Tải bản đầy đủ (.doc) (122 trang)

Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Bình Lục, tỉnh Hà Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (598.39 KB, 122 trang )

GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI”
-------------------------

NGUYỄN THỊ HỒNG

QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC
BÌNH LỤC, TỈNH HÀ NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


ii

Hà Nội , Năm 2019


“BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI”
-------------------------

NGUYỄN THỊ HỒNG

QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC
BÌNH LỤC, TỈNH HÀ NAM

Chuyên ngành : Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Người hướng dẫn khoa học:
TS. LÊ MAI TRANG


ii

Hà Nội, Năm 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
“TÔI XIN CAM ĐOAN BÀI LUẬN VĂN “ QUẢN LÝ CHI
THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ
NƯỚC BÌNH LỤC, TỈNH HÀ NAM” LÀ CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
KHOA HỌC ĐỘC LẬP CỦA TÔI, CHƯA TỪNG ĐƯỢC SỬ DỤNG ĐỂ
BẢO VỆ MỘT HỌC VỊ NÀO. CÁC SỐ LIỆU, KẾT QUẢ TRONG LUẬN
VĂN ĐỀU CÓ NGUỒN GỐC RÕ RÀNG. ĐỂ THỰC HIỆN LUẬN VĂN
NÀY, TÔI CÓ THAM KHẢO VÀ SỬ DỤNG TÀI LIỆU ĐƯỢC GHI Ở
CUỐI BÀI.”.
Tác giả luận văn


ii

LỜI CẢM ƠN
“Luận văn là kết quả nghiên cứu nghiêm túc của tôi trong một thời gian dài,
bằng nỗ lực của bản thân, sự hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo của giảng viên hướng
dẫn TS. Lê Mai Trang và đóng góp của quý thầy cô và các đồng nghiệp.”
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn và cảm ơn sâu sắc giảng viên hướng

dẫn TS. Lê Mai Trang đã tận tình hướng dẫn, định hướng, ủng hộ và động viên tác
giả trong suốt quá trình nghiên cứu.
“Xin cảm ơn KBNN Bình Lục cũng như Phòng tài Chính kế hoạch huyện
Bình Lục đã tạo điều kiện thuận lợi, cung cấp cho tác giả số liệu, kiến thức, kinh
nghiệm thực tế để hoàn thành luận văn này.”.
Xin chân thành cảm ơn!


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN......................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................................ii
MỤC LỤC................................................................................................................................iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT................................................................................................vii
DANH MỤC BẢNG.............................................................................................................viii
DANH MỤC CÁC HÌNH......................................................................................................ix
PHẦN MỞ ĐẦU.......................................................................................................................1
1.Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................................................1
2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài...............................................2
3. Mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu.....................................................................5
4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................................5
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài..............................................................................6
6. Kết cấu của luận văn...........................................................................................................7
Chương 1 MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC.................................................................................................8
1.1. Tổng quan về ngân sách nhà nước và chi thường xuyên ngân sách nhà nước........8

1.1.1. Ngân sách nhà nước


8

1.1.2. Chi thường xuyên ngân sách nhà nước 10
1.2. Lý luận chung về quản lý chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà
nước..........................................................................................................................................18

1.2.1. Lý luận chung về quản lý chi NSNN

18

1.2.2. Hệ thống Kho bạc nhà nước và vai trò của Kho bạc nhà nước trong quản
lý chi ngân sách nhà nước.

19

1.2.3. Tổng quát về kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua Kho bạc nhà nước
cấp huyện

22


iv

1.2.4. Các nguyên tắc kiếm soát chi thường xuyên NSNN.................................................28

1.2.5. Công cụ kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước

29


1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua
Kho bạc Nhà nước..................................................................................................................31

1.3.1. Các nhân tố khách quan

31

1.3.2. Các nhân tố chủ quan

33

KẾT LUẬN CHƯƠNG I.......................................................................................................34
Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC BÌNH LỤC, TỈNH HÀ NAM..............................35
2.1. Giới thiệu chung về huyện Bình Lục và Kho bạc nhà nước Bình Lục, tỉnh Hà
Nam..........................................................................................................................................35

2.1.1. Giới thiệu chung về huyện Bình Lục
2.1.2. Kho bạc Nhà nước Bình Lục

35

35

Hình 1.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức KBNN huyện Bình Lục.................................................37
2.2.Thực trạng chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Bình
Lục............................................................................................................................................40

2.2.1. Tình hình chi NSNN trên địa bàn huyện qua Kho bạc nhà nước Bình Lục
theo phân cấp ngân sách 40

2.2.2. Tình hình chi thường xuyên trong tổng chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước
Bình Lục

41

2.3. Thực trạng quản lý chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước
Bình Lục, tỉnh Hà Nam.........................................................................................................44

2.3.1. Quy trình kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Bình Lục 44
Hình 2.2. Sơ đồ quy trình giao dịch một cửa trong kiểm soát chi thường xuyên NSNN
qua KBNN Bình Lục..............................................................................................................44

2.3.2. Hình thức kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua Kho bạc nhà nước Bình
Lục

47

2.3.3. Thực trạng kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua Kho bạc nhà nước
Bình Lục

51


v

2.4. Đánh giá công tác quản lý chi thường xuyên NSNN tại Kho bạc Nhà nước Bình
Lục, tỉnh Hà Nam...................................................................................................................66

2.4.1. Kết quả đạt được


66

2.4.2. Những hạn chế

75

2.4.3. Nguyên nhân 78
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2......................................................................................................85
Chương 3 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI THƯỜNG
XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN BÌNH
LỤC, TỈNH HÀ NAM...........................................................................................................86
3.1. Mục tiêu và phương hướng về quản lý chi thường xuyên NSNN............................86

3.1.1. Mục tiêu tăng cường công tác quản lý chi thường xuyên NSNN tại KBNN
Bình Lục đến năm 2020 và những năm tiếp theo

86

3.1.2. Phương hướng đổi mới cơ chế quản lý, kiểm soát chi thường xuyên ngân
sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước huyện Bình Lục

87

3.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý chi thường xuyên NSNN tại
KBNN Bình Lục.....................................................................................................................88

3.2.1. Kiểm soát chặt chẽ tất cả các khoản chi thường xuyên NSNN qua KBNN
Bình Lục theo đúng quy định của pháp luật hiện hành

88


3.2.2. Áp dụng có hiệu quả quy trình kiểm soát chi thường xuyên NSNN theo kết
quả thực hiện nhiệm vụ

89

3.2.3. Tăng cường áp dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt qua
KBNN Bình Lục

90

3.2.4. Hoàn thiện bộ máy kiểm soát chi NSNN qua KBNN Bình Lục theo mô
hình thống nhất đầu mối kiểm soát chi 91
3.2.5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

91

3.2.6. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền các quy định về kiểm soát chi
thường xuyên NSNN qua KBNN Bình Lục

92

3.2.7. Tăng cường triển khai dịch vụ công trực tuyến tại KBNN Bình Lục 93
3.2.8. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm soát chi thường
xuyên ngân sách nhà nước

94


vi


3.2.9. Tăng cường sự phối hợp giữa KBNN Bình Lục với các cơ quan hữu quan
trong kiểm soát chi thường xuyên NSNN

95

3.3. Những kiến nghị nhằm hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà
nước qua Kho bạc Nhà nước Bình Lục..............................................................................96

3.3.1. Kiến nghị với Kho bạc Nhà nước 96
3.3.2. Kiến nghị với Bộ Tài chính, các Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan
103
3.3.3. Kiến nghị với chính quyền địa phương Bình Lục, cơ quan Tài chính
huyện trong việc phối hợp quản lý chi thường xuyên NSNN 106
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3....................................................................................................107
KẾT LUẬN...........................................................................................................................108

MỤC LỤC THAM KHẢO


vii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CHỮ VIẾT TẮT

NGHĨA TIẾNG VIỆT

ĐVSDNS


Đơn vị sử dụng ngân sách

HĐND

Hội đồng nhân dân

HHDV

Hàng hóa dịch vụ

KBNN

Kho bạc nhà nước

KSCTX

Kiểm soát chi thường xuyên

KT – XH

Kinh tế xã hội

MLNSNN

Mục lục ngân sách nhà nước

NSĐP

Ngân sách địa phương


NSNN

Ngân sách nhà nước

NSTW

Ngân sách trung ương

NVCM

Nghiệp vụ chuyên môn

TABMIS

Hệ thống Thông tin Quản lý Ngân sách và Kho bạc

TSCĐ

Tài sản cố định

TTHC

Thủ tục hành chính

UBND

Ủy ban nhân dân

DANH MỤC BẢNG



viii

Thứ
tự

Tên bảng

Trang

1

Bảng 2.1. Tình hình cán bộ Kho bạc nhà nước Bình Lục, Hà Nam
giai đoạn 2016 – 2018

38

2

Bảng 2.2. Kết quả chi NSNN theo phân cấp ngân sách tại Bình Lục giai
đoạn 2016 – 2018

40

3
4
5
6
7
8

9
10
11

Bảng 2.3. Tỷ lệ chi thường xuyên NSNN qua Kho bạc nhà nước
Bình Lục giai đoạn 2016 – 2018
Bảng 2.4. Cơ cấu chi thường xuyên NSNN qua Kho bạc nhà nước
Bình Lục giai đoạn 2016 – 2018
Bảng 2.5. Tình hình chi thường xuyên NSNN qua KBNN Bình Lục
giai đoạn 2016-2018
Bảng 2.6. Tình hình chi thanh toán cá nhân qua Kho bạc nhà nước
Bình Lục giai đoạn 2016 – 2018
Bảng 2.7. Tình hình chi nghiệp vụ chuyên môn qua Kho bạc nhà
nước Bình Lục giai đoạn 2016 – 2018
Bảng 2.8. Tình hình chi mua sắm, sửa chữa tài sản giai đoạn 2016 –
2018
Bảng 2.9. Tình hình chi khác giai đoạn 2016 – 2018
Bảng 2.10. Kết quả thực hiện kiểm soát chi thường xuyên qua
KBNN giai đoạn 2016 – 2018
Bảng 2.11. Tình hình từ chối thanh toán theo nội dung các khoản chi
thường xuyên NSNN qua KBNN Bình Lục giai đoạn 2016-2018

41
42
52
54
58
62
65
68

69

DANH MỤC CÁC HÌNH
Thứ

Tên bảng

Trang


ix

tự
1
2

Hình 1.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức KBNN huyện Bình Lục
Hình 2.2. Sơ đồ quy trình giao dịch một cửa trong kiểm soát chi
thường xuyên NSNN qua KBNN Bình Lục

37
44


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
“Chi ngân sách nhà nước (NSNN) bao gồm hai bộ phận chính là chi thường
xuyên và chi đầu tư phát triển. Trong đó, chi thường xuyên chiếm tỷ trọng lớn nhất

và có vai trò, vị trí rất quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội của nước ta.
Trong điều kiện kinh tế hiện nay khi mà nguồn thu hạn chế còn nhu cầu chi tiêu của
các đơn vị sử dụng ngân sách là rất lớn thì việc quản lý, kiểm soát chặt chẽ các
khoản chi nhằm đảm bảo các khoản chi ngân sách được sử dụng đúng mục đích,
đúng chế độ, đảm bảo tiết kiệm và có hiệu quả có ý nghĩa rất quan trọng. Đồng thời
làm lành mạnh nền tài chính, nâng cao tính công khai, minh bạch, dân chủ trong
việc sử dụng nguồn lực tài chính quốc gia nói chung và NSNN nói riêng, đáp ứng
được nhu cầu trong quá trình đổi mới chính sách tài chính của nước ta khi hội nhập
với nền kinh tế khu vực và thế giới.”.
“Thời gian qua, Đảng và Nhà nước đã có nhiều biện pháp tích cực nhằm nâng
cao hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực chi ngân sách nhà nước nói chung và
lĩnh vực kiểm soát các khoản chi ngân sách nói riêng. Ngày 01/04/1990, hệ thống
KBNN được tổ chức theo ngành dọc từ trung ương đến tỉnh, huyện chính thức hoạt
động trên phạm vi cả nước. Theo đó, nhiệm vụ quản lý quỹ NSNN, kiểm soát chi
NSNN được Bộ Tài Chính giao cho Kho bạc Nhà nước tổ chức triển khai thực hiện
bắt đầu từ những năm 90 thuộc thế kỷ 20. Từ đó đến nay, hệ thống KBNN ngày
càng khẳng định vị trí, vai trò quan trọng trong nền tài chính quốc gia, xác lập vị thế
trong hệ thống quản lý tài chính - ngân sách quốc gia, góp phần đắc lực trong công
cuộc xây dựng và phát triển đất nước.”
Bình Lục là một huyện nông nghiệp nằm ở phía nam của tỉnh Hà Nam, với
công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp còn nhỏ lẻ, phân tán, thu ngân sách nhà nước
trên địa bàn rất thấp, chủ yếu chờ vào bổ sung cân đối của ngân sách cấp trên nên
rất khó khăn trong hoạt động.“Trong khi nhu cầu vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật
chất, hạ tầng và phát triển kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội là rất lớn, đặt ra yêu cầu
vừa phải huy động nguồn lực, vừa phải quản lý, sử dụng sao cho tiết kiệm và hiệu
quả các nguồn lực, đặc biệt là nguồn lực ngân sách nhà nước. Do đó, vấn đề đặt ra
hiện nay đối với đội ngũ lãnh đạo, cán bộ nhân viên KBNN nói chung và tại KBNN
Bình Lục nói riêng là làm thế nào để tăng cường công tác quản lý chi thường xuyên
NSNN để vừa đảm bảo yêu cầu quản lý Nhà nước chặt chẽ, an toàn, vừa đảm bảo
thông thoáng, hiện đại, cải cách.”



2

“Trong những năm vừa qua, KBNN Bình Lục từng bước khẳng định vai trò
quan trọng trong hệ thống công cụ quản lý, điều hành quỹ ngân sách nhà nước, góp
phần không nhỏ vào việc hoàn thành nhiệm vụ xây dựng và phát triển kinh tế xã hội
trên địa bàn. Tuy nhiên, công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách thường xuyên
vẫn còn một số tồn tại, hạn chế như: Còn để xảy ra sai sót, lúng túng với một số
khoản chi mới, khoản chi ít phát sinh; việc kiểm soát còn mang tính hình thức, thủ
tục; hình thức thanh toán không dùng tiền mặt chưa được sử dụng một cách triệt để;
chưa đáp ứng được hết yêu cầu của quy trình giao dịch một cửa, lượng đơn vị tham
gia dịch vụ công trực tuyến còn hạn chế…Dẫn đến tình trạng sử dụng NSNN vẫn
kém hiệu quả, lãng phí, thất thoát, dễ phát sinh tiêu cực.”
“Mặt khác, lý luận về công tác quản lý chi ngân sách nhà nước nói chung và
KSC thường xuyên NSNN qua KBNN nói riêng trong nền kinh tế thị trường chưa
được nghiên cứu đầy đủ để áp dụng. Vì vậy, công tác quản lý chi thường xuyên
NSNN tại KBNN Bình Lục cần tiếp tục được hoàn thiện một cách khoa học và có
hệ thống.”
“Xuất phát từ yêu cầu trên và từ thực tiễn công tác của mình, tôi đã chọn đề tài
“ Quản lý chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Bình
Lục, tỉnh Hà Nam” làm đề tài luận văn thạc sĩ ngành quản lý kinh tế của mình và
qua đó đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý chi thường
xuyên NSNN nói chung và nâng cao chất lượng công tác kiểm soát chi, đáp ứng
yêu cầu quản lý và cải cách thủ tục hành chính trong xu thế đẩy mạnh mở cửa và
hội nhập quốc tế.”
2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
2.1. Các công trình nghiên cứu
Chi NSNN là một trong những nội dung trọng tâm trong chiến lược phát
triển KT-XH của nước ta, được Đảng và Nhà nước hết sức coi trọng, đây cũng là

vấn đề được các nhà lý luận, các nhà kinh tế học, các nhà làm chính sách và các tổ
chức quan tâm nghiên cứu. Cho đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu, bài báo
giá trị của các tác giả được công bố về vấn đề quản lý, kiểm soát chi NSNN, tiêu
biểu như:
“Trần Quốc Vinh (2009) “Đổi mới quản lý ngân sách địa phương các tỉnh
vùng Đồng bằng Sông Hồng’’. Luận án đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ
bản về QLNS địa phương, kinh nghiệm quốc tế về quản lý ngân sách địa phương,
phần vùng kinh tế ở Việt Nam và nêu bật được những đặc điểm chung nhất về kinh


3

tế xã hội của các tỉnh vùng Đồng bằng Sông Hồng, phân tích và đánh giá thực trạng
QLNS địa phương các tỉnh vùng Đồng bằng Sông Hồng, định hướng đổi mới
QLNS địa phương các tỉnh đồng bằng Sông Hồng. Từ đó tác giả đề xuất 5 nhóm
giải pháp đổi mới QLNS địa phương các tỉnh vùng Đồng bằng Sông Hồng. Tuy
nhiên nghiên cứu chưa đề cập đến các vấn đề lý thuyết, thực trạng, cũng như chưa
đề cập được các giải pháp góp phần đổi mới KSC ngân sách thường xuyên của
chính quyền địa phương các cấp khu vực Đồng bằng Sông Hồng.”
“Nguyễn Thị Bích (2015), “Tăng cường kiểm soát chi ngân sách xã qua Kho
bạc Nhà nước Thạch Thất”. Nghiên cứu đã tập trung làm rõ cơ chế quản lý và tăng
cường kiểm soát chi ngân sách xã qua KBNN Thạch Thất để nâng cao hiệu quả chi
NSNN.
Nguyễn Công Điều (2015) “Giải pháp nâng cao hiệu quả kiểm soát chi
thường xuyên trong giai đoạn hiện nay”. Nghiên cứu đề xuất một số quy trình chế
độ KSC, mức tạm ứng hợp đồng và hồ sơ KSC nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
nguồn kinh phí thường xuyên. Bài viết đưa ra được các đề xuất nhưng chưa đi sâu
vào địa bàn nào cụ thể để áp dụng trực tiếp các giải pháp đã nêu.
Trần Thị Hạnh (2015), “Tăng cường kiểm soát chi ngân sách nhà nước huyện
tại Kho bạc Nhà nước Đan Phượng- Hà Nội”. Trên cơ sở lý luận những vấn đề cơ

bản về quản lí và kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước, luận văn
đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng và những hạn chế của công tác kiểm soát chi
ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước Đan Phượng trong thời gian qua; từ đó,
đề xuất phương hướng, giải pháp chủ yếu cùng các điều kiện thực hiện nhằm tăng
cường kiểm soát chi ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà nước Đan Phượng.”
Thực tế cho đến nay chưa có một nghiên cứu nào đề cập đến kiểm soát chi
ngân sách qua KBNN Bình Lục do địa bàn nghiên cứu có những đặc thù khá riêng
mà các giải pháp, kết luận của các công trình có liên quan đưa ra nêu áp dụng vào
KBNN Bình Lục có thể chưa phù hợp. Mặc dù vậy, các nghiên cứu trên là những tài
liệu tham khảo có giá trị cho việc nghiên cứu và thực hiện đề tài này.
“Tại đề tài này, trên cơ sở làm rõ một số vấn đề lý luận về quản lý chi NSNN
tại KBNN cấp huyện và từ thực trạng của địa phương để đề xuất giải pháp, kiến
nghị khả thi góp phần giúp địa phương quản lý tốt hơn chi ngân sách nhà nước.”
2.2. Khoảng trống nghiên cứu
“Các công trình nghiên cứu ở trên các tác giả đã tiếp cận công tác quản lý chi
NSNN và kiểm soát chi NSNN ở nhiều góc độ khác nhau, các giải pháp đưa ra cơ


4

bản nhằm tăng cường hiệu quả chi NSNN. Tuy vậy, mỗi nghiên cứu với lý do khác
nhau chỉ tập trung cho mục đích riêng và cách áp dụng nghiên cứu không giống
nhau, cụ thể:
Phần lớn các công trình nghiên cứu đều tập trung vào việc: Nghiên cứu các
chính sách kinh tế vĩ mô; Chi NSNN thường xuyên tại một địa phương, đơn vị đơn
lẻ; Các quy trình nghiệp vụ cụ thể hoặc một nội dung cụ thể trong kiểm soát chi
thường xuyên NSNN.”
Cách tiếp cận đối tượng nghiên cứu của tác giả tại những công trình nghiên
cứu trên chủ yếu tiếp cận từ: Số liệu hoạt động tại đơn vị quản lý NSNN ; Công tác
quản lý tài chính ngân sách tại các cơ quan quản lý NSNN.

“Đối với các nghiên cứu về kiểm soát chi NSNN qua KBNN, các công trình
nghiên cứu trên chưa tiếp cận nhằm phân tích, đánh giá một cách toàn diện đối
tượng nghiên cứu từ phía: Cơ chế chính sách của Nhà nước thuộc lĩnh vực khác,
chuyên ngành khác ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến đối tượng nghiên cứu;
Quan điểm, cách thức giải quyết công việc của cán bộ, công chức trực tiếp làm
nhiệm vụ KSC NSNN; Người thực hiện ngân sách tại các đơn vị sử dụng NSNN;
Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tại địa phương ảnh hưởng tới công tác quản lý
ngân sách; Công tác tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách quản lý NSNN.”
“Chưa có tài liệu nghiên cứu nào đề cập và hệ thống hóa toàn diện về: Cơ sở
lý luận của việc quản lý chi thường xuyên NSNN tại KBNN và mối liên hệ giữa
quản lý chi và kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại KBNN; Thực
trạng công tác KSC thường xuyên NSNN của ngân sách các cấp qua KBNN và
nguyên nhân của thực trạng đó; Đề xuất các giải pháp đổi mới và điều kiện thực
hiện, nhằm đổi mới công tác quản lý, kiểm soát chi thường xuyên NSNN của ngân
sách các cấp qua KBNN.”
“Hiện nay, chưa có công trình nghiên cứu nào về quản lý chi thường xuyên
NSNN tại KBNN Bình Lục nên đề tài này mang tính thực tiễn cao, phù hợp với yêu
cầu của công cuộc cải cách hành chính và định hướng phát triển KBNN đến năm
2020 và những năm tiếp theo.”
Do vậy đề tài “ Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại Kho
bạc Nhà nước Bình Lục, tỉnh Hà Nam” là không trùng lặp với các nghiên cứu
trước đây. Đó cũng chính là lý do tác giả chọn nghiên cứu trong luận văn.


5

3. Mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
“ - Mục tiêu của đề tài là tăng cường công tác quản lý chi thường xuyên ngân
sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Bình Lục, tỉnh Hà Nam. Từ đó góp phần nâng
cao hiệu quả quản lý tài chính- ngân sách của đơn vị cũng như các Kho bạc nhà

nước trong ngành Tài chính đối với các đơn vị sử dụng NSNN.
“- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài luận văn đề cập đến quản lý chi thường
xuyên NSNN tại Kho bạc Nhà nước. Tuy nhiên, vì lý do điều kiện thời gian nên
luận văn chủ yếu tập trung nghiên cứu công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân
sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước. Đây là một thành phần quan trọng trong công
tác quản lý chi thường xuyên NSNN.”
“- Phạm vi nghiên cứu
+ Về không gian: Kho bạc nhà nước Bình Lục, tỉnh Hà Nam
+ Về thời gian: Đề tài tập trung vào nghiên cứu công tác quản lý chi thường
xuyên NSNN tại Kho bạc nhà nước Bình Lục trong 3 năm, từ năm 2016 đến năm
2018, từ nguồn tài liệu thứ cấp qua các báo cáo của KBNN Bình Lục.
+ Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu tình hình, đánh giá nội dung
quản lý chi thường xuyên NSNN tại KBNN Bình Lục đối với các đơn vị sử dụng
ngân sách mở tài khoản, thực hiện giao dịch với KBNN Bình Lục. Trong phạm vi
của luận văn, đề tài chú trọng vào nội dung chủ yếu là công tác kiểm soát chi
thường xuyên ngân sách nhà nước. Do kiểm soát chi thường xuyên NSNN là một
khâu quan trọng của quản lý chi thường xuyên NSNN. Trên cơ sở đó đề xuất giải
pháp tăng cường công tác quản lý chi chi thường xuyên NSNN tại KBNN Bình
Lục.”
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận
Luận văn dựa trên nền tảng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lê nin
như phương pháp duy vật biện chứng và phương pháp duy vật lịch sử để phân tích
đánh giá công tác quản lý, kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN trong quá
khứ và hiện tại.
4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
Phương pháp thu thập dữ liệu: Tùy theo nguồn dữ liệu, tác giả tiên hành thu
thập trực tiếp hoặc gián tiếp bằng các phương pháp ghi chép, sao chụp, truy cập vào
các website, tạp chí,...



6

+ Để phân tích thực trạng quản lý chi NSNN tại KBNN Bình Lục, nguồn tài
liệu bao gồm: Các loại báo cáo của KBNN Bình Lục, Các văn bản của Huyện ủy,
Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân (UBND) huyện Bình Lục, Phòng Tài chính Kế hoạch huyện Bình Lục như: báo cáo công tác hàng năm, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội huyện Bình Lục từ năm 2016-2018, nghị quyết phân bổ dự toán
hàng năm của HĐND huyện Bình Lục, niêm giám thông kê của huyện Bình Lục từ
năm 2016 đến năm 2018, các chính sách, quy định, hướng dẫn của HDND- UBND
tỉnh Hà Nam, tạp chí Quản lý ngân quỹ Quốc gia của Bộ Tài Chính,...
+ Để đề xuất giải pháp quản lý chi tại KBNN Bình Lục, nguồn tài liệu bao
gồm: Các thông tin liên quan đến đề tài ở các báo, tạp chí, các trang web của Bộ tài
chính và cổng thông tin điện tử tỉnh Hà Nam, cổng thông tin điện tử huyện Bình
Lục.
- Phương pháp phân tích dữ liệu: Nghiên cứu được thực hiện thông qua tài
liệu thứ cấp trong khoảng thời gian 03 năm từ năm 2016 đến năm 2018. Sau khi thu
thập các dữ liệu thứ cấp, tác giả tiến hành các bước xử lý dữ liệu như tập trung chọn
lọc các dữ liệu chính và quan trọng, phân loại, sắp xếp và chứ thích các dữ liệu theo
một hệ thống. Tác giả sử dụng các phương pháp phân tích phổ biến như: lập bảng
tổng hợp số liệu, phân tích, so sánh hệ thống hóa, mô hình hóa .... Trên cơ sở đó
diễn giải các kết quả phân tích và rút ra kết luận.
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
5.1. Ý nghĩa lý luận của đề tài
“- Luận văn đã hệ thống hóa, góp phần phát triển, bổ sung thêm những vấn đề
lý luận cơ bản về quản lý chi thường xuyên NSNN tại KBNN trong bối cảnh hiện
nay và mối liên hệ giữa quản lý chi NSNN và kiểm soát chi NSNN tại KBNN.
- Có những đóng góp cụ thể thông qua các nghiên cứu về : vai trò của KBNN
trong hệ thống quản lý tài chính- ngân sách, mô tả chi tiết quá trình thanh toán chi
thường xuyên NSNN của các đơn vị sử dụng NSNN ; đề ra giải pháp tổ chức thực
hiện các cải cách ngân sách trong quản lý chi thường xuyên NSNN của địa phương

qua KBNN huyện.”
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
“- Luận văn đánh giá thực trạng vấn đề quản lý, đặc biệt là kiểm soát chi
thường xuyên NSNN tại KBNN đối với các đơn vị sử dụng ngân sách trên địa bàn.
- Chỉ ra những tồn tại, hạn chế trong quá trình quản lý chi thường xuyên
NSNN tại KBNN.


7

- Đề xuất các giải pháp đưa đến đổi mới quản lý chi thường xuyên NSNN
qua KBNN.”
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, lời cảm ơn, mục lục, các danh mục và kết luận, nội dung
chính đề tài luận văn được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về chi thường xuyên ngân sách nhà nước
và quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước
Chương 2: Thực trạng quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại
Kho bạc Nhà nước Bình Lục, tỉnh Hà Nam.
Chương 3: Giải pháp tăng cường công tác quản lý chi thường xuyên ngân
sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Bình Lục, tỉnh Hà Nam.


8

Chương 1
MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC
1.1. Tổng quan về ngân sách nhà nước và chi thường xuyên ngân sách

nhà nước
1.1.1. Ngân sách nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm
Thuật ngữ "Ngân sách nhà nước " có từ lâu và ngày nay được dùng phổ biến
trong đời sống kinh tế - xã hội và được diễn đạt dưới nhiều góc độ khác nhau.
Theo Dương Đăng Chinh(2005): “NSNN là phạm trù kinh tế và là phạm trù
lịch sử. NSNN phản ánh các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với quá trình tạo lập,
phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước khi Nhà nước tham gia
phân phối các nguồn tài chính quốc gia nhằm thực hiện các chức năng của Nhà
nước trên cơ sở luật định”.
“Tại Việt Nam có nhiều cách định nghĩa về NSNN song quan niệm NSNN
được bao quát nhất cả về lý luận và thực tiễn của nước ta hiện nay là trong Luật
NSNN được Quốc hội nước Cộng hoà XHCN Việt Nam khoá XIII, thông qua ngày
25/06/2015: “NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và
thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.”.
“NSNN là một phạm trù kinh tế khách quan, ra đời, tồn tại và phát triển trên
cơ sở sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nước. Như vậy, bản chất của NSNN là
hệ thống các mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và các thành viên trong xã hội,
phát sinh trong quá trình Nhà nước huy động và sử dụng các nguồn lực tài chính,
nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng quản lý và điều hành nền kinh tế, xã hội của
Nhà nước.”.
“Biểu hiện bên ngoài của NSNN là các hoạt động thu-chi do Nhà nước thực
hiện, gắn liền với việc tạo lập và sử dụng quỹ NSNN. Trong đó:
Thu NSNN là việc Nhà nước sử dụng quyền lực của mình tập trung một phần
nguồn lực tài chính quốc gia hình thành nên quỹ NSNN nhằm bảo đảm thực hiện
các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Các nguồn thu của NSNN bao gồm: thu từ
thuế, phí, lệ phí; thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước; các khoản đóng góp của
các tổ chức, cá nhân; các khoản viện trợ và các khoản thu khác theo quy định của



9

pháp luật. Thu NSNN một mặt bảo đảm tập trung một bộ phận nguồn lực tài chính
quốc gia vào tay Nhà nước để thực hiện các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước, các kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước, mặt khác, thông qua thu NSNN,
Nhà nước thực hiện việc quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế - xã hội.”.
Chi NSNN là quá trình Nhà nước phân phối và sử dụng các nguồn tài chính
đã tập trung được vào quỹ NSNN nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà
nước trong từng thời kỳ.
1.1.1.2. Vai trò của ngân sách nhà nước
Theo Nguyễn Văn Tiến (2012), vai trò của NSNN như sau: “Với chức năng
phân phối, NSNN có vai trò huy động nguồn tài chính để đảm bảo nhu cầu chi tiêu
của Nhà nước và thực hiện cân đối thu, chi tài chính của Nhà nước. Đó là vai trò
truyền thống của NSNN trong mọi mô hình kinh tế, nó gắn chặt với các chi phí của
Nhà nước trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của mình”.
“Thứ nhất, chi thường xuyên NSNN đảm bảo nguồn lực tài chính và là một
trong những nhân tố có ý nghĩa quyết định đến chất lượng, hiệu lực, hiệu quả hoạt
động của bộ máy Nhà nước; có tác động trực tiếp đến việc thực hiện các chức năng
của Nhà nước về quản lý kinh tế, xã hội và cung ứng một phần hàng hóa công cộng.
Bởi lẽ, muốn thực hiện được các chức năng, nhiệm vụ được giao đòi hỏi bộ máy
Nhà nước phải có nguồn nhân lực, vật lực, tài lực. Trong khi phần lớn hoạt động
của các CQNN lại không tự tạo ra của cải vật chất. Do đó, nguồn lực tài chính đầu
vào của bộ máy Nhà nước phải được NSNN đảm bảo.”.
Thứ hai, chi thường xuyên NSNN là một trong những công cụ đắc lực kích
thích sự phát triển và điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Thông qua chi thường xuyên, Nhà
nước tạo đà cho sự phát triển kinh tế nhờ chú trọng ưu tiên cho sự nghiệp khoa học
và công nghệ, thành lập các Viện Khoa học để nghiên cứu, ứng dụng khoa học, kỹ
thuật vào sản xuất và đời sống. Bên cạnh đó, chi thường xuyên NSNN cho các hoạt
động sự nghiệp khác tạo ra sự hỗ trợ lẫn nhau và cung cấp thêm các yếu tố đầu vào

có chất lượng cho sự phát triển của nền kinh tế như chi cho y tế, giáo dục và đào tạo
để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; chi cho sự nghiệp giao thông giúp luân
chuyển hàng hóa nhanh chóng, thuận tiện, ít tốn kém chi phí; chi cho sự nghiệp
thủy lợi tạo điều kiện phát triển sản xuất nông nghiệp;... Thông qua chi thường
xuyên, Nhà nước còn điều tiết thị trường để thực hiện các mục tiêu của mình.
Muốn thực hiện tốt vai trò này NSNN phải có quy mô đủ lớn để Nhà nước
thực hiện các chính sách tài khoá phù hợp (nới lỏng hay thắt chặt) kích thích sản


10

xuất, kích cầu để góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, ổn định xã hội.
“Thứ ba, chi thường xuyên NSNN là công cụ để Nhà nước hỗ trợ người nghèo,
các đối tượng chính sách, thực hiện mục tiêu công bằng xã hội. Thực hiện tốt nhiệm
vụ chi thường xuyên còn có ý nghĩa to lớn trong việc phân phối và sử dụng hiệu quả
các nguồn lực tài chính của đất nước, tạo điều kiện giải quyết tốt mối quan hệ giữa
tích lũy và tiêu dùng. Chi thường xuyên tiết kiệm và hiệu quả sẽ tăng tích lũy vốn
NSNN cho chi đầu tư, thúc đẩy phát triển kinh tế, nâng cao niềm tin của nhân dân
vào sự lãnh đạo, quản lý của Nhà nước. Vì vậy, Nhà nước sử dụng NSNN thông qua
công cụ là chính sách thuế khoá và chi tiêu công để phân phối lại thu nhập giữa các
tầng lớp dân cư và cung cấp hàng hoá dịch vụ công cho xã hội.”.
Thứ tư, chi thường xuyên NSNN là công cụ ổn định chính trị, xã hội, quốc
phòng, an ninh.
Thứ năm, chi thường xuyên NSNN là thước đo quan trọng để đánh giá hiệu
quả của Chính phủ. Ở tầm vĩ mô, hiệu quả của Chính phủ được thể hiện ở tính dân
chủ và sự ổn định về chính trị, kinh tế phát triển, đời sống nhân dân không ngừng
được cải thiện, xã hội công bằng, an ninh quốc gia và trật tự xã hội được đảm bảo,
văn hóa phát triển và văn minh tinh thần được nâng cao.
“Vai trò của ngân sách nhà nước vô cùng quan trọng trong việc điều tiết và
quản lý mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Vì vậy, cần phải có sự cân bằng trong thu

chi ngân sách.”
1.1.2. Chi thường xuyên ngân sách nhà nước
1.1.2.1. Khái niệm
Theo Điều 4, Luật NSNN 83/2015/QH13 ngày 25/6/2015: “Chi thường xuyên
là nhiệm vụ chi của NSNN nhằm bảo đảm hoạt động của bộ máy Nhà nước, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, hỗ trợ hoạt động của các tổ chức khác và thực
hiện các nhiệm vụ thường xuyên của Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội, bảo
đảm quốc phòng, an ninh”.
“Nói cách khác, chi thường xuyên là quá trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN
nhằm trang trải nhu cầu chi của các CQNN, các tổ chức chính trị-xã hội thuộc khu
vực công, qua đó thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước ở các hoạt động sự nghiệp
kinh tế, giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, y tế, xã hội, văn hóa thông tin,
môi trường,…, và các hoạt động sự nghiệp khác.”
Một cách khái quát, chi thường xuyên NSNN là quá trình phân phối và sử
dụng quỹ NSNN theo những nguyên tắc nhất định để đáp ứng nhu cầu chi gắn với


11

việc thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của Nhà nước về quản lý kinh tế - xã hội.
Thực chất chi ngân sách Nhà nước chính là việc cung cấp các phương tiện tài chính
cho các nhiệm vụ của Nhà nước.
1.1.2.2. Đặc điểm chi thường xuyên ngân sách nhà nước
“Thứ nhất, đại bộ phận các khoản chi thường xuyên từ NSNN đều mang tính
ổn định và có tính chu kỳ trong một khoảng thời gian hàng tháng, hàng quý, hàng
năm, thể hiện ở tổng mức và tỷ trọng chi thường xuyên trong tổng chi NSNN hầu
như không có sự thay đổi đột biến giữa các năm; nội dung và cơ cấu chi thường
xuyên cũng có tính ổn định tương đối.”
“Đặc điểm này xuất phát từ mối quan hệ hữu cơ giữa Nhà nước và NSNN.
Một mặt, sự ra đời của Nhà nước là tiền đề cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của

NSNN; mặt khác, NSNN là công cụ tài chính quan trọng, tạo tiền đề vật chất để duy
trì quyền lực chính trị, vận hành bộ máy Nhà nước và thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của Nhà nước như tổ chức quản lý các hoạt động kinh tế, bảo đảm an
ninh-quốc phòng, trật tự an toàn xã hội,... Các chức năng này là tất yếu, khách quan
đòi hỏi phải có nguồn lực tài chính ổn định. Đặc điểm này còn xuất phát từ sự tất
yếu phải thực hiện các nhiệm vụ của Nhà nước về quản lý hành chính một cách
thường xuyên, liên tục nhằm cung ứng các hàng hóa công cộng không thể thiếu cho
xã hội.”
“Thứ hai, xét theo cơ cấu chi NSNN ở từng niên độ và mục đích sử dụng cuối
cùng thì phần lớn các khoản chi thường xuyên có hiệu lực tác động trong khoảng
thời gian ngắn và mang tính chất tiêu dùng xã hội; chủ yếu nhằm trang trải cho các
nhu cầu thường xuyên, thiết yếu về quản lý hành chính, an ninh quốc phòng, trật tự
an toàn xã hội, về hoạt động sự nghiệp và các hoạt động xã hội khác do Nhà nước tổ
chức. Kết quả là tạo ra các hàng hóa, dịch vụ công cộng đáp ứng yêu cầu phát triển
của xã hội. Các hoạt động này hầu như không trực tiếp tạo ra của cải vật chất, song
lại có tác động to lớn đối với sự phát triển kinh tế nhờ tạo ra môi trường kinh doanh
ổn định, nâng cao chất lượng nguồn lao động thông qua các khoản chi cho sự
nghiệp giáo dục và đào tạo, y tế, khoa học và công nghệ,…”
“Thứ ba, phạm vi và mức độ chi thường xuyên NSNN gắn liền với cơ cấu tổ
chức, hiệu lực và hiệu quả hoạt động của bộ máy Nhà nước; với việc thực hiện các
chính sách kinh tế, chính trị, xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ và sự lựa chọn
của Nhà nước trong việc cung ứng hàng hóa công cộng.
Bởi lẽ, phần lớn các khoản chi thường xuyên nhằm duy trì hoạt động của bộ
máy Nhà nước, đáp ứng nhu cầu chi gắn với việc thực hiện các chức năng, nhiệm


12

vụ thường xuyên của Nhà nước. Do đó, cơ cấu tổ chức của bộ máy Nhà nước tác
động tới cả phạm vi và mức độ chi thường xuyên NSNN. Bộ máy nhà nước càng

gọn nhẹ, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả thì số chi thường xuyên càng giảm; đồng
thời, sự phân bổ mức chi cho các cơ quan trong bộ máy cũng có cơ hội tăng lên mà
không làm tăng tổng chi. Bên cạnh đó, sự tác động từ hiệu lực hoạt động của bộ
máy Nhà nước sẽ làm thay đổi về chất của chi thường xuyên; những quan điểm, chủ
trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước cũng ảnh hưởng trực
tiếp đến định hướng, phạm vi và mức độ chi thường xuyên NSNN.
Mặt khác, phạm vi và mức độ chi thường xuyên NSNN còn gắn liền với sự lựa
chọn của Nhà nước trong việc cung ứng hàng hóa công cộng. Phần lớn các hàng
hóa công cộng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội là do các đơn vị sự nghiệp
cung cấp. Về cơ bản, mức phí mà người tiêu dùng hàng hóa công cộng phải trả cũng
do Nhà nước quy định. Do đó, mức độ tư nhân hóa các hoạt động sự nghiệp cũng là
một trong những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến phạm vi và mức độ chi thường
xuyên NSNN.”
1.1.2.3. Vai trò của chi thường xuyên ngân sách nhà nước
“Thứ nhất, chi thường xuyên NSNN đảm bảo nguồn lực tài chính và là một
trong những nhân tố có ý nghĩa quyết định đến chất lượng, hiệu lực, hiệu quả hoạt
động của bộ máy Nhà nước; có tác động trực tiếp đến việc thực hiện các chức năng
của Nhà nước về quản lý kinh tế, xã hội và cung ứng một phần hàng hóa công cộng.
Bởi lẽ, muốn thực hiện được các chức năng, nhiệm vụ được giao đòi hỏi bộ máy
Nhà nước phải có nguồn nhân lực, vật lực, tài lực. Trong khi phần lớn hoạt động
của các CQNN lại không tự tạo ra của cải vật chất. Do đó, nguồn lực tài chính đầu
vào của bộ máy Nhà nước phải được NSNN đảm bảo.”
“Thứ hai, chi thường xuyên NSNN là một trong những công cụ đắc lực kích
thích sự phát triển và điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Thông qua chi thường xuyên, Nhà
nước tạo đà cho sự phát triển kinh tế nhờ chú trọng ưu tiên cho sự nghiệp khoa học
và công nghệ, thành lập các Viện Khoa học để nghiên cứu, ứng dụng khoa học, kỹ
thuật vào sản xuất và đời sống. Bên cạnh đó, chi thường xuyên NSNN cho các hoạt
động sự nghiệp khác tạo ra sự hỗ trợ lẫn nhau và cung cấp thêm các yếu tố đầu vào
có chất lượng cho sự phát triển của nền kinh tế như chi cho y tế, giáo dục và đào tạo
để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; chi cho sự nghiệp giao thông giúp luân

chuyển hàng hóa nhanh chóng, thuận tiện, ít tốn kém chi phí; chi cho sự nghiệp


×