Tải bản đầy đủ (.docx) (47 trang)

THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU VỚI VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG THÀNH LONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (292.75 KB, 47 trang )

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Phạm Thị Xuân - Kế
toán 44C
THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU VỚI VIỆC NÂNG
CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH
ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG THÀNH LONG
Việc thực hiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Đầu
Tư và Xây Dựng Thành Long được thực hiện bởi đội ngũ nhân viên kế toán
có trình độ nên công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty được tổ chức rất
khoa học. Quá trình tổ chức chứng từ, tổ chức hạch toán chi tiết, tổ chức hạch
toán tổng hợp, ghi chép, lập báo cáo được lựa chọn theo hình thức phù hợp
với đặc điểm nguyên vật liệu, trình độ nhân viên kế toán của công ty và quy
định chung của Nhà nước.
I- ĐẶC ĐIỂM, PHÂN LOẠI VÀ TÍNH GIÁ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG THÀNH LONG
1- Đặc điểm và phân loại nguyên vật liệu tại công ty TNHH Đầu Tư và
Xây Dựng Thành Long
1.1- Đặc điểm nguyên vật liệu
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực XDCB, một lĩnh vực mà
sản phẩm là những công trình, hạng mục công trình, vật kiến trúc…có quy mô
lớn, phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian thi công kéo dài, giá trị công
trình lớn… Do vậy, ngay từ ngày mới thành lập , Thành Long đã áp dụng
hình thức phổ biến ở các doanh nghiệp xây lắp hiện nay là cơ chế khoán gọn
khoản mục phí. Nhưng sau một thời gian, cơ chế khoán gọn khoản mục phí
của công ty đã bộc lộ những hạn chế như không kiểm soát chung từ chi phí,
không kiểm soát được một số khoản công nợ, ảnh hưởng tới việc tập hợp chi
phí sản xuất cũng như hạch toán kế toán chi phí sản xuất. Mặt khác, trong thời
gian hoạt động vừa qua Thành Long cũng đã tìm được một số nhà cung cấp
vật liệu xây dựng với giá rẻ, chất lượng đảm bảo. Chính vì lí do đó, công ty
đã chuyển từ hình thức khoán gọn các khoản mục chi phí chuyển sang hình
1
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Phạm Thị Xuân - Kế toán 44C


thức công ty chỉ khoán cho các đội công trình chi phí nhân công và chi phí
máy thi công còn công ty sẽ chủ động lo NVL cho các công trình. Việc tìm
nguồn mua NVL và đảm bảo cung ứng cho thi công được thực hiện bởi phòng
vật tư – thiết bị. Các đội thi công chỉ thực hiện thi công đúng thiết kế đồng
thời nếu phát sinh một số khoản chi phí vật tư phụ, giá trị thấp, chi phí lặt vặt
có thể cho phép các đội tự mua, tự chi và thanh quyết toán với kế toán thanh
toán trên cơ sở hoá đơn, chứng từ hợp pháp, hợp lệ.
Vì các công trình hiện nay đều tập trung ở khu vực miền Trung, xa trụ
sở công ty cho nên hầu hết NVL mà công ty mua phục vụ cho công trình đều
được cung cấp bởi các công ty VLXD ở các tính. Đối với mỗi công trình,
công ty sẽ cử hai hoặc nhiều hơn cán bộ phòng vật tư – thiết bị xuống phụ
trách việc cung ứng NVL cho công trình đồng thời sẽ chịu trách nhiệm quản
lý kho công trình. Tuỳ theo quy mô từng công trình mà phòng TC – KT sẽ cử
một hoặc nhiều kế toán viên đến phụ trách công trình đó. Kế toán công trường
sẽ thường trực ở công trình chịu trách nhiệm thiết lập các chứng từ ghi chép
ban đầu, tập hợp chứng từ ở công trường rồi chuyển cho kế toán Công ty theo
định kì hoặc theo từng công trình, hạng mục công trình khi hoàn thành.
Chính sự thay đổi này đã làm cho NVL được cung ứng ổn định, chất
lượng và giá cả đảm bảo, NVL được mua ở các tỉnh (nơi thi công) nên đẫ
giảm được chi phí vận chuyển, giảm được giá thành công trình một cách đáng
kể.
Nguyên vật liệu của công ty tuy có làm thủ tục nhập kho nhưng vì NVL
của ngành XDCB nên khối lượng lớn, khá cồng kềnh có lúc tập kết ở công
trình hàng trăm m3 mỗi loại như cát vàng, cát đen, sỏi nên không thể có kho
để dự trữ mà hầu hết đều chứa ở các bãi tạm không có điều kiện bảo quản
đảm bảo. Chính vì vậy, việc mất mát hao hụt, hư hại NVL là điều không tránh
khỏi
Nguyên vật liệu mà công ty sử dụng tuy đa dạng, số lượng lớn nhưng
vẫn mang những đặc điểm chung của nguyên vật liệu như : chỉ tham gia vào
2

22222
2
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Phạm Thị Xuân - Kế toán 44C
một chu kì sản xuất nhất định và khi tham gia vào quá trình sản xuất, dưới tác
động của lao động, chúng bị tiêu hao toàn bộ hoặc thay đổi hình thái vật chất
ban đầu để tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm…
Hơn nữa, chi phí nguyên vật liệu thường chiếm một tỷ trọng lớn trong
tổng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm từ 60%-70%. Vì vậy công tác
quản lí và kế toán nguyên vật liệu tương đối phức tạp, khối lượng công việc
lớn và có ý nghĩa vô cùng quan trọng.
1.2. Phân loại nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu sử dụng trong công ty có nhiều loại, nhiều thứ có vai
trò công dụng khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh. Trong điều kiện
đó, đòi hỏi công ty phải phân loại NVL thì mới tổ chức tốt việc quản lí và
hạch toán NVL
Trong thực tế của công tác quản lí và hạch toán ở công ty, công ty sử
dụng cách phân loại theo vai trò và tác dụng của NVL trong quá trình sản xuất
kinh doanh. Theo đặc trưng này, NVL ở công ty được phân ra các loại sau
đây:
 Nguyên liệu và vật liệu chính (NVLC) : là nguyên liệu, vật liệu
mà sau quá trình gia công chế biến sẽ cấu thành hình thái vật chất của sản
phẩm. Danh từ nguyên liệu ở đây dùng để chỉ đối tượng lao động chưa qua
chế biến công nghiệp. Nguyên vật liệu chính tại công ty TNHH đầu tư và xây
dựng Thành Long bao gồm: xi măng, sắt thép, gạch, cát vàng, cát đen, nhựa
đường…
 Vật liệu phụ (VLP) là những vật liệu có tác dụng phụ trong quá trình
sản xuất kinh doanh, được sử dụng kết hợp với NVLC để hoàn thiện và nâng
cao tính năng, chất lượng của sản phẩm hoặc được sử dụng để bảo đảm cho
công cụ lao động hoạt động bình thường, hoặc dùng để phục vụ cho nhu cầu
kĩ thuật, nhu cầu quản lí. Vật liệu phụ mà công ty sử dụng như : vôi, ve, sơn,

cồn…
3
33333
3
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Phạm Thị Xuân - Kế toán 44C
 Nhiên liệu là những thứ dùng để tạo nhiệt năng. Nhiên liệu trong công
ty sử dụng chủ yếu là các loại dầu phục vụ cho máy thi công hoạt động như
xăng, dầu, dầu diezen…
 Phụ tùng thay thế là loại vật tư được sử dụng cho hoạt động sửa chữa,
bảo dưỡng TSCĐ
 Nguyên vật liệu, thiết bị xây dựng cơ bản: là những loại vật tư công ty
sử dụng phục vụ cho hoạt động XDCB
2- Tính giá nguyên vật liệu tại công ty
Công ty TNHH đầu tư và xây dựng Thành Long tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ, nguyên vật liệu tại công ty được tính theo giá thực tế
đích danh.
2.1- Tính giá nguyên vật liệu nhập kho
Khi công ty chúng thầu một công trình xây dựng, dựa trên hợp đồng
giao nhận thầu, phòng kế hoạch lập thiết kế thi công và cải tiến kỹ thuật nhằm
hạ giá thành và sau khi được phòng tài chính thông qua, kế hoạch thi công sẽ
được giao cho các đội công trình thực hiện. Phòng vật tư -thiết bị tìm nguồn
và chịu trách nhiệm về chất lượng vật tư, cung cấp để sửa chữa thiết bị, có
trách nhiệm theo dõi, giám sát việc xuất nhập vật tư cho công trình.
Giá vật tư nhập kho được tính như sau:
Giá thực tế vật liệu Giá mua ghi trên hoá đơn Chi phí thu mua
= là giá chưa có thuế + vận chuyển
nhập kho GTGT bốc dỡ
Do đặc điểm ngành xây dựng cơ bản, nguyên vật liệu nhập kho tại công
trình thường có khối lượng lớn cồng kềnh như đá, cát sỏi, xi măng nên khi
Công ty mua được các nhà cung cấp giao tận kho công trường và không phát

sinh chi phí vận chuyển, bốc dỡ hay thuê kho bãi. Như vậy, giá của các loại
NVL mua ngoài được tính bằng giá mua thực tế chưa có thuế ghi trên hoá
đơn.
4
44444
4
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Phạm Thị Xuân - Kế toán 44C
Ví dụ : Ngày 05/10/2005 Công ty TNHH Đầu Tư và Xây Dựng Thành
Long mua 100 m3 cát vàng với đơn giá chưa có thuế là 76.000đ/m3 và 50 m3
đá dăm với đơn giá chưa có thuế là 99.000đ/m3 theo hoá đơn GTGT số 1478
của công ty Vạn Phúc cho thi công công trình đường ven sông Lam, gói thầu
Đ6 (Km17-Km18+500), tỉnh Nghệ An.
Vì vậy, giá thực tế của lượng hàng nhập kho:
100 x 76.000 + 50 x 99.000 = 12.550.000(đ)
2.2- Tính giá nguyên vật liệu xuất kho
Đối với NVL do công ty cung cấp, khi có nhu cầu xuất NVL cho thi
công, đội trưởng sẽ sử dụng phiếu xin lĩnh vật tư để xuất vật tư. Nguyên vật
liệu xuất kho để thi công tại Công ty TNHH Đầu Tư và Xây Dựng Thành
Long được tính theo giá thực tế đích danh tức là giá xuất đúng bằng giá nhập
của NVL đó.
Phương pháp này có ưu điểm là công tác tính giá NVL được thực hiện
kịp thời và thông qua việc tính giá NVL xuất kho, kế toán có thể theo dõi
được thời hạn bảo quản của từng lô NVL
Ví dụ : Ngày 12/10/2005 công ty xuất 100 m3 cát vàng và 50 m3 đá
dăm đã mua ngày 05/10/2005 cho sản xuất:
Giá xuất của lô hàng này là : 100 x 76.000 + 50 x 99.000 = 12.550.000(đ)
II- HẠCH TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY
TNHH ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG THÀNH LONG
1-Thủ tục, chứng từ nhập – xuất nguyên vật liệu tại công ty TNHH Đầu
Tư và Xây Dựng Thành Long

1.1- Thủ tục và chứng từ nhập NVL
 Đối với NVL mua ngoài
- NVL do phòng vật tư – thiết bị của Công ty tự mua sắm cho các đội
căn cứ vào kế hoạch xây dựng và các hợp đồng. Khi đó, phòng vật tư - thiết bị
sẽ tính toán nhu cầu, số lượng NVL rồi lập kế hoạch mua sắm sau đó trình kế
5
55555
5
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Phạm Thị Xuân - Kế toán 44C
hoạch mua sắm NVL cho BGĐ duyệt. Được sự đồng ý của BGĐ, phòng vật
tư – thiết bị sẽ cử người đi báo giá ở nhiều nơi, sau khi báo giá xong sẽ
chuyển đến cho kế toán trưởng duyệt. Nếu được duyệt, phòng vật tư – thiết bị
sẽ tiến hành mua NVL. Khi NVL được chuyển về, phòng KCS sẽ tiến hành
kiểm nghiệm để nhập kho công trường. Ban kiểm nghiệm sẽ tiến hành lập
“Biên bản kiểm nghiệm vật tư hàng hoá”(Bảng 1.2) nếu đạt tiêu chuẩn thì
dựa vào hoá đơn GTGT (Bảng 1.1) để nhân viên phòng vật tư – thiết bị làm
phiếu nhập kho (Bảng1.3). “Phiếu nhập kho”. Phiếu nhập kho được lập thành
2 liên:
- Liên 1: Giữ lại phòng kế hoạch vật tư
- Liên 2: Dùng để luân chuyển nội bộ đây là căn cứ để thủ kho ghi thẻ
kho. Sau đó liên này được chuyển về phòng kế toán để ghi sổ kế toán.
Kế toán công ty còn dựa vào các hoá đơn, chứng từ lập “Bảng chi tiết
tạm ứng” (Bảng 1.4), “Tờ kê khai thanh toán hoá đơn, chứng từ, phiếu nhập
kho” (Bảng 1.5) và sau đó định kỳ lập bảng kê thanh toán tiền tạm ứng để
mua NVL
NVL của công ty mua hầu hết là mua chịu nhà cung cấp để quản lý số
phải trả nhà cung cấp, công ty còn sử dụng “báo cáo chi tiết TK 331 theo từng
nhà cung cấp” ( Bảng 1.6)
 Đối với NVL thu hồi trong quá trình thanh lý: phòng VTTB- máy
móc cũng lập phiếu nhập kho như các trường hợp khác dựa trên số NVL thu

hồi
 Đối với trường hợp NVL xuất dùng không hết nhập lại kho công
trường thì cuối kỳ, kế toán đội sẽ lập “Báo cáo vật tư” sau đó gửi về phòng
kế toán công ty (Bảng 1.7)
6
66666
6
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Phạm Thị Xuân - Kế toán 44C
Bảng 1.1
HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao khách hàng
Ngày 05 tháng 10 năm 2005
Họ tên người bán hàng: Công ty Vạn Phúc Số hoá đơn:1478
Địa chỉ:
Tài khoản
Điện thoại
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Văn Hải
Tên đơn vị: Công ty TNHH Đầu Tư và Xây Dựng Thành Long
Địa chỉ: 8B/2 Láng Hạ- Ba Đình- Hà Nội
Số TK
Hình thức thanh toán
ST
T
Tên hàng hoá, dịch
vụ
Đơn
vị
tính
Số
lượng

Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3 = 1x2
1 Cát vàng m3 100 76.000 7.600.000
2 Đá dăm m3 50 99.000 4.950.000
Cộng 12.550.000
Thuế suất thuế GTGT: 10% thuế GTGT 1.255.000
Tổng cộng tiền thanh toán 13.805.000
Cộng tiền viết bằng chữ: Mười ba triệu tám trăm linh năm ngàn đồng chẵn.
TT đơn vị KT trưởng Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho
7
77777
7
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Phạm Thị Xuân - Kế toán 44C
Bảng 1.2
CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ
XÂY DỰNG THÀNH LONG
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM
Ngày 05 tháng 10 năm 2005 Số : 4527
Căn cứ vào hoá đơn giá trị gia tăng số 1478 ngày 05 tháng 10 năm 2005 của
công ty
Ban kiểm nghiệm gồm:
Ông, bà trưởng ban
Ông, bà Uỷ viên
Đã kiểm nghiệm các loại:
ST
T
Tên,
nhãn
hiệu, quy
cách vật

liệu
Phươn
g thức
kiểm
nghiệm
Đơn
vị
tính
Số lượng
theo
chứng từ
Kết quả kiểm
nghiệm
Ghi
chú
Số lượng
đúng quy
cách,
phẩm
chất
Số lượng
không
đúng quy
cách,
phẩm
chất
1 Cát vàng Chọn
mẫu
m3 100 100 0
2 Đá dăm Chọn

mẫu
m3 50 50 0
Ý kiến của ban kiểm nghiệm: hàng đủ tiêu chuẩn về số lượng, chất
lượng.
Đại diện kỹ thuật Thủ kho Trưởng ban
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
8
88888
8
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Phạm Thị Xuân - Kế toán 44C
Bảng 1.3

Công ty TNHH đầu tư và xây dựng
Thành Long
Địa chỉ: 8B/2 Láng Hạ - Thành Công - Ba Đình – Hà Nội
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 05 tháng10 năm 2005
Số: 052142
Nợ: TK 152
Có: TK 141
- Họ tên người giao hàng: nguyễn văn hải
- Theo hoá đơn số 1478 ngày 5 tháng 10 năm 2005
- Nhập tại kho: Công trình đường ven sông Lam, gói thầu Đ6 (Km17-
Km18+500), tỉnh Nghệ An
ST
T
Tên, nhãn
hiệu, quy
cách phẩm
chất vật tư

(sản phẩm
hàng hoá)
M
ã
số
Đơ
n vị
tính
Số lượng
Đơn
giá
Thành tiền
Theo
chứng
từ
Thực
nhập
A B C D 1 2 3 4
1 Cát vàng m3 100 100 76.00
0
7.600.000
2 Đá dăm m3 50 50 99.00
0
4.950.000
Tổng cộng 12.550.000
Nhập, ngày 5 tháng 10 năm 2005
Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho
9
99999
9

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Phạm Thị Xuân - Kế toán 44C
(Hoặc bộ phận có nhu cầu nhập)
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Bảng 1.4
SỔ CHI TIẾT TẠM ỨNG
TK 141
Tháng 10/2005
đvt : đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK đối
ứng
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày
tháng
Nợ Có Nợ
2 3 4 5 6 7 8
1. Số dư đầu kỳ 3.000.000
2. Số phát sinh
0200 02/10 - Xuất tiền mặt tạm ứng cho Nguyễn
Văn Hải (phòng vật tư) để mua NVL
111 30.000.000
052142 05/10 - Mua 100 m3 cát vàng cho công
trình
1521 7.600.000
052142 -Thuế GTGT 133 760.000
052142 - Mua 50 m3 đá dăm cho công trình 1521 4.950.000
052142 - Thuế GTGT 133 495.000
098546 06/10 - Mua xi măng Hoàng Thạch cho

công trình
1521 41.150.000
098546 - Thuế GTGT 133 4.115.000
- Cộng phát sinh 30.000.000 59.070.000
3. Số dư cuối kỳ
Bảng 1.5
TỜ KÊ KHAI THANH TOÁN HOÁ ĐƠN CHỨNG TỪ, PHIẾU
NHẬP KHO
10
1010101010
10
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Phạm Thị Xuân - Kế toán 44C
Đơn vị : đội thi công công trình đường ven sông Lam, gói thầu Đ6 (Km17-
Km18+500), tỉnh Nghệ An
Tháng 10 năm 2005
Hoá đơn
Phiếu nhập
Tổngsố tiền
Ghi có TK
141
Ghi nợ các TK
Đối
tượng sử
dụng
Số

NT
Số PN NT 152 621 133
1478 05/10 05214
2

05/10 8.360.000 7.600.000 0 760.000 Công
trình
đường
ven sông
Lam,
1587 09854
6
06/10 45.265.000 41.150.00
0
0 4.115.00
0
Công
trình
đường
ven sông
Lam
Cộng 53.625.000 48.750.00
0
0 4.875.00
0
11
1111111111
11
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Phạm Thị Xuân - Kế toán 44C
Bảng 1.6
BÁO CÁO CHI TIẾT TK 331 THEO TỪNG NHÀ CUNG CẤP
Từ ngày 01/10/2005 đến 31/10/2005
Đối tượng : công ty Vạn Phúc
Loại tiền : VNĐ
Hoá đơn

Diễn giải
TK
đối
ứng
P S nợ P S có
Số
Ngày
tháng
Số dư đầu kì 456.623.101
1482 06/10 Nhập thép – VAT
10%
152 22.020.000
133 2.202.000
1482 06/10 Nhập cát vàng –
VAT 10%
152 3.800.000
133 380.000
1482 06/10 Nhập đá dăm -
VAT 10%
152 1.980.000
133 198.000
...... ......... ......................... ........... ………. ……………
….. ……. ………………. …… ……… ……………
7867 15/10 Thanh toán hoá
đơn số 1482
111 20.000.000
…… …… ………………. ……. ………. …………….
Cộng phát sinh 231.000.00
0
584.000.000

Dư cuối kì 809.623.101
12
1212121212
12
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Phạm Thị Xuân - Kế toán 44C
Bảng 1.7
KHO CÔNG TRÌNH
ĐƯỜNG VEN SÔNG
LAM
BÁO CÁO VẬT TƯ
THÁNG 10 NĂM 2005
ST
T
Tên vật tư
Đơn
vị
tính
Tồn
đầu kì
Lĩnh
Sử
dụng
Tồn
cuối

1 Đế cống D 1.500 VC CK 0 14 2 12
2 Đai cống D 1.500 VC Bộ 10 21 0 31
……………………….. ….. ….… …… …… …….
1.2- Thủ tục và chứng từ xuất NVL
 Xuất NVL cho sản xuất

Trong quá trình thi công khi có nhu cầu về nguyên vật liệu phụ trách các
đội, tổ công trình căn cứ vào kế hoạch xây dựng đã được duyệt viết giấy đề
nghị lĩnh nguyên vật liệu. Giám đốc và phụ trách phòng kế hoạch vật tư,
phòng kế toán sẽ căn cứ vào nhu cầu thực tế, dự toán nguyên vật liệu và phiếu
đề nghị xuất nguyên vật liệu để ký duyệt lệch xuất nguyên vật liệu.
- Nếu NVL đã được công ty xây dựng định mức hao phí thì sẽ lập
“Phiếu xuất vật tư theo hạn mức”. Phiếu này được lập trên hạn mức được
duyệt trong tháng do Phòng kĩ thuật lập cho từng loại vật liệu. Thường rất ít
sử dụng trong công ty.
- Nếu NVL chưa có định mức tiêu hao thì sẽ lập “ Phiếu xuất kho”
(Bảng 1.8)
Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên, đặt giấy than viết 1 lần có nội dung
kinh tế giống nhau.
Liên 1: Lưu ở bộ phận cung ứng (phòng nguyên vật liệu)
13
1313131313
13
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Phạm Thị Xuân - Kế toán 44C
Liên 2: Thủ kho vào thẻ kho chuyển cho kế toán nguyên vật liệu vào sổ
kế toán lưu tại phòng kế toán
Liên 3: Người nhận nguyên vật liệu giữ
 Xuất cho nội bộ các đội công trình
Công ty sử dụng “Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ” (Bảng 1.9).
Phiếu này công ty ít sử dụng bởi đặc thù của ngành xây dựng là vật liệu mua
về dùng luôn cho công trình không dư trữ, mặt khác các công trình của công
ty thường rất xa nhau nên công ty chỉ sử dụng phiếu xuất kho kiêm vận
chuyển nội bộ khi kết thúc một công trình mà NVL vẫn còn thừa hoặc lý do
đột xuất thì xuất sang các công trình khác. Phiếu này do phòng kế hoạch vật
tư lập thành 3 liên:
Liên 1: Được lưu tại phòng kế hoạch vật tư.

Liên 2: Dùng để vận chuyển hàng.
Liên 3: Dùng để làm căn cứ để thủ kho ghi thẻ kho sau đó chuyển cho kế
toán để ghi sổ kế toán .
14
1414141414
14
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Phạm Thị Xuân - Kế toán 44C
Bảng 1.8
Công ty TNHH đầu tư và xây dựng
Thành Long
Địa chỉ: 8B/2 Láng Hạ - Thành Công - Ba Đình – Hà Nội
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 12 tháng 10 năm 2005
Số:005216
Nợ: TK 621
Có: TK 152
- Họ và tên người nhận hàng: Lê Anh Tâm
- Địa chỉ ( bộ phận): Tổ làm đường
- Lý do xuất kho: Thi công công trình đường ven sông Lam, gói thầu Đ6
(Km17-Km18+500), tỉnh Nghệ An
- Xuất tại kho: Công trường đường ven sông Lam, gói thầu Đ6 (Km17-
Km18+500), tỉnh Nghệ An
ST
T
Tên, nhãn
hiệu, quy
cách phẩm
chất vật tư
(sản phẩm
hàng hoá)

M
ã
số
Đơ
n vị
tính
Số lượng
Đơn
giá Thành tiền
Theo
chứng
từ
Thực
xuất
A B C D 1 2 3 4
1 Cát vàng m3 100 100 76.00
0
7.600.000
2 Đá dăm m3 50 50 99.00
0
4.950.000
Cộng 12.550.000
Xuất, ngày 12 tháng 10 năm 2005
15
1515151515
15
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Phạm Thị Xuân - Kế toán 44C
Phụ trách bộ Phụ trách Người nhận Thủ kho
phận sử dụng cung tiêu
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

16
1616161616
16
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Phạm Thị Xuân - Kế toán 44C
Bảng 1.9

CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ
XÂY DỰNG THÀNH LONG
PHIẾU XUẤT KHO KIÊM VẬN CHUYỂN NỘI BỘ
Ngày 20/ 11/2005
Liên 1: Lưu
Căn cứ vào lệnh điều động số 107 ngày 20 tháng 11 năm 2005 của ....
Họ tên người vận chuyển: Nguyễn Đức Quyết
Phương tiện vận chuyển: ô tô
Xuất tại kho: kho công trình đường ven sông Lam, gói thầu Đ6 (Km17-
Km18+500), tỉnh Nghệ An
Nhập tại kho: Kho công trình đường nối QL 47- QL 48, tỉnh Nghệ An,
gói thầu Đ4 (Km18-Km23)
S
T
T
Tên, quy cách, phẩm
chất vật tư

số
đơn
vị
tính
Số lượng đơn giá Thành tiền
Yêu

cầu
Thực
xuất
1 Đế cống D 1.500 VC CK
12 12 152.000
1.824.000
2 Đai cống D1.500 VC Bộ
31 31 130.000
4.030.000
Cộng 5.854.000
Xuất, ngày 20 tháng 11 năm 2005 Nhập, ngày 25 tháng 11 năm 2005
Người viết phiếu
(kí, họ tên)
Thủ kho xuất
(kí, họ tên)
Người vận chuyển
(kí, họ tên)
Thủ kho nhập
(kí, họ tên)
17
1717171717
17
Phiếu nhập
Phiếu xuất
Sổ kế toán chi tiết NVLBảng tổng hợp Nhập Xuất Tồn
Sổ kế toán tổng hợp NVL
Thẻ kho
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Phạm Thị Xuân - Kế toán 44C
2- Phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu đang áp dụng tại công ty
Theo chế độ chứng từ kế toán ban hành theo QĐ 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày

01/11/1995 và theo QĐ 885/1998/QĐ/BTC ngày 16/7/1998 của Bộ trưởng Bộ
tài chính, các chứng từ kế toán về vật tư hàng hoá bao gồm :
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, sản phẩm, hàng hoá
Ngoài các chứng từ bắt buộc phải sử dụng trên Công ty còn sử dụng thêm
các chứng từ hướng dẫn :
- Phiếu xuất vật tư theo hạn mức
- Biên bản kiểm nghiệm
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
Công tác kế toán chi tiết NVL tại Công ty TNHH Đầu Tư và Xây Dựng
Thành Long được tiến hành theo phương pháp thẻ song song
Chú thích
18
1818181818
18

×