Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Tìm hiểu hoạt động của trung tâm tư liệu đài truyền hình việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 66 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Hồng Hạnh

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................2
NỘI DUNG ................................................................................................................6
CHƢƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ TRUNG TÂM TƢ LIỆU ĐÀI TRUYỀN HÌNH
VIỆT NAM ................................................................................................................6
1.1. Quá trình hình thành và phát triển. ......................................................................6
1.1.1. Giới thiệu khái quát về Đài Truyền hình Việt Nam. .........................................6
1.2. Chức năng và nhiệm vụ ......................................................................................12
1.2.1.Chức năng ........................................................................................................12
1.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn...................................................................................12
1.3. Cơ cấu tổ chức ....................................................................................................13
1.4. Đội ngũ cán bộ ..................................................................................................17
1.5. Cơ sở vật chất kỹ thuật .......................................................................................17
1.6. Vốn tài liệu .........................................................................................................19
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM TƢ LIỆU
ĐÀI TRUYỀN HÌNH VIỆT NAM ........................................................................20
2.1. Công tác bổ sung và phát triển nguồn tin...........................................................20
2.1.1. Tình hình bổ sung vốn tài liệu ........................................................................20
2.1.1.1. Tài liệu giấy - ảnh – hiện vật........................................................................21
2.1.1.2. Tài liệu hình ảnh động..................................................................................23
2.1.1.3. Tài liệu sách, báo, tạp chí .............................................................................25
2.1.2. Phương thức bổ sung .......................................................................................26
2.1.2.1. Phương thức đặt mua ...................................................................................26
2.1.2.2. Phương thức trao đổi, biếu tặng ...................................................................27
2.1.2.3. Tạo lập nguồn tin nội sinh ............................................................................28
2.1.3. Kinh phí bổ sung .............................................................................................28
2.2. Hoạt động xử lý nguồn tin .................................................................................29


2.2.1. Xử lý kỹ thuật ..................................................................................................29
2.2.2. Xử lý hình thức ...............................................................................................32
2.2.3. Xử lý nội dung.................................................................................................40
2.3. Công tác tổ chức và bảo quản vốn tài liệu .........................................................57
2.3.1. Công tác tổ chức vốn tài liệu...........................................................................57
2.3.2. Công tác bảo quản vốn tài liệu ........................................................................61

K51 – Khoa Thông tin – Thư viện

1


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Hồng Hạnh

2.3.2.1. Thực trạng vốn tài liệu tại Trung tâm Tư liệu – Đài Truyền hình Việt Nam ........61
2.3.2.2. Một số biện pháp bảo quản vốn tài liệu ở Trung tâm Tư liệu – Đài Truyền
hình Việt Nam ...........................................................................................................62
2.4. Công tác phục vụ người dùng tin .......................................................................64
2.4.1. Người dùng tin và nhu cầu tin ......................... Error! Bookmark not defined.
2.4.2. Sản phẩm và dịch vụ thông tin của Trung tâm Tư liệu – Đài Truyền hình Việt Nam
................................................................................... Error! Bookmark not defined.
2.4.2.1. Các sản phẩm thông tin của Trung tâm Tư liệu – Đài Truyền hình Việt Nam
................................................................................... Error! Bookmark not defined.
2.4.2.2. Các dịch vụ thông tin của Trung tâm Tư liệu – Đài Truyền hình Việt Nam........... Error!
Bookmark not defined.
CHƢƠNG 3 : MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM TƢ LIỆU
ĐÀI TRUYỀN HÌNH VIỆT NAM ........................ Error! Bookmark not defined.

3.1.Nhận xét chung ................................................... Error! Bookmark not defined.
3.1.1. Ưu điểm ........................................................... Error! Bookmark not defined.
3.1.2. Hạn chế............................................................ Error! Bookmark not defined.
3.2. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm Tư liệu –
Đài Truyền hình Việt Nam ........................................ Error! Bookmark not defined.
3.2.1. Xây dựng chính sách phát triển nguồn tin ...... Error! Bookmark not defined.
3.2.2. Hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật .................. Error! Bookmark not defined.
3.2.3. Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ của Trung tâm ......... Error! Bookmark not
defined.
3.2.4. Đào tạo người dùng tin.................................... Error! Bookmark not defined.
3.2.5. Tăng cường quan hệ hợp tác với các đơn vị tổ chức trong và ngoài nước. ............... Error!
Bookmark not defined.
KẾT LUẬN .............................................................. Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................64
PHỤ LỤC……………………………………………………………...……………...88

MỞ ĐẦU
K51 – Khoa Thông tin – Thư viện

2


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Hồng Hạnh

1. Tính cấp thiết của đề tài
Thế kỷ XXI là thế kỷ của công nghệ thông tin và truyền thông. Trong
kỷ nguyên khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin đang có
những bước nhảy vọt đáng kể, nhu cầu thông tin của con người ngày càng gia

tăng. Thông tin về tất cả mọi mặt cuộc sống giúp con người có định hướng
đúng, thực hiện đầy đủ trách nhiệm và quyền hạn. Chính vì vậy, họ cần tìm
đến các cơ quan thông tin – thư viện nhằm thỏa mãn nhu cầu thông tin của
mình. Bởi vậy các cơ quan này đóng một vai trò cực kỳ quan trọng trong xã
hội, có ý nghĩa, tác dụng xã hội to lớn. Thư viện là nơi cung cấp một cách đầy
đủ, kịp thời các thông tin, tư liệu cần thiết, tạo điều kiện cho người sử dụng
tiếp cận nhanh chóng tới tri thức và thông tin ở tất cả các dạng.
Trong 40 năm qua, Đài Truyền hình Việt Nam đã từng bước xây dựng
và trưởng thành đồng thời đã khẳng định được vị trí của mình với người Việt
Nam trong và ngoài nước nói chung và bạn bè trên thế giới nói riêng. Đài
Truyền hình Việt Nam không chỉ là nơi tiếp nhận xử lý và truyền thông tin
mà còn là vũ khí sắc bén trong công tác chính trị, văn hóa, tư tưởng của Đảng
và Nhà nước. Trong quá trình thực hiện các chương trình phát sóng Đài
Truyền hình Việt Nam đều được sự đóng góp của các ban biên tập, trung tâm
sản xuất chương trình… trong đó không thể không nói tới vai trò quan trọng
của Trung tâm Tư liệu – Đài Truyền hình Việt Nam.
Trung tâm Tư liệu – Đài Truyền hình Việt Nam là một trung tâm thông
tin, có chức năng lưu giữ toàn bộ vốn tư liệu của Đài Truyền hình Việt Nam.
Vì vậy hoạt động của Trung tâm có vai trò quan trọng quyết định hoạt động
của Đài Truyền hình Việt Nam. Ý thức được tầm quan trọng này, trong những
năm qua Trung tâm Tư liệu – Đài Truyền hình Việt Nam đã không ngừng
nâng cao chất lượng hoạt động của mình nhằm phục vụ đắc lực, giúp Đài
Truyền hình Việt Nam đưa tiếng nói của Nhà nước, Chính phủ đến với nhân
dân trong nước và quảng bá hình ảnh Việt Nam đến bạn bè thế giới.
Tuy nhiên Trung tâm Tư liệu – Đài Truyền hình Việt Nam hiện nay vẫn
chưa nhận được sự quan tâm đúng mức của toàn xã hội. Có rất ít các công
K51 – Khoa Thông tin – Thư viện

3



Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Hồng Hạnh

trình, báo cáo khoa học nghiên cứu về tình hình tổ chức cũng như quy trình
hoạt động của Trung tâm. Qua thời gian thực tập tại Trung tâm Tư liệu – Đài
Truyền hình Việt Nam, với mong muốn nghiên cứu sâu hơn về quy trình hoạt
động của Trung tâm, từ đó đưa ra những giải pháp khắc phục hạn chế đang
tồn tại hiện nay, để đưa Trung tâm Tư liệu tiến kịp với các trung tâm thông tin
lớn của đất nước, tôi đã quyết định chọn đề tài “Tìm hiểu hoạt động của
Trung tâm Tư liệu – Đài Truyền hình Việt Nam” làm đề tài khóa luận tốt
nghiệp của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu quá trình hình thành và phát triển của Trung tâm Tư liệu – Đài
Truyền hình Việt Nam. Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động của trung tâm.
- Đề xuất một số kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động của
trung tâm, góp phần nâng cao hiệu quả phục vụ, đáp ứng công tác truyền
thông đại chúng của Đài Truyền hình Việt Nam.
3. Tình hình nghiên cứu theo hƣớng đề tài
Cùng với sự phát triển của thông tin và truyền thông, vấn đề hoạt động
của các trung tâm thư viện, cơ quan thông tin đã được nhiều nhà chuyên môn
cũng như các cán bộ quản lý quan tâm.
Tuy nhiên hoạt động của Trung tâm Tư liệu – Đài Truyền hình Việt Nam là
một lĩnh vực mới, hầu như chưa có đề tài nghiên cứu hay đề cập đến vấn đề này
trước đây.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Khóa luận nghiên cứu những vấn đề cơ bản trong hoạt động của Trung
tâm Tư liệu – Đài Truyền hình Việt Nam như công tác bổ sung và phát triển
nguồn tin, hoạt động xử lý thông tin, công tác tổ chức và bảo quản vốn tài

liệu, công tác phục vụ người dùng tin tại Trung tâm…
Phạm vi nghiên cứu: Trung tâm Tư liệu – Đài Truyền hình Việt Nam.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu

K51 – Khoa Thông tin – Thư viện

4


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Hồng Hạnh

Để hoàn thành được đề tài, tôi đã sử dụng tổng hợp các phương pháp
nghiên cứu khoa học như: Phương pháp thống kê các số liệu, dữ liệu thu thập
được; phương pháp nghiên cứu tổng hợp tài liệu; phương pháp quan sát; so
sánh và đánh giá…
6. Đóng góp về lý luận và thực tiễn của đề tài
- Về mặt lý luận: Khóa luận đã khẳng định được tầm quan trọng và giá trị
của công tác tổ chức và hoạt động trong quá trình phục vụ người dùng tin ở
Trung tâm Tư liệu – Đài Truyền hình Việt Nam.
- Về mặt thực tiễn: Nêu lên thực trạng hoạt động của Trung tâm Tư liệu –
Đài Truyền hình Việt Nam; Từ đó đưa ra một số kiến nghị và giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng phục vụ của trung tâm.
7. Bố cục của khóa luận:
Mở đầu
Nội dung
Chương 1: Khái quát về Trung tâm Tư liệu – Đài Truyền hình Việt Nam
Chương 2: Thực trạng hoạt động của Trung tâm Tư liệu – Đài Truyền
hình Việt Nam

Chương 3: Một số nhận xét và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng và
hiệu quả hoạt động của Trung tâm Tư liệu – Đài Truyền hình Việt Nam.
Kết luận
Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục.

K51 – Khoa Thông tin – Thư viện

5


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Hồng Hạnh

NỘI

DUNG
CHƢƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ TRUNG TÂM TƢ LIỆU
ĐÀI TRUYỀN HÌNH VIỆT NAM
1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
1.1.1. Giới thiệu khái quát về Đài Truyền hình Việt Nam.

K51 – Khoa Thông tin – Thư viện

6


Khóa luận tốt nghiệp


Nguyễn Hồng Hạnh

Đài Truyền hình Việt Nam là đài truyền hình quốc gia của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và là đài phủ sóng toàn quốc tại Việt Nam.
Đài được thành lập vào ngày 7/9/1970 từ một Ban Biên tập thuộc Đài Tiếng
nói Việt Nam. Đài Truyền hình Việt Nam trực thuộc quản lý của Chính phủ.
Năm 1976 Đài tách khỏi Đài Tiếng nói Việt Nam và chuyển sang khu
vực Giảng Võ hiện nay. Đài chính thức được đặt tên là Đài Truyền hình Việt
Nam vào ngày 30/4/1987 và bắt đầu từ đó Đài trở thành Đài Truyền
hình Quốc gia.
Ngày 01/01/1990 bắt đầu phát sóng song song 2 kênh: VTV1 và VTV2
Tháng 2/1991: Bắt đầu phát sóng vệ tinh kênh VTV1 để các Đài địa
phương thu và phát lại nhằm phủ sóng toàn quốc.
Tháng 4/1995: Bắt đầu phát chương trình VTV3 và chương trình này
được tách thành một kênh riêng và được phát sóng vệ tinh vào tháng 3/1998
Ngày 27/4/2000: VTV4 được chính thức phát trên mạng toàn cầu qua 3
quả vệ tinh phủ sóng toàn bộ châu Á, châu Âu, Bắc Phi, Bắc Mỹ và Tây Bắc
Úc.
Ngày 10/2/2002: Bắt đầu phát kênh VTV5 phục vụ đồng bào thiểu số
bằng các tiếng dân tộc
Tháng 10/2004: Mạng truyền hình cáp và DTH được khai trương. Ban
Biên tập truyền hình cáp ra đời
Tháng 10/2007: Kênh truyền hình VTV6 ra đời và phát sóng trên hệ
thống truyền hình cáp, DTH hiện đang phát sóng quảng bá toàn quốc.
Tháng 10/2007: Kênh truyền hình khu vực VTV9 phục vụ cho các tỉnh
thành Đồng bằng sông Cửu Long ra đời.
Bên cạnh các kênh truyền hình quảng bá, Đài Truyền hình Việt Nam
còn đầu tư sản xuất hàng chục kênh phát sóng cho mạng truyền hình cáp,
DTH.
Hiện nay mạng phủ sóng của Truyền hình Việt Nam đã đạt hơn 98%

dân số cả nước và hầu khắp các châu lục trên thế giới với tổng thời lượng phát
sóng các kênh quảng bá gần 200 giờ/ ngày.
K51 – Khoa Thông tin – Thư viện

7


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Hồng Hạnh

Tỷ trọng chương trình phát sóng của truyền hình Việt Nam:
- Tin tức thời sự: 45,63%
- Chương trình giáo dục: 17,18%
- Chương trình giải trí: 20.82%
- Phim truyện: 15,13%
Cơ cấu tổ chức:
Cơ cấu tổ chức của Đài Truyền hình Việt Nam gồm có Ban giám đốc
và 24 Ban và Trung tâm trực thuộc Đài:
1.

Ban Thư ký biên tập

2.

Ban Tổ chức cán bộ

3.

Ban Kế hoạch – Tài chính


4.

Ban Hợp tác quốc tế

5.

Ban Kiểm tra

6.

Văn phòng

7.

Ban Thời sự

8.

Ban Khoa giáo

9.

Ban Truyền hình tiếng dân tộc

10. Ban Truyền hình đối ngoại
11. Ban Văn nghệ
12. Ban Thể thao – Giải trí và Thông tin kinh tế
13. Ban Biên tập truyền hình cáp
14. Ban Thanh thiếu niên

15. Trung tâm Phim tài liệu và Phóng sự
16. Trung tâm Sản xuất phim truyền hình
17. Trung tâm Tư liệu
18. Trung tâm Kỹ thuật sản xuất chương trình
19. Trung tâm Kỹ thuật truyền dẫn phát sóng
20. Trung tâm Nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật truyền hình
21. Trung tâm Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ truyền hình
22. Trung tâm Quảng cáo và Dịch vụ truyền hình
K51 – Khoa Thông tin – Thư viện

8


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Hồng Hạnh

23. Trung tâm Tin học và Đo lường
24. Tạp chí truyền hình
Ngoài trụ sở chính tại số 43 đường Nguyễn Chí Thanh (cống mới, hay
cống cũ bên đường Giảng Võ), VTV còn có các chi nhánh ở các địa phương
trong cả nước.
1.

Trung tâm Truyền hình Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh

2.

Trung tâm Truyền hình Việt Nam tại thành phố Huế


3.

Trung tâm Truyền hình Việt Nam tại thành phố Đà Nẵng

4.

Trung tâm Truyền hình Việt Nam tại tỉnh Phú Yên

5.

Trung tâm Truyền hình Việt Nam tại thành phố Cần Thơ

Ngoài ra còn có các cơ quan thường trú Đài Truyền hình Việt Nam tại
nước ngoài do Tổng giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam quyết định thành
lập sau khi được Thủ tưởng Chính phủ cho phép.
Các đơn vị do Đài truyền hình Việt Nam thành lập
1.

Ban Quản lý các dự án

2.

Ban Quản lý dự án Trung tâm Truyền hình Việt Nam

3.

Ban Quản lý dự án mạng phát hình quốc gia

4.


Trung tâm Kỹ thuật truyền hình cáp

5.

Trung tâm Dịch vụ công nghệ truyền hình

6.

Trung tâm Mỹ thuật

7.

Trung tâm Khai thác phim truyền hình

8.

Trường Cao đẳng truyền hình

K51 – Khoa Thông tin – Thư viện

9


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Hồng Hạnh

Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Đài Truyền hình Việt Nam
Đài Truyền hình Việt Nam là một tổ chức thông tin truyền thông hàng
đầu ở Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam luôn giữ vai trò tích cực trên mặt

trận tư tưởng văn hóa quốc gia thông qua việc tuyên truyền thông tin tới mọi
tầng lớp nhân dân trong cả nước và kiều bào ở nước ngoài, cung cấp các
chương trình khoa học giáo dục và các chương trình giải trí cho các nhóm
khán giả. Bên cạnh đó Đài còn là một kênh giao lưu hiệu quả cho hơn 50 dân
tộc sinh sống trên đất nước Việt Nam cũng như giữa Việt Nam và thế giới.
Trong suốt thập kỷ qua, VTV đã phát triển nhiều dịch vụ đa dạng từ phát sóng
truyền hình tới các lĩnh vực khác như sản xuất phim, Pay-TV, dịch vụ
Internet, phát hành tạp chí. Đài đã chứng minh được ảnh hưởng ngày càng
tăng của mình tới đời sống tinh thần, văn hóa và giải trí của người Việt Nam.

K51 – Khoa Thông tin – Thư viện

10


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Hồng Hạnh

1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Trung tâm Tƣ liệu – Đài
Truyền hình Việt Nam
Tiền thân của Trung tâm Tư liệu – Đài Truyền hình Việt Nam chính là
Phòng Tư liệu thuộc Ban chương trình được thành lập tháng 7/1971. Phòng
Tư liệu làm nhiệm vụ thu thập, lưu giữ những tư liệu phim nhựa 16mm,
35mm do Đài sản xuất phát sóng. Trong những năm đầu được thành lập, mặc
dù cơ sở vật chất phục vụ cho công tác lưu trữ tài liệu hình ảnh động như kho
tàng, các trang thiết bị thiếu thốn, nhưng các cán bộ nhân viên Phòng Tư liệu
đã thu thập, bảo quản được hàng vạn mét phim do các phóng viên thời sự
quay trong những năm 1970 – 1980 cùng hàng chục vạn cuốn phim nhựa của
các nước Nga, Đức, Ba Lan, Tiệp Khắc… gửi tặng. Những hình ảnh đất nước,

công cuộc tái thiết sau chiến tranh, cuộc sống của người dân thời bao cấp
được ghi lại trên những thước phim nhựa thời kỳ này là những tư liệu quý, có
giá trị khai thác về lịch sử, phục vụ cho sản xuất các chương trình mới của
Đài truyền hình Việt Nam.
Cùng với sự phát triển lớn mạnh của Đài Truyền hình Việt Nam, ngày
16/11/1989 Tổng Giám đốc kiêm Tổng biên tập Phạm Khắc Lãm đã ký quyết
định số 783/QĐ-THVN “Tách phòng tư liệu thuộc Ban Chương trình để
thành lập Trung tâm Lưu trữ Tư liệu truyền hình và thư viện” (gọi tắt là Trung
tâm Tư liệu) trực thuộc Ban Giám đốc. Sự ra đời Trung tâm Tư liệu Truyền
hình đã đưa công tác lưu trữ hình ảnh động truyền hình phát triển: các khâu
nghiệp vụ lưu trữ được quan tâm, đầu tư nhiều hơn, đội ngũ cán bộ, công
nhân viên làm công tác lưu trữ hình ảnh động được tăng cường về số lượng
cũng như chất lượng.
Ngày 03/06/1995, Tổng Giám đốc Hồ Anh Dũng ký quyết định số 348
QĐ/TC-THVN về việc thành lập bộ phận Trung tâm Tư liệu phía Nam (cơ sở
II) thuộc Trung tâm Tư liệu Đài truyền hình Việt Nam, có trụ sở đặt tại Thành
phố Hồ Chí Minh. Trung tâm Tư liệu khu vực phía Nam có nhiệm vụ quay tư
liệu các tỉnh phía Nam; đồng thời sản xuất một số phim tài liệu, tin thời sự để
phát sóng theo kế hoạch hàng năm được Lãnh đạo Đài Truyền hình Việt Nam
K51 – Khoa Thông tin – Thư viện

11


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Hồng Hạnh

duyệt. Cuối năm 2000, Trung tâm Tư liệu phía Nam được sáp nhập vào Cơ
quan Thường trú Đài Truyền hình Việt Nam, nay là Trung tâm Truyền hình

Việt Nam tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Nghị định số 18/2008/NĐ-CP ngày 4/2/2008 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài Truyền hình Việt
Nam, Trung tâm Tư liệu từ một đơn vị do Tổng giám đốc thành lập đã được
đưa vào Nghị định và trở thành đơn vị cấp Ban trong cơ cấu tổ chức của Đài
Truyền hình Việt Nam.
Đài Truyền hình Việt Nam giao cho Trung tâm Tư liệu chức năng,
nhiệm vụ quan trọng đó là: “Trung tâm Tư liệu được giao quyền tập trung
thống nhất quản lý tư liệu Truyền hình của Đài Truyền hình Việt Nam.”
(Quyết định số 534/QĐ-THVN ngày 23/5/2008 của Tổng Giám đốc Đài
Truyền hình Việt Nam về việc Ban hành chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
Trung tâm Tư liệu).
1.2. Chức năng và nhiệm vụ
1.2.1.Chức năng
Trung tâm Tư liệu là đơn vị trực thuộc Đài Truyền hình Việt Nam, có
chức năng lưu trữ thông tin tư liệu chuyên ngành truyền hình và các ấn phẩm
khác để phục vụ cho công tác nghiên cứu và sản xuất chương trình phát sóng
của Đài Truyền hình Việt Nam.
1.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Lập kế hoạch ngắn hạn, dài hạn và kế hoạch hàng năm cho mọi hoạt động
của Trung tâm Tư liệu; trong đó có kế hoạch về khai thác, lưu giữ các tư liệu
phục vụ cho sản xuất, khai thác các chương trình phát sóng của Đài Truyền
hình Việt Nam và tổ chức thực hiện kế hoạch được phê duyệt.
Trung tâm Tư liệu được giao quyền tập trung thống nhất quản lý tư liệu
truyền hình của Đài Truyền hình Việt Nam.
- Tổ chức kho tàng, các hệ thống thiết bị công nghệ lưu trữ tư liệu nghe
nhìn đã có phục vụ công tác sản xuất, khai thác các chương trình truyền hình

K51 – Khoa Thông tin – Thư viện


12


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Hồng Hạnh

của Đài Truyền hình Việt Nam. Quản lý và sử dụng tài liệu lưu trữ, thông tin
tư liệu theo quy định của pháp luật và của Đài Truyền hình Việt Nam.
- Tổ chức sưu tầm, phân loại, biên soạn, biên tập và lưu trữ các loại tài liệu
nghe nhìn, chữ viết, ảnh có liên quan đến hoạt động truyền hình phục vụ yêu
cầu sản xuất khai thác các chương trình truyền hình, trưng bày, giới thiệu và
trao đổi thông tin.
- Khai thác, lưu giữ, bảo quản sách báo, các ấn phẩm khác và tổ chức
phòng đọc trong cơ quan nhằm cung cấp những thông tin cần thiết phục vụ
bạn đọc là cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong Đài. Thực
hiện nghiệp vụ và hoạt động Thư viện theo quy định.
- Tổ chức nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ
truyền hình trong lĩnh vực lưu trữ chuyên ngành. Tham mưu cho Tổng Giám đốc
về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực lưu trữ tư liệu truyền hình.
- Tham gia các hoạt động trong khuôn khổ hợp tác quốc tế về lĩnh vực lưu
trữ truyền hình.
- Soạn thảo nhiệm vụ cụ thể, quy chế, lề lối làm việc, mối quan hệ công
tác của Trung tâm với các đơn vị trực thuộc Đài trình Tổng Giám đốc phê
duyệt.
- Phối hợp với Ban Tổ chức cán bộ xây dựng kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng
nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc đơn vị; xây
dựng quy hoạch cán bộ của Trung tâm để đáp ứng nhu cầu công tác.
- Quản lý theo phân cấp về tổ chức cán bộ, tài chính, tài sản của Trung tâm
theo quy định chung của Đài.

1.3. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức của Trung tâm Tư liệu gồm có Ban giám đốc và các phòng:
- Phòng Lưu trữ hình ảnh động
- Phòng Lưu trữ tài liệu, ảnh và hiện vật
- Phòng Kỹ thuật
- Phòng Hành chính – Tổng hợp bao gồm Công tác Thư viện và Công
tác Hành chính – Tổng hợp.
K51 – Khoa Thông tin – Thư viện

13


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Hồng Hạnh

+ Ban Giám đốc Trung tâm
Ban lãnh đạo Trung tâm gồm có 1 giám đốc Trung tâm và 1 phó giám
đốc Trung tâm.
Giám đốc Trung tâm có trách nhiệm trực tiếp phụ trách công tác tổ
chức cán bộ theo phân cấp của Đài, công tác đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ;
phụ trách công tác tài chính của đơn vị; chỉ đạo, giám sát và kiểm tra các mặt
nghiệp vụ; thừa lệnh Tống Giám đốc làm việc với các cơ quan có liên quan,
các đơn vị thuộc Đài và ký các văn bản thuộc thẩm quyền. Giám đốc chịu
trách nhiệm thực hiện và tổ chức thực hiện các quy chế làm việc, quy chế dân
chủ, quy chế thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, quy chế công khai tài
chính trong đơn vị.
Phó Giám đốc Trung tâm có trách nhiệm tổ chức triển khai và kiểm tra,
đôn đốc việc thực hiện những công việc do mình phụ trách, là người giúp việc
cho Giám đốc về một số mặt công tác.

Trung tâm muốn phát triển, ngày càng khẳng định vị trí của mình một
phần phụ thuộc không nhỏ vào tài lãnh đạo của những người lãnh đạo trung
tâm.
+ Phòng Lưu trữ hình ảnh động
- Quản lý nội dung tư liệu hình ảnh động, hồ sơ, sổ sách và các dữ liệu máy tính.
- Chủ động sưu tầm tư liệu hình ảnh động có giá trị lịch sử, giá trị thực tiễn
để làm giàu quỹ tư liệu từ các chương trình của Đài Truyền hình Việt Nam,
các địa phương, các cơ quan và cá nhân trong và ngoài nước.
- Lập lý lịch băng hình, phim điện ảnh, đĩa hình theo biểu mẫu của
đơn vị đã ban hành.
- Phục vụ khai thác tư liệu, cung cấp các thông tin theo yêu cầu công tác
sản xuất chương trình và phát sóng truyền hình.
- Thực hiện việc xuất nhập tư liệu theo nội quy đơn vị đã ban hành.
- Nghiên cứu, tham khảo qua sách báo và chương trình truyền hình để nâng
cao kiến thức về các lĩnh vực trong xã hội. Theo dõi chương trình phát sóng của Đài
nhằm đáp ứng yêu cầu sưu tầm tư liệu.
K51 – Khoa Thông tin – Thư viện

14


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Hồng Hạnh

+ Phòng Lưu trữ tài liệu, ảnh và hiện vật
- Quản lý nội dung tài liệu, ảnh và hiện vật.
- Bảo quản các cơ sở kho tàng, tài sản tài liệu giấy - ảnh – hiện vật, trang
thiết bị kỹ thuật và các tài sản cố định khác.
- Chủ động sưu tầm tài liệu giấy, ảnh về hoạt động của Truyền hình Việt

Nam; sưu tầm hiện vật truyền thống nhằm bảo tồn các giá trị lịch sử, giá trị
thực tiễn của ngành Truyền hình.
- Chụp ảnh các hoạt động lớn, các sự kiện cần lưu giữ tư liệu của Đài
Truyền hình Việt Nam.
- Tiến hành nghiệp vụ phân loại tài liệu lưu trữ theo quy chuẩn do Cục
Lưu trữ nhà nước ban hành.
- Cung cấp các thông tin, tài liệu, ảnh theo yêu cầu nghiên cứu, đào tạo và
sản xuất chương trình phát sóng của Đài.
- Thực hiện chế độ kiểm tra, thống kê tài liệu định kỳ hàng quý.
+ Phòng Kỹ thuật
- Quản lý toàn bộ các thiết bị chuyên ngành truyền hình, điện ảnh; thiết bị
điều hòa, hút ẩm kho tàng và thiết bị tin học, văn phòng hiện có của Trung
tâm.
- Quản lý và theo dõi hệ thống mạng máy tính của Trung tâm. Phối hợp
với các phòng trong Trung tâm để lên kế hoạch quản lý dữ liệu máy tính và
nâng cấp các phần mềm cơ sở dữ liệu hiện đang sử dụng.
- Là đầu mối kỹ thuật với các Phòng trong việc vận hành hệ thống
mạng nội bộ của đơn vị. Chịu trách nhiệm các yêu cầu về cài đặt hệ điều
hành, sữa chữa phần cứng máy tính.
- Chịu trách nhiệm chính về việc bảo vệ, bảo quản các dữ liệu máy tính của
Phòng.
- Chịu trách nhiệm chính về việc sao lưu dữ liệu, phối hợp truyền dữ
liệu cho Trung tâm Tin học và Đo lường theo định kỳ.
- Vẽ thiết kế cơ khí, đặt hàng, theo dõi gia công những phương tiện, cơ
cấu nhằm phục vụ yêu cầu công việc của đơn vị.
K51 – Khoa Thông tin – Thư viện

15



Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Hồng Hạnh

- Tham gia tư vấn, lựa chọn mua sắm các trang thiết bị kỹ thuật theo
đúng yêu cầu chuyên môn và quy định của pháp luật.
- Tham mưu cho Lãnh đạo Trung tâm và tổ chức nghiên cứu khoa học,
ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ truyền hình trong lĩnh vực lưu trữ
chuyên ngành.
- Chịu trách nhiệm giám sát, kiểm tra an toàn điện toàn bộ mặt bằng
của đơn vị quản lý.
+ Phòng Hành chính – Tổng hợp
- Công tác Thư viện
- Bảo vệ, bảo quản quỹ sách, tài liệu, báo chí và tài sản kho sách, phòng
đọc và phòng nghiệp vụ thư viện.
- Xây dựng kế hoạch mua sách báo, lựa chọn đầu sách phù hợp với yêu
cầu nghiên cứu, tìm hiểu, đọc tham khảo, giải trí của đông đảo độc giả là công
nhân viên chức trong Đài. Phục vụ các yêu cầu cung cấp thông tin để xây
dựng chương trình phát sóng.
- Quan hệ với các Nhà xuất bản, cơ quan thông tin tư liệu, phát hành
sách để mua, sưu tầm và tiếp nhận sách, tạp chí biếu. Tham gia Hội nghị
khách hàng của ngành Phát hành sách.
- Thực hiện nghiệp vụ thư viện theo sự chỉ đạo và sự kiểm tra của Thư
viện Quốc gia.
- Định kỳ kiểm tra, thống kê và giới thiệu sách mới. Sắp xếp, chọn lựa,
đóng bìa, xác định ký hiệu các số báo lưu; kịp thời tu sửa sách, tạp chí cũ rách
để nâng cao giá trị sử dụng.
- Chấp hành nghiêm chỉnh công tác phòng cháy chữa cháy. Thực hiện
công tác vệ sinh công nghiệp. Giữ gìn sự yên tĩnh trong Phòng đọc.
- Công tác Hành chính – Tổng hợp

- Triển khai các công việc về hành chính, quản trị trong đơn vị.
- Thực hiện nhiệm vụ văn thư, lưu trữ theo quy định của Đài.

K51 – Khoa Thông tin – Thư viện

16


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Hồng Hạnh

- Công tác tổ chức cán bộ: Lưu giữ hồ sơ cán bộ, thực hiện việc bổ sung lý
lịch hàng năm; theo dõi và đề xuất nâng lương đúng chế độ; giải quyết các
chế độ cho người lao động theo phân cấp.
- Tổ chức phân tích, đánh giá việc bảo quản, sử dụng vật tư, tài sản, kinh
phí. Đề xuất phương pháp quản lý, sử dụng kinh phí tiết kiệm, có hiệu quả.
- Tổ chức mua vật tư cho đơn vị đảm bảo yêu cầu sử dụng.
- Lập báo cáo nghiệp vụ, báo cáo kế toán theo định kỳ.
- Tổ chức gửi trả băng chương trình đã phát sóng cho các Trung tâm
Truyền hình Việt Nam ở khu vực.
- Theo dõi việc nhận và sử dụng băng trắng hàng năm tại Phòng Lưu trữ
hình ảnh động.
1.4. Đội ngũ cán bộ
Trung tâm Tư liệu hiện có 31 cán bộ viên chức và hợp đồng lao động.
Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ Trung tâm:
02 cán bộ có trình độ thạc sỹ
25 cán bộ có trình độ đại học
04 cán bộ có trình độ trung cấp, cao đẳng
Phần lớn các cán bộ đều còn trẻ, có trình độ Đại học và trên Đại học,

đó là nguồn lực con người thuận lợi để trung tâm vươn lên đáp ứng các yêu
cầu mới trong lĩnh vực truyền hình.
1.5. Cơ sở vật chất kỹ thuật
Trung tâm Tư liệu – Đài Truyền hình Việt Nam 43 Nguyễn Chí Thanh –
Hà Nội đang sử dụng diện tích mặt bằng của Đài Truyền hình Việt Nam, vị trí
phân bố tại các nhà K, tầng 3 nhà P và tầng 3 nhà G.
Hệ thống các phòng được bố trí như sau:
- Nhà K gồm:
+ 5 kho tài liệu hình ảnh động và giấy - ảnh bao gồm: Kho số 1A – Kho
Phim nhựa; 1B - Kho Lưu trữ giấy - ảnh- hiện vật; Kho số 7 – Kho băng
các chương trình Thời sự, Việt Nam – Đất nước – Con người, Phim tài
liệu; Kho số 8 – Kho băng các chương trình Phim, Sân khấu, Phim hoạt
K51 – Khoa Thông tin – Thư viện

17


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Hồng Hạnh

hình; Kho số 9 – Kho băng chương trình Khoa học giáo dục; Kho số 10 –
Kho băng trắng và các chương trình Văn nghệ - Ca nhạc – Phim truyện
nước ngoài.
+ Bộ phận in chuyển dữ liệu từ Betacam, Umatic và các định dạng khác
sang các định dạng số; Bộ phận in sao, in trích tư liệu chủ yếu in sao tài liệu
hai chiều từ Umatic, Betacam, DVCam; Bộ phận máy tính.
- Nhà G (tầng 3): Thư viện
- Nhà P (tầng 3): Phòng Giám đốc; Phòng Phó giám đốc; Phòng Kỹ thuật;
Phòng Tổng hợp; Phòng Lưu trữ tài liệu, ảnh, hiện vật bao gồm 2 bộ phận:

Biên tập tư liệu, vi tính hóa tư liệu và Lưu trữ tài liệu truyền hình nhiếp ảnh,
sưu tầm hiện vật.
Mặc dù hình thức của Phòng tuy chật hẹp và phân bố không tập trung một
chỗ nhưng cách trình bày sắp xếp kho tương đối khoa học, trang thiết bị phục
vụ cho hoạt động thông tin khá hiện đại.
Trang thiết bị kỹ thuật bao gồm:
- Đầu ghi hình Umatic (đầu đọc)
- Đầu ghi hình Betacam (đầu đọc, đầu ghi)
- Đầu ghi hình S-VHS
- Đầu ghi DVCam
- Hệ thống thiết bị để in chuyển hình ảnh và âm thanh sang đĩa CD
- Máy chủ và các máy tính nối mạng LAN và mạng Internet
- Một số thiết bị phụ trợ để lắp bổ sung vào máy tính như thiết bị quét ảnh,
in sang đĩa laze…
- Máy chiếu phim 16mm và 35mm
- Máy photocopy
- Máy điều hòa, máy hút ẩm, máy hút bụi…
Như vậy với chức năng, nhiệm vụ quan trọng của mình, Trung tâm Tư liệu
– Đài Truyền hình Việt Nam đang góp phần vào sự phát triển của Đài Truyền
hình Việt Nam, đưa tiếng nói của Đảng và Nhà nước Việt Nam đến với nhân
dân trong nước và bạn bè thế giới.
K51 – Khoa Thông tin – Thư viện

18


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Hồng Hạnh


Hiện nay, Trung tâm Tư liệu – Đài Truyền hình Việt Nam đang được đầu tư cả
về cơ sở vật chất và nguồn nhân lực để góp phần đưa Đài Truyền hình Việt Nam
phát triển sánh ngang với các Đài trong khu vực và trên thế giới.
1.6. Vốn tài liệu
Vốn tài liệu là yếu tố đầu tiên của thư viện cũng như một trung tâm thông
tin. Vốn tài liệu càng phong phú thì khả năng đáp ứng nhu cầu bạn đọc càng
lớn.
Có thể coi Trung tâm Tư liệu – Đài Truyền hình Việt Nam như một trung
tâm thông tin – thư viện chuyên ngành. Do vậy, vốn tài liệu của Trung tâm
cũng có những đặc điểm chuyên ngành, chuyên dạng, đa dạng, phong phú cả
về nội dung và hình thức. Người ta thường nói truyền hình là báo hình. Đã là
báo chí, sản phẩm của nó phải được nộp lưu chiểu và thực hiện công tác lưu
trữ. Do đặc thù của sản phẩm truyền hình, việc ghi lại chương trình phát sóng
để lưu chiểu (lưu chiểu có thời hạn) và tiến hành công tác lưu trữ được thực
hiện trong nội bộ cơ quan Đài.
Hiện nay vốn tài liệu của Trung tâm được chia thành 3 nhóm chính: tài
liệu giấy - ảnh – hiện vật về ngành truyền hình, tài liệu hình ảnh động và tài
liệu là sách, báo, tạp chí.
Có thể thấy tài liệu được lưu trữ của Trung tâm Tư liệu – Đài Truyền hình
Việt Nam rất phong phú, đa dạng với nhiều loại hình tài liệu khác nhau.
Nhiệm vụ của Trung tâm là bổ sung, xử lý, khai thác, lưu giữ và bảo quản vốn
tài liệu đó nhằm phục vụ cho công tác nghiên cứu và sản xuất chương trình
phát sóng của Đài Truyền hình Việt Nam. Vốn tài liệu càng phong phú, đa dạng
bao nhiêu càng chứng tỏ được hiệu quả hoạt động của Trung tâm, đáp ứng cao
nhất nhu cầu tin của người dùng tin.

K51 – Khoa Thông tin – Thư viện

19



Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Hồng Hạnh
CHƢƠNG 2:

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM TƢ LIỆU
ĐÀI TRUYỀN HÌNH VIỆT NAM
2.1. Công tác bổ sung và phát triển nguồn tin
Sự bùng nổ thông tin đã kéo theo số lượng tri thức được tích lũy qua
các phương tiện lưu giữ thông tin tăng lên nhanh chóng, cùng với đó là số
lượng lớn thông tin nhanh chóng bị lỗi thời, nhất là những thông tin khoa học
kỹ thuật và công nghệ. Các cơ quan thông tin – thư viện nói chung cũng như
Trung tâm Tư liệu – Đài Truyền hình Việt Nam nói riêng muốn hoàn thành
chức năng, nhiệm vụ đồng thời đảm bảo chất lượng và hiệu quả phục vụ
người dùng tin thì phải xây dựng được một vốn tài liệu lớn về số lượng,
phong phú về loại hình, chất lượng phù hợp và đáp ứng ngày càng cao nhu
cầu của người dùng tin. Điều này phụ thuộc rất nhiều vào công tác bổ sung
của Trung tâm. Quá trình bổ sung không những đảm bảo cho vốn tài liệu phù
hợp với các nhiệm vụ của thư viện mà còn làm cho vốn tài liệu của thư viện
luôn được đổi mới.
2.1.1. Tình hình bổ sung vốn tài liệu
Vốn tài liệu là một trong 4 yếu tố cấu thành nên thư viện, là tiền đề cho
sự hình thành và phát triển của thư viện. Chất lượng vốn tài liệu phụ thuộc rất
nhiều vào công tác bổ sung. Do đó muốn đạt được hiệu quả phục vụ tốt trước
tiên phải xây dựng được vốn tài liệu đủ lớn về số lượng, đáp ứng yêu cầu
ngày càng cao của người dùng tin. Để làm được điều đó các trung tâm thông
tin – thư viện cần tiến hành lựa chọn, cân nhắc kỹ từng loại tài liệu mà bổ
sung sao cho phù hợp, không thể làm một cách tùy tiện, phải thực hiện theo
một chính sách nhất định. Đó là một tập hợp các nguyên tắc và tiêu chuẩn cho

việc lựa chọn hay loại bỏ tài liệu. Trung tâm Tư liệu – Đài Truyền hình Việt
Nam luôn coi trọng công tác bổ sung phát triển vốn tài liệu. Xuất phát từ chức
năng và nhiệm vụ được giao, trong quá trình xây dựng vốn tài liệu, Trung tâm
Tư liệu – Đài Truyền hình Việt Nam đã bổ sung những loại hình tài liệu sau đây:

K51 – Khoa Thông tin – Thư viện

20


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Hồng Hạnh

2.1.1.1. Tài liệu giấy - ảnh – hiện vật
Đây là loại tài liệu có liên quan đến các hoạt động truyền hình được lưu
giữ từ những ngày đầu Đài Truyền hình Việt Nam thành lập, thể hiện các giai
đoạn phát triển của truyền hình. Các tài liệu này được lưu trữ tại Phòng Lưu
trữ tài liệu, ảnh, hiện vật thuộc Trung tâm Tư liệu – Đài Truyền hình Việt
Nam.
Tài liệu giấy, ảnh có liên quan đến sự nghiệp, hoạt động truyền hình. Cụ thể là:
Các loại văn bản có tính pháp quy (như các quyết định của Nhà nước
về truyền hình, chiến lược phát triển ngành truyền hình, các dự án, các kế
hoạch lớn về các lĩnh vực…).
- Các ấn phẩm của ngành truyền hình và viết về Truyền hình Việt Nam.
- Các tài liệu về các hoạt động của truyền hình trong xã hội.
- Tài liệu lưu về các kỳ Liên hoan phim truyền hình.
- Các tập danh mục, các tập giới thiệu tư liệu truyền hình, tư liệu điện
ảnh, nhiếp ảnh.
- Các tài liệu về khung chương trình phát sóng từng thời kỳ, các

chương trình phát sóng hàng ngày được in phát trong nội bộ Đài và đăng tải
trên báo.
- Các bộ ảnh chụp về các hoạt động của Đài. Các bộ ảnh chọn lọc và
sưu tầm bên ngoài về các sự kiện lớn của đất nước.

Các kỹ sư lắp ráp máy quay

Trường quay đầu tiên của Đài THVN

ngựa trời năm 1970

K51 – Khoa Thông tin – Thư viện

21


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Hồng Hạnh

- Các bài phát biểu của đại diện Truyền hình Việt Nam ở các hội nghị
quan trọng trong nước và quốc tế.
- Các hiện vật giữ được dấu ấn các giai đoạn phát triển truyền hình.
Đây là thứ không thể thiếu được trong phòng truyền thống của một ngành
quan trọng của đất nước. Mỗi một tác phẩm, một chương trình truyền hình
được sinh ra trong một giai đoạn lịch sử nhất định.

Màn hình xem phim 16 mm

Máy quay phim nhựa 35 mm


Tivi màu

Máy ghi băng đi kèm camera

Chỉ trong năm 2009, Trung tâm đã bổ sung được vào kho tài liệu giấy ảnh của mình:

K51 – Khoa Thông tin – Thư viện

22


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Hồng Hạnh

- Chụp và in ảnh, làm hồ sơ lưu trữ ảnh các hoạt động của Đài bao
gồm: các chương trình truyền hình mới do các Ban Biên tập thực hiện, hoạt
động đối nội đối ngoại của Đài, hoạt động của các đoàn thể: 1315 ảnh.
- Ghi lại các sự kiện lớn của Đài trong năm 2009: 30 sự kiện.
- Sưu tập các bài viết về Truyền hình Việt Nam: khoảng 1300 bài viết.
- Giới thiệu cuốn “Danh mục phim truyện Truyền hình Việt Nam” (tập
3 + 4) (VTV3) gồm 328 tập phim.
- Giới thiệu cuốn “Danh mục phim truyện Truyền hình Việt Nam” (tập
22 + 23) (VTV1) gồm 307 tập phim.
- Giới thiệu cuốn “Danh mục phim tài liệu Truyền hình Việt Nam” (tập
11 + 12) (VTV3) gồm 304 tập phim.
Số lượng bổ sung trên là không nhiều nhưng đối với một đơn vị nhỏ
như Trung tâm Tư liệu thì công việc bổ sung trên đã có nhiều hữu ích trong
công tác phát triển vốn tài liêu, đáp ứng được phần lớn yêu cầu mà Đài và

Trung tâm đã đề ra. Hiện Trung tâm đang chuẩn bị tư liệu ảnh để phục vụ cho
cuộc triển lãm nhân dịp 40 năm ngày phát sóng truyền hình đầu tiên (1970 –
2010).
2.1.1.2. Tài liệu hình ảnh động
Trong thời đại xã hội thông tin, bên cạnh những tài liệu truyền thống
thì các tài liệu hiện đại cũng không thể thiếu đối với bất kỳ cơ quan thông tin
– thư viện nào. Xuất phát từ thực tế đó, Trung tâm Tư liệu đã không ngừng bổ
sung các tài liệu hình ảnh động góp phần làm giàu thêm quý tài liệu của
Trung tâm, đáp ứng tối đa nhu cầu tin của người dùng tin.
Loại tài liệu này được lưu giữ tại Phòng Lưu trữ hình ảnh động thuộc
Trung tâm Tư liệu – Đài Truyền hình Việt Nam. Hình ảnh động và âm thanh
có trên băng video các loại, phim điện ảnh, đĩa ghi hình, bao gồm các chương
trình phát sóng đã được xác định giá trị và chọn lựa; các tư liệu quý đã quay
nhưng chưa dựng vào tác phẩm; các tư liệu hình ảnh động, được sưu tầm
ngoài Đài (trong nước, ngoài nước); tự tổ chức quay tư liệu…
- Theo số liệu thống kê năm 1997 Quỹ tài liệu của Trung tâm gồm có:
K51 – Khoa Thông tin – Thư viện

23


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Hồng Hạnh

+ Số lượng băng tư liệu: 952 băng (phần lớn là băng Umatic 60 phút và
băng Betacam 60 phút). Nhìn chung tư liệu còn nghèo.
+ Gần 5000 đề tài của Vô tuyến truyền hình được quay bằng phim
neegatif đen trắng 16 ly. Nếu được telecine hết ra dương bản, cần có 670 băng
Umatic 60 phút.

+ Trên 10600 cuốn phim điện ảnh cuả 19 nước và tổ chức UNESCO.
Nhiều bản phim trước đây ngoài việc phát sóng đã đưa đi chiếu để thu tiền
nên tình trạng kỹ thuật kém.
- Đến nay, số lượng băng tư liệu đã lên đến gần 30000 băng (phần lớn
là băng Betacam) trong đó có 7264 băng Khoa học giáo dục; 4278 băng Phim
truyện Việt Nam (băng Betacam) và 122 băng Phim truyện Việt Nam (băng
Umatic); 874 băng Sân khấu; 1799 băng Hoạt hình; 4193 băng Văn nghệ và
hơn 8000 băng thuộc mảng Thời sự, Việt Nam – Đất nước – Con người, Phim tài
liệu.
Chỉ trong năm 2009, Trung tâm đã:
+ Sưu tầm 15 phim tài liệu quý từ Ban Biên tập Đối ngoại, 03 phim tài
liệu và 01 băng tư liệu quý về Huế từ Hãng phim Tài liệu Khoa học Trung
ương, 01 phim tài liệu: “Hà Nội chiến đấu” do Nhật Bản sản xuất, 200 phút tư
liệu về cơn bão số 9 và số 11 năm 2009 từ Ban Thời sự, hơn 50 băng tư liệu
từ các cá nhân và các tư liệu khác.
+ In bổ sung 349 bản tin thời sự VTV1, 19h từ ngày 01/01/2009 đến
ngày 14/12/2009.
+ Đặt in bổ sung 424 băng chương trình truyền hình trực tiếp về các sự
kiện chính trị, xã hội và các chương trình giao lưu, ca nhạc… từ Trung tâm
Kỹ thuật sản xuất chương trình.
+ Đặt in bổ sung 414 phim tài liệu, phóng sự của các cơ quan bên ngoài
Đài sản xuất phát sóng trên các kênh của VTV.
Thông tin ngày một tăng lên theo cấp số nhân, theo đó các kênh truyền
hình, các chương trình cũng không ngừng tăng lên. Do vậy, Trung tâm Tư
liệu – Đài Truyền hình Việt Nam cần phải bổ sung kịp thời, thường xuyên các
K51 – Khoa Thông tin – Thư viện

24



Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Hồng Hạnh

tài liệu nghe nhìn nhằm phục vụ nhu cầu nghiên cứu, sản xuất chương trình
của các cán bộ công nhân viên trong Đài.
2.1.1.3. Tài liệu sách, báo, tạp chí
Trước đây thư viện xuất xứ là phòng đọc công đoàn, nên số sách chủ
yếu là truyện, tiểu thuyết, sách thiếu nhi. Hiện nay, được định hướng lại, thư
viện đang triển khai đúng nghiệp vụ thư viện, cơ cấu sách được thay đổi, đáp
ứng được các yêu cầu thông tin, nghiên cứu, công tác, giải trí và cung cấp số
liệu cho các phóng viên làm chương trình. Thư viện Đài Truyền hình Việt
Nam luôn cố gắng hướng tới làm cho kho sách của mình được tăng cường về
khối lượng, phong phú về loại hình tài liệu. Theo thống kê cho đến năm 2009,
tổng số sách trong Thư viện mới chỉ có khoảng 12200 cuốn sách trong đó:
- Sách mục Tổng loại; Triết học – Tâm lý học – Logic học; Chủ nghĩa
Vô thần – Tôn giáo: 995 cuốn sách.
- Sách mục Ngôn ngữ - Từ điển: 392 cuốn sách.
- Sách mục Văn học dân gian: 490 cuốn sách.
- Sách mục Văn học: 4828 cuốn sách.
- Sách mục Nghiên cứu văn học: 511 cuốn sách.
- Sách mục Chủ nghĩa Mác – Lê nin: 933 cuốn sách.
- Sách mục Nghệ thuật – Thể dục thể thao: 373 cuốn sách.
- Sách mục Xã hội chính trị: 2128 cuốn sách.
- Sách mục Lịch sử: 840 cuốn sách.
- Sách Kỹ thuật: 365 cuốn sách.
- Sách mục Nhân chủng học; Y học – Y tế; Nông nghiệp: 181 cuốn sách.
- Sách Khoa học tự nhiên và Toán: 114 cuốn sách.
Ngoài sách, báo cũng là nguồn tài liệu không thể thiếu của Thư viện Đài.
Báo là xuất bản phẩm định kỳ hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng, giúp bạn đọc

có cái nhìn toàn diện về cuộc sống, nâng cao trình độ hiểu biết cho bạn đọc.
Kho mở của Thư viện Đài Truyền hình Việt Nam cung cấp tới độc giả các
loại báo mới và tạp chí: 89 loại. Ngoài ra Thư viện còn lưu giữ một số báo,
tạp chí của năm 2009. Tại Kho đóng, Thư viện cung cấp các báo Nhân dân,
K51 – Khoa Thông tin – Thư viện

25


×