Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Quản lý tài chính tại học viện chính trị quốc gia hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 112 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

LÊ QUỐC TÙNG

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

Hà Nội – 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

LÊ QUỐC TÙNG

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Hƣơng Liên
XÁC NHẬN CÁN BỘ


XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ

HƯỚNG DẪN

CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội – 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của cá nhân tôi,
chưa được công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào của người
khác. Các nội dung trích dẫn và tham khảo các tài liệu, sách báo, thông tin
được đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí và trang web theo danh mục tài liệu
tham khảo của luận văn. Việc sử dụng kết quả, trích dẫn tài liệu của người
khác đảm bảo theo đúng các quy định.
Tôi chịu trách nhiệm với lời cam đoan của mình.
Giảng viên hƣớng dẫn

Tác giả luận văn

TS. Nguyễn Thị Hƣơng Liên

Lê Quốc Tùng


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành nhất tới TS. Nguyễn
Thị Hương Liên đã tận tình chỉ bảo và tạo mọi điều kiện để tôi có thể hoàn
thành luận văn một cách tốt nhất.

Tôi xin cảm ơn tới tập thể các thầy các cô của Khoa Tài chính ngân
hàng - Trường Đại học kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã truyền đạt
những kiến thức quý báu cho tôi trong suốt thời gian tôi tham gia học tập tại
trường.
Xin cảm ơn đến Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh – nơi hiện
tại tôi đang công tác đã tạo điều kiện cho tôi thực hiện nghiên cứu đề tài này.
Sau cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè đã
luôn ủng hộ, giúp đỡ và động viên giúp tôi hoàn thành luận văn này.


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................... i
DANH MỤC BẢNG BIỂU ...................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH VẼ .......................................................................................... iii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chƣơng 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN
LÝ TÀI CHÍNH TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP ..................................................5
1.1. Tổng quan nghiên cứu ..........................................................................................5
1.1.1. Nghiên cứu về cơ chế tự chủ tài chính của trường đại học công lập ................5
1.1.2. Nghiên cứu về quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp.......................................5
1.1.3. Nghiên cứu về phân bổ NSNN tại đơn vị sự nghiệp .........................................6
1.1.4. Nghiên cứu về công tác tài chính tại đơn vị sự nghiệp .....................................7
1.1.5. Nghiên cứu về chính sách phí, học phí tại đơn vị sự nghiệp ............................7
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp .......................................7
1.2.1. Khái niệm quản lý tài chính ..............................................................................7
1.2.2. Vai trò của quản lý tài chính .............................................................................8
1.3. Quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp .............................................................9
1.3.1. Đặc điểm đơn vị sự nghiệp ...............................................................................9
1.3.2. Quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp ........................................................12
1.3.3. Những yêu cầu cơ bản đối với quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp .20

1.3.4. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp ........24
Chƣơng 2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................38
2.1. Quy trình nghiên cứu .........................................................................................38
2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................40
2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu .........................................................................40
2.2.2. Phương pháp phân tích dữ liệu .......................................................................40
Chƣơng 3 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI HỌC
VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH ................................................42
3.1. Khát quát về tổ chức bộ máy của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí
Minh ..........................................................................................................................42


3.1.1. Khái quát về chức năng, nhiệm vụ ..................................................................42
3.1.2. Khái quát về cơ cấu tổ chức bộ máy ...............................................................44
3.2. Thực trạng quản lý tài chính tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (Học
viện Trung tâm) .........................................................................................................46
3.2.1 Mô hình quản lý tài chính ................................................................................46
3.3. Đánh giá về công tác quản lý tài chính tại Học viện..........................................64
3.3.1. Ưu điểm ...........................................................................................................64
3.3.2. Hạn chế - nguyên nhân ....................................................................................69
CHƢƠNG 4 PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH Ở HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH ...........73
4.1. Định hướng phát triển Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh 2015-2020 và
tầm nhìn 2030 ............................................................................................................73
4.1.1. Phân tích điểm mạnh , hạn chế, cơ hội và thách thức của Học viện ...............73
4.1.2. Định hướng chiến lược phát triển của Học viện .............................................75
4.2. Phương hướng nâng cao hiệu quả ......................................................................76
4.3. Giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại Học viện ..........................................78
4.3.1. Đổi mới quy trình và thực hiện quản lý tài chính theo quy đinh của Luật ngân
sách nhà nước ...........................................................................................................78

4.3.2. Tăng cường tự chủ trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ tại Học viện ...............83
4.3.3. Nâng cao trình độ, năng lực của đội ngũ tài chính – kế toán ..........................89
4.3.4. Quản lý chặt chẽ các nguồn thu ......................................................................90
4.3.5. Tăng cường công tác tự kiểm tra, giám sát tài chính ......................................92
4.3.6. Đầu tư đổi mới trang thiết bị và phương tiện làm việc ...................................95
4.3.7. Quản lý chi tiêu hiệu quả và hoàn thiện hệ thống các tiêu chuẩn định mức
chi tiêu ......................................................................................................................96
KẾT LUẬN ..............................................................................................................99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................101


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu

STT

Nguyên nghĩa

1

BHXH

Bảo hiểm xã hội

2

BHYT

Bảo hiểm y tế


3

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

4

CCTC

Cơ chế tài chính

5

CĐP

Công đoàn phí

6

CTNB

Chi tiêu nội bộ

7

DVSN

Đơn vị sự nghiệp


8

DTNS

Dự toán Ngân sách

9

DHCL

Đại học công lập

10

HVCTQGHCM

Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh

11

KBNN

Kho bạc Nhà nước

12

NS

Ngân sách


13

NSNN

Ngân sách Nhà nước

14

NCKH

Nghiên cứu khoa học

15

QLTC

Quản lý tài chính

16



Quyết định

17

SNKT

Sự nghiệp kinh tế


18

TCTC

Tự chủ tài chính

19

TTĐV

Thủ trưởng đơn vị

20

VBQPPL

Văn bản quy phạm pháp luật

i


DANH MỤC BẢNG BIỂU

STT

Bảng

1

Bảng 3.1


2

Bảng 3.2

3

Bảng 3.3

4

Bảng 3.4

5

Bảng 3.5

Nội dung
Tổng hợp nguồn NSNN cấp cho các đơn vị dự
toán trực thuộc từ năm 2016 đến năm 2019
Tổng hợp nguồn thu tại Học viện Chính trị quốc
gia Hồ Chí Minh từ năm 2016 đến năm 2019
Tổng hợp số quyết toán nguồn NSNN tại các đơn
vị dự toán trực thuộc từ năm 2016 đến năm 2019
Tổng hợp chi từ nguồn thu tại các đơn vị dự
toán trực thuộc từ năm 2016 đến năm 2019
Tổng hợp nhân sự làm công tác quản lý tài chính
tại Học viện theo trình độ đào tạo

Trang

53

55

56

60

65

Bảng tổng hợp nhân sự làm công tác quản lý tài
6

Bảng 1.6 chính tại Học viện theo độ tuổi và thâm niên
công tác

ii

67


DANH MỤC HÌNH VẼ

STT

Hình

1

Hình 3.1


Cơ cấu tổ chức bộ máy

45

2

Hình 3.2

Mô hình quản lý tài chính

48

Nội dung

iii

Trang


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh (Học viện CTQG) là đơn vị
sự nghiệp trực thuộc Ban Chấp hành Trung ương Đảng; là đơn vị tài chính
cấp I; là trung tâm quốc gia đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý chủ
chốt, trung, cao cấp, công chức hành chính, công chức trong bộ máy lãnh
đạo, quản lý của các đơn vị sự nghiệp công lập, thành viên hội đồng quản trị,
tổng giám đốc, phó tổng giám đốc, giám đốc, phó giám đốc doanh nghiệp
nhà nước, cán bộ khoa học chính trị và hành chính của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội; là trung tâm

quốc gia nghiên cứu khoa học lý luận Mac-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh,
nghiên cứu đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước,
nghiên cứu về các khoa học chính trị.
Trong đó, Học viện CTQG Hồ Chí Minh (Trung tâm Học viện – trụ sở
tại 135 Nguyễn Phong Sắc, Cầu Giấy, Hà Nội) là cơ quan hàng đầu trong
công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo quản lý. Là một cơ quan sự
nghiệp công lập thì trong đó công tác quản lý tài chính (QLTC) cực kỳ quan
trọng để đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ, hoạt động của Học viện. Quản lý
tài chính là một hoạt động quản lý tổng hợp. Việc sử dụng quản lý nguồn tài
chính có hiệu quả tạo ra cơ chế giám sát, kiểm tra ngăn ngừa các hiện tượng
tiêu cực trong việc khai thác và sử dụng các nguồn lực tài chính của Học
viện, đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn tài chính. Nguồn tài
chính cơ bản của Học viện CTQG Hồ Chí Minh (Trung tâm Học viện) hiện
nay sử dụng chủ yếu từ Ngân sách nhà nước, phần còn lại từ nguồn thu sự
nghiệp của đơn vị. Chính vì vậy, quản lý tài chính tại Học viện CTQG Hồ
Chí Minh (Trung tâm Học viện) phải đảm bảo quản lý chặt chẽ các khoản

1


chi đúng theo quy định do ngân sách nhà nước cấp, mặt khác quản lý tốt các
nguồn thu trong đơn vị. Nội dung các công trình nghiên cứu này mang tính
định hướng, đề cập từ những quan điểm về cơ chế, chính sách đến các giải
pháp về đổi mới và hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính để phục vụ nhiệm vụ
chính trị, phát triển kinh tế xã hội nói chung.
Về công tác quản lý tài chính, thời gian qua Học viện CTQG Hồ Chí
Minh (Trung tâm Học viện) đã không ngừng hoàn thiện cơ chế quản lý, từ
công tác lập kế hoạch đến phân bổ chi tiêu cho các hoạt động đào tạo và
nghiên cứu khoa học, phân cấp quản lý, huy động nguồn lực tài chính, kiểm
tra, kiểm soát quá trình chi tiêu tại Trung tâm Học viện và đã đạt được những

kết quả đáng khích lệ: phân bổ chi tiêu hợp lý hơn, xây dựng các tiêu chuẩn,
định mức chi tiêu phù hợp góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy và nghiên
cứu khoa học. Bên cạnh đó, công tác này còn bộc lộ một số hạn chế như
nguồn thu còn hạn chế, phân bổ kinh phí chưa khuyến khích nâng cao chất
lượng đào tạo, cơ cầu chi chưa thật hợp lý, năng lực đội ngũ cán bộ làm công
tác tài chính chưa đáp ứng yêu cầu mới...
Xuất phát từ các nội dung trên cho thấy đề tài nghiên cứu “Quản lý tài
chính tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh” là cấp thiết, đặc biệt
trong xu thế cải cách quản lý tài chính nhằm thực hành tiết kiệm, chống lãnh
phí thực sự có hiệu quả. Vì vậy, việc nghiên cứu để tìm ra giải pháp hoàn
thiện quản lý tài chính ở Học viện CTQG Hồ Chí Minh (Trung tâm Học
viện) đặt ra là cần thiết.
2. Câu hỏi nghiên cứu
Luận văn xét về tổng thể, các công trình nghiên cứu đã làm rõ những
nội dung cơ bản lý luận và thực tiễn về quản lý tài chính tại Học viện Chính
trị quốc gia Hồ Chí Minh (Trung tâm Học viện), nguồn kinh phí ở đơn vị sự
nghiệp gắn với đặc thù của mỗi đơn vị. Tuy nhiên, cho đến nay, chưa có công

2


trình nghiên cứu nào đề cập đến vấn đề quản lý tài chính Trung tâm Học
viện. Luận văn sẽ làm sáng tỏ một số câu hỏi như sau:
Quản lý tài chính tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (Trung
tâm Học viện) có những đặc thù nào khác các trường Đại học công lập khác?
Thực trạng Quản lý tài chính tại Trung tâm Học viện đã đạt được kết
quả nào, còn hạn chế gì và nguyên nhân hạn chế?
Trong quản lý tài chính tại Trung tâm Học viện cần có giải pháp như
thế nào để đảm bảo nguồn tài chính cho Học viện thực hiện mục tiêu hoàn
thiện quản lý tài chính tại Trung tâm Học viện?

3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại Trung tâm Học
viện, đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại Trung tâm Học
viện.
3.2. Nhiệm vụ
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về nghiên cứu quản lý tài chính tại đơn vị
sự nghiệp.
Phân tích, đánh giá thực trạng Quản lý tài chính hiện nay tại Trung tâm
Học viện đánh giá kết quả đã đạt được, những tồn tại và nguyên nhân hạn chế.
Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác Quản lý tài chính tại Trung tâm
Học viện.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu các vấn đề của đơn vị sự nghiệp và các trường đại
học công lập qua đó làm rõ Quản lý tài chính Tại Trung tâm Học viện, các
yếu tố quyết định năng lực quản lý tài chính tại Trung tâm Học viện bao gồm
các yếu tố con người, quy chế quản lý và trang thiết bị.

3


4.2. Phạm vi nghiên cứu
4.2.1. Phạm vi không gian:
Nghiên cứu tại Trung tâm Học viện dưới góc độ tiếp cận qua các quy
trình thực hiện quản lý tài chính.
4.2.2. Phạm vi thời gian:
Đề tài luận văn nghiên cứu quản lý tài chính tại Trung tâm Học viện
trọng tâm là quy trình thực hiện quản lý tài chính bao gồm các qui định,
hướng dẫn, các định mức thực hiện ở đơn vị sự nghiệp có thu.

Số liệu sử dụng để phân tích được thu thập trong khoảng thời gian
2015 - 2019. Các giải pháp đề xuất đến năm 2025.
5. Kết cấu của luận văn
Nội dung của luận văn gồm:
Phần mở đầu
Danh mục bảng, biểu, hình, sơ đồ
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý luận về quản lý tài chính
tại đơn vị sự nghiệp.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng quản lý tài chính tại Học viện chính trị quốc gia
Hồ Chí Minh.
Chương 4: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại
Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.

4


Chƣơng 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
1.1. Tổng quan nghiên cứu
Thời gian những năm gần đây, những công trình nghiên cứu về chủ đề,
đề tài liên quan đến quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp nói chung và
các trường đại học công lập nói riêng; một số chủ đề, đề tài được các nhà
nghiên cứu quan tâm như:
1.1.1. Nghiên cứu về cơ chế tự chủ tài chính của trường đại học công lập
Các nghiên cứu về cơ chế tự chủ tài chính đã đánh giá được thực trạng
cơ chế tự chủ, những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân và đưa ra những khuyến
nghị về đổi mới cơ chế tự chủ của Đỗ Thanh Nam (2018) “Hoàn thiện cơ chế
quản lý tài chính các cơ sở giáo dục đại học công lập thực hiện tự chủ ở Việt

Nam”. Nguyễn Hoàng Ngọc (2016) “Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2”. Đỗ Thị Thùy Dung (2015) Hoàn thiện
cơ chế quản lý tài chính đối với giáo dục đại học công lập ở Việt Nam:
Trường hợp Đại học Quốc gia Hà Nội. Nguyễn Thị Hương Giang (2015) đề
tài: “Quản lý tài chính tại cách trường đại học công lập tự chủ tài chính trên
địa bàn thành phố Hà Nội trực thuộc Bộ Giáo dục và đào tạo”. Qua đó được
các bước đột phá trên lộ trình đổi mới toàn diện, tổ chức lại bộ máy, tăng
cường quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm của đơn vị qua đó giảm áp lực tài
chính cho ngân sách nhà nước.
1.1.2. Nghiên cứu về quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp
Các nghiên cứu đã nêu và làm rõ được một số nội dung cơ bản trong
quản trị tài chính. Hà Thị Hồng Hạnh (2018) “Cơ chế quản lý tài chính trong
đơn vị sự nghiệp công lập”. Nguyễn Thị Thanh Giang (2016) đề tài “Quản lý

5


tài chính tại Đại học Quốc gia Hà Nội. Lê Đức Đạt (2016) đề tài “Quản lý tài
chính theo cơ chế tự chủ tài chính tại Đại học Hồng Đức”. Nguyễn Thị Ngọc
Cẩm (2016) “Quản lý tài chính tại Trường Bồi dưỡng cán bộ tài chính”. Chu
Thị Ngọc Trâm (2016), đề tài “Quản lý tài chính tại Học viện Chính sách và
phát triển – Bộ Kế hoạch và Đầu tư”. Nguyễn Thị Thanh Giang (2016) “Quản
lý tài chính tại Đại học Quốc gia Hà Nội”. Trần Trung Sơn (2016) “Quản lý
tài chính tại Đại học Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà nội”. Nguyễn Minh Tuấn
(2015) “Tác động của quản lý tài chính đến chất lượng giáo dục đại học - Nghiên
cứu điển hình tại các trường đại học thuộc Bộ Công Thương”, Nguyễn Thị
Hương (2015) “Quản lý tài chính tại Đại học quốc gia Hà Nội trong bối cảnh đổi
mới giáo dục đại học”; Phan Công Nghĩa (2015) “Xây dựng mô hình quản trị tài
chính đối với các trường đại học công lập”. Qua cơ chế quản lý tài chính tại các
đơn vị sự nghiệp công lập trên nhiệm vụ cấp thiết đối với các đơn vị sự nghiệp

nhằm đáp ứng kịp thời yêu cầu, đòi hỏi của thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội
đất nước và phù hợp với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế.
1.1.3. Nghiên cứu về phân bổ NSNN tại đơn vị sự nghiệp
Các nghiên cứu đã phân tích rõ về thực trạng cơ chế cấp NSNN hiện
nay là chưa phù hợp, mang tính bình quân, chưa khuyến khích được các đơn
vị phát triển nguồn thu và đề xuất giải pháp phân bổ NSNN, chủ yếu là theo
hướng phân bổ NSNN gắn với đầu ra: Hà Thị Hồng Hạnh (2018) “Cơ chế
quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập”. Nguyễn Thị Lan Hương
(2015) “Chính sách chia sẻ chi phí đào tạo Giáo dục đại học Việt Nam đến
năm 2020, tầm nhìn năm 2030”. Phan Công Nghĩa (2015) “Xây dựng mô
hình quản trị tài chính đối với các trường đại học công lập”. Qua đó, phản ảnh
quá trình đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách nhà nước và cơ chế hoạt động đối
với đơn vị sự nghiệp công lập trong thời gian qua và chỉ ra các vấn đề cần giải
quyết trong thời gian tới.

6


1.1.4. Nghiên cứu về công tác tài chính tại đơn vị sự nghiệp
Các công trình nghiên cứu về chế độ kế toán HCSN các trường đại học,
học viện chỉ đề cập đến trong ĐVSN, chưa có nghiên cứu nào làm rõ sự cần
thiết của công tác kế toán tại ĐVSN: Hà Thị Hồng Hạnh (năm 2018) “Cơ chế
quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập”. Lê Văn Dụng (2017)
“Quản trị tài chính tại các trường đại học công lập nghành y ở Việt Nam”;
Hoàng Đình Hương (2015) “Tổ chức kế toán quản trị chi phí trong các trường
đại học ngoài công lập tại Việt Nam”. Công tác quản lý tài chính hiện nay đã
có một số đổi mới nhất định và hiệu quả ngày càng được nâng cao. Tuy nhiên,
qua thực tiễn công tác quản lý tài chính cũng đang phải giải quyết nhiều vấn
đề tồn tại và những hạn chế, bất cập làm giảm hiệu quả đơn vị sự nghiệp.
1.1.5. Nghiên cứu về chính sách phí, học phí tại đơn vị sự nghiệp

Các nghiên cứu nêu trên đã phân tích và làm rõ những hạn chế của
chính sách học phí là mức học phí thấp, chưa dựa trên cơ sở chi phí và chất
lượng đào tạo, chưa đảm bảo cơ chế cạnh tranh giữa các trường. Qua đó các
nghiên cứu khuyến nghị giải pháp tăng học phí theo hướng chia sẻ chi phí
giữa Nhà nước và người học, tiêu biểu như: Trần Quang Hùng (2016) “ Chính
sách học phí đại học của Việt Nam”. Phan Công Nghĩa (2015) “Xây dựng mô
hình quản trị tài chính đối với các trường đại học công lập”. Nguyễn Thị Lan
Hương (2015) “Chính sách chia sẻ chi phí đào tạo Giáo dục đại học Việt Nam
đến năm 2020, tầm nhìn năm 2030”. Hiện nay, cơ chế thu quản lý của đơn vị
của đơn vị sự nghiệp vẫn theo quy định của Nghị định của nhà nước, chưa có
tính mới, để đưa ra định mức, khung chuẩn cho từng đối tượng học viện tại
đơn vị sự nghiệp.
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp
1.2.1. Khái niệm quản lý tài chính
Quản lý là việc thực hiên các hoạt động đảm bảo diễn ra bình thường
trong công tác điều hành thường nhật bao gồm: hệ thống tài chính, kinh tế,
7


văn hóa, xã hội, thông tin, chính trị có liên quan đến quản trị. Thực chất của
quản lý là việc thu thập, phân tích, hệ thống các số liệu thống kê trong quản lý
nhằm đạt tới kết quả như mong muốn. Ví dụ như các hoạt động quản lý điều
hành chiến lược, xây dựng mô hình kinh doanh, cơ cấu tổ chức, nhân sự,
trong các hoạt động tài chính, kế toán, marketing, thương hiệu, bán hàng,
cung ứng, quản lý chất lượng nguồn nhân lực,…)
QLTC là việc sử dụng các quy trình quản lý các nguồn lực tài chính,
quản lý thu chi mang tính tổng hợp trong đơn vị bao gồm quy trình báo cáo
tài chính và kế toán, quy trình dự thảo ngân sách, thu hồi các khoản phải thu,
quản lý rủi ro, và bảo hiểm tại các cơ quan, công ty.
QLTC yêu cầu cơ quan, công ty đưa ra các kế hoạch, quyết định tài chính

và đảm bảo được mục tiêu khi được đưa ra theo định hướng đã định sẵn.
QLTC được thực hiện dựa theo các nguyên tắc, quy định, chế độ của
Nhà nước ban hành dựa trên các Văn bản quy phạm pháp luật của nhà nước
như: Nghị quyết, nghị định, quyết định, pháp lệnh, hay các văn bản được quy
định của đơn vị nhằm thực hiện các hoạt động tài chính trên cơ sở tuân thủ
theo quy định của Nhà nước.
1.2.2. Vai trò của quản lý tài chính
Để duy trì hoạt động của một bộ máy, thì quản lý tài chính là một khâu
rất qua trọng trong bất kỳ một đơn vị nào. Tài chính biểu hiện tổng thể quy
mô tổ chức, bao quát được hoạt động của đơn vị. Dựa vào QLTC mà đơn vị
quản lý có thể soát được mọi hoạt động, đánh giá mức độ hiệu quả của đơn vị,
nhằm sử dụng hiệu quả nguồn lực của đơn vị một cách tối đa, hữu hiệu nhất.
Tại các ĐVSN thì QLTC cũng đóng một vai trò rất quan trọng trong
việc duy trì hoạt động của đơn vị. Hiện nay, hoạt đồng tại các ĐVSN rất đa
dạng, đa dạng hóa mọi nguồn lực có của đơn vị. Ngoài các khoản chi từ
NSNN, các đơn vị cũng sử dụng các nguồn lực hiện có để có thể tăng nguồn

8


thu, làm giảm gánh nặng của NSNN, tránh gây lãnh phí nguồn tài nguyên của
đơn vị, ngoài ra còn cung cấp dịch vụ cho xã hội với chi phí thấp hơn thị trường.
Việc QLTC trong các ĐVSN liên quan đến hiệu quả sử dụng nguồn
vốn, các chỉ tiêu phát triển quy mô, lực lượng của đơn vị. Do đó, nếu sử dụng
tài chính của các ĐVSN được quản lý, giám sát, kiểm tra, đánh giá nhằm đưa
ra những nhằm nâng cao hiệu quả trong việc sử dụng nguồn lực tài chính của
đơn vị một cách tốt đa nhất.
Việc đảm bảo đầy đủ và kịp thời vốn cho hoạt động của ĐVSN. Trong
quá trình hoạt động của ĐVSN thường nảy sinh các nhu cầu vốn ngắn hạn và
dài hạn cho hoạt động thường xuyên của đơn vị cũng như cho hoạt động đầu

tư phát triển. Vai trò của quản lý tài chính trước hết thể hiện ở chỗ xác định
đúng đắn các nhu cầu về vốn cho hoạt động trong từng thời kỳ và tiếp đó phải
lựa chọn các phương pháp và hình thức sử dụng nguồn vốn hợp lý cho các
hoạt động của ĐVSN.
Nhà nước có thể giám sát, kiểm tra chặt chẽ các mặt hoạt động của
ĐVSN. Quản lý tài chính là một trong những hoạt động quản lý quan trọng
của bất kỳ một tổ chức nào trong điều kiện kinh tế thị trường. Bởi vì, tài chính
biểu hiện tổng hợp và bao quát hoạt động của đơn vị.
Ngăn ngừa tham nhũng trong xã hội. Sử dụng nguồn tài chính ở các
ĐVSN liên quan trực tiếp đến hiệu quả kinh tế - xã hội và chi tiêu đóng góp
của nhân dân.
Ngoài ra, việc quản lý sử dụng nguồn tài chính một cách hợp lý giúp
đơn vị định hướng đơn vị phát triển, nâng cao tính hệ thống để tái cấu trúc
hoạt động của đơn vị đi lên trong mọi lĩnh vực của đời sống, văn hóa, kinh tế
xã hội,.. trong sự phát triển chung của xã hội hiện nay.
1.3. Quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp
1.3.1. Đặc điểm đơn vị sự nghiệp

9


Đơn vị hành chính sự nghiệp là hệ thống các cơ quan quyền lực của
Nhà nước từ Trung ương đến địa phương do các cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền thành lập để thực hiện chức năng riêng của từng ban, ngành, lĩnh vực.
Ví dụ: trường học, ủy ban nhân dân...
Do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập, có tư cách pháp nhân,
có tài khoản, con dấu riêng, thực hiện chức năng phục vụ quản lý nhà nước
hoặc cung cấp sản phẩm, dịch vụ công trong các ngành, lĩnh vực theo quy
định của pháp luật.
Cơ chế tài chính của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp

công là cơ bản giống nhau, về kinh phí hành chính trong quá trình thực thi
nhiệm vụ, về biên chế và tổ chức hoạt động, trong khi các đơn vị sự nghiệp
công lập lại có những đặc điểm khác biệt với các cơ quan hành chính –> vấn
đề cải cách tách chức năng quản lý nhà nước của cơ quan hành chính với cung
cấp dịch vụ công của đơn vị sự nghiệp.
ĐVSN được thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính, ngoài ra
ĐVSN là đơn vị dự toán độc lập, có con dấu, có tài khoản riêng, tổ chức bộ
máy kế toán theo quy định của Luật Kế toán.
Trong quá trình hoạt động, các đơn vị hành chính sự nghiệp phải có
trách nhiệm chấp hành quy định của Luật NSNN, các tiêu chuẩn dịnh mức,
quy định về chế độ kế toán HCSN do Nhà nước ban hành. Cụ thể là đáp ứng
yêu cầu về quản lý kinh tế, tài chính, tăng cường quản lý kiểm soát chi quỹ
NSNN, quản lý tài sản công, nâng cao chất lượng công tác kế toán và hiệu
quả quản lý trong các đơn vị hành chính sự nghiệp. Do vậy, công tác kế toán
hành chính sự nghiệp phải đảm bảo được tính thống nhất giữa kế toán và yêu
cầu quản lý của nhà nước và đơn vị, đảm bảo sự thống nhất về nội dung,
phương pháp của kế toán với các chế độ kế toán hiện hành của Nhà nước,
đảm bảo sự phù hợp với đặc thù của đơn vị.

10


Đặc điểm của ĐVSN bắt nguồn từ nhu cầu thực tế phát triển kinh tế xã
hội và vai trò của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường. Có những điểm
chung và riêng với quản lý hành chính nhà nước như sau:
Chung:
+ Là 1 tập hợp những cá nhân (cán bộ, công chức viên chức và người
lao động).
+ Có cơ cấu tổ chức độc lập tương đối (độc lập: cơ quan này khác và
tách rời cơ quan kia).

+ Có thẩm quyền được pháp luật quy định (thẩm quyền: là tổng thể
những nhiệm vụ, quyền hạn pháp luật quy định cho 1 cá nhân hoặc tổ chức,
dùng để tác động đến đối tượng bên ngòai, mang tính chất quyền lực pháp lý,
có giá trị bắt buộc thi hành đối với các đối tượng chịu sự tác động. Quyền
được ban hành các VBQPPL là quyền có hiệu quả nhất).
– Riêng:
+ Là cơ quan chuyên thực hiện chức năng quản lý hành chính Nhà
nước (chấp hành – điều hành) -> sẽ sinh ra một đặc điểm: đây là họat động
mang tính dưới luật (họat động lập quy).
+ Là lọai cơ quan có hệ thống đơn vị cơ sở trực thuộc (các đơn vị kinh
tế, đơn vị sự nghiệp…)
+ Là lọai cơ quan đông đảo về nhân lực, dồi dào về cơ sở vật chất.
* Căn cứ vào nguồn thu sự nghiệp, các ĐVSN được phân loại như sau:
- Nguồn thu sự nghiệp tại đơn vị tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động
thường xuyên là đơn vị có nguồn thu sự nghiệp bù đắp toàn bộ chi phí hoạt
động thường xuyên của đơn vị, Nhà nước không phải cấp kinh phí đảm bảo
hoạt động thường xuyên cho đơn vị;
- Nguồn thu sự nghiệp tại đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt
động thường xuyên là đơn vị có nguồn thu chưa tự trang trải toàn bộ chi phí

11


hoạt động thường xuyên, trong đó NSNN cấp một phần chi phí hoạt động
thường xuyên cho đơn vị;
- Nguồn thu sự nghiệp của các đơn vị thấp, ĐVSN không có nguồn thu,
kinh phí hoạt động do NSNN bảo đảm toàn bộ.
Các đơn vị hành chính sự nghiệp hoạt động bằng nguồn kinh phí của
nhà nước cấp hoặc từ các nguồn kinh phí khác như thu sự nghiệp, phí, lệ phí,
hoạt động kinh doanh hay viện trợ không hoàn lại. Do đó, để quản lý và chủ

động trong các khoản chi tiêu của mình, hàng năm các đơn vị hành chính sự
nghiệp phải lập dự toán cho từng khoản chi tiêu này.
Các ĐVSN thường được thiết lập theo một hệ thống từ Trung ương đến
địa phương trong cùng một ngành. Vì vậy, cấp dự toán cũng khác nhau, tuỳ
theo trách nhiệm trong việc quản lý tài chính của đơn vị. Mọi khoản chi tiêu
của các ĐVSN được phân bổ trong kế hoạch và được phê duyệt trong dự toán
chi tiêu NSNN hàng năm, vì thế còn được gọi là đơn vị dự toán.
Các ĐVSN hoạt động trong các lĩnh vực hoạt động khác như giáo dục,
đào tạo, khoa học, công nghệ,... Đơn vị sự nghiệp ngoài việc thực hiện nhiệm
vụ chính trị, nhiệm vụ chuyên môn được giao, còn là nơi nghiên cứu, sáng tạo
ra các sản phẩm đặc biệt ở hình thái vật chất hoặc phi vật chất cung cấp cho
xã hội.
1.3.2. Quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp
1.3.2.1. Khái quát về quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp
a. Khát quát về nguồn thu
Nguồn tài chính của các ĐVSN bao gồm: Nguồn NSNN cấp và nguồn
ngoài NSNN cấp. Theo Luật NSNN thì nguồn NSNN là toàn bộ các khoản
thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định
và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm
vụ của Nhà nước. Các nguồn tài chính được quy định như sau:

12


Nguồn kinh phí do NSNN cấp bao gồm:
- Nguồn bảo đảm hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng, nhiệm
vụ đối với DVSN tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động (sau khi đã cân đối
với nguồn thu sự nghiệp); được cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp giao, trong
phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao;
- Nguồn thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với các

đơn vị không phải là tổ chức khoa học và công nghệ) bao gồm các chương
trình, đề án, đề tài...;
- Nguồn thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
đặt hàng (điều tra, quy hoạch, khảo sát, các nhiệm vụ khác);
- Nguồn thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
- Nguồn thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức;
- Nguồn thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;
- Nguồn thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế độ do Nhà
nước quy định;
- Vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài được cấp
có thẩm quyền phê duyệt;
- Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm, sửa chữa lớn tài sản
cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê
duyệt trong phạm vi dự toán được giao hàng năm;
- Kinh phí khác.
Nguồn thu sự nghiệp gồm:
- Nguồn thu phí theo pháp luật về phí, lệ phí được để lại chi theo quy định;
- Nguồn thu từ hoạt động dịch vụ phù hợp với chuyên môn và khả năng
của đơn vị, cụ thể:
+ Sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo: Thu từ hợp đồng đào tạo được ký kết
với các tổ chức trong và ngoài nước; thu từ các hợp đồng dịch vụ dịch thuật,
khoa học và công nghệ và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.

13


+ Sự nghiệp Kinh tế: Thu tư vấn, thiết kế, quy hoạch, thuỷ lợi, thuỷ
sản, dịch vụ nông lâm, công nghiệp, xây dựng, giao thông, địa chính, địa chất
và các ngành khác; các khoản thu khác theo quy định của nhà nước.
+ Sự nghiệp Văn hóa và thông tin: Thu từ hình thức quảng cáo, bán vé

các buổi biểu diễn, vé xem phim, các hợp đồng với các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước; thu từ các hoạt động đăng, phát quảng cáo trên báo, tạp chí,
xuất bản, phát thanh truyền hình; cung ứng dịch vụ in tráng lồng tiếng; thu
phát hành báo chí, thông tin cổ động và các khoản thu khác theo quy định của
Nhà nước.
+ Sự nghiệp Y tế và Đảm bảo xã hội: Thu từ các hoạt động dịch vụ về
khám, chữa bệnh, y tế dự phòng, đào tạo, nghiên cứu khoa học; cung cấp các
chế phẩm từ máu, vắc xin, sinh phẩm; thu từ các hoạt động cung ứng (giặt là,
ăn uống, phương tiện đưa đón bệnh nhân, khác); thu từ các dịch vụ từ thuốc,
dịch truyền, sàng lọc máu và các khoản thu khác theo quy định của Nhà nước.
+ Sự nghiệp Thể dục và thể thao: Thu hoạt động dịch vụ quảng cáo,
bản quyền, phát thanh truyền hình, sân bãi, và các khoản thu khác theo quy
định của Nhà nước.
- Thu khác (nếu có).
- Lãi được chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân
hàng từ các hoạt động dịch vụ.
Nguồn vốn viện trợ, quà biếu, tặng, cho trong và ngoài nước theo quy
định của Nhà nước.
Nguồn khác như sau:
- Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng và vốn huy động của cán bộ,
viên chức trong đơn vị.
- Nguồn vốn tham gia liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.

14


a. Khát quát về chi của đơn vị sự nghiệp
+) Chi thường xuyên
Đơn vị được chủ động sử dụng các nguồn tài chính theo chức năng,

nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao gồm:
- Tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp lương; các khoản trích
nộp bảo hiểm xã hội và y tế, kinh phí công đoàn theo quy định nhà nước; văn
phòng phẩm; các khoản chi nghiệp vụ, dịch vụ công cộng; sửa chữa thường
xuyên tài sản cố định và các khoản chi khác theo chế độ quy định.
- Chi hoạt động chuyên môn, chi quản lý: Căn cứ vào nhiệm vụ được
giao và khả năng nguồn tài chính, đơn vị được quyết định mức chi hoạt động
chuyên môn, chi quản lý, nhưng tối đa không vượt quá mức chi do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quy định.
+) Chi không thường xuyên
* Chi nhiệm vụ không thường xuyên:
Bao gồm các khoản chi theo quy định như:
Chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài
sản cố định thực hiện các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
Chi thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức;
Chi thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
Chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài theo quy định;
Chi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia;
Chi thực hiện tinh giản biên chế theo chế độ do Nhà nước quy định
(nếu có);
Chi thực hiện các nhiệm vụ do nhà nước đặt hàng (điều tra, quy hoạch,
khảo sát, nhiệm vụ khác) theo giá hoặc khung giá do Nhà nước quy định;
Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;
Chi cho các hoạt động liên doanh, liên kết;

15


Các khoản chi khác theo quy định (nếu có)
Nội dung quản lý các khoản chi:

Chi hoạt động, chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức: để
thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, đào tạo, nghiệp vụ,
chính trị, ngoại ngữ, tin học, … và cho các đối tượng cán bộ công chức thuộc
phạm vi quản lý của các Bộ, cơ quan Trung ương, địa phương.
Chi mua sắm trang thiết bị, đầu tư xây dựng cơ bản, sửa chữa lớn tài
sản cố định thực hiện các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt: đáp ứng
nhu cầu cho việc mua sắm, trang thiết bị tại các đơn vị, sửa chữa máy móc.
Các khoản chi này phát sinh không thường xuyên, mức độ chi phụ thuộc vào
nhu cầu thực tế, thực trạng về nhà cửa, trang thiết bị và chính sách chế độ của
Nhà nước quy định.
Chi cho các hoạt động liên doanh, liên kết hoặc góp vốn liên doanh với
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để đầu tư xây dựng, mua sắm máy
móc thiết bị phục vụ hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của
đơn vị theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Chi thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ: nghiên cứu, xây
dựng những định hướng chiến lược về khoa học công nghệ, triển khai các
chương trình, dự án, đề tài góp phần vào sự phát triển lý luận, cung cấp luận
cứ khoa học cho việc xây dựng, hoàn thiện đường lối, chính sách của Đảng và
Nhà nước.
Chi thực hiện các nhiệm vụ do nhà nước đặt hàng: Bao gồm các nội
dung chi cho công tác điều tra cơ bản, quy hoạch, khảo sát, nhiệm vụ khác
thuộc nguồn vốn sự nghiệp kinh tế, công tác hoạt động điều tra nghiên cứu tại
các tỉnh, thành phố đã góp phần tích cực vào quá trình hoạch định đường lối,
chính sách của Đảng và Nhà nước nói chung và đối với các tỉnh, thành phố
trong sự nghiệp đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

16



×