Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Quản lý hoạt động thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (458.6 KB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------

BÙI HUY BÌNH

QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH HÀ NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Hà Nội, Năm 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
------------------------

BÙI HUY BÌNH

QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TẠI
BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH HÀ NAM

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410
Luận văn thạc sĩ kinh tế

Người hướng dẫn khoa học:
TS. Phạm Thị Minh Uyên

Hà Nội, Năm 2019




i

MỤC LỤC

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO.......................................................................i
Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Nam 43. v
Hình 2.2. Sơ đồ thực hiện quy trình thu bảo hiểm xã hội bắt buộc 46.......v
Bảng 2.1. Cơ cấu bộ máy cán bộ thu bảo hiểm xã hội bắt buộc của Bảo
hiểm xã hội tỉnh Hà Nam 44...........................................................................v
Bảng 2.2. Tỷ lệ số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc trên địa
bàn tỉnh Hà Nam (giai đoạn 2014 - 2018) 51.................................................v
Bảng 2.3. Tổng quỹ tiền lương, tiền công làm căn cứ thu Bảo hiểm xã hội
bắt buộc theo loại hình quản lý trên địa bàn tỉnh Hà Nam (giai đoạn 2014
- 2018) 53..........................................................................................................v
Bảng 2.4: Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc hàng tháng của người lao
động và người sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh Hà Nam giai đoạn 2014
- 2018) 56..........................................................................................................v
Bảng 2.5. Số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc tỉnh Hà Nam thu được theo
khối loại hình quản lý trên địa bàn tỉnh Hà Nam (giai đoạn 2014 - 2018)
61.......................................................................................................................v
Bảng 2.6. Tình hình nợ đọng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo khối loại hình
quản lý trên địa bàn tỉnh Hà Nam (giai đoạn 2014 - 2018) 63....................v
Bảng 2.7. Tình hình kiểm tra các đơn vị đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
trên địa bàn tỉnh Hà Nam (giai đoạn 2014 - 2018) 67..................................v
Bảng 2.8. Tỷ lệ các đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc trên địa bàn
tỉnh Hà Nam (giai đoạn 2014 - 2018) 94........................................................v
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THU BẢO
HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM..............38



ii

2.1. Giới thiệu chung về tỉnh Hà Nam và cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh
Hà Nam...........................................................................................................38
Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2008), Quyết định số: 4857/QĐ-BHXH ngày
21-10-2008 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
BHXH ở các địa phương...............................................................................90
Thủ tướng Chính phủ (2011), Quyết định số 1226/QĐ-TTg ngày
22/7/2011 về phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh
Hà Nam đến năm 2020..................................................................................90
Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2011), Hướng dẫn thu BHXH bắt buộc, Quyết
định số 902/QĐ-BHXH ngày 26-6-2007; số 1333/QĐ-BHXH ngày 21-22008 và Quyết định số 1111/QĐ-BHXH ngày 25-10-2011..........................90
Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2015), Quyết định số 959/QĐ-BHXH ngày
9/9/2015 về ban hành quy định về quản lý thu BHXH, BHYT, BHTN,
quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT........................................................................90
Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2015), Luật làm việc 38/2013/QH13 và Công
văn 4064/BHXH-THU quy định về tỷ lệ đóng BHXH, BHYT, BHTN, đối
tượng bắt buộc phải tham gia, mức tiền lương đóng BHXH, BHYT,
BHTN…..........................................................................................................90
Bộ Chính trị (1997), Chỉ thị số 15/CT-TW ngày 26-5-1997 của Bộ Chính
Trị về tăng cường lãnh đạo thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội...........90
Bộ Lao động thương binh và xã hội (2015), Thông tư 59/2015/TTBLĐTBXH ngày 29-12-2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc................90
Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1995), Nghị định
số 19/NĐ-CP ngày 16-02-1995 về việc thành lập Bảo hiểm xã hội Việt nam
trên cơ sở thống nhất các tổ chức bảo hiểm xã hội hiện nay ở trung ương
và địa phương................................................................................................91



iii

Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2006), Nghị định
số 152/2006/NĐ-CP ngày 22-12-2006 cụ thể hoá các quy định về bảo hiểm
bắt buộc trong Luật Bảo hiểm xã hội; Thông tư 03/2007/TTBLĐTBXH ngày 30-01-2007 của Bộ Lao động thương binh và xã hội
hướng dẫn Nghị định 152/2006/NĐ-CP.......................................................91
Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2014), Nghị định
số 05/2014/NĐ-CP của Chính phủ ngày 17-01-2014 quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.. 91
Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2010), Nghị định
số 86/2010/NĐ-CP ngày 26-8-2010 về quy định xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực Bảo hiểm xã hội..........................................................91
Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013), Nghị định
số 95/2013/NĐ-CP ngày 22-8-2013 Quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực lao động, Bảo hiểm xã hội đưa người lao động Việt
đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng......................................................91
Đảng cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XII, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội....................................................91
Nguyễn Văn Định (2008), Giáo trình bảo hiểm, Nxb Đại học Kinh tế
Quốc dân, Hà Nội..........................................................................................91
Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Hiến pháp 1959,
Ban hành ngày 31/12/1959............................................................................91
Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2006), Luật bảo
hiểm xã hội.....................................................................................................92
Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2014), Luật Bảo
hiểm xã hội.....................................................................................................92


iv


Thủ tướng Chính phủ (2011), Quyết định số 1215/QĐ – TT ngày 23-72013 về phê duyệt chiến lược phát triển ngành BHXH Việt Nam đến năm
2020.................................................................................................................92


v

DANH MỤC, BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Danh mục hình
Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Nam....43
Hình 2.2. Sơ đồ thực hiện quy trình thu bảo hiểm xã hội bắt buộc..........46
Danh mục bảng
Bảng 2.1. Cơ cấu bộ máy cán bộ thu bảo hiểm xã hội bắt buộc của Bảo
hiểm xã hội tỉnh Hà Nam..............................................................................44
Bảng 2.2. Tỷ lệ số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc trên địa
bàn tỉnh Hà Nam (giai đoạn 2014 - 2018)....................................................51
Bảng 2.3. Tổng quỹ tiền lương, tiền công làm căn cứ thu Bảo hiểm xã hội
bắt buộc theo loại hình quản lý trên địa bàn tỉnh Hà Nam (giai đoạn 2014
- 2018).............................................................................................................53
Bảng 2.4: Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc hàng tháng của người lao
động và người sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh Hà Nam giai đoạn 2014
- 2018).............................................................................................................56
Bảng 2.5. Số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc tỉnh Hà Nam thu được theo
khối loại hình quản lý trên địa bàn tỉnh Hà Nam (giai đoạn 2014 - 2018)
.........................................................................................................................61
Bảng 2.6. Tình hình nợ đọng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo khối loại hình
quản lý trên địa bàn tỉnh Hà Nam (giai đoạn 2014 - 2018).......................63
Bảng 2.7. Tình hình kiểm tra các đơn vị đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
trên địa bàn tỉnh Hà Nam (giai đoạn 2014 - 2018).....................................67
Bảng 2.8. Tỷ lệ các đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc trên địa bàn

tỉnh Hà Nam (giai đoạn 2014 - 2018)...........................................................94
Danh mục biểu đồ


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.
14.
15.
16.
17.
18.
19.
20.

Ký hiệu

BHTN
BHXH
BHYT
BNN
CNTT
DNNN
DNNQD
ĐTNN
HCSN
HN, CT, NCL
HTX
KCN
LĐTB-XH
NLĐ
NSDLĐ
QLNN
SDLĐ
TNHH
UBND
XHCN

Tên viết tắt
Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bệnh nghề nghiệp
Công nghệ thông tin
Doanh nghiệp nhà nước
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Đầu tư nước ngoài

Hành chính sự nghiệp
Hộ nghề, hộ kinh doanh cá thể, ngoài công lập
Hợp tác xã
Khu công nghiệp
Lao động thương binh và xã hội
Người lao động
Người sử dụng lao động
Quản lý nhà nước
Sử dụng lao động
Trách nhiệm hữu hạn
Ủy ban nhân dân
Xã hội chủ nghĩa


1

MỞ ĐẦU
1..Tính cấp thiết của đề tài
Chính sách Bảo hiểm xã hội (BHXH) là một trong những chính sách
được quan tâm hàng đầu của Chính phủ và Nhà nước ta hiện nay trong hệ
thống an sinh xã hội. Các chế độ bảo hiểm xã hội đã góp phần ổn định đời
sống của người lao động (NLĐ) và gia đình họ trong quá trình làm việc, khi
hết tuổi lao động hay khi gặp các rủi ro trong cuộc sống mà không giải quyết
được hậu quả của rủi ro đó.
Bảo hiểm xã hội Việt Nam là cơ quan trực thuộc Chính phủ có chức năng
quản lý quỹ BHXH, thực hiện các chế độ chính sách BHXH cho người lao động
và đối tượng thụ hưởng BHXH theo pháp luật hiện hành. Để giải quyết tốt, đảm
bảo nguồn quỹ chi trả các chế độ BHXH cho NLĐ và các đối tượng được hưởng
trợ cấp bảo hiểm xã hội thì việc quản lý hoạt động thu BHXH phải mang lại hiệu
quả, khoa học đồng thời duy trì và phát triển nguồn quỹ BHXH luôn là bài toán

đòi hỏi các ngành, các cấp và những người quản lý phải có chiến lược trong
quản lý thu bảo hiểm xã hội.
Muốn phát triển ngành BHXH lớn mạnh thì công tác thu BHXH và đặc
biệt là quản lý thu BHXH có vị trí hết sức quan trọng, là yếu tố then chốt góp
phần tạo lập và ổn định quỹ BHXH. Hiện nay, phạm vi BHXH, các đối tượng
tham gia ngày càng được mở rộng, nhiều đơn vị tìm đủ mọi cách trốn tránh trách
nhiệm tham gia BHXH cho người lao động của đơn vị mình, nợ đọng BHXH
diễn ra theo chiều hướng rất tiêu cực. Cá biệt là tình trạng các đơn vị lạm dụng
quỹ BHXH, tiền đóng BHXH của người lao động làm vốn sử dụng vào hoạt
động sản xuất kinh doanh, gây ra nhiều khó khăn cho việc quản lý thu BHXH và
làm giảm hiệu quả hoạt động của cơ quan BHXH trong công tác thu chi, ảnh
hưởng trực tiếp tới sự tồn tại và phát triển của sự nghiệp ngành BHXH.
BHXH tỉnh Hà Nam là cơ quan chịu sự quản lý trực tiếp của BHXH Việt


2

Nam và chịu sự quản lý hành chính của UBND tỉnh Hà Nam. Qua 20 năm đi
vào tổ chức hoạt động kể từ ngày được thành lập 16/9/1997 đến nay, với
những kết quả đạt được, BHXH tỉnh Hà Nam đã góp phần ổn định chính trị,
thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh trên địa bàn.
Mặc dù trong quá trình thực hiện chính sách BHXH nói chung và chính sách
BHXH bắt buộc nói riêng ở trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua cùng với sự
nỗ lực đoàn kết của toàn ngành và đội ngũ cán bộ công chức, viên chức và
người lao động BHXH tỉnh Hà Nam đã góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ của
Nhà nước và BHXH Việt Nam giao.
Tuy nhiên, quá trình thực hiện hoạt động thu BHXH tại tỉnh Hà Nam vẫn
còn bộc lộ những hạn chế, thiếu sót, đặc biệt trong công tác quản lý hoạt động
thu BHXH bắt buộc, đã và đang đặt ra những vấn đề cần giải quyết đó là:
Tình trạng cơ quan, doanh nghiệp sử dụng lao động kê khai không đúng số

lao động, số lao động chưa tham gia BHXH bắt buộc còn lớn, mức lương
đóng BHXH bắt buộc thấp hơn so với tiền công thực nhận, lách luật trong
việc ký kết hợp đồng để tránh nộp bảo hiểm hoặc đóng không kịp thời,… dẫn
đến nợ đọng kéo dài, làm giảm nguồn thu quỹ BHXH, ảnh hưởng đến quyền
lợi của người lao động, ảnh hưởng đến sự phát triển của cơ quan BHXH tại
địa phương.
Có nhiều nguyên nhân lý giải tình trạng trên, nguyên nhân chính là do
các bên tham gia chưa đầy đủ, NLĐ chưa hiểu rõ về các chế độ chính sách
BHXH, cơ chế chính sách và chế tài xử phạt chưa đủ mạnh để răn đe các đối
tượng… Tất cả điều đó đang đặt ra những vấn đề bức xúc cần có những giải
pháp mang tính khả thi cao, nên việc thực hiện tốt việc quản lý hoạt động thu
BHXH bắt buộc có ý nghĩa thực tiễn sâu sắc.
Vì vậy, để khắc phục những hạn chế ở trên, mở rộng đối tượng và tăng
trưởng nguồn thu BHXH bắt buộc, phát triển bền vững quỹ BHXH bắt buộc trên


3

địa bàn tỉnh Hà Nam, tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý hoạt động thu
Bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Nam” làm luận văn
Thạc sĩ.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả nhận thấy các đề tài cấp bộ,
luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ đã có nhiều cán bộ quản lý, các chuyên gia
trong và ngoài ngành nghiên cứu về lĩnh vực thu BHXH với các cách tiếp cận
khác nhau. Cụ thể như:
Đỗ Nhật Tân (2007), Các giải pháp đảm bảo cân đối quỹ Bảo hiểm xã
hội bắt buộc khi thực hiện Luật Bảo hiểm xã hội, đã tập trung làm rõ cơ sở lý
luận và phương pháp luận các yếu tố tác động đến thu, chi và tăng trưởng quỹ
BHXH. Đánh giá thực trạng quỹ BHXH và khả năng cân đối qũy trong dài

hạn thông qua việc phân tích tác động từ những quy định mới về chế độ,
chính sách BHXH bắt buộc theo Luật Bảo hiểm xã hội và tác động mới của
việc điều chỉnh tiền lương, tiền công của Nhà nước. Qua đó tác giả đã đề xuất
giải pháp đảm bảo cân đối quỹ BHXH bắt buộc khi thực hiện Luật BHXH
Đỗ Văn Sinh (2005), Hoàn thiện quản lý quỹ BHXH ở Việt Nam, đã phân
tích, đánh giá thực trạng quản lý quỹ BHXH trong thời gian qua, đặc biệt giai
đoạn hình thành hệ thống tổ chức BHXH Việt Nam, để tìm ra những tồn tại,
vướng mắc và nguyên nhân. Thông qua việc đánh giá tình hình quản lý quỹ
BHXH qua các giai đoạn, tác giả rút ra những kết quả, tồn tại, vướng mắc và
nguyên nhân từ đó đề xuất giải pháp góp phần hoàn thiện quản lý quỹ BHXH
ở Việt Nam như: hoàn thiện văn bản pháp luật về chế độ hình thành và sử
dụng quỹ BHXH, đổi mới công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, giải quyết
khiếu nại, tố cáo đối với toàn bộ hoạt động quản lý quỹ BHXH…
Nguyễn Dương (2010), Giải pháp nâng cao chất lượng quản lý thu
BHXH tại Bảo hiểm xã hội Thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sĩ kinh tế,


4

trường ĐH kinh doanh và công nghệ Hà Nội. Tác giả đã làm rõ một số vấn đề
lý luận thực tiễn về chất lượng quản lý thu BHXH, từ đó tác giải có nhận định
về quản lý thu BHXH còn yếu kém do nguyên nhân chủ quan và khách quan.
Đồng thời kiến nghị các giải pháp tăng cường chất lượng quản lý thu, khắc
phục tình trạng nợ đọng, trốn đóng tiền BHXH trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
Trần Ngọc Tuấn (2013), Hoàn thiện công tác quản lý thu BHXH khu vực
kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh Gia Lai, đã đi sâu vào nghiên cứu và phân
tích các vấn đề liên quan đến công tác quản lý thu BHXH đối với khu vực
kinh tế tư nhân dựa vào các quy định về quản lý thu BHXH, phân tích thực
trạng công tác quản lý thu BHXH và những giải pháp hoàn thiện công tác
quản lý thu BHXH đối với khu vực kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh Gia Lai.

Qua đó có thể thấy đã có nhiều đề tài nghiên cứu các vấn đề liên quan
đến quản lý thu BHXH, tuy nhiên những nghiên cứu này được thực hiện trong
điều kiện các chế độ chính sách BHXH chưa được bổ sung, sửa đổi theo quy
định của Luật BHXH hiện hành. Đồng thời, trong giới hạn địa bàn tỉnh Hà
Nam, có vị trí địa lý, cơ sở hạ tầng, điều kiện văn hóa, chính trị, kinh tế, xã
hội khác biệt với các khu vực khác trong những nghiên cứu trước đây, do đó
có thể khẳng định đề tài “Quản lý hoạt động thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Nam” tôi nghiên cứu là mới và không trùng lặp
với các đề tài công bố trước đó.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở làm rõ những vấn đề về lý luận và
thực trạng quản lý hoạt động thu BHXH bắt buộc trên địa bàn tỉnh Hà Nam
giai đoạn 2014 - 2018, luận văn hướng tới mục tiêu đề xuất được một số giải
pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý hoạt động thu BHXH bắt
buộc trên địa bàn tỉnh Hà Nam đến năm 2022 nhằm góp phần thúc đẩy hoạt
động thu BHXH của tỉnh phát triển nhanh, bền vững, đảm bảo mục tiêu của
Đảng và Nhà nước về thực hiện vấn đề An sinh xã hội.


5

- Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý hoạt động thu
BHXH bắt buộc.
+ Phân tích đánh giá thực trạng quản lý hoạt động thu BHXH bắt buộc
trên địa bàn tỉnh Hà Nam, chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế,
nguyên nhân những hạn chế và những vấn đề đang đặt ra hiện nay trong quản
lý hoạt động thu BHXH bắt buộc tại tỉnh Hà Nam.
+ Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị với các cơ quan chức năng nhằm
thúc đẩy quản lý hoạt động thu BHXH bắt buộc trên địa bàn tỉnh Hà Nam.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các vấn đề lý luận và thực trạng về quản lý thu
BHXH bắt buộc trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
- Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Đề tài nghiên cứu quản lý nhà nước về hoạt động thu
BHXH bắt buộc trên địa bàn tỉnh Hà Nam trên các khía cạnh như: Quản lý
đối tượng tham gia BHXH bắt buộc; quản lý quỹ tiền lương làm căn cứ đóng
và mức đóng BHXH bắt buộc; quản lý tiền thu, tiền nợ BHXH bắt buộc và
quản lý công tác thanh tra, kiểm tra giám sát hoạt động thu BHXH bắt buộc.
Về thời gian: Đề tài giới hạn sử dụng dữ liệu thứ cấp nghiên cứu thực
trạng 5 năm (2014 - 2018)
Về không gian: Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả sử dụng những phương pháp khác
nhau nhưng bổ sung cho nhau để giải quyết mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
đặt ra. Cụ thể, tác giả sử dụng hai nhóm phương pháp chính là phương pháp
định tính và phương pháp định lượng:


6

Phương pháp định tính: Thu thập tài liệu, tư liệu liên quan đến đề tài, sử
dụng các phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh và xử lý số liệu
để tìm ra vấn đề, đưa ra nguyên nhân, giải pháp.
Phương pháp định lượng: Trên cơ sở số liệu thống kê, tác giả so sánh, xử
lý số liệu nhằm phân tích hoạt động quản lý thu, mở rộng đối tượng tham gia
và thực hiện quy trình thu BHXH trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Luận văn cũng tiếp thu và kế thừa có chọn lọc kết quả nghiên cứu của
một số công trình nghiên cứu liên quan đã được công bố.
6. Kết cấu luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về bảo hiểm xã hội và quản lý thu bảo hiểm xã
hội bắt buộc
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
trên địa bàn tỉnh Hà Nam
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý hoạt động thu bảo hiểm xã hội
bắt buộc trên địa bàn tỉnh Hà Nam đến năm 2022


7

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ QUẢN LÝ
THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
1.1. Khái niệm, bản chất, vai trò của bảo hiểm xã hội
1.1.1. Khái niệm, bản chất của bảo hiểm xã hội
1.1.1.1. Khái niệm bảo hiểm xã hội
Trên thế giới, BHXH ra đời cách đây hàng trăm năm và trở thành giải
pháp hữu hiệu giúp con người vượt qua những khó khăn, rủi ro trong cuộc
sống và trong quá trình lao động. BHXH trở thành nền tảng cơ bản của hệ
thống an sinh xã hội của mỗi quốc gia, được thực hiện ở hầu hết các nước trên
thế giới và ngày càng phát triển.
Theo công ước 102 ngày 04/6/1952 của tổ chức lao động quốc tế ILO có
khái niệm về BHXH như sau: “Bảo hiểm xã hội là thuật chia sẻ rủi ro và tài
chính làm cho BHXH đạt hiệu quả và trở thành một hiện thực ở tất cả các
nước trên thế giới” (ILO,1952).
Ở Việt Nam, BHXH xuất hiện vào những năm 30 của thế kỷ XX. Thuật
ngữ BHXH được nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau. Vì vậy, có thể có
nhiều định nghĩa khác nhau song đều xem xét BHXH trước hết là một hình
thức bảo hiểm mang tính xã hội, hoạt động phi lợi nhuận, có sự bảo hộ của Nhà

nước, chủ yếu nhằm mục đích đảm bảo thu nhập cho NLĐ và an toàn xã hội.
Theo góc độ tài chính, BHXH là quá trình tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ
dự trữ của cộng đồng những NLĐ, có sự bảo trợ của nhà nước để san sẻ rủi ro
, đảm bảo thu nhập cho họ và gia đình trong những trường hợp cần thiết theo
quy định của pháp luật.
Theo góc dộ chính trị, BHXH góp phần liên kết giữa những người lao
động xuất phát từ lợi ích chung của họ.
Theo góc độ xã hội, BHXH được hiểu như một chính sách xã hội nhằm


8

đảm bảo đời sống cho NLĐ khi thu nhập của họ bị giảm hay mất. Thông qua
đó bảo vệ và phát triển lực lượng lao động xã hội, lực lượng sản xuất, tăng
năng suất lao động ổn định trật tự xã hội.
Từ những điều trên, có thể hiểu: “Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay
thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc
mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất
nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH” – (Luật
BHXH số 58/2014/QH13, 2014).
1.1.1.2. Bản chất của bảo hiểm xã hội
Thực chất BHXH là sự đền bù hậu quả của những rủi ro xã hội. Sự đền
bù này được thực hiện thông qua quá trình tổ chức và sử dụng quỹ tiền tệ tập
chung hình thành do sự đóng góp cuả các bên tham gia nhằm đảm bảo an toàn
xã hội. Như vậy bản chất của BHXH được thể hiện ở những nội dung sau:
Thứ nhất: BHXH là nhu cầu khách quan. Qua nhiệm vụ và vai trò của
BHXH, ta cũng đã thấy được BHXH quan trọng như thế nào đối với cuộc
sống. Nó không những là nhu cầu khách quan của NLĐ mà nó còn là nhu cầu
khách quan của xã hội.
Thứ hai: BHXH có tính ngẫu nhiên phát sinh không đồng đều theo thời

gian và không gian. Các rủi ro là ngẫu nhiên trong cuộc sống theo thời gian và
không gian nên cũng có thể nói việc chi trả các chế độ BHXH cũng là ngẫu
nhiên (trừ trường hợp tuổi già), vì vậy có thể coi BHXH là ngẫu nhiên.
Thứ ba: BHXH vừa có tính kinh tế, vừa có tính xã hội và có tính chính
trị, pháp lý.
- Về phương diện xã hội: BHXH là sự chia sẻ rủi ro, bảo đảm ASXH.
- Về phương diện kinh tế: BHXH là quá trình phân phối lại thu nhập
giữa những người tham gia bảo hiểm, thông qua việc hình thành quỹ tiền tệ
chung.


9

- Về phương diện chính trị, pháp lý: Khi được nhà nước điều chỉnh bằng
pháp luật, BHXH đã trở thành quyền cơ bản của người lao động, xét trên cả
bình diện quốc gia và quốc tế. Đồng thời đó cũng là trách nhiệm của NLĐ và
NSDLĐ phải tham gia BHXH. Vì vậy, BHXH là một chính sách xã hội quan
trọng, là bộ phận cơ bản để đảm bảo ASXH của các quốc gia.
Tóm lại, chính sách BHXH gắn liền với một thể chế chính trị nhất định
và phải dựa trên nền tảng kinh tế cụ thể. Một đất nước muốn có hệ thống
BHXH hoạt động hiệu quả thì phải có một nền kinh tế đủ mạnh và một nền
chính trị ổn định, tiến bộ. Vì vậy, việc tổ chức và vận hành hệ thống BHXH
phải dựa trên quan điểm toàn diện, tổng thể.
1.1.2. Vai trò của bảo hiểm xã hội
1.1.2.1. Đối với người lao động
Mục đích chủ yếu của BHXH là bảo đảm thu nhập cho NLĐ và gia đình
họ khi gặp những khó khăn trong cuộc sống làm giảm hoặc mất thu nhập. Vì
vậy, BHXH có vai trò rất lớn đối với NLĐ, đó là điều kiện cho NLĐ được
cộng đồng tương trợ khi ốm đau, tai nạn, thai sản… Đồng thời, BHXH cũng
là cơ hội để mỗi người thực hiện trách nhiệm tương trợ cho những khó khăn

của các thành viên khác. Từ đó, các rủi ro trong lao động sản xuất (tai nạn,
thất nghiệp…) và trong đời sống NLĐ (ốm đau, tuổi già…) được khống chế,
khắc phục hậu quả ở mức độ cần thiết.
Tham gia BHXH còn giúp NLĐ nâng cao hiệu quả trong chi tiêu cá
nhân, giúp họ tiết kiệm những khoản nhỏ, đều đặn để có nguồn dự phòng
cần thiết chi dùng khi già cả, mất sức lao động… góp phần ổn định cuộc
sống cho bản thân và cho gia đình. Đó không chỉ là nguồn hỗ trợ vật chất mà
còn là nguồn động viên tinh thần to lớn đối với mỗi cá nhân khi gặp khó khăn,
làm cho họ ổn định về tâm lý, giảm bớt lo lắng khi ốm đau, tai nạn, tuổi già…
NLĐ tham gia BHXH được đảm bảo về thu nhập ổn định ở mức độ cần thiết


10

nên thường có tâm lý yên tâm, tự tin trong cuộc sống. Nhờ có BHXH, cuộc
sống của những thành viên trong gia đình NLĐ, nhất là trẻ em, những người
tàn tật... cũng được đảm bảo an toàn.
Tham gia BHXH, NLĐ sẽ có cảm giác yên tâm hơn trong cuộc sống lao
động, làm việc hết sức mình để nâng cao năng suất lao động.
1.1.2.2. Đối với người sử dụng lao động
BHXH giúp cho các tổ chức SDLĐ, các doanh nghiệp ổn định hoạt động
thông qua việc phân phối các chi phí cho NLĐ một cách hợp lý. Nếu không
có BHXH, khi NLĐ ốm đau, tai nạn không có nguồn thu nhập, không có chi
phí thuốc men… đời sống của họ bị ảnh hưởng thì quan hệ lao động, chất
lượng, hiệu quả lao động trong doanh nghiệp sẽ bị ảnh hưởng theo.
BHXH góp phần làm cho lực lượng lao động trong mỗi đơn vị ổn định,
sản xuất, kinh doanh được hoạt động liên tục, hiệu quả, các bên của quan hệ
lao động cũng gắn bó với nhau hơn. Nếu không có BHXH, NSDLĐ sẽ trả tiền
BHXH cùng tiền lương hàng tháng cho NLĐ để họ tự quản và sử dụng nguồn
tiền vào các mục đích khác nhau, không phải lúc nào cũng mang lại hiệu quả

như mong đợi.
Mặt khác, BHXH tạo điều kiện để người SDLĐ có trách nhiệm với NLĐ
trong suốt cuộc đời NLĐ cho những đóng góp của họ đối với doanh nghiệp, làm
cho quan hệ lao động giữ chủ SDLĐ với NLĐ có tính nhân văn sâu sắc hơn.
1.1.2.3. Đối với xã hội
BHXH có tác dụng đối với xã hội là tạo ra cơ chế chia sẻ rủi ro, nâng cao
tính cộng đồng xã hội, củng cố tình đoàn kết, gắn bó giữa các thành
viên trong xã hội. Chính điều đó đã thúc đẩy sự ra đời và phát triển của
BHXH. Mặc dù không nhằm mục đích kinh doanh, lợi nhuận nhưng BHXH là
công cụ phân phối, sử dụng nguồn quỹ dự phòng hiệu quả nhất cho việc giảm
hậu quả rủi ro, tạo động lực phát triển kinh tế, xã hội. BHXH còn phản ánh


11

trình độ phát triển kinh tế, xã hội của mỗi quốc gia. Nếu kinh tế chậm phát
triển, xã hội lạc hậu, đời sống nhân dân thấp kém thì hệ thống BHXH cũng
chậm phát triển ở mức tương ứng. Khi kinh tế càng phát triển, đời sống của
NLĐ được nâng cao thì nhu cầu tham gia BHXH của họ càng lớn. Thông qua
hệ thống BHXH, trình độ tổ chức, quản lý rủi ro xã hội của Nhà nước cũng
ngày càng được nâng cao thể hiện bằng việc mở rộng đối tượng tham gia, đa
dạng về hình thức bảo hiểm, quản lý được nhiều trường hợp rủi ro trên cơ sở
phát triển các chế độ BHXH...
Như vậy, vai trò của BHXH là rất lớn đối với NLĐ, NSDLĐ và toàn xã
hội. Đối với Việt Nam hiện nay, với chức năng của mình, BHXH đang là một
khâu trong thể thiếu trong việc góp phần vào ổn định và phát triển kinh tế của
đất nước.
1.2. Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
1.2.1. Khái niệm và vai trò của quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
1.2.1.1. Khái niệm

Quản lý là một chức năng lao động xã hội, bắt nguồn từ tính chất xã hội
của lao động. Theo nghĩa rộng, quản lý là hoạt động có mục đích của con
người, quản lý không chỉ diễn ra ở từng đơn vị cơ sở, trên từng quốc gia mà
còn lan rộng trên phạm vi toàn cầu nhằm giải quyết các vấn đề chung nảy sinh
như: Dân số, y tế, môi trường,… Quản lý là một khái niệm mang tính trừu
tượng cao, vì vậy có nhiều khái niệm khác nhau về thuật ngữ này, tuy nhiên
theo Đỗ Văn Sinh (2005) thì: quản lý là sự tác động có kế hoạch, sắp xếp tổ
chức, chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn, kiểm tra của các chủ thể quản lý (cá
nhân hay tổ chức) đối với các quá trình xã hội và hoạt động của con người, để
chúng phát triển phù hợp với quy luật, đạt tới mục đích đề ra của tổ chức và
đúng với ý chí của Nhà nước quản lý với chi phí thấp nhất.


12

Thu BHXH thực chất là quá trình phân phối lại một phần thu nhập của
các đối tượng tham gia BHXH, phân phối và phân phối lại một phần của cải
của xã hội dưới dạng giá trị, nhằm giải quyết hài hòa các mối quan hệ về mặt
lợi ích kinh tế, góp phần đảm bảo công bằng xã hội.
Thu BHXH bắt buộc là việc Nhà nước bắt buộc các đối tượng phải đóng
BHXH theo mức phí nhất định được quy định bởi Luật.
Như vậy, tổng hợp các khái niệm về quản lý và thu BHXH bắt buộc ở
trên, có thể kết luận: Quản lý thu BHXH bắt buộc là sự tác động có tổ chức,
có pháp lý để điều chỉnh các hoạt động thu. Sự tác động đó được thực hiện
bằng hệ thống pháp luật của Nhà nước và bằng các biện pháp hành chính, tổ
chức, kinh tế… của các cơ quan chức năng nhằm đạt được các mục tiêu thu
đúng đối tượng, thu đủ số lượng và đảm bảo thời gian theo quy định.
Quản lý thu BHXH bắt buộc là nhiệm vụ quan trọng và khó khăn của
ngành BHXH. Để hoạt động thu BHXH bắt buộc đạt hiệu quả cao thì phải có
quy trình quản lý thu chặt chẽ, thống nhất, khoa học trong cả hệ thống, từ lập

kế hoạch thu, phân cấp thu, thực hiện thu, mức thu, kết quả thu và quản lý tiền
thu BHXH bắt buộc thu được.
1.2.1.2. Vai trò của quản lý hoạt động thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
- Tạo sự thống nhất trong hoạt động thu BHXH bắt buộc:
Hoạt động thu BHXH bắt buộc có tính chất đặc thù khác với các hoạt
động khác, đó là: Đối tượng thu BHXH bắt buộc rất đa dạng và phức tạp do
đối tượng tham gia BHXH bắt buộc bao gồm ở tất cả các ngành nghề khác
với nhiều độ tuổi khác, mức thu nhập khác... thêm nữa họ lại rất khác về địa
lý, vùng miền cho nên nếu không có sự chỉ đạo thống nhất thì hoạt động thu
BHXH bắt buộc sẽ không thể đạt kết quả cao.
Chính nhờ có yếu tố quản lý đã tạo sự thống nhất ý chí trong hệ thống
BHXH bao gồm các cấp trong quá trình tổ chức thực hiện thu BHXH bắt


13

buộc. Sự thống nhất trong những người bị quản lý với nhau và trong những
người bị quản lý và người quản lý. Chỉ có tạo nên sự thống nhất trong đa dạng
thì quản lý mới có kết quả và mới giảm chi phí tiền của và công sức
Quản lý hoạt động thu BHXH bắt buộc thông qua công tác lập kế hoạch
cũng đã quy định rõ sự phân công trách nhiệm thu BHXH cho các cấp trong
hệ thống BHXH, tuy nhiên, để hoạt động thu được thống nhất, rất cần có sự
hiệp tác trong các bộ phận tài chính, bộ phận tuyên truyền, hệ thống ngân
hàng… Như vậy, chính thông qua hoạt động quản lý đã thống nhất được
những nội dung quan trọng của hoạt động thu BHXH bắt buộc đó là: Thống
nhất về đối tượng thu, thống nhất về biểu mẫu, hồ sơ thu, quy trình thu, nộp
BHXH…
- Đảm bảo hoạt động thu BHXH bắt buộc ổn định, bền vững, hiệu quả:
Tính ổn định, bền vững, hiệu quả của hoạt động thu BHXH bắt buộc là
những mục tiêu mà bất kỳ một hệ thống BHXH của quốc gia nào cũng mong

muốn đạt được. Bởi vì, khi mục tiêu này đạt được cũng có nghĩa là hệ thống
ASXH được đảm bảo đây là điều kiện tiền đề cho phát triển kinh tế. Song
những mục tiêu này chỉ đạt được khi:
Quản lý sẽ giúp định hướng hoạt động thu BHXH bắt buộc một cách
đúng đắn, phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của mỗi quốc gia trong mỗi
thời kỳ trên cơ sở đã định mục tiêu chung của hoạt động thu BHXH bắt buộc
đó là: Thu đúng, thu đủ, thu không để thất thoát, từ đó hướng mọi nỗ lực cá
nhân, tổ chức vào mục tiêu chung đó.
Quá trình quản lý hoạt động thu BHXH bắt buộc với rất nhiểu yếu tố
phức tạp đã được tổ chức, điều hoà, phối hợp nhịp nhàng, hướng dẫn hoạt
động của các cá nhân trong hệ thống BHXH giúp tăng cường tính ổn định
trong hệ thống nhằm đạt mục tiêu đề ra.
Quản lý hoạt động thu BHXH bắt buộc có thể tạo động lực cho mọi cá


14

nhân trong tổ chức BHXH. Do đó, quản lý thu giữ vai trò đảm nhiệm, thông
qua công tác đánh giá sẽ khen thưởng cho các cá nhân, tổ chức thu BHXH có
thành tích tốt, đạt kết quả cao, đồng thời uốn nắn những sai lệch hoặc những
biểu hiện tieu cực làm thất thoát quỹ BHXH bắt buộc, làm ảnh hưởng đến lợi
ích của người tham gia.
- Kiểm tra, đánh giá hoạt động thu BHXH bắt buộc:
Thu BHXH bắt buộc là một nội dung của tài chính BHXH, mà thông
thường bất kỳ hoạt động nào liên quan đến tài đều rất dễ mắc phải tình trạng
gây thất thoát, vô ý hoặc cố ý làm sai. Vì vậy, với nhiệm vụ mà người quản lý
phải đảm bảo đó là: Kiểm tra, hoạt động thu BHXH bắt buộc đã được đánh
giá hoạt động một cách kịp thời và toàn diện. Nhờ có hoạt động quản lý sát
sao mà công tác kiểm tra, đánh giá luôn được sát thực tiễn với quá trình thu,
hoạt động thu sẽ được điều chỉnh kịp thời sau khi có sự đánh giá.

Khi quản lý hoạt động thu BHXH bắt buộc đạt hiệu quả cao, sẽ có nhiều
đối tượng được tham gia vào hệ thống BHXH. Qua đó, số tiền huy động vào
quỹ BHXH bắt buộc ngày càng cao, được đảm bảo an toàn. Ngược lại, khi
quản lý hoạt động thu BHXH bắt buộc đạt hiệu quả thấp cũng có nghĩa là số
huy động vào quỹ BHXH bắt buộc cũng thấp tương ứng, đây chính là nguyên
nhân trực tiếp dẫn đến sự mất cân đối quỹ.
- Tăng thu, đảm bảo cân đối quỹ BHXH bắt buộc:
Bản chất của BHXH là hoạt động theo quy luật số đông. Số đông người
tham gia đóng BHXH để chi trả cho số ít người đủ điều kiện hưởng trợ cấp.
Do vậy, nếu quản lý hoạt động thu BHXH bắt buộc thực hiện không tốt,
không khai thác hết nguồn thu, không đủ số phải thu… sẽ dẫn đến ít người
tham gia đóng BHXH bắt buộc, số thu BHXH bắt buộc ít, không đảm bảo đủ
tiền chi trả cho các chế độ BHXH, quỹ bị mất cân đối. Vì vậy, phải tăng số
người tham gia đóng BHXH bắt buộc thông qua quản lý hoạt động thu BHXH


15

bắt buộc. Khi thu BHXH bắt buộc được quản lý chặt chẽ, đem lại hiệu quả,
nguồn thu BHXH bắt buộc sẽ được cải thiện, tăng thu, đảm bảo mối quan hệ
giữa các yếu tố cấu thành thu và chi của quỹ BHXH trong một thời kỳ nhất
định bằng nhau hoặc tương đương.
1.2.2. Mục đích, nguyên tắc quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
1.2.2.1. Mục đích
Thứ nhất: Phát triển quỹ BHXH bắt buộc:
Quỹ BHXH bắt buộc là một quỹ tài chính độc lập, được sử dụng trước
hết để chi trả các trợ cấp BHXH và các hoạt động chuyên môn của hệ thống
BHXH. Đồng thời là một quỹ tài chính - tiền tệ, nên quỹ BHXH bắt buộc là
một bộ phận trong hệ thống tài chính quốc gia, hoạt động theo các nguyên tắc
tài chính và chính sách của Nhà nước. Vì vậy, quản lý quỹ BHXH bắt buộc là

nhiệm vụ rất quan trọng nó gắn liền với sự tồn tại và phát triển của ngành
BHXH.
Trong cơ cấu chi từ quỹ BHXH bắt buộc thì chi trả cho các chế độ
BHXH bắt buộc là rất lớn, chiếm phần lớn nguồn quỹ BHXH bắt buộc vì đây
là mục tiêu cơ bản nhất của BHXH: Bảo đảm ổn định cuộc sống cho người
lao động khi hết tuổi lao động, khi bị ốm đau, thai sản, hay khi không may bị
tai nạn lao động, bị bệnh nghề nghiệp, chi mai táng phí khi chết, đảm bảo an
sinh xã hội. Trong thực tế việc chi trả cho các chế độ BHXH diễn ra thường
xuyên, liên tục với số lượng chi phí lớn trên phạm vi rộng. Một trong những
khoản chi thường xuyên hàng tháng đó là chi lương hưu cho những người lao
động đã nghỉ công tác và chi trả trợ cấp BHXH hàng tháng cho thân nhân của
người lao động, người đang nghỉ hưu khi họ không may qua đời.
Nguồn chi thứ hai trong quỹ BHXH bắt buộc đó là chi từ quỹ dự trữ,
thực chất đây là số tiền thu BHXH bắt buộc, lãi đầu tư tăng trưởng từ nguồn
quỹ BHXH bắt buộc nhàn rỗi tồn tích lâu dài tích luỹ trong qúa trình sử dụng


16

quỹ BHXH. Định kỳ hàng tháng, quý, năm cơ quan BHXH trích lại một phần
quỹ BHXH để lập nên quỹ dự phòng, dự trữ BHXH. Quỹ này chỉ được sử
dụng trong những trường hợp khi nhu cầu chi trả quá lớn dẫn đến thâm hụt
quỹ BHXH như trong lúc đồng tiền mất giá và do Hội đồng quản lý BHXH
Việt Nam quyết định.
Do sự ảnh hưởng và tầm quan trọng của quỹ BHXH bắt buộc, nên mục
tiêu đầu tiên của quản lý hoạt động thu BHXH là phải luôn phát triển quỹ
BHXH bắt buộc, đảm bảo quỹ BHXH bắt buộc luôn cân đối và có dự phòng,
đủ điều kiện để chi trả các chế độ, trợ cấp BHXH cho người lao động và là
tiền đề để duy trì hoạt động của ngành BHXH. Nếu không thu được BHXH
bắt buộc thì quỹ BHXH không có nguồn để chi trả cho các chế độ BHXH cho

NLĐ. Quỹ BHXH bắt buộc tuy là một thể chế tài chính nhưng hoạt động
không phải vì mục tiêu kinh doanh nhằm thu lợi nhuận giống như các thể chế
tài chính khác. Tuy nhiên, do là quỹ tài chính cho nên quỹ BHXH bắt buộc
hoạt động trên nguyên tắc bảo toàn và tăng trưởng giá trị nhằm mục tiêu an
toàn về tài chính.
Thứ hai: Chống thất thoát quỹ BHXH bắt buộc.
Bên cạnh mục tiêu phát triển quỹ BHXH bắt buộc, mục tiêu chống thất
thoát quỹ BHXH bắt buộc cũng là một mục tiêu quan trọng tồn tại song song
trong công tác quản lý hoạt động thu BHXH bắt buộc. Khi quỹ BHXH bắt
buộc được phát triển một cách ổn định nhưng công tác quản lý hoạt động thu
BHXH bắt buộc không đạt hiệu quả cao, để xảy ra tình trạng thất thoát quỹ
BHXH bắt buộc thì hậu quả để lại hết sức nghiêm trọng, dẫn đến âm quỹ
BHXH, ảnh hưởng tới toàn bộ hệ thống.
Ngoài các hình thức trốn đóng BHXH bắt buộc của chủ sử dụng lao
động với NLĐ thì việc nợ đọng và nộp chậm BHXH bắt buộc của các chủ sử
dụng lao động cũng là vấn đề cần quan tâm, nhất là các chủ sử dụng lao động
là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và các hộ kinh doanh cá thể.


17

Hiện nay, tuy đã có chế tài xử phạt vi phạm về BHXH bắt buộc nhưng
còn chưa đủ mạnh, qui định về mức nộp phạt còn quá thấp nên chưa có tính
cưỡng chế và không mang lại hiệu quả cao, các quy định về xử phạt, truy tố
hình sự cá nhân chủ sử dụng lao động khi phát hiện có hành vi trốn đóng
BHXH bắt buộc còn chung chung, chưa rõ ràng, chưa đủ sức để răn đe. Trong
công tác quản lý hoạt động thu BHXH bắt buộc để đạt hiệu quả cao và chống
tình trạng thất thoát quỹ BHXH bắt buộc thì ngành BHXH ngoài các biện
pháp nghiệp vụ nhằm tăng cường quản lý đối tượng thì cũng luôn phối hợp
chặt chẽ với các ban ngành chức năng như: Công an, liên đoàn lao động,

ngành LĐTB - XH, ngành thuế, ủy ban nhân dân các cấp... tăng cường giám
sát, điều tra nắm bắt tình hình thực tế của các doanh nghiệp trên địa bàn để
tìm ra biện pháp quản lý hiệu quả.
Thứ ba: Đảm bảo an sinh xã hội.
Đảm bảo an sinh xã hội là trách nhiệm của ngành BHXH cũng như là
mục tiêu quan trọng nhất của quản lý hoạt động thu BHXH bắt buộc, ngành
BHXH được ra đời và phát triển nhằm thực hiện mục tiêu này, ta đều biết:
Đảm bảo an sinh xã hội là tiền đề cơ bản để ổn định chính trị và sự phát triển,
tồn tại của mỗi quốc gia. Mọi quốc gia phát triển luôn gắn liền với sự phát
triển của các chính sách an sinh xã hội.
1.2.2.2. Nguyên tắc
Là loại hình BHXH bắt buộc, lại chủ yếu mang mục đích xã hội, BHXH
bắt buộc vừa phải thực hiện các nguyên tắc chung của hoạt động bảo hiểm,
vừa phải thực hiện các nguyên tắc mang tính xã hội của mình. Các nguyên tắc
cơ bản của thu BHXH bắt buộc bao gồm:
Một là: Thu dựa trên các văn bản pháp luật.
Như chúng ta biết, thu BHXH bắt buộc có tầm quan trọng đặc biệt,
không những có vai trò to lớn trong việc cân đối quỹ, thu BHXH bắt buộc còn


×