Tải bản đầy đủ (.doc) (113 trang)

Quản lý chi ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (536.09 KB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

TRẦN THỊ THU

QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2020


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

TRẦN THỊ THU

QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM

CHUYÊN NGÀNH

: QUẢN LÝ KINH TẾ

MÃ SỐ

: 8340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS NGUYỄN QUỐC THỊNH

HÀ NỘI, NĂM 2020


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của cá
nhân, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS Nguyễn Quốc
Thịnh.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và
không trùng lặp với các đề tài khác. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu
của mình.
Hà Nội, ngày 19 tháng 5 năm 2020
Tác giả luận văn

Trần Thị Thu


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình đào tạo thạc sĩ Quản lý kinh tế tại trường Đại
học Thương mại, bên cạnh sự cố gắng của bản thân tôi đã nhận được sự động
viên, hướng dẫn, giảng dạy và nhiều ý kiến đóng góp quý báu của các thầy
giáo, cô giáo và đồng nghiệp trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn
thành luận văn. Nhân đây, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành của mình
tới Ban lãnh đạo trường Đại học Thương mại, các thầy giáo, cô giáo Khoa Sau

đại học.
Tôi vô cùng biết ơn sự quan tâm giúp đỡ về mọi mặt của Ban lãnh đạo
Sở Tài chính Hà Nam, gia đình, bạn bè và các đồng nghiệp đã tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi hoàn thành khóa học.
Đặc biệt tôi vô cùng trân trọng biết ơn PGS.TS Nguyễn Quốc Thịnh,
giáo viên hướng dẫn đã tận tình giúp đỡ tôi để hoàn thành luận văn này.
Tuy đã có nhiều cố gắng trong việc đầu tư thời gian và công sức nghiên
cứu hoàn thành luận văn, nhưng chắc chắn không thể tránh khỏi những khiếm
khuyết, kính mong các thầy giáo, cô giáo và các bạn đọc thông cảm.
Xin trân trọng cám ơn!
Hà Nội, ngày 19 tháng 5 năm 2020
Tác giả luận văn

Trần Thị Thu


iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................ii
MỤC LỤC............................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU....................................................................................vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...................................................................vii
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................................1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu........................................................................2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu......................................................................4
4. Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu.........................................................................4

5. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................5
6. Kết cấu của đề tài nghiên cứu.............................................................................6
CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP TỈNH.................................................................7
1.1. Tổng quan về chi ngân sách Nhà nước............................................................7
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm chi ngân sách Nhà nước.............................................7
1.1.2. Cơ cấu chi ngân sách Nhà nước....................................................................10
1.1.3. Vai trò của chi ngân sách Nhà nước..............................................................12
1.2. Quản lý chi ngân sách Nhà nước cấp tỉnh....................................................12
1.2.1. Khái niệm, mục tiêu, nguyên tắc quản lý chi NSNN cấp tỉnh.........................12
1.2.2. Phân cấp quản lý chi NSNN cấp tỉnh.........................................................15
1.2.3. Phương thức và công cụ quản lý chi NSNN...................................................17
1.2.4. Nội dung của quản lý chi NSNN....................................................................22
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi NSNN và kinh nghiệm của một
số địa phương.........................................................................................................31
1.3.1. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi NSNN.........................................31


iv

1.3.2. Kinh nghiệm về quản lý chi ngân sách Nhà nước của một số địa phương
và những vấn đề rút ra có thể nghiên cứu tỉnh Hà Nam....................................33
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP
TỈNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM.............................................................38
2.1. Tổng quan về Ngân sách nhà nước và tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Hà
Nam giai đoạn 2016-2018......................................................................................38
2.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, tình hình KTXH tỉnh Hà Nam.........................38
2.1.2. Khái quát về NSNN tỉnh Hà Nam giai đoạn 2016 - 2018..............................41
2.2. Tình hình quản lý chi NSNN cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Hà Nam giai đoạn
2016 - 2018.............................................................................................................. 46

2.2.1. Khái quát tình hình chi NSNN cấp tỉnh..........................................................46
2.2.2. Tình hình quản lý chi thường xuyên NSNN giai đoạn 2016 - 2018....................51
2.2.3. Tình hình quản lý chi đầu tư phát triển.........................................................61
2.2.4. Phân cấp quản lý chi ngân sách nhà nước cấp tỉnh tại tỉnh Hà Nam....................69
2.3. Đánh giá tình hình quản lý chi ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà
Nam........................................................................................................................ 71
2.3.1. Kết quả đạt được...........................................................................................71
2.3.2. Hạn chế.........................................................................................................74
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế..............................................................................78
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC CẤP TỈNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM..........................................82
3.1 Quan điểm, mục tiêu hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa
bàn tỉnh Hà Nam...................................................................................................82
3.1.1 Định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Hà Nam đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2025..................................................................................................82
3.1.2. Quan điểm, mục tiêu hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa bàn
Hà Nam...................................................................................................................84
3.2. Đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý chi NSNN tại tỉnh Hà Nam..............88
3.2.1. Đổi mới cách thức thực hiện quy trình Ngân sách.........................................88


v

3.2.2. Hoàn thiện lại hệ thống định mức phân bổ cho phù hợp với thực trạng
nền kinh tế cũng như chính sách mới của Nhà nước..........................................88
3.2.3.Tăng cường kiểm soát quá trình huy động, phân bổ vốn đầu tư trên địa
bàn.......................................................................................................................... 90
3.2.4. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế phân cấp nhằm hạn chế tính chồng chéo,
trùng lắp, tăng cường tính chủ động của các cấp chính quyền địa phương trong
quản lý chi NSNN..................................................................................................90

3.2.5. Tiếp tục nâng cao chất lượng thực hiện khoán chi hành chính ...............91
3.2.6. Các giải pháp khác........................................................................................93
3.3. Kiến nghị.........................................................................................................98
3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ, Bộ Tài chính....................................................98
3.3.2. Kiến nghị đối với đơn vị sử dụng ngân sách..................................................99
KẾT LUẬN..........................................................................................................100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Danh mục
Bảng 2.1: Cơ cấu thu - chi NSĐP tỉnh Hà Nam giai đoạn năm 2016 2018
Bảng 2.2: Cơ cấu chi ngân sách địa phương tại tỉnh Hà Nam giai đoạn
2016 -2018
Bảng 2.3: Cơ cấu phân bổ chi thường xuyên tỉnh Hà Nam giai đoạn
2016 -2018
Bảng 2.4: Chi đầu tư phát triển từ NSNN theo lĩnh vực tỉnh Hà Nam
giai đoạn 2016 - 2018
Bảng 2.5: Định mức chi quản lý hành chính năm 2018
Bảng 2.6: Cơ cấu phân bổ dự toán chi thường xuyên tỉnh Hà Nam giai
đoạn 2016 - 2018
Bảng 2.7: Tỷ lệ thực hiện dự toán chi thường xuyên giai đoạn 2016 2018
Biểu đồ 2.1: Tình hình thực hiện dự toán chi thường xuyên của tỉnh Hà
Nam
Bảng 2.8: Cơ cấu phân bổ chi đầu tư phát triển tỉnh Hà Nam giai đoạn
2016 - 2018
Bảng 2.9: Chi đầu tư phát triển từ NSNN theo lĩnh vực tỉnh Hà Nam
Giai đoạn 2016 - 2018

Bảng 2.10: Thực trạng nợ đọng XDCB tỉnh Hà Nam giai đoạn 2016 2018
Bảng 2.11: Tình hình thanh tra, kiểm toán chi đầu tư XDCB tỉnh Hà
Nam giai đoạn 2016 - 2018
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHYT

: Bảo hiểm y tế

GPMB

: Giải phóng mặt bằng

Trang
42
47
48
54
53
54
58
59
63
64
67
68


vii

HĐND


: Hội đồng nhân dân

KBNN

: Kho bạc nhà nước

KT-XH

: Kinh tế xã hội

NS

: Ngân sách

NSĐP

: Ngân sách địa phương

NSNN

: Ngân sách nhà nước

TU

: Tỉnh uỷ

UBND

: Uỷ ban nhân dân


XDCB

: Xây dựng cơ bản

KTNN

: Kiểm toán nhà nước

ĐTPT

: Đầu tư phát triển

DAĐT

: Dự án đầu tư

CQĐP

: Cơ quan địa phương

KCN

: Khu công nghiệp

PTNT

: Phát triển nông thôn

ANQP


: An Ninh Quốc phòng

VHTT

: Văn hóa thể thao

KHCN

: Khoa học công nghệ

NSTW

: Ngân sách trung ương

CNTT

: Công nghệ thông tin

ĐVSDNS

: Đơn vị sử dụng ngân sách
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực hiện nhiệm vụ đổi mới đất nước, cải cách nền tài chính Quốc gia,
việc quản lý điều hành ngân sách là một trong những vấn đề có ý nghĩa vô


viii


cùng to lớn quyết định thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội,
được Nhà nước cũng như chính quyền địa phương rất quan tâm. Chi ngân
sách nhà nước không chỉ có vai trò cung cấp tài chính cho hoạt động của bộ
máy nhà nước, mà còn là công cụ điều tiết vĩ mô, là nguồn lực cho tăng
trưởng, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Công tác chi ngân sách trên địa bàn tỉnh Hà Nam hiện nay đã có nhiều
chuyển biến tích cực, cơ cấu chi tương đối hợp lý đảm bảo cho sự phát triển
đồng bộ. Tuy nhiên, so với yêu cầu phát triển của đất nước, trên một số mặt,
quản lý chi ngân sách chưa thật sự hiệu quả, chi đầu tư còn dàn trải, thiếu tập
trung dẫn đến tình trạng đầu tư kém hiệu quả, gây thất thoát, lãng phí…
Nguyên ngân chính dẫn đến tình trạng đó là do quản lý chi ngân sách chưa
thích ứng kịp thời với những thay đổi của nền kinh tế, kiểm soát lỏng lẻo, chế
tài xử lý vi phạm chưa đủ răn đe. Vì thế, yêu cầu quản lý chi NSNN bảo đảm
đúng chiến lược, mục tiêu, tiết kiệm, hiệu quả đáp ứng được các nhu cầu phát
triển của tỉnh đang là vấn đề rất bức xúc hiện nay.
Do vậy, cần nghiên cứu một cách hệ thống, toàn diện, cụ thể cả lý luận
và thực tiễn quản lý chi NSNN để qua đó làm rõ nguyên nhân và đề xuất căn
cứ khoa học hoàn thiện quản lý chi ngân sách đáp ứng lộ trình cải cách hành
chính công phù hợp với xu thế phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt ở Hà Nam
đang là vấn đề cấp thiết được đặt ra cho chính quyền địa phương. Vì vậy, sau
khi được học tập, nghiên cứu chương trình cao học chuyên ngành Quản lý
kinh tế của Trường Đại học Thương Mại tôi quyết định chọn đề tài: “Quản lý
chi ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Nam” làm đề tài luận văn thạc sĩ
của mình. Với mục đích vận dụng những kiến thức lý luận đã học vào hoạt
động thực tiễn tại địa phương, qua đó có những đóng góp khoa học thiết thực
đối với công tác quản lý chi NSNN tại tỉnh Hà Nam. Đồng thời thông qua
nghiên cứu luận văn, tôi được nâng cao trình độ, kiến thức chuyên môn trong



ix

lĩnh vực công tác.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
GS,TS. Đỗ Hoàng Toàn, PGS,TS. Mai Văn Bưu (2008), giáo trình Quản
lý nhà nước về kinh tế, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân. Giáo trình đã
đề cập đến các vai trò, nguyên tắc, phương pháp, công cụ quản lý của nhà
nước với kinh tế nói chung. Từ đó có thể vận dụng vào nghiên cứu quản lý
nhà nước với các lĩnh vực kinh tế cụ thể.
PGS,TS. Dương Đăng Chinh, TS. Phạm Văn Khoan (2009), giáo trình
Quản lý tài chính công, Nhà xuất bản Tài chính. Giáo trình đã hệ thống các lý
luận, chế độ, chính sách về quản lý tài chính công ở Việt Nam. Trên cơ sở đó
có thể vận dụng vào nghiên cứu quản lý nhà nước trên địa phương cụ thể.
Thạc sỹ Lê Toàn Thắng (2013), Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước ở
Việt Nam hiện nay, Luận án tiến sỹ, Trường Học viện Hành chính. Luận án
đánh giá thực trạng phân cấp quản lý NSNN hiện nay. Qua đó tác giả đã hệ
thống hóa được lý luận về phân cấp quản lý NSNN, trong đó nghiên cứu kinh
nghiệm phân cấp quản lý ngân sách của một số quốc gia trên thế giới và rút ra
một số bài học kinh nghiệm có thể áp dụng vào điều kiện cụ thể của Việt Nam.
Lê Văn Nghĩa (2018, Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đăk Lăk,
Luận án tiến sỹ, Trường Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, luận án đã
làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của quản lý chi NSNN ở tỉnh Đắk Lắk đặt
trong khung khổ chính sách chung của Nhà nước Việt Nam. Trên cơ sở đó đề
xuất phương hướng, giải pháp tiếp tục hoàn thiện quản lý chi NSNN tỉnh Đắk
Lắk phù hợp với định hướng phát triển. Tuy nhiên, tác giả đang hướng đến
đặc thù của tỉnh Đăk Lăk là một tỉnh miền núi, điều kiện kinh tế khó khăn, tập
quán sản xuất còn lạc hậu, nông nghiệp còn chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu
kinh tế, thu NSNN trên địa bàn chưa đủ sức cân đối cho nhu cầu chi NSNN.
Trần Thị Thu (2015), Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà



x

nước tại huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng, Luận văn thạc sỹ, Trường Đại
học Đà Nẵng. Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác quản lý chi ngân
sách nhà nước huyện (bao gồm: chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên)
được nghiên cứu thông qua việc kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu như
phương pháp phân tích thống kê, so sánh,… Tác giả đã hệ thống hóa và làm rõ
thêm được các vấn đề lý luận về khái niệm, nội dung, vai trò, nguyên tắc của
chi ngân sách nhà nước, nội dung và các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi
ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, tác giả chỉ nghiên cứu và đề xuất giải pháp
hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN trên địa bàn của một huyện.
PGS,TS Trần Thị Lan Hương (2015), Kinh nghiệm quản lý ngân sách
của một số nước, bài đăng trên Tạp chí Tài chính số 11 kỳ 1-2015. Bài viết
đưa ra hai phương thức quản lý NSNN tiên tiến mà các nước có nền kinh tế
phát triển thường áp dụng, đó là quản lý ngân sách theo kết quả đầu ra và
quản lý ngân sách theo kế hoạch chi tiêu trung hạn. Trong đó, quản lý ngân
sách theo kết quả đầu ra bằng cách lượng hoá hiệu quả sử dụng ngân sách
thông qua những kết quả đầu ra cụ thể để mọi người dân đều có thể đánh giá,
giám sát được. Đối với Việt Nam để đo lường hiệu quả quản lý ngân sách bằng
kết quả đầu ra thì cần có hệ thống khuôn khổ pháp lý đầy đủ, hạ tầng công
nghệ thông tin, đội ngũ cán bộ quản lý với tư duy và trình độ đủ tiếp cận với
phương thức mới. Theo tác giả, trước mắt, cần tăng cường khoán chi và trao
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế, kinh phí và sản phẩm, dịch vụ
cho đơn vị sử dụng ngân sách hướng đến áp dụng thí điểm phương thức quản
lý ngân sách dựa trên kết quả đầu ra ở một số bộ, ngành khi đủ điều kiện.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà
nước cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Hà Nam.



xi

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về quản lý chi ngân sách nhà nước
cấp tỉnh trong điều kiện Việt Nam.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước của tỉnh
Hà Nam giai đoạn 2016 - 2018, rút ra những nhận định về thành công, hạn
chế và nguyên nhân.
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý chi ngân sách Nhà nước
trên địa bàn tỉnh Hà Nam trong thời gian tới.
4. Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận và thực tiễn
về quản lý chi ngân sách nhà nước nói chung và quản lý chi ngân sách nhà
nước cấp tỉnh tại Hà Nam nói riêng. Không nghiên cứu hoạt động chỉ đạo,
điều hành của Chính phủ và hoạt động quản lý NSNN của chính quyền cấp
huyện, xã; không nghiên cứu các khoản chi thuộc NSTW trên địa bàn, chi đối
ngoại, chi viện trợ.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu về quản lý chi ngân sách
nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
- Về thời gian nghiên cứu: Thời gian khảo sát phân tích thực trạng quản lý
chi ngân sách nhà nước tỉnh Hà Nam giai đoạn 2016 - 2018 và đề xuất một số
giải pháp hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa bàn đến năm 2025.


1


- Về nội dung: Trên cơ sở lý luận, phân tích thực trạng quản lý chi NSNN
trên địa bàn tỉnh Hà Nam, luận văn đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý chi
NSNN của tỉnh. Quản lý chi NSNN bao gồm các cấp quản lý là quản lý nhà
nước ở trung ương và quản lý nhà nước ở cấp địa phương (gồm tỉnh, huyện,
xã). Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu trong phạm vi quản lý chi NSNN cấp
tỉnh. Chủ thể quản lý chi là HĐND tỉnh, UBND tỉnh, Sở Tài chính, bên cạnh
đó là Sở Kế hoạch và Đầu tư, Kho bạc nhà nước tỉnh Hà Nam, đối tượng quản
lý chi là các đơn vị dự toán ngân sách cấp tỉnh (các cơ quan quản lý nhà nước
cấp tỉnh, khối đảng, đoàn thể, các hội và đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng
ngân sách cấp tỉnh).
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Luận văn khai thác, thu thập, tổng quan tư liệu và hệ thống hoá cơ sở lý
luận từ các giáo trình, các luận văn tốt nghiệp, các bài báo, công trình nghiên
cứu khác liên quan đến đề tài. Bên cạnh đó là các quy định, chính sách pháp
luật của nhà nước về thu, chi ngân sách nhà nước thông qua các văn bản
quy phạm pháp luật như: Luật Ngân sách nhà nước năm 2015, Nghị định
của Chính phủ hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước, Thông tư của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện Nghị định và các văn bản quản lý của địa
phương, các dữ liệu thống kê tình hình ngân sách địa phương,…
Để phân tích thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh,
luận văn sẽ dựa trên việc thu thập số liệu từ các nguồn như: Thu thập các số
liệu liên quan đến thu, chi ngân sách nhà nước tỉnh Hà Nam tại các cơ quan
chuyên ngành của tỉnh, như: các Nghị quyết của HĐND tỉnh, Quyết định của
Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam về giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế xã
hội, dự toán và quyết toán thu, chi ngân sách nhà nước tỉnh Hà Nam; các báo
cáo của Sở Tài chính về tình hình thu, chi ngân sách nhà nước tỉnh Hà Nam.


2


5.2. Phương pháp phân tích, xử lý dữ liệu
Phương pháp so sánh: Thông qua những số liệu thu thập được qua các
năm tác giả sử dụng phương pháp so sánh đối chiếu các chỉ tiêu đã được
lượng hóa có cùng một nội dung, tính chất tương tự nhau để so sánh cơ cấu,
định mức chi, từ đó rút ra được các nhận xét đánh giá, tạo cơ sở cho các
phương pháp phân tích, tổng hợp.
Phương pháp thống kê mô tả dựa trên các số liệu thống kê để mô tả sự
biến động cũng như xu hướng thay đổi của các số liệu, các tình hình lập, chấp
hành, quyết toán chi ngân sách nhà nước, các nhân tố ảnh hưởng, mức độ
chấp hành pháp luật của các chủ thể,... Phương pháp này sử dụng để mô tả
thực trạng công tác quản lý chi ngân sách nhà nước.
Phương pháp phân tích tổng hợp: Mỗi vấn đề sẽ được phân tích theo
nhiều góc độ khác nhau, phân tích từng tiêu chí cuối cùng tổng hợp lại trong
mối quan hệ với nhau. Phân tích thực trạng quản lý chi và dựa vào đó chỉ ra
được những điểm mạnh, điểm yếu, những tồn tại hạn chế của công tác quản lý
chi, nhằm đề xuất những giải pháp có tính khả quan để khắc phục những tồn
tại, hạn chế.
6. Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Ngoài phần lời mở đầu, lời cam đoan, lời cảm ơn, mục lục và các danh
mục, kết luận, đề tài luận văn bao gồm 03 chương chính:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý chi ngân sách Nhà nước
Chương 2: Thực trạng quản lý chi ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh
Hà Nam
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý chi ngân sách Nhà nước trên địa
bàn tỉnh Hà Nam.


3


CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP TỈNH
1.1. Tổng quan về chi ngân sách Nhà nước
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm chi ngân sách Nhà nước
1.1.1.1. Ngân sách Nhà nước và chi ngân sách Nhà nước
Ngân sách Nhà nước (NSNN) là một phạm trù kinh tế, lịch sử gắn liền
với sự hình thành, phát triển của Nhà nước và hàng hóa-tiền tệ. Nhà nước là
cơ quan quyền lực thực hiện nhiệm vụ duy trì và phát triển xã hội. Nhà nước
định ra các khoản thu, chi nhằm mục đích thực hiện các chức năng vốn có của
mình. Thuật ngữ “Ngân sách Nhà nước” được sử dụng rộng rãi không chỉ
trong các diễn đàn khoa học mà cả trong đời sống kinh tế, xã hội của mọi
quốc gia. Song, khái niệm về NSNN còn có nhiều quan điểm khác nhau. Trải
qua nhiều giai đoạn lịch sử phát triển của xã hội, NSNN nước được đề cập
dưới các phương diện khác nhau.
Quan điểm nghiên cứu của những nhà kinh tế cổ điển: “Ngân sách là
chương trình tài chính chính yếu của Chính phủ. Khái niệm này tập trung
những dự liệu thu và chi trong khoảng thời gian của tài khóa, bao hàm các
chương trình hoạt động phải thực hiện và các phương tiện tài trợ các hoạt
động ấy”. Theo Philip E.Taylor, Tài chính công (1963), Trung tâm nghiên cứu
Việt Nam [33].
Các nhà kinh tế Nga cho rằng: “NSNN là bảng liệt kê các khoản thu, chi
bằng tiền trong một giai đoạn nhất định của Nhà nước” [33].
Ở Việt Nam, theo Điều 4 Luật NSNN 2015 (số 83/2015/QH13 do Quốc
hội thông qua ngày 25/6/2015), “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản
thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian
nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”[1].



4

Về bản chất, NSNN là một kế hoạch tài chính của Nhà nước, bao gồm
thu ngân sách và chi ngân sách. Mọi hoạt động của NSNN đều nhằm phân
phối và phân phối lại các nguồn tài nguyên quốc gia nhằm điều tiết các hoạt
động kinh tế và duy trì bộ máy quyền lực chính trị trong xã hội. Nên về mặt
kinh tế, ngân sách Nhà nước thể hiện các mối quan hệ kinh tế trong phân phối
nguồn lực giữa Nhà nước và các tổ chức, cá nhân.
Trong khái niệm này, Ngân sách Nhà nước bao gồm 2 nội dung chính
thu, chi NSNN và nội dung phát sinh là cân đối NSNN, được xây dựng và
thực hiện trong một khoảng thời gian xác định.
Thu NSNN được hình thành từ nhiều nguồn như: toàn bộ các khoản thu
từ thuế, lệ phí; Toàn bộ các khoản phí thu từ các hoạt động dịch vụ do cơ quan
nhà nước thực hiện, trường hợp được khoán chi phí hoạt động thì được khấu
trừ; các khoản phí thu từ các hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập
và doanh nghiệp nhà nước thực hiện nộp ngân sách nhà nước theo quy định
của pháp luật; Các khoản viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước,
các tổ chức, cá nhân ở ngoài nước cho Chính phủ Việt Nam và chính quyền
địa phương; Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật [1].
Chi Ngân sách Nhà nước rất đa dạng bao trùm nhiều lĩnh vực của đời
sống xã hội, liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến mọi người dân và chức
năng quản lý của bộ máy nhà nước. Nhà nước chỉ được phép chi NSNN để
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ đã được xã hội giao phó. Theo Khoản 2
Điều 5 Luật NSNN 2015 quy định rõ: “Chi NSNN bao gồm các khoản chi
Chi đầu tư phát triển; Chi dự trữ quốc gia; Chi thường xuyên; Chi trả nợ lãi;
chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật” [1].
Vậy, có thể định nghĩa chi NSNN là việc phân phối và sử dụng quỹ
NSNN theo dự toán ngân sách đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định
nhằm duy trì hoạt động của bộ máy Nhà nước và đảm bảo thực hiện các chức
năng của Nhà nước theo những nguyên tắc luật định.



5

Cân đối NSNN có thể ở trạng thái cân bằng, thâm hụt hoặc thặng dư tùy
thuộc vào tình hình phát triển kinh tế xã hội và chính sách tài khóa của nhà
nước. Trong điều hành ngân sách, một số chính phủ có thể chủ động thực hiện
kiểm soát thâm hụt ngân sách nhằm kích thích tăng trưởng kinh tế trong ngắn
hạn và tái lập trạng thái cân bằng trong dài hạn. Khi thâm hụt ngân sách, Nhà
nước phải vay để cân đối. Ở hầu hết các quốc gia có nền kinh tế thị trường,
Quốc hội thường kiểm soát tình trạng bội chi ngân sách nhà nước.
1.1.1.2. Đặc điểm chi Ngân sách Nhà nước
Một là, chi NSNN gắn với bộ máy Nhà nước và nhiệm vụ chính trị, kinh
tế, xã hội Nhà nước đó đảm đương trong từng thời kỳ. Chi Ngân sách Nhà
nước có nhiệm vụ cơ bản là bảo đảm nhu cầu về tài chính cho hoạt động của
bộ máy Nhà nước, cho phép Nhà nước thực hiện chức năng và nhiệm vụ của
mình. Vì thế, quy mô, cơ cấu, phân cấp chi NSNN phụ thuộc vào quy mô, cơ
cấu, chức năng, nhiệm vụ và phân cấp bộ máy quản lý Nhà nước.
Hai là, chi Ngân sách Nhà nước theo luật định. Theo quy định của Luật
pháp Việt Nam, việc quyết định quy mô, cơ cấu, nội dung và phân bổ chi
Ngân sách Nhà nước cho các mục tiêu quan trọng nhất là nhiệm vụ của Quốc
hội. Chính phủ là cơ quan hành pháp quyết định và quản lý các khoản chi
Ngân sách Nhà nước cụ thể cũng như phê chuẩn định mức ngân sách của địa
phương.
Ba là, chi Ngân sách Nhà nước hướng đến lợi ích chung của quốc gia và
địa phương. Các cơ quan sử dụng Ngân sách Nhà nước không được sử dụng
Ngân sách Nhà nước vì lợi ích của địa phương mình mà đi ngược lại lợi ích
của quốc gia. Hơn nữa, mục tiêu của chi Ngân sách Nhà nước là duy trì ổn
định và phát triển đất nước lâu dài, vì lợi ích của nhân dân và của toàn xã hội,
do đó chi Ngân sách Nhà nước phải được kiểm soát nghiêm để tránh sự lạm

dụng, tham ô, tham nhũng, lãng phí của những người quản lý và sử dụng
Ngân sách Nhà nước.


6

Bốn là, tính không hoàn trả hoặc hoàn trả không trực tiếp là đặc điểm
của các khoản chi Ngân sách Nhà nước. Điều này thể hiện ở chỗ không phải
tất cả các khoản chi Ngân sách Nhà nước đều tương xứng với quy mô thu
Ngân sách Nhà nước từ các địa phương và chủ thể xác định.
Năm là, hiệu quả của chi Ngân sách Nhà nước được đánh giá ở tầm vĩ
mô và mang tính toàn diện về mặt kinh tế xã hội, chính trị và ngoại giao.
Người ta thường đo lường hiệu quả sử dụng các khoản chi của Ngân sách Nhà
nước trên các mặt: điều tiết nền kinh tế thị trường (như kiểm soát lạm phát,
khắc phục những khuyết tật và trục trặc của thị trường,...); hỗ trợ phát triển
sản xuất; hỗ trợ người dân có thu nhập thấp; thiết lập cơ sở hạ tầng kinh tế xã
hội; xây dựng các mối quan hệ ngoại giao. Hiệu quả chi NSNN không được
đánh giá dựa vào lợi ích cục bộ của cơ quan sử dụng Ngân sách Nhà nước.
Sáu là, chi Ngân sách Nhà nước gắn liền với sự vận động của các phạm
trù giá trị khác như: tiền lương, lãi suất, giá cả, tỷ giá hối đoái, tín dụng,…
Nhận thức được mối quan hệ này có ý nghĩa rất quan trọng trong việc thực
hiện các mục tiêu kinh tế vĩ mô kết hợp chặt chẽ chính sách ngân sách và
chính sách tiền tệ, thu nhập.
1.1.2. Cơ cấu chi ngân sách Nhà nước
Theo Luật NSNN năm 2015, chi Ngân sách Nhà nước bao gồm các
khoản như: Chi thường xuyên (chi thường xuyên chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng chi), chi đầu tư phát triển, chi dự trữ quốc gia, chi trả nợ và viện trợ, chi
bổ sung quỹ dự trữ tài chính, dự phòng ngân sách. Trong phạm vi và đối
tượng nghiên cứu của luận văn chỉ đi sâu nghiên cứu chi thường xuyên và chi
đầu tư phát triển [1].

Thứ nhất, chi thường xuyên: Là nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước
nhằm đảm bảo hoạt động của bộ máy nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, hỗ trợ hoạt động của các tổ chức khác và thực hiện các


7

nhiệm vụ thường xuyên của Nhà nước về phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo
quốc phòng, an ninh, bao gồm các khoản chi như: Chi lương; phụ cấp; chi
hàng hóa, dịch vụ phát sinh thường xuyên của Nhà nước cho các lĩnh vực: sự
nghiệp kinh tế, giáo dục, y tế, văn hóa xã hội, quản lý hành chính,...
Đặc điểm của chi thường xuyên:
Chi thường xuyên là những khoản chi mang tính liên tục, ổn định xuất
phát từ yêu cầu tồn tại, phát triển và thực hiện chức năng quản lý xã hội của
bộ máy Nhà nước.
Chi thường xuyên mang tính chất tiêu dùng. Các khoản chi này chủ yếu
phục vụ nhu cầu quản lý hành chính Nhà nước, quốc phòng an ninh, hoạt
động sự nghiệp và các hoạt động xã hội khác do Nhà nước thực hiện.
Quy mô chi thường xuyên của NSNN gắn chặt với cơ cấu tổ chức của
Bộ máy nhà nước và phạm vi cung ứng hàng hóa công cộng của Nhà nước. Vì
vậy nếu bộ máy Nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu quả thì mức chi thường
xuyên sẽ giảm đi và ngược lại.
Thứ hai, chi đầu tư phát triển: Là nhiệm vụ chi của ngân sách nhà
nước, gồm chi xây dựng cơ bản và một số nhiệm vụ chi đầu tư khác theo quy
định của pháp luật như: chi hỗ trợ phát triển sản xuất, dự trữ vật tư hàng hóa
nhằm mục tiêu ổn định và tăng trưởng kinh tế
Đặc điểm của chi đầu tư phát triển:
Chi đầu tư phát triển là khoản chi có quy mô lớn nhưng có tính không ổn
định. Chi đầu tư phát triển là yêu cầu tất yếu nhằm đảm bảo cho sự phát triển
kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Quy mô, cơ cấu, tỷ trọng và thứ tự ưu tiên

chi NSNN cho đầu tư phát triển phụ thuộc vào chủ trương, đường lối của Nhà
nước trong việc phát triển kinh tế xã hội và khả năng nguồn vốn của NSNN.
Xét theo mục đích kinh tế xã hội thì chi đầu tư phát triển của NSNN
mang tính chất chi cho tích lũy. Chi đầu tư phát triển là những khoản chi


8

nhằm mục đích tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản xuất, tăng tích lũy
tài sản của nền kinh tế quốc dân. Đây là nền tảng vật chất đảm bảo cho sự
tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội.
Mức độ và phạm vi chi đầu tư phát triển luôn gắn liền với kế hoạch phát
triển kinh tế xã hội trọng từng giai đoạn. Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội là
nền tảng, cơ sở xây dựng kế hoạch chi đầu tư phát triển vì vậy nó có ý nghĩa
quyết định mức độ và thứ tự ưu tiên chi NSNN cho đầu tư phát triển.
1.1.3. Vai trò của chi ngân sách Nhà nước
Về mặt kinh tế: Thông qua chi NSNN, Nhà nước định hướng hình thành
cơ cấu phát triển kinh tế bền vững, nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên, cân
bằng môi trường sinh thái; khắc phục những khuyết tật và bất ổn của kinh tế
thị trường, bình ổn giá, chống lạm phát; ưu tiên đầu tư phát triển những ngành
nghề trọng điểm trong từng giai đoạn; tạo môi trường thuận lợi cho các doanh
nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế ra đời và phát triển.
Về mặt xã hội: Thông qua chi NSNN, Nhà nước thực hiện phân phối lại
thu nhập nhằm đảm bảo công bằng xã hội như: thực hiện chính sách việc làm,
bảo trợ xã hội, thu nhập, dân số và môi trường.
Chính vì chi NSNN có vai trò to lớn như vậy đối với nền kinh tế và xã
hội nên đòi hỏi việc quản lý chi NSNN cần phải hết sức khoa học, chặt chẽ
đảm bảo sử dụng NSNN đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả.
1.2. Quản lý chi ngân sách Nhà nước cấp tỉnh
1.2.1. Khái niệm, mục tiêu, nguyên tắc quản lý chi NSNN cấp tỉnh

1.2.1.1. Khái niệm quản lý chi NSNN cấp tỉnh
Quản lý chi NSNN cấp tỉnh là hoạt động của chính quyền cấp tỉnh sử
dụng các phương pháp và công cụ chuyên ngành để xây dựng dự toán, chấp
toán dự toán, quyết toán và kiểm soát quá trình chi NSNN sao cho phù hợp
với khả năng thu và đảm bảo nguồn lực tài chính để nhà nước thực hiện tốt
chức năng, nhiệm vụ của mình.


9

Thực chất quản lý chi ngân sách là quá trình thực hiện có hệ thống các
biện pháp sử dụng và phân phối tài chính tập trung nhằm mục đích phục vụ
chi cho bộ máy và thực hiện các chức năng của Nhà nước. Vấn đề cốt lõi
trong quản lý chi NSNN là việc tổ chức quản lý, giám sát các khoản chi sao
cho tiết kiệm và hiệu quả, cần quan tâm những mặt sau:
- Đảm bảo yêu cầu tiết kiệm, hiệu quả trong việc bố trí và quản lý các
khoản chi tiêu NSNN.
- Quản lý chi NSNN phải thực hiện các biện pháp đồng bộ, kiểm tra
giám sát trước, trong và sau khi chi.
- Quản lý chi NSNN phải kết hợp quản lý các khoản chi NSNN thuộc
nguồn vốn Nhà nước với các khoản chi thuộc nguồn vốn của các thành phần
kinh tế nhằm tạo ra sức mạnh tổng hợp, nâng cao hiệu quả các khoản chi.
1.2.1.2. Mục tiêu, yêu cầu của quản lý chi NSNN câp tỉnh
Mục tiêu của quản lý chi NSNN là quản lý chặt chẽ các khoản chi, bảo
đảm các khoản chi NSNN đúng quy định của pháp luật, các khoản chi được
kiểm soát trước, trong và sau khi xuất quỹ. Các khoản chi phải đúng mục
đích, đúng định mức chi tiêu được thủ trưởng các đơn vị chuẩn chi. Để thực
hiện được yêu cầu này cần phải:
Một là: Quản lý chi NSNN bằng pháp luật và theo dự toán chi tiết từng
hạng mục chi.

Hai là: Quản lý chi NSNN sử dụng tổng hợp các biện pháp, trong đó
quan trọng nhất là biện pháp tổ chức hành chính. Biện pháp tổ chức hành
chính tác động vào đối tượng quản lý theo hai hướng:
- Chủ thể quản lý ban hành các văn bản pháp quy, quy định tính chất,
mục tiêu, cơ cấu tổ chức, quy mô, điều kiện thành lập, điều lệ hoạt động, mối
quan hệ trong và ngoài đơn vị,...


10

- Chủ thể quản lý đưa ra các quyết định quản lý buộc cấp dưới hoặc đơn
vị thuộc phạm vi điều chỉnh thực hiện những nhiệm vụ nhất định.
1.2.1.3. Nguyên tắc quản lý chi NSNN cấp tỉnh
Quản lý chi NSNN được thực hiện theo các nguyên tắc cơ bản sau:
Nguyên tắc thống nhất, tập trung dân chủ: Nội dung cơ bản của nguyên
tắc này là mọi khoản thu, chi đều được thực hiện trên cơ sở tuân thủ chế độ
quản lý chung, từ việc hình thành, sử dụng, thanh tra, kiểm tra, thanh quyết
toán, xử lý các vấn đề vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện thống
nhất từ Trung ương đến địa phương. Đồng thời, do mỗi tỉnh có đặc thù riêng,
nguồn thu và nhiệm vụ chi có thể khác nhau, nên mỗi tỉnh cần có hệ thống
định mức chi Ngân sách địa phương phù hợp với điều kiện thực tế. Quản lý
NSNN cần giao quyền tự chủ ở phạm vi nhất định. Có như vậy các khoản chi
mới thực sự phù hợp với nhu cầu địa phương. Hơn nữa, chính quyền các cấp
do người dân địa phương bầu ra, vì vậy một chính sách tốt là chính sách phản
ánh lợi ích của các tầng lớp, cộng đồng người trong hoạt động thu, chi ngân
sách. Sự tham gia của họ trong suốt chu trình ngân sách là nguyên tắc quan
trọng. Từ đó thu, chi ngân sách sẽ minh bạch, trung thực và chính xác hơn.
Nguyên tắc cân đối ngân sách: Việc thu, chi ngân sách nhà nước phải
được lập kế hoạch, phân bổ, giao dự toán ngân sách phải tuân thủ nguyên tắc
cân đối ngân sách, bảo đảm mọi khoản chi phải có nguồn thu bù đắp. Chính

quyền cấp tỉnh phải thường xuyên theo dõi, kiểm soát tình hình thực hiện dự
toán thu, chi NSNN, kịp thời đưa ra giải pháp hoặc điều chỉnh dự toán để cân
đối ngân sách địa phương.
Nguyên tắc công khai, minh bạch: Ngân sách là một chương trình, là tấm
gương phản ánh các hoạt động của Bộ máy nhà nước bằng các số liệu. Thực
hiện công khai, minh bạch trong quản lý sẽ tạo điều kiện cho cộng đồng có
thể giám sát, kiểm soát các quyết định thu chi tài chính, hạn chế những thất


11

thoát và đảm bảo tính hiệu quả. Nguyên tắc công khai, minh bạch thực hiện
trong suốt chu trình của ngân sách.
Nguyên tắc quy trách nhiệm: Bộ máy nhà nước sử dụng các nguồn lực
của nhân dân để thực hiện các mục tiêu đề ra. Cơ quan quản lý ngân sách phải
có trách nhiệm giải trình các hoạt động ngân sách; chịu trách nhiệm trước các
quyết định ngân sách của mình; trách nhiệm đối với cơ quan quản lý cấp trên
và trách nhiệm đối với nhân dân, đối với xã hội.
1.2.2. Phân cấp quản lý chi NSNN cấp tỉnh
Theo Luật Ngân sách năm 2015, phân cấp quản lý chi NSNN là việc xác
định phạm vi, trách nhiệm và quyền hạn của chính quyền các cấp, các đơn vị
dự toán ngân sách trong việc quản lý NSNN phù hợp với phân cấp quản lý
kinh tế xã hội của địa phương [1].
Mục tiêu cốt lõi của phân cấp quản lý chi NSNN là nhằm mục đích bảo
đảm các nguồn lực tài chính được phân phối sử dụng một cách có hiệu quả
nhất, đồng thời đảm bảo tính chủ động, sáng tạo trong hoạt động khai thác, sử
dụng vốn NSNN, sự hài hòa về quyền lực trong quản lý kinh tế xã hội và
quản lý chi NSNN.
Chi NSNN cấp tỉnh bao gồm hai nội dung: Chi trực tiếp theo Mục lục
NSNN và phần chi phân cấp cho cấp huyện. Đặc điểm này chi phối quá trình

quản lý chi NSĐP theo chu trình (cấp tỉnh phê chuẩn dự toán NS cấp huyện,
giám sát chi NS cấp huyện, điều chỉnh dự toán chi NS cấp huyện, phân bổ
phạm vi chi NS của chính quyền cấp huyện, quyết toán chi NS cấp huyện) và
gắn với các khoản mục chi theo chương trình mục tiêu, chiến lược, quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn toàn tỉnh. Vì vậy, quản lý chi Ngân sách
cấp tỉnh hết sức phức tạp, vừa theo lãnh thổ, vừa theo ngành và là quản lý của
đơn vị dự toán cấp trên với đơn vị dự toán cấp dưới.


12

Trong đó, Sở Tài chính đóng vai trò là cơ quan tham mưu cho HĐND,
UBND tỉnh trong lĩnh vực tài chính ngân sách được thể hiện ở trong 3 khâu
của chu trình ngân sách nhà nước, gồm: Lập dự toán, thực hiện dự toán và
quyết toán ngân sách, cụ thể [5]:
Trong khâu lập dự toán ngân sách: Căn cứ vào hướng dẫn của Chính
phủ và Bộ Tài chính về việc lập dự toán ngân sách hàng năm, Sở Tài chính có
trách nhiệm phối hợp với các cơ quan có liên quan như Sở Kế hoạch và Đầu
tư, các đơn vị sử dụng ngân sách để tham mưu cho UBND tỉnh để trình
HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết và quyết định về dự toán ngân sách năm
sau; Nghị quyết, Quyết định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi.....
Trong khâu chấp hành ngân sách nhà nước: Sở Tài chính tham mưu
HĐND, UBND tỉnh ban hành các văn bản hướng dẫn về triển khai thực hiện
ngân sách hàng năm; Căn cứ vào các văn bản hướng dẫn của Bộ, của Tỉnh,
Kho bạc nhà nước có trách nhiệm thực hiện kiểm soát các nội dung chi và
theo định kỳ báo cáo Sở Tài chính và UBND tỉnh phục vụ công tác điều hành
ngân sách địa phương,...
Trong khâu quyết toán ngân sách nước: Căn cứ vào báo cáo của Kho bạc
Nhà nước tỉnh, kết quả thẩm định, xét duyệt quyết toán ngân sách của đơn vị
dự toán cấp I thuộc cấp tỉnh và báo cáo quyết toán ngân sách cấp dưới đã

được HĐND phê chuẩn, Sở Tài chính xem xét, thẩm định, tham mưu UBND
tỉnh trình HĐND tỉnh phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước năm. Sau khi
HĐND tỉnh phê chuẩn Nghị quyết quyết toán năm, UBND tỉnh gửi Bộ Tài
chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Kiểm toán Nhà nước để tổng hợp, lập báo cáo
quyết toán ngân sách nhà nước trình Chính phủ.


×