán, rút
ra những kinh nghiệm và bài học cần thiết cho kỳ chấp hành dự toán tiếp theo.
(Dương Đăng Chinh và Phạm Văn Khoan, 2007).
Về quản lý các khoản chi khác bao gồm: Chi bổ sung có mục
tiêu cho ngân sách cấp dưới và chi chuyển nguồn sang năm sau
+
Chi bổ sung có mục tiêu nhằm hỗ trợ ngân sách cấp dưới
thực hiện nhiệm vụ.Số bổ sung theo mục tiêu từ ngân sách cấp trên cho ngân
sách cấp dưới được xác định hàng năm. Mức bổ sung cụ thể được căn cứ khả

năng cân đối ngân sách cấp trên và yêu cầu về mục tiêu cụ thể của cấp dưới. Việc
sử dụng vốn, kinh phí bổ sung theo mục tiêu phải theo đúng mục tiêu quy định.
(Chính phủ, 2003)
+
Các khoản chi ngân sách được bố trí trong dự toán ngân sách
năm nào, chỉ được chi trong niên độ ngân sách năm đó. Các khoản chi ngân sách
thuộc dự toán năm trước chưa thực hiện hoặc chưa thực hiện hết, không được
chuyển sang năm sau chi tiếp; trường hợp đặc biệt được Chủ tịch Ủy ban nhân
dân hoặc ủy quyền cho thủ trưởng cơ quan tài chính quyết định cho chi tiếp. (Bộ
tài chính, 2003).
*
Quản lý các biện pháp cân đối thu chi ngân sách nhà nước
cấp
huyện
Ngân sách nhà nước được cân đối theo nguyên tắc tổng số thu từ
thuế, phí và lệ phí phải lớn hơn tổng số chi thường xuyên và góp phần tích lũy
ngày càng cao vào chi đầu tư phát triển; trường hợp còn bội chi, thì số bội chi
phải nhỏ hơn số chi đầu tư phát triển, tiến tới cân bằng thu, chi ngân sách. Công
tác quản lý các biện pháp cân đối ngân sách cấp huyện gồm:
Trong khâu lập dự toán ngân sách nhà nước: thu ngân sách nhà
nước phải được xác định trên cơ sở tăng trưởng kinh tế, chi ngân sách nhà nước
phải đảm bảo các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, quản lý nhà nước, đảm bảo


16
quốc phòng, an ninh. Để chủ động cân đối ngân sách nhà nước, dự toán chi ngân
sách cấp huyện được bố trí khoản dự phòng từ 2% đến 5% tổng số chi nhằm đáp
ứng các nhu cầu chi phát sinh đột xuất trong năm ngân sách.
Trong khâu chấp hành ngân sách nhà nước: phải khai thác các
nguồn thu một cách hợp lý, chống thất thoát nguồn thu của ngân sách nhà nước;

kiểm soát chặt chẽ các khoản chi, đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả; mọi tài sản
được đầu tư, mua sắm bằng nguồn ngân sách nhà nước và tài sản khác của Nhà
nước phải được quản lý theo đúng chế độ quy định. Việc ban hành và thực hiện
các văn bản pháp luật mới làm tăng chi hoặc giảm thu ngân sách trong năm phải
có nguồn tài chính đảm bảo.
Trong khâu quyết toán ngân sách nhà nước: phải đánh giá hoạt
động ngân sách nhà nước năm đã qua, trong đó có vấn đề tổ chức cân đối ngân
sách nhà nước..., nhằm rút ra kinh nghiệm tốt áp dụng cho năm tiếp theo.
Tổ chức cân đối ngân sách nhà nước cũng là một trong những nội
dung quan trọng của quá trình lập, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước.
Tất cả các giải pháp về kinh tế, tài chính, tổ chức, .. nhằm thực hiện tốt việc lập,
chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước cũng là những giải pháp để tổ chức
cân đối ngân sách nhà nước. Ngược lại, làm tốt việc tổ chức tốt cân đối ngân
sách nhà nước, sẽ góp phần thực hiện tốt việc quản lý ngân sách nhà nước.
(Dương Đăng Chinh và Phạm Văn Khoan, 2007).
*
Quản lý chu trình ngân sách nhà nước cấp huyện
Thứ nhất, về lập dự toán.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh dựa trên các căn cứ pháp lý và khả năng
cân đối ngân sách địa phương sẽ hướng dẫn và thông báo số kiểm tra về dự toán
ngân sách cho các đơn vị trực thuộc và Ủy ban nhân dân cấp dưới.
Trên cơ sở dự toán thu, chi ngân sách do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
giao, Ủy ban nhân dân cấp huyện tiến hành giao dự toán thu, chi cho đơn vị cấp
dưới. Trong đó phân bổ dự toán chi phải đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức theo
quy định của pháp luật, đảm bảo yêu cầu chi tiêu ngân sách chặt chẽ, tiết kiệm,
hiệu quả, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo nguồn
thực hiện chính sách an sinh xã hội.
Thứ hai, về chấp hành dự toán.



17
Tổ chức thu ngân sách nhà nước: Quản lý các tổ chức, cá nhân nộp
đầy đủ, đúng hạn các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác vào ngân
sách nhà nước theo quy định của pháp luật. Trường hợp chậm nộp mà không
được phép sẽ bị cưỡng chế nộp theo quy định của các luật, pháp lệnh thuế và quy
định của Chính phủ.
Quản lý chi trả, thanh toán các khoản chi của ngân sách nhà nước:
Căn cứ vào dự toán chi ngân sách nhà nước năm được giao và yêu cầu thực hiện
nhiệm vụ chi của đơn vị theo đúng chế độ tiêu chuẩn, định mức, cơ quan tài
chính và Kho bạc Nhà nước thực hiện chi trả, thanh toán các khoản chi ngân
sách nhà nước theo nguyên tắc thanh toán trực tiếp từ Kho bạc Nhà nước cho
người hưởng lương, người cung cấp hàng hóa, dịch vụ và người nhận thầu.
Thứ ba, về quyết toán ngân sách.
Quản lý các đơn vị dự toán tổ chức thực hiện quyết toán ngân sách
của đơn vị mình và công tác kế toán, quyết toán của các đơn vị dự toán cấp dưới.
Số liệu báo cáo quyết toán phải chính xác, trung thực, đầy đủ. Nội dung báo cáo
quyết toán ngân sách phải theo đúng các nội dung ghi trong dự toán được giao
(hoặc được cơ quan có thẩm quyền cho phép) và chi tiết theo mục lục ngân sách
nhà nước. Thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách phải chịu trách nhiệm trước
pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ; chịu trách nhiệm về những khoản
thu, chi, hạch toán, quyết toán ngân sách sai chế độ. (Bộ Tài chính, 2003).
*
Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm, thi đua khen thưởng trong hoạt
động ngân sách nhà nước cấp huyện
Thanh tra tài chính thực hiện thanh tra việc chấp hành thu, chi và
quản lý ngân sách, quản lý tài sản nhà nước của các tổ chức và cá nhân theo quy
định của pháp luật.
Cơ quan tài chính, cơ quan thu ngân sách, cơ quan Kho bạc Nhà
nước, đơn vị dự toán các cấp theo chức năng nhiệm vụ được phân công tổ chức
thực hiện chế độ kiểm tra kế toán thường xuyên, định kỳ đối với các đơn vị, cá

nhân có nghĩa vụ thu nộp ngân sách, đơn vị sử dụng ngân sách các cấp. Trong
quá trình kiểm tra kế toán, xét duyệt và thẩm định quyết toán, nếu phát hiện các
khoản thu của các tổ chức, cá nhân đã nộp ngân sách nhà nước không đúng quy
định của pháp luật phải hoàn trả từ ngân sách nhà nước cho các tổ chức cá nhân


18
và hạch toán giảm thu ngân sách. Những khoản chi không đúng chế độ quy định
của pháp luật phải thu hồi ngay cho ngân sách nhà nước và hạch toán giảm chi
ngân sách nhà nước.
Tất cả các đơn vị dự toán và các cấp ngân sách phải thực hiện
nghiêm túc những quy định về công tác kế toán và quyết toán ngân sách nhà
nước, phải lập quyết toán ngân sách nhà nước theo đúng mẫu biểu và thời hạn
quy định. Nếu đơn vị chậm nộp, ngoài việc phải chịu xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực kế toán, thống kê; cơ quan tài chính tạm đình chỉ hoặc yêu
cầu Kho bạc Nhà nước đồng cấp tạm đình chỉ cấp kinh phí cho đến khi đơn vị
nộp báo cáo quyết toán năm, trừ một số khoản chi cấp thiết như lương, phụ cấp
lương, trợ cấp, học bổng học sinh sinh viên. (Bộ Tài chính, 2003).
Tổ chức, cá nhân có thành tích thu đúng pháp luật và vượt dự toán;
chi ngân sách tiết kiệm, nhưng vẫn bảo đảm chất lượng của nhiệm vụ được giao;
lãnh đạo, chỉ đạo địa phương tăng thu, tiết kiệm chi, sau mỗi thời kỳ ổn định
ngân sách, giảm dần số bổ sung từ ngân sách cấp trên hoặc tăng tỷ lệ phần trăm
( điều tiết số thu nộp về ngân sách cấp trên thì được khen thưởng. (Quốc hội,
2002).
1.3 Hiệu quả quản lý ngân sách cấp huyện và các tiêu chí đánh giá hiệu quả
quản lý ngân sách cấp huyện
1.3.1. Hiệu quả quản lý ngân sách cấp huyện
Từ khái niệm quản lý ngân sách cấp huyện đã được nghiên cứu, có thể
thấy rằng công tác quản lý ngân sách nhà nước là nhằm đạt đến mục tiêu huy
động, quản lý, phân phối và sử dụng các nguồn lực hiệu quả, công bằng, góp

phần thúc đẩy, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, phục vụ an sinh xã hội, đảm bảo an
toàn trật tự, khuyến khích phát triển sự nghiệp giáo dục, y tế, nghiên cứu khoa
học; nâng cao chất lượng quản lý, sử dụng ngân sách, tài sản nhà nước, thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí, thực hiện tốt công tác cải cách tiền lương, trên cơ
sở được phân cấp nâng cao tính chủ động và trách nhiệm của địa phương, tăng
cường kỷ luật, kỷ cương tài chính trong quản lý sử dụng ngân sách.
Như vậy, nói một cách khái quát hơn, hiệu quả quản lý ngân sách nhà
nước cấp huyện là những kết quả đạt được đảm bảo nâng cao tính chủ động và


19
trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc quản lý và sử dụng
ngân sách nhà nước, củng cố kỷ luật tài chính, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả
ngân sách và tài sản của Nhà nước, tăng tích lũy nhằm thực hiện công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống nhân dân, bảo đảm quốc phòng, an
ninh tại địa phương.
1.3.2 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý ngân sách cấp huyện
1.3.2.1 Tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý thu ngân sách
Bảo đảm thực hiện tốt nhất dự toán thu đã được cơ quan quyền lực
nhà nước quyết định. Dự toán thu được xác lập dựa trên nhu cầu chi tiêu của nhà
nước trong năm kế hoạch. Dự toán thu được tổng hợp vào dự toán ngân sách nhà
nước và được thông qua cơ quan quyền lực nhà nước quyết định. Vì vậy, các chỉ
tiêu trong dự toán thu là chỉ tiêu pháp lệnh buộc các cấp, các ngành và các đơn vị
có liên quan phải tổ chức thực hiện nghiêm chỉnh. Hoàn thành và hoàn thành
vượt mức các chỉ tiêu của dự toán thu là mục tiêu hàng đầu của công tác quản lý
thu nhằm bảo đảm tính chủ động trong điều hành và quản lý ngân sách nhà nước,
đặc biệt là thu thuế, bởi vì, thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước và
dự toán thuế là bộ phận cấu thành quan trọng trong dự toán ngân sách nhà nước.
Bảo đảm các văn bản pháp luật về thuế, phí, lệ phí được thực thi

một cách nghiêm chỉnh trong thực tiễn đời sống kinh tế - xã hội. Đây là tiêu chí
tất yếu đánh giá hiệu quả của công tác quản lý thu xuất phát từ yêu cầu quản lý
các hoạt động kinh tế - xã hội theo pháp luật của Nhà nước pháp quyền.
Bảo đảm phát huy được vai trò tích cực của thuế, phí, lệ phí trong
điều tiết vĩ mô các hoạt động kinh tế - xã hội theo mục tiêu của nhà nước. Thuế,
phí, lệ phí là một trong những công cụ quan trọng để nhà nước điều tiết vĩ mô
các hoạt động kinh tế xã hội. Đồng thời, thuế, phí, lệ phí có tác động sâu rộng
đến mọi hoạt động kinh tế - xã hội theo cả hai chiều hướng tích cực và tiêu cực.
Vì vậy, quản lý thu cần phải phát huy được những tác động tích cực và hạn chế
những tác động tiêu cực của thuế, phí, lệ phí đối với các hoạt động kinh tế - xã
hội trong từng thời kỳ, nhằm góp phần điều tiết vĩ mô các hoạt động kinh tế - xã
hội theo mục tiêu của Nhà nước đã định trong từng thời kỳ.


20
1.3.2.2 Tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý chi ngân sách
Tuân thủ dự toán: Các khoản chi phải có trong dự toán ngân sách
nhà nước được giao, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quy định và được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc
người được ủy quyền quyết định chi. Người ra quyết định chi phải chịu trách
nhiệm về quyết định của mình, nếu chi sai phải bồi hoàn cho công quỹ và tùy
theo tính chất, mức độ vi phạm còn bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị
truy cứu trách nhiệm hình sự. Vì vậy, công tác quản lý chi có hiệu quả hay không
phụ thuộc vào việc thực hiện chi có đảm bảo thực hiện đúng dự toán hay không.
Tiết kiệm: Hiệu quả chỉ có thể có được khi quá trình quản lý chi
thực hiện đồng bộ một số nội dung sau:
+
Thực hiện các định mức, tiêu chuẩn chi tiêu phù hợp với từng
đối tượng hay tính chất công việc; đồng thời lại phải có tính thực tiễn cao. Chỉ có
như vậy các định mức, tiêu chuẩn chi của ngân sách nhà nước mới trở thành căn

cứ pháp lý xác đáng phục vụ cho quá trình quản lý chi.
+
Thiết lập được các hình thức cấp phát đa dạng và lựa chọn hình
thức cấp phát áp dụng cho mỗi loại hình đơn vị, hay yêu cầu quản lý của từng
nhóm mục chi một cách phù hợp.
+
Khả năng lựa chọn thứ tự ưu tiên cho các loại hoạt động hoặc
theo các nhóm mục chi sao cho với tổng số chi có hạn nhưng khối lượng công
việc vẫn hoàn thành và đạt chất lượng cao. Để đạt được điều này, đòi hỏi phải có
được các phương án phân phối và sử dụng kinh phí khác nhau. Trên cơ sở đó mà
lựa chọn phương án tối ưu nhất cho cả quá trình lập dự toán, phân bổ và quá
trình sử dụng kinh phí.
+
Xem xét mức độ ảnh hưởng của mỗi khoản chi tới các mối
quan hệ kinh tế, chính trị, xã hội khác và phải tính đến thời gian phát huy tác
dụng của nó.
1.3.2.3 Tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý các biện pháp cân đối ngân
sách: tiêu chí để đánh giá hiệu quả quản lý các biện pháp cân đối thu chi chính là


×