Tải bản đầy đủ (.docx) (114 trang)

Đánh giá hiệu quả lựa chọn nhà thầu tại tổng công ty truyền tải điện quôc gia (EVNNPT)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (841.58 KB, 114 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

LÊ XUÂN HÒA

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ LỰA CHỌN NHÀ THẦU
TẠI TỔNG CÔNG TY TRUYỀN TẢI ĐIỆN QUỐC GIA

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ CÔNG NGHỆ VÀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP

Hà Nội - Năm 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

LÊ XUÂN HÒA

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ LỰA CHỌN NHÀ THẦU
TẠI TỔNG CÔNG TY TRUYỀN TẢI ĐIỆN QUỐC GIA

Chuyên ngành: Quản trị công nghệ và phát triển doanh nghiệp
Mã số: Chuyên ngành thí điểm

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ CÔNG NGHỆ VÀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LƢU THỊ MINH NGỌC



Hà Nội - Năm 2017


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn các giảng viên của khóa học QH-2014-E.CH
lớp B (QTCN&PTDN) đã rất tâm huyết, nhiệt tình đào tạo, bổ sung các kiến
thức rất cần thiết và bổ ích cho tôi trong quá trình học tập tại trƣờng Đại học
Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Để hoàn thành đƣợc đề tài “Đánh giá hiệu quả lựa chọn nhà thầu tại
Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia”, tác giả xin bày tỏ lục biết ơn chân
thành và sâu sắc tới đến Đại học kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, đặc biệt
là TS. Lƣu Thị Minh Ngọc đã trực tiếp hƣớng dẫn, dìu dắt, giúp đỡ tác giả
với những chỉ dẫn khoa học quý giá trong suốt quá trình triển khai, nghiên
cứu và hoàn thành đề tài.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Tổng công ty Truyền tải
điện Quốc gia, cán bộ công nhân viên, các đồng nghiệp của tôi ở Ban Quản lý
đấu thầu - Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia cũng nhƣ các cán bộ làm
công tác đấu thầu tại các đơn vị trực thuộc Tổng công ty Truyền tải điện Quốc
Gia đã tận tình giúp đỡ, cung cấp thông tin, số liệu cần thiết để tôi có cơ sở
phân tích, đánh giá, tổng hợp cho đề tài.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn của mình tới các bạn cùng khóa, ngƣời
thân của tôi đã động viên, khích lệ, tạo điều kiện và giúp đỡ Tôi trong suốt
quá trình thực hiện và hoàn thành đề tài này.
Xin trân trọng cảm ơn


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chƣa hề đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi sự giúp

đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã đƣợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn
trong luận văn đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc rõ ràng và đƣợc phép công bố.
Hà nội, ngày 18 tháng 5 năm 2017.
Tác giả luận văn

Lê Xuân Hòa


MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.............................................................................i
DANH MỤC CÁC BẢNG...............................................................................ii
DANH MỤC CÁC HÌNH................................................................................iii
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
LỰA CHỌN NHÀ THẦU................................................................................ 5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu................................................................ 5
1.2. Cơ sở lý luận về lựa chọn nhà thầu............................................................7
1.2.1. Đấu thầu...............................................................................................7
1.2.2. Lựa chọn nhà thầu............................................................................. 15
1.2.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác lựa chọn nhà thầu...................24
1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả lựa chọn nhà thầu............................. 26
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU..................28
2.1. Thiết kế nghiên cứu..................................................................................28
2.1.1. Quy trình nghiên cứu.........................................................................28
2.1.2. Phƣơng pháp nghiên cứu...................................................................28
2.2. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu..................................................................29
2.2.1. Thu thập dữ liệu thứ cấp....................................................................29
2.2.2. Thu thập thông qua phỏng vấn chuyên sâu....................................... 29
2.3. Phƣơng pháp phân tích và xử lý số liệu.................................................. 30
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ LỰA CHỌN NHÀ THẦU TẠI

EVNNPT......................................................................................................... 32
3.1. Tổng quan về EVNNPT........................................................................... 32
3.1.1. Giới thiệu chung................................................................................ 32
3.1.2. Cơ cấu tổ chức...................................................................................34
3.1.3. Sản xuất kinh doanh và quản lý vận hành lƣới điện truyền tải.........35


3.2. Thực trạng quản lý lựa chọn nhà thầu tại EVNNPT................................ 40
3.2.1. Mô hình quản lý lựa chọn nhà thầu của EVNNPT............................40
3.2.2. Lực lƣợng lao động làm công tác lựa chọn nhà thầu........................42
3.2.3. Phân cấp trong công tác lựa chọn nhà thầu:...................................... 46
3.2.4. Hiệu quả công tác lựa chọn nhà thầu:................................................47
3.4. Đánh giá chung về lựa chọn nhà thầu tại EVNNPT.................................58
3.4.1. Những kết quả đạt đƣợc....................................................................58
3.4.2. Những tồn tại và nguyên nhân...........................................................60
CHƢƠNG 4: ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN CỦA EVNNPT VÀ MỘT SỐ
GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG HIỆU QUẢ LỰA CHỌN NHÀ THẦU TẠI
EVNNPT......................................................................................................... 65
4.1. Định hƣớng phát triển của EVNNPT đến năm 2025...............................65
4.1.1. Sứ mệnh và tầm nhìn của EVNNPT:.................................................65
4.1.2. Mục tiêu và định hƣớng phát triển của EVNNPT:............................67
4.2. Một số giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cƣờng hiệu quả lựa chọn nhà
thầu..................................................................................................................73
4.2.1. Các giải pháp......................................................................................73
4.2.1. Các kiến nghị......................................................................................81
KẾT LUẬN.....................................................................................................85
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................86
PHỤ LỤC........................................................................................................89



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8

i


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
1

2

3

4

5

6

7


8
9
10
11


ii


DANH MỤC CÁC HÌNH
STT

Hình
1

Hình 1

2

Hình 1

3

Hình 2

4

Hình 3

5


Hình 3

6

Hình 3

7

Hình 3

8

Hình 3

9

Hình 4

10

Hình 4


iii


MỞ ĐẦU
1.


Về tính cấp thiết của đề tài
Trong các hoạt động kinh tế xã hội của nên kinh tế thị trƣờng hiện nay,

xây dựng cơ bản đang là lĩnh vực nóng bỏng nhất của nền kinh tế, thị trƣờng
xây dựng cơ bản đang rất sôi động với sự tham gia của nhiều loại hình hình
doanh nghiệp đến từ khắp nơi trong nƣớc cũng nhƣ quốc tế. Trong bối cảnh
đó, công tác quản lý dự án đầu tƣ xây dựng đòi hỏi phải có sự phát triển sâu
rộng, và mang tính chuyên nghiệp hơn mới có thể đáp ứng nhu cầu xây dựng
các công trình dân dụng ở nƣớc ta trong thời gian tới.
Đấu thầu là một phƣơng thức vừa có tính khoa học vừa mang
tính nghệ thuật mang lại hiệu quả cao, tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh
và hợp pháp trên thị trƣờng xây dựng. Đó là một điều kiện thiết yếu
để đảm bảo sự thành công cho chủ đầu tƣ thông qua tính tích cực, hiệu quả
mang lại là hạ giá thành công trình, tiết kiệm kinh phí đầu tƣ, sản phẩm
dựng đƣợc đảm bảo về
thúc đẩy lực lƣợng
kỹ thuật trong xây
tích cực thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá nền kinh tế nhà
nƣớc. Trƣớc những bất cập của một số vấn đề hiện nay về công tác đấu
thầu thì việc nghiên cứu và hoàn thiện công tác đấu thầu nƣớc ta là
một vấn đề hết sức quan trọng.
EVNNPT là đơn vị hoạt động theo mô hình công ty TNHH MTV thuộc
EVN, đƣợc thành lập theo công văn số 1339/VPCP-ĐMDN ngày03/3/2008
của Văn phòng Chính phủ và Quyết định số 223/QĐ-EVN ngày 11/4/2008
của Hội đồng quản trị EVN.
EVNNPT đƣợc thành lập trên cơ sở tổ chức lại 7 đơn vị gồm: 4 Công
ty Truyền tải điện 1, 2, 3, 4 và 3 Ban Quản lý dự án các công trình điện Miền
1



Bắc, Miền Trung, Miền Nam, với mục tiêu đảm bảo truyền tải điện an toàn,
liên tục, ổn định cho các hoạt động kinh tế, chính trị, xã hội, an ninh, quốc
phòng và thị trƣờng điện Việt Nam. EVNNPT có vốn điều lệ là 22.260 tỷ
đồng; tổng tài sản là 71.453 tỷ đồng tại thời điểm ngày 31/12/2014. Với ngành
nghề kinh doanh chính là:
-

Đầu tƣ phát triển lƣới điện truyền tải với cấp điện áp 220- 500kV bao

gồm đƣờng dây và trạm biến áp.
-

Quản lý vận hành, sửa chữa lƣới điện,
Tƣ vấn đầu tƣ xây dựng, tƣ vấn quản lý dự án, tƣ vấn giám sát thi

công các công trình lƣới điện; Tƣ vấn đầu tƣ xây dựng, tƣ vấn quản lý dự án,
tƣ vấn giám sát thi công các công trình viễn thông và công nghệ thông tin.
-

Xây lắp, giám sát lắp đặt thiết bị viễn thông và công nghệ thông tin;

Quản lý, vận hành, sửa chữa hệ thống thông tin viễn thông nội bộ; Thí nghiệm
điện; Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực phục vụ cho quản lý, vận hành,
sửa chữa lƣới điện; Hoạt động tự động hóa và điều khiển.
Đến thời điểm ngày 31/12/2014, hệ thống truyền tải điện Quốc gia đã
vƣơn tới hầu hết các tỉnh, thành phố trong cả nƣớc, EVNNPT đã quản lý đầu tƣ
và quản lý vận hành tổng cộng trên 19.123 km đƣờng dây, tăng hơn 50% so với
thời điểm ngày 01/7/2008; 106 trạm biến áp, bao gồm 23 trạm biến áp 500kV, 82
trạm biến áp 220kV và 01 trạm biến áp 110kV với tổng dung lƣợng MBA là
55.801 MVA, tăng gần 90% so với thời điểm ngày 01/7/2008. Khối lƣợng đầu

tƣ hàng năm của EVNNPT là rất lớn (khoảng 18 ngàn tỷ đồng vào năm 2016 và
tăng dần hàng năm) và phần lớn là thông qua công tác đấu thầu.
Đề tài “Đánh giá hiệu quả lựa chọn nhà thầu tại EVNNPT” nhằm giúp
EVNNPT đánh giá thực trạng hiệu quả lựa chọn nhà thầu tại EVNNPT và đề ra
những giải pháp để nâng cao hiệu quả trong công tác đấu thầu. Việc nâng cao
hiệu quả lựa chọn nhà thầu không chỉ giúp EVNNPT tối ƣu hóa về chi phí

2


trong đầu tƣ mà quan nâng cao năng lực quản lý trong đấu thầu, giảm thiểu
rủi ro trong quá trình đầu tƣ xây dựng. Vì vậy, đề tài “Đánh giá hiệu quả lựa
chọn nhà thầu tại EVNNPT” là vô cùng cấp thiết.
Câu hỏi đặt ra đối với vấn đề nghiên cứu.
Thực trạng hiệu quả lựa chọn nhà thầu cho các dự án do EVNNPT

-

làm chủ đầu tƣ thời gian vừa qua?
Giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả lựa chọn nhà thầu cho

-

dự án thầu tại EVNNPT?
2.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
a)

Mục đích nghiên cứu


Mục đích nghiên cứu của đề tài là thông qua việc xem xét, đánh giá
thực trạng công tác đánh giá lựa chọn nhà thầu tại EVNNPT trên cơ sở vận
dụng những lý luận và thực tiễn về công tác lựa chọn nhà thầu, trên cơ sở thực
trạng công tác lựa chọn nhà thầu của EVNNPT đề ra các giải pháp giúp hoàn
thiện và nâng cao hiệu quả trong công tác lựa chọn nhà thầu của tại EVNNPT,
đồng thời kiến nghị với Nhà nƣớc một số nội dung nhằm nâng cao hiệu quả
trong công tác lựa chọn nhà thầu cũng nhƣ tạo điều kiện cho các nhà thầu
trong nƣớc, các nhà thầu vừa và nhỏ có cơ hội phát triển và hội nhập với nền
kinh tế thị trƣờng hiện nay.
b)

Nhiệm vụ nghiên cứu

Để thực hiện mục đích trên, luận văn có nhiệm vụ:
-

Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác lựa chọn nhà thầu.

-

Đánh giá thực trạng công tác lựa chọn nhà thầu của EVNNPT hiện

nay, nêu ra những vấn đề bất cập cần giải quyết trong tổ chức, thực hiện quản
lý dự án, từ đó đề ra nhóm giải pháp phù hợp tình hình thực tiễn nhằm nâng
cao hiệu quả đầu tƣ, mang lại thành công cao cho dự án.

3



-

Đề xuất các quan điểm định hƣớng, giải pháp đồng bộ, khả thi nhằm

giúp cho EVNNPT triển khai công tác lựa chọn nhà thầu một cách hiệu quả,
đảm bảo tính công bằng, minh bạch và lựa chọn đƣợc nhà thầu có năng lực,
mua đƣợc thiết bị chất lƣợng tốt với giá cả hợp lý.
3.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
a) Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng đề tài tập trung nghiên cứu là hoạt động lựa chọn nhà thầu

cho các công trình đầu tƣ xây dựng của EVNNPT.
b) Phạm vi nghiên cứu: Lựa chọn nhà thầu các dự án đầu tƣ xây dựng
do EVNNPT làm chủ đầu tƣ trong thời gian từ năm 2014 đến năm 2015.
4.

Những đóng góp của luận văn
Luận văn đã khái quát về quá trình hình thành và phát triển của

EVNNPT gắn liền với lịch sử ngành điện của Việt Nam, khái quát về các dự
án do EVNNPT làm chủ đầu tƣ , thấy đƣợc mặt tích cực cũng nhƣ những hạn
chế vẫn còn tồn tại trong công tác quản lý dự án nói chung và công tác lựa
chọn nhà thầu nói riêng. Từ những phân tích đó, ngƣời viết sẽ đƣa ra một số
giải pháp để hoàn thiện những vấn đề còn tồn tại trong công tác lựa chọn nhà
thầu tại EVNNPT.
5. Kết cấu của luận văn
Phần mở đầu
Chƣơng 1. Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý luận về lựa chọn nhà

thầu Chƣơng 2. Phƣơng pháp và thiết kế nghiên cứu Chƣơng 3. Thực
trạng quản lý nhà thầu tại EVNNPT
Chƣơng 4. Định hƣớng phát triển của EVNNPT và một số giải pháp
tăng cƣờng hiệu quả lựa chọn nhà thầu tại EVNNPT
Kết luận

4


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ LỰA CHỌN NHÀ THẦU
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trong những năm qua đã có nhiều đề tài nghiên cứu liên quan đến lĩnh
vực đánh giá hiệu quả dự án đầu tƣ xây dựng nói chung và công tác lựa chọn
nhà thầu nói riêng, tuy nhiên, phạm vi nghiên cứu các đề tài này khá rộng,
mang tính chất chung chung và chƣa thấy có đề tài nghiên cứu về đánh giá
hiệu quả lựa chọn nhà thầu của một chủ đầu tƣ mà đặc biệt là chủ đầu tƣ các
công trình truyền tải điện.
-

Đinh Thị Cẩm Vân, Luận văn Thạc sỹ kinh tế (Đại học kinh tế quốc

dân) [1], “Hoàn thiện công tác đấu thầu tại Ban quản lý dự án lƣới điện Công ty Điện lực Hà Nội”. Đề tài đề cập đến trình tự thực hiện công tác đấu
thầu, khái thực trạng công tác tổ chức đấu thầu tại Ban quản lý dự án - Công
ty Điện lực Hà Nội và đƣa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ
chức đấu thầu Ban quản lý dự án. Đồng thời, đề tài cũng đƣa ra một số kiến
nghị đối với Công ty điện lực Hà Nội, các cơ quan ban ngành của nhà nƣớc
liên quan đến hệ thống văn bản pháp quy cũng nhƣ tăng cƣờng vai trò quản
lý nhà nƣớc đối với công tác đấu thầu. Tuy nhiên đề tài chƣa đánh giá đƣợc
các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả trong lựa chọn nhà thầu.

-

Vũ Đào Việt Tuấn, Luận văn Thạc sỹ kinh tế (Đại học kinh tế quốc

dân) [2], “Một số biện pháp tăng cƣờng công tác Đấu thầu xây lắp ở Công ty
xây lắp năng lƣợng Sông Đà 11”. Đề tài đã đƣa ra một số Tiêu chuẩn đánh
giá hiệu quả công tác đấu thầu với các doanh nghiệp xây lắp, cụ thể:
+ Chỉ tiêu số lƣợng công trình trúng thầu và giá trị trúng thầu hàng
năm: Chỉ tiêu giá trị trúng thầu và số công trình trúng thầu qua các năm cho ta
biết khái quát nhất tình hình kết quả dự thầu của các doanh nghiệp. Thông qua
đó để đánh giá hiệu quả công tác dự thầu trong năm.

5


+

Chỉ tiêu xác suất trúng thầu: Chỉ tiêu này đƣợc xác định theo hai mặt

biểu hiện, cụ thể:
* Xác xuất trúng thầu theo số công trình = Tổng số công trình trúng
thầu/Tổng số công trình dự thầu:
*

Xác suất trúng thầu theo giá trị = Tổng giá trị trúng thầu/tổng giá trị

các công trình đã dự thầu
+ Chỉ tiêu thị phần và uy tín của doanh nghiệp xây dựng trên thị trƣờng
xây dựng: Chỉ tiêu thị phần cũng đƣợc đo bằng hai mặt biểu hiện đó là phần
thị trƣờng tuyệt đối và phần thị trƣờng tƣơng đối, cụ thể:

*

Phần thị trƣờng tuyệt đối = Tổng giá trị xây lắp do danh nghiệp thực

hiện/Tổng giá trị xây lắp thực hiện của toàn ngành.
*

Phần thị trƣờng tƣơng đối của doanh nghiệp đƣợc xác định trên cơ sở

so sánh phần thị trƣờng tuyệt đối của doanh nghiệp với phần thị trƣờng tuyệt

đối của một hoặc một số đối thủ cạnh tranh mạnh nhất.
-

Nguyễn Đức Hùng [3] với đề tài "Nâng cao hiệu quả đấu thầu trong

xây dựng cơ bản”. Đề tài cũng đã đƣa ra bảy giải pháp để nâng cao hiệu quả
công tác đấu thầu bao gồm: (i) Tổ chức một bộ phận chuyên trách Marketing;
(ii) Tăng cƣờng đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao năng lực và trình độ cho cán bộ
tham gia dự thầu; (iii) Đƣa ra giá thầu hợp lý, linh hoạt để tạo điều kiện cạnh
tranh trong đấu thầu; (iv) Tăng cƣờng công tác huy động vốn và thu hồi vốn
nhằm góp phần nâng cao tiềm lực tài chính của Công ty; (v) Tăng cƣờng mua
sắm máy móc, thiết bị hiện đại nhằm đẩy nhanh tiến độ và chất lƣợng công
trình; (vi) Tăng cƣờng quản lý chất lƣợng công trình theo nguyên tắc làm
đúng ngay từ đầu và (vii) Mở rộng quan hệ liên doanh, liên kết trong tham gia
đấu thầu. Tuy nhiên, đề tài không đề cập tới đánh giá đƣợc hiệu quả công tác
lựa chọn nhà thầu trong xây dựng cơ bản.

6



-

Phạm Thị Trang (Đại học Bách Khoa Hà Nội) [4]với đề tài “Một số

đề xuất hoàn thiện công tác đấu thầu xây lắp công trình ở Việt Nam”. Đề tài
nêu quy trình thực hiện công tác lựa chọn nhà thầu, tình hình áp dụng quy
trình đấu thầu ở Việt Nam, phân tích kinh nghiệm và quy trình đấu thầu ở một
số nƣớc, tổ chức quốc tế và đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện công tác
lựa chọn nhà thầu xây lắp ở Việt Nam. Tuy nhiên, các lý luận còn chung
chung, thiếu các số liệu điều tra thực tế.
-

Ngoài các đề tài trên thì còn có một số đề tài khác liên quan đến hoàn

thiện công tác đấu thầu hoặc nâng cao hiệu quả trong công tác lựa chọn nhà
thầu cho các nhà thầu xây lắp, tuy nhiên, chƣa có một đề tài nào đánh giá hiệu
quả lựa chọn nhà thầu của một chủ đầu tƣ, đặc biệt là chủ đầu tƣ các dự án
lƣới điện truyền tải.
1.2. Cơ sở lý luận về lựa chọn nhà thầu
1.2.1. Đấu thầu
1.2.1.1. Khái niệm về đấu thầu
Trong nền kinh tế thị trƣờng, hầu nhƣ không tồn tại sự độc quyền trong
sự cung cấp cho bất kỳ một loại hàng hóa hay dịch vụ nào trừ một số loại hàng
hóa đặc biệt ví dụ nhƣ an ninh quốc phòng. Có rất nhiều nhà sản xuất, nhiều nhà
cung cấp một loại hàng hóa và dịch vụ. Cũng trong nền kinh tế thị trƣờng, ngƣời
tiêu dùng bao gồm cả các nhà đầu tƣ và gọi chung là ngƣời mua, luôn mong
muốn có đƣợc hàng hóa và dịch vụ tốt nhất với chi phí thấp nhất. Do đó, mỗi khi
ngƣời mua có nhu cầu mua sắm một loại hàng hóa hay dịch vụ nào đó họ
thƣờng tổ chức các cuộc đấu thầu cho các nhà thầu, gồm các nhà cung cấp hàng

hóa và dịch vụ, cạnh tranh với nhau về giá cả, công nghệ, kỹ thuật và chất
lƣợng. Trong các cuộc đấu thầu ấy, nhà thầu nào đƣa ra đƣợc mẫu hàng hóa và
dịch vụ đáp ứng tốt nhất nhu cầu của ngƣời mua thì sẽ đƣợc chấp nhận trao hợp
đồng. Tùy theo nhu cầu sử dụng mà ngƣời mua sẽ

7


đƣa ra các yêu cầu về chất lƣợng hàng hóa, yêu cầu về kỹ thuật, thời hạn
thanh toán, phƣơng thức thanh toán và các yêu cầu khác của hợp đồng. Nhƣ
vậy, không phải khi nào ngƣời mua cũng yêu cầu chất lƣợng hàng hóa và
dịch vụ tốt nhất. Nhà thầu căn cứ vào những thông tin trong đề nghị chào
hàng để gửi hồ sơ dự thầu đến cho ngƣời mua. Nếu trong trƣờng hợp có quá
nhiều đơn dự thầu cùng đáp ứng các yêu cầu của ngƣời mua thì nhà thầu nào
có mức giá chào hàng thấp nhất sẽ đƣợc chọn để trao hợp đồng.
Nhƣ vậy: Đấu thầu là phạm trù kinh tế tồn tại trong nền kinh tế thị
trƣờng trong đó ngƣời mua đóng vai trò tổ chức để các nhà thầu (những
ngƣời bán) cạnh tranh với nhau. Mục tiêu của ngƣời mua là có đƣợc hàng
hóa dịch vụ thỏa mãn các yêu cầu của mình về kỹ thuật, chất lƣợng và chi phí
thấp nhất. Mục tiêu của nhà thầu là giành quyền cung cấp hàng hóa và dịch vụ
đó với giá cả bù đắp các chi phí đầu vào đồng thời đảm bảo mức lợi nhuận
cao nhất có thể. Hay có thể hiểu ngắn gọn “Đấu thầu là quá trình lựa chọn
nhà thầu đáp ứng được các yêu cầu của bên mời thầu trên cơ sở cạnh tranh
giữa các nhà thầu”.
Qua các khái niệm trên chúng ta có thể thấy đƣợc bản chất của đấu thầu là
quá trình mua bán đặc biệt trong đó ngƣời mua (bên mời thầu) có quyền lựa
chọn cho mình ngƣời bán (nhà thầu) tốt nhất một cách công khai. Một số ngƣời
có sự nhầm lẫn và đồng nhất giữa “đấu thầu” và “đấu giá” là một. “Đấu thầu”
xảy ra trong trƣờng hợp cung ngƣời bán > cầu ngƣời mua. “Đấu giá” là một
cuộc đấu do ngƣời bán đứng ra tổ chức để ngƣời mua cạnh tranh với nhau về giá

một cách công khai tại một thời điểm nhất định. Ngƣời mua nào có giá cao nhất
sẽ là ngƣời chiến thắng và giành đƣợc quyền mua hàng hóa đó.

Để hiểu rõ hơn khái niệm đấu thầu chúng ta làm rõ hơn một số khái
niệm liên quan chặt chẽ với khái niệm đấu thầu. Theo Luật Đấu thầu số
43/2013/QH13:
8


-

“Đấu thầu” là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp

đồng cung cấp dịch vụ tƣ vấn, dịch vụ phi tƣ vấn, mua sắm hàng hóa, xây
lắp; lựa chọn nhà đầu tƣ để ký kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tƣ theo
hình thức đối tác công tƣ, dự án đầu tƣ có sử dụng đất trên cơ sở bảo đảm
cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.
-

“Đấu thầu quốc tế” là đấu thầu mà nhà thầu, nhà đầu tƣ trong nƣớc,

nƣớc ngoài đƣợc tham dự thầu.
-

“Đấu thầu trong nƣớc” là đấu thầu mà chỉ có nhà thầu, nhà đầu tƣ

trong nƣớc đƣợc tham dự thầu.
-

“Ngƣời có thẩm quyền” là ngƣời quyết định phê duyệt dự án hoặc


ngƣời quyết định mua sắm theo quy định của pháp luật. Trƣờng hợp lựa chọn
nhà đầu tƣ, ngƣời có thẩm quyền là ngƣời đứng đầu cơ quan nhà nƣớc có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
-

“Chủ đầu tƣ” là tổ chức sở hữu vốn hoặc tổ chức đƣợc giao thay mặt

chủ sở hữu vốn, tổ chức vay vốn trực tiếp quản lý quá trình thực hiện dự án.
-

“Bên mời thầu” là cơ quan, tổ chức có chuyên môn và năng lực để

thƣcc̣ hiêṇ các hoaṭđôngc̣ đấu thầu, bao gồm:
+ Chủ đầu tƣ hoặc tổ chức do chủ đầu tƣ quyết định thành lập hoặc lựa
chọn; + Đơn vị dự toán trực tiếp sử dụng nguồn vốn mua sắm thƣờng xuyên;

+ Đơn vị mua sắm tập trung;
+ Cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền hoặc tổ chức trực thuộc do cơ quan
nhà nƣớc có thẩm quyền lựa chọn.
-

“Gói thầu” là một phần hoặc toàn bộ dự án, dự toán mua sắm; gói

thầu có thể gồm những nội dung mua sắm giống nhau thuộc nhiều dự án hoặc
là khối lƣợng mua sắm một lần, khối lƣợng mua sắm cho một thời kỳ đối với
mua sắm thƣờng xuyên, mua sắm tập trung.
-

“Nhà thầu chính” là nhà thầu chịu trách nhiệm tham dự thầu, đứng tên


dự thầu và trực tiếp ký, thực hiện hợp đồng nếu đƣợc lựa chọn. Nhà thầu
chính có thể là nhà thầu độc lập hoặc thành viên của nhà thầu liên danh.
9


-

“Nhà thầu phụ” là nhà thầu tham gia thực hiện gói thầu theo hợp đồng

đƣợc ký với nhà thầu chính. Nhà thầu phụ đặc biệt là nhà thầu phụ thực hiện
công việc quan trọng của gói thầu do nhà thầu chính đề xuất trong hồ sơ dự thầu,
hồ sơ đề xuất trên cơ sở yêu cầu ghi trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
-

“Hồ sơ mời thầu” là toàn bộ tài liệu sử dụng cho hình thức đấu thầu

rộng rãi, đấu thầu hạn chế, bao gồm các yêu cầu cho một dự án, gói thầu, làm
căn cứ để nhà thầu, nhà đầu tƣ chuẩn bị hồ sơ dự thầu và để bên mời thầu tổ
chƣƣ́c đánh giá hồ sơ dự thầu nhằm lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tƣ.
-

“Hồ sơ yêu cầu” là toàn bộ tài liệu sử dụng cho hình thức chỉ định

thầu, mua sắm trực tiếp, chào hàng cạnh tranh, bao gồm các yêu cầu cho một
dự án, gói thầu, làm căn cứ để nhà thầu, nhà đầu tƣ chuẩn bị hồ sơ đề xuất và
để bên mời thầu tổchƣƣ́c đánh giá h ồ sơ đề xuất nhằm lựa chọn nhà thầu, nhà
đầu tƣ
-


“Hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất” là toàn bộ tài liệu do nhà thầu, nhà đầu

tƣ lập và nộp cho bên mời thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
-

“Giá gói thầu” là giá trị của gói thầu đƣợc phê duyệt trong kế hoạch

lựa chọn nhà thầu.
-

“Giá dự thầu” là giá do nhà thầu ghi trong đơn dự thầu, báo giá, bao

gồm toàn bộ các chi phí để thực hiện gói thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời
thầu, hồ sơ yêu cầu.
-

“Giá đánh giá” là giá dự thầu sau khi đã đƣợc sửa lỗi, hiệu chỉnh sai

lệch theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có), cộng với
các yếu tố để quy đổi trên cùng một mặt bằng cho cả vòng đời sử dụng của
hàng hóa, công trình. Giá đánh giá dùng để xếp hạng hồ sơ dự thầu đối với
gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp và gói thầu hỗn hợp áp dụng hình
thức đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế.

10


-

“Giá đề nghị trúng thầu” là giá dự thầu của nhà thầu đƣợc đề nghị


trúng thầu sau khi đã đƣợc sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch theo yêu cầu của hồ sơ
mời thầu, hồ sơ yêu cầu, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có).
-

“Giá trúng thầu” là giá đƣợc ghi trong quyết định phê duyệt kết quả

lựa chọn nhà thầu.
1.2.1.2. Vai trò của đấu thầu
Để thực hiện đƣợc các công việc của quá trình xây dựng cơ bản chủ
đầu tƣ có thể lựa chọn các phƣơng thức: tự thực hiện, chỉ định thầu hoặc đấu
thầu rộng rãi. So với các phƣơng thức tự thực hiện và phƣơng thức chỉ định
thầu, phƣơng thức đấu thầu rộng rãi có những ƣu điểm nổi bật, mang lại lợi
ích to lớn cho cả chủ đầu tƣ và cả các nhà thầu. Mục tiêu của đấu thầu rộng
rãi là nhằm thức hiện tính cạnh tranh công bằng, minh bạch trong quá trình
đấu thầu để lựa chọn đƣợc nhà thầu thích hợp đảm bảo cho lợi ích kinh tế của
dự án. Đấu thầu có vai trò hết sức to lớn đối với các doanh nghiệp, chủ đầu tƣ
và đối với cả Nhà Nƣớc.
Đối với chủ đầu tư:
-

Đấu thầu giúp cho chủ đầu tƣ lựa chọn đƣợc nhà thầu đáp ứng đƣợc

các yêu cầu dự án của mình với chi phí hợp lý nhất và chất lƣợng cao nhất.
-

Đấu thầu giúp thực hiện có hiệu quả yêu cầu về xây dựng công trình,

tiết kiệm vốn đầu tƣ, thực hiện và đảm bảo đúng tiến độ công trình.
-


Đấu thầu giúp chủ đầu tƣ tăng cƣờng quản lý vốn đầu tƣ, tránh thất

thoát, lãng phí vốn.
-

Thực hiện dự án theo phƣơng thức đấu thầu giúp chủ đầu tƣ chủ động,

tránh đƣợc tình trạng phụ thuộc vào nhà xây dựng trong xây dựng công trình.
-

Đấu thầu tạo môi trƣờng cạnh tranh bình đẳng và lành mạnh giữa các

đơn vị xây dựng.

11


Đối với các nhà thầu
-

Đấu thầu tạo ra môi trƣờng cạnh tranh lành mạnh giữa các nhà thầu.

Do đó nhà thầu muốn thắng thầu phải tự nâng cao năng lực, năng suất chất
lƣợng sản phẩm của mình.
-

Đấu thầu giúp phát huy tối đa tính chủ động, tích cực trong việc tìm

kiếm các thông tin về công trình mời thầu, về chủ đầu tƣ, về các cơ hội tham

dự đấu thầu.
- Đấu thầu tạo cơ hội cho các nhà thầu khẳng định vị thế của mình trên thị

trƣờng, chứng minh khả năng, ƣu thế của doanh nghiệp trƣớc đối thủ cạnh tranh.
-

Đấu thầu giúp nhà thầu đầu tƣ có trọng điểm giúp nâng cao năng lực và

công nghệ, hoàn thiện các mặt quản lý, nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ.
-

Đấu thầu còn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với các nhà thầu mới

xuất hiện trong thị trƣờng vì nếu thành công sẽ mang lại cơ hội để phát triển.
Đối với Nhà Nước
-

Trong điều kiện xây dựng nền kinh tế mở, với nhiều công trình có quy

mô lớn, yêu cầu kỹ thuật phức tạp, đấu thầu là phƣơng thức hiệu quả để xây
dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật đáp ứng đƣợc yêu cầu của đất nƣớc.
-

Đấu thầu còn đƣợc xem nhƣ một phƣơng pháp quản lý dự án có hiệu

quả nhất, đƣợc xem nhƣ là nguyên tắc trong quản lý dự án của Nhà Nƣớc.
-

Đấu thầu là phƣơng thức phù hợp với thông lệ quốc tế nó tạo ra môi


trƣờng thu hút các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài tham gia vào thị trƣờng xây dựng
Việt Nam.
-

Công tác quản lý Nhà nƣớc về đấu thầu trong xây dựng ngày càng

hoàn thiện góp phần chống tham nhũng đồng thời tạo ra môi trƣờng tốt nhất
cho các doanh nghiệp hoạt động.

12


1.2.1.3. Các loại hình đấu thầu
Theo Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13, có 4 loại hình đấu thầu bao gồm
Dịch vụ tƣ vấn, dịch vụ phi tƣ vấn, hàng hóa và xây lắp. Định nghĩa chi tiết
về các loại hình đấu thầu đƣợc nêu rõ trong Luật Đấu thầu, cụ thể nhƣ sau:
Dịch vụ tư vấn
“Dịch vụ tƣ vấn” là một hoặc một số hoạt động bao gồm: lập, đánh giá
báo cáo quy hoạch, tổng sơ đồ phát triển, kiến trúc; khảo sát, lập báo cáo nghiên
cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo đánh giá tác động môi
trƣờng; khảo sát, lập thiết kế, dự toán; lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ
tuyển, HSMT, HSYC; đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự
thầu, hồ sơ đề xuất; thẩm tra, thẩm định; giám sát; quản lý dự án; thu xếp tài
chính; kiểm toán, đào tạo, chuyển giao công nghệ; các dịch vụ tƣ vấn khác.

Đối với các dự án đầu tƣ xây dựng lƣới điện truyền tải, dịch vụ tƣ vấn
thƣờng bao gồm các công việc:
-

Giai đoạn chuyển bị đầu tƣ:


+

Lập báo cáo cáo nghiên cứu tiền khả thi.

+

Lập báo cáo nghiên cứu khả thi.

+

Thẩm định các báo cáo nghiên cứu khả thi.

- Giai đoạn thực hiện đầu tƣ:
+

Lập thiết kế kỹ thuật/thiết kế bản vẽ thi công và dự toán công trình.

+

Thẩm định thiết kế kỹ thuật và dự toán công trình

+

Lập hồ sơ mời thầu và đánh giá xét thầu

+

Tƣ vấn giám sát thi công xây dựng công trình.


+

Tƣ vấn hỗ trợ công tác đền bù giải phóng mặt bằng.

Dịch vụ phi tư vấn
Dịch vụ phi tƣ vấn là một hoặc một số hoạt động bao gồm: logistics,
bảo hiểm, quảng cáo, lắp đặt không thuộc quy định tại khoản 45, Điều 4, Luật
13


Đấu thầu, nghiệm thu chạy thử, tổ chức đào tạo, bảo trì, bảo dƣỡng, vẽ bản đồ
và hoạt động khác không phải là dịch vụ tƣ vấn quy định tại khoản 8 Điều 4,
Luật Đấu thầu.
Mua sắm hàng hoá
„Hàng hóa” gồm máy móc, thiết bị, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu,
vật tƣ, phụ tùng; hàng tiêu dùng; thuốc, vật tƣ y tế dùng cho các cơ sở y tế
Xây lắp
“Xây lắp” gồm những công việc thuộc quá trình xây dựng và lắp đặt
công trình, hạng mục công trình.
1.2.1.4. Các nguyên tắc cơ bản trong đấu thầu
Nguyên tắc trách nhiệm phân minh

Trong quá trình thực hiện dự án luôn có sự xuất hiện của cả 4 chủ thể
đó là Ngƣời có thẩm quyền, chủ đầu tƣ, bên mời thầu và nhà thầu. Bốn chủ
thể này đều đƣợc quy định về nghĩa vụ và trách nhiệm rất cụ thể. Nhà thầu
cần nắm rõ trách nhiệm mà mình phải ghánh chịu trong trƣờng hợp có bất
trắc xảy ra để nâng cao trách nhiệm trong công việc.
Nguyên tắc công bằng
Các nhà thầu tham gia đấu thầu đều có quyền bình đẳng nhƣ nhau về
mọi mặt bao gồm: Nội dung các thông tin đƣợc cung cấp từ chủ đầu tƣ, hệ

thống tiêu chuẩn đánh giá, đƣợc trình bày một cách khách quan các ý kiến
của mình trong việc chuẩn bị hồ sơ,… Nguyên tắc công bằng là điều kiện để
đảm bảo sự cạnh tranh lành mạnh và bình đẳng. Nguyên tắc này chỉ mang tính
tƣơng đối vì trong các trƣờng hợp đấu thầu thì nhà thầu địa phƣơng và nhà
thầu trong nƣớc thƣờng đƣợc hƣởng một số ƣu đãi nhất định.
Nguyên tắc bí mật
Nguyên tắc bảo mật rất quan trọng bởi vì nó đảm bảo tính minh bạch
của đấu thầu. Trong đấu thầu các nhà thầu chủ yếu cạnh tranh với nhau bằng
mức giá, các giải pháp thiết kế kỹ thuật, tiến độ thi công công trình,….do đó
14


×