Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Một số biện pháp nâng cao chất lượng giờ dạy thực hành tin học 7 ở trường THCS thành mỹ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (345.47 KB, 15 trang )

A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LỜI MỞ ĐẦU
Công nghệ thông tin là một trong các phương tiện quan trọng thúc đẩy sự
phát triển xã hội, làm biến đổi sâu sắc đời sống kinh tế, văn hóa, giáo dục của
thế giới trong đó có Việt Nam.
Ngày nay với sự phát triển nhảy vọt của khoa học công nghệ nói chung
của ngành tin học nói riêng, với những tính năng ưu việt, sự tiện dụng và được
ứng dụng rộng rãi, tin học ngày nay là một phần không thể thiếu được của nhiều
ngành trong công cuộc xây dựng và phát triển xã hội. Hơn thế nữa nó còn đi sâu
vào đời sống của con người.
Do đó ngành giáo dục đào tạo phải đầu tư phát triển về mọi mặt. Đặc biệt
là nguồn nhân lực tức là phải đào tạo ra một thế hệ trẻ năng động, sáng tạo, nắm
vững tri thức khoa học công nghệ để làm chủ trong mọi hoàn cảnh công tác và
hoạt động xã hội nhằm đáp ứng được nhu cầu trong thời kì công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước.
Để đáp ứng được các yêu cầu trên, môn Tin học đã được đưa vào giảng
dạy ở các trường phổ thông với vai trò là môn học tự chọn.
Môn học tự chọn Tin học ở trường phổ thông hiện hành có nhiệm vụ
trang bị cho học sinh những hiểu biết cơ bản về công nghệ thông tin và vai trò
của nó trong xã hội hiện đại. Môn học này giúp học sinh bước đầu làm quen
với phương pháp giải quyết vấn đề theo quy trình công nghệ và kĩ năng sử
dụng máy tính phục vụ học tập và cuộc sống.
Từ năm 2007 môn Tin học ở THCS là môn học tự chọn cho những
trường có điều kiện trang bị phòng máy có giáo viên có chuyên môn tin học,
thời lượng 2 tiết/tuần với tất cả các lớp ở cấp học. Là môn học mới đưa vào
trường phổ thông và có những đặc thù riêng liên quan chặt chẽ với sử dụng
máy tính, cách suy nghĩ và giải quyết vấn đề theo quy trình công nghệ, coi
trọng làm việc theo nhóm. Đặc trưng của môn Tin học là kiến thức lí thuyết
đi đôi với thực hành, đặc biệt ở lứa tuổi THCS phần thực hành còn chiếm
thời lượng nhiều hơn.
1




Qua thời gian trực tiếp giảng dạy môn Tin học nói chung, Tin học 7 nói
riêng bản thân tôi nhận thấy rằng nhiều học sinh còn yếu về kĩ năng thực hành
trên máy. Thậm chí còn có một số học sinh còn ngại thực hiện các thao tác trên
máy mà chủ yếu là quan sát các học sinh khác trong nhóm thực hành. Do vậy
các tiết thực hành ít khi đạt yêu cầu chất lượng.
Từ thực tế trên, trong quá trình dạy học tôi luôn băn khoăn trăn trở làm
thế nào nâng cao chất lượng trong mỗi giờ thực hành giúp các em thành thục các
thao tác cơ bản với máy nên trong quá trình giảng dạy tôi luôn chú trọng đến
việc hướng dẫn, chia nhóm thực hành sao cho các đối tượng học sinh đều có thời
gian tiếp xúc, sử dụng máy nhiều giúp các em có thể tự khám phá và tự học.
Xuất phát từ đó nên tôi muốn đóng góp nhỏ của bản thân trong dạy học tin học ở
trường THCS với tên đề tài sau: Một số biện pháp nâng cao chất lượng giờ dạy
thực hành tin học 7 ở Trường THCS Thành Mỹ
II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1. Cơ sở lí luận
Công nghệ thông tin đang làm biến đổi sâu sắc đời sống kinh tế, văn hoá,
xã hội, giáo dục của thế giới. Chúng ta đang ở thời đại thông tin kĩ thuật số, thời
đại Internet.
Đảng và nhà nước đã có những chủ trương chính sách đầu tư và phát triển
về ứng dụng công nghệ thông tin như:
- Chỉ thị số 58-CT/TW của bộ chính trị về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển
CNTT trong sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đã chỉ rõ: “Ứng dụng và
phát triển CNTT là một nhiệm vụ ưu tiên trong chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội, là phương tiện chủ lực để đi tắt đón đầu, rút ngắn khoảng cách phát triển so
với các nước đi trước”.
- Chỉ thị số 29/2001/CT-BGD&ĐT của Bộ GD&ĐT về tăng cường giảng
dạy, đào tạo và ứng dụng CNTT trong ngành giáo dục đã chỉ rõ: Nâng cao nhận
thức về vai trò của CNTT; ứng dụng và phát triển CNTT trong giáo dục và đào

tạo sẽ tạo một bước chuyển cơ bản trong quá trình đổi mới nội dung, chương
trình, phương pháp giảng dạy, học tập và quản lí giáo dục.
2


Phấn đấu thực hiện các mục tiêu cụ thể của ngành là: Tổ chức tốt việc dạy và
học tin học ở tất cả các cấp học, bậc học, ngành học nhằm phổ cập tin học trong
nhà trường,...
Đặc trưng của môn Tin học là khoa học gắn liền với công nghệ, do vậy dạy
học Tin học một mặt trang bị cho học sinh kiến thức khoa học về Tin học, phát
triển tư duy thuật toán, rèn luyện kĩ năng giải quyết vấn đề, mặt khác phải chú
trọng đến rèn luyện kĩ năng thực hành, ứng dụng, tạo mọi điều kiện để học sinh
được thực hành, nắm bắt và tiếp cận những công nghệ mới của Tin học phục vụ
học tập và đời sống. Nội dung chương trình của môn Tin học tự chọn hiện hành
ở các trường phổ thông đã đáp ứng được những yêu cầu trên.
2. Thực trạng
a. Thuận lợi
- Thấu suốt đường lối, quan điểm dạy và học nên Sở Giáo Dục, Phòng Giáo
Dục cũng đã kịp thời triển khai các cuộc hội thảo cấp Sở Giáo Dục, cấp Phòng
Giáo dục, các cuộc chuyên đề đến tận giáo viên đứng lớp. Nhà trường tạo điều
kiện cho giáo viên tiếp thu các chuyên đề ở các cấp. Tự học, tự bồi dưỡng
thường xuyên về chuyên môn, nghiệp vụ. Hội ý trao đổi chuyên môn cấp trường
như họp tổ, thao giảng các môn đặc thù để góp ý rút kinh nghiệm.
- Trường lớp khang trang, đầy đủ phòng học, khuôn viên đảm bảo xanh sạch đẹp.
- Được sự quan tâm của Chi Bộ, Ban giám hiệu, Công đoàn nhà trường trong
công cuộc đổi mới phương pháp dạy học.
- Giáo viên giảng dạy được đào tạo theo đúng chuyên ngành và được bồi
dưỡng chuyên đề hàng năm.
- Phần lớn các em học sinh có ý thức tự học cao, luôn tìm tòi học hỏi những
kiến thức mới trong học tập và rất hứng thú với môn Tin học.

- Được nhà trường tạo mọi điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất trang thiết bị
dạy học.
3


b. Khó khăn
- Vẫn còn một số em học sinh tiếp thu kiến thức còn chậm, đặc biệt là kĩ năng
thực hành trên máy của học sinh còn yếu, thậm chí một số học sinh còn rất ngại khi
sử dụng máy để rèn luyện các kĩ năng, bởi đây là một môn học mới.
- Số lượng học sinh trong một lớp học còn quá đông, diện tích phòng máy
nhỏ hẹp, phòng máy có 11 máy được cấp đầu năm 2014, màn hình cũ nên có vài
cái đã hỏng hiện không nhìn rõ làm ảnh hưởng đến việc học tập của học sinh.
- Học sinh trên địa bàn chủ yếu là con em các gia đình làm nông, sự quan tâm
của phụ huynh đến việc học tập của con em còn nhiều hạn chế, điều kiện để các
em có máy vi tính ở nhà là rất khó, hầu hết các em chỉ được tiếp xúc, làm quen
với máy tính trong giờ học dẫn đến việc sử dụng máy của học sinh còn lúng
túng, chất lượng giờ thực hành chưa cao. Một bộ phận học sinh chưa coi trọng
môn học, xem đây là một môn phụ nên chưa có sự đầu tư thời gian cho việc học.
c. Kết quả của thực trạng trên
Qua kết quả kiểm tra cuối năm học 2012-2013 phần thực hành của học sinh
khối 7 trường THCS Thành Mỹ như sau:
Lớp

Sĩ số

7A
7B
7C

23

23
23

Giỏi
SL TL
1
4.3
1
4.3
0
0.0

Khá
SL
TL
4
17.4
6
26.1
6
26.1

Trung bình
SL
TL
13
56.5
10
43.5
11

47.8

Yếu
Kém
SL TL SL TL
4 17.4 1 4.3
5 21.7 1 4.3
4 17.4 2 8.7

Từ thực trạng trên, để công tác đạt hiệu quả tôi mạnh dạn cải tiến phương
pháp đạt kết quả cao hơn trong giờ thực hành tin học 7 ở Trường THCS Thành
Mỹ

B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
4


1. Đọc, soạn nội dung kiến thức cơ bản từng bài, nhấn mạnh nội dung cơ bản,
trình bày khái quát lôgic vấn đề.
2. Sử dụng phần mềm quản lí phòng máy theo dõi, hướng dẫn cụ thể tới từng
máy đồng thời bao quát cả phòng máy
3. Sử dụng triệt để, có hiệu quả máy chiếu, các đồ dùng liên quan đến bài giảng.
4. Thiết kế bài dạy thực hành phải phù hợp với nhiều đối tượng học sinh
5. Dự giờ thảo luận với đồng nghiệp.
6. Nghiên cứu tình hình lực học của từng lớp để có biện pháp cụ thể..
II. CÁC BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN CỤ THỂ
1. Thiết kế bài dạy thực hành.
Công việc thiết kế chu đáo trước một bài dạy và phù hợp với nhiều đối tượng
là khâu quan trọng không thể thiếu của một tiết dạy học mà bất kì một giáo viên

nào cũng phải biết. “Thiết kế trước bài dạy giúp giáo viên chuẩn bị chu đáo hơn
về kiến thức, kĩ năng, phương pháp, tiến trình và tâm thế để đi vào một tiết dạy”.
Để thiết kế một bài dạy phù hợp cho nhiều đối tượng học sinh thì tối thiểu nhất
phải làm được những việc sau:
- Xác định được mục tiêu trọng tâm của bài học về kiến thức, kĩ năng, thái độ
tình cảm. Tìm ra được những kĩ năng cơ bản dành cho học sinh yếu kém và kiến
thức, kĩ năng nâng cao cho học sinh khá giỏi.
- Tham khảo thêm tài liệu để mở rộng và đi sâu hơn vào bài giảng, giúp giáo
viên nắm một cách tổng thể, để giải thích cho học sinh khi cần thiết.
- Nắm được ý đồ của sách giáo khoa để xây dựng và thiết kế các hoạt động
học tập phù hợp với tình hình thực tế của đối tượng và trình độ học sinh, điều
kiện dạy học.
- Chuẩn bị tốt phòng thực hành, các thiết bị dạy học.
- Hoàn chỉnh tiến trình của một giờ dạy học với đầy đủ các hoạt động cụ thể.
Nếu thực hiện tốt những việc này xem như giáo viên đã chuẩn bị tốt tâm thế
để bước vào giờ dạy và đã thành công bước đầu.
5


2. Hướng dẫn học sinh tổ chức hoạt động trên lớp
Việc thiết kế tốt một bài dạy và phù hợp với từng đối tượng học sinh xem
như đã thành công một nửa nhưng đó chỉ là bước khởi đầu cho một tiết dạy còn
khâu quyết định thành công chính là ở khâu tổ chức điều khiển các đối tượng
học sinh trên lớp.
Trong điều kiện cơ sở vật chất của trường, với một giờ thực hành, việc
quan trọng đầu tiên là chia nhóm thực hành. Với việc cho học sinh thực hành
theo nhóm, học sinh có thể trao đổi hỗ trợ lẫn nhau - bài học trở thành quá trình
học hỏi lẫn nhau chứ không chỉ là sự tiếp nhận thụ động từ giáo viên. Với số
lượng học sinh của lớp, số lượng máy hiện có, giáo viên phải có phương án chia
nhóm một cách phù hợp.

Ví dụ: Phương án chia nhóm cho học sinh thực hành
Chia nhóm đa dạng nhiều đối tượng; Chia nhóm theo đối tượng học sinh;
Chia nhóm theo đôi bạn cùng tiến; Chia nhóm theo địa hình khu dân cư.
Tuy nhiên để việc thực hành theo nhóm có hiệu quả đòi hỏi giáo viên phải
lựa chọn nội dung đưa vào thực hành phù hợp với nhiều đối tượng học sinh.
Cách chia nhóm: Chia nhóm 2 học sinh/máy. Các nhóm có thể tự cử nhóm
trưởng của nhóm mình.
Các bước tiến hành:
- Giáo viên nêu vấn đề, yêu cầu và nội dung thực hành.
- Giáo viên hướng dẫn cho học sinh các kĩ năng thao tác trong bài thực hành,
thao tác mẫu cho học sinh quan sát.
- Tổ chức hướng dẫn các nhóm thực hành, gợi mở, khuyến khích học sinh
tích cực hoạt động.
- Giáo viên quản lí, giám sát học sinh thực hành theo nhóm :
+ Trong quá trình học sinh thực hành, giáo viên theo dõi quan sát và
bổ trợ khi cần.

6


+ Chỉ rõ những kĩ năng, thao tác nào được dành cho đối tượng học sinh
yếu trong các nhóm, những kĩ năng, thao tác nào được dành cho đối tượng học
sinh khá giỏi trong nhóm.
+ Phát hiện các nhóm thực hành không có hiệu quả để uốn nắn điều chỉnh.
+ Luôn có ý thức trách nhiệm trợ giúp tránh can thiệp sâu làm hạn chế
khả năng độc lập sáng tạo của học sinh.
+ Trong quá trình thực hành, giáo viên có thể đưa ra nhiều cách để thực
hiện thao tác giúp các em rèn luyện và nâng cao kĩ năng.
- Giáo viên có thể kiểm tra hiệu quả làm việc của các nhóm bằng cách chỉ
định 1 học sinh trong nhóm thực hiện lại các thao tác đã thực hành. Nếu học

sinh được chỉ định không hoàn thành nhiệm vụ, trách nhiệm gắn cho các thành
viên trong nhóm, đặc biệt là nhóm trưởng. Hoặc cho các nhóm trưởng kiểm tra
kết quả thực hành lẫn nhau của nhóm khác theo vòng tròn. Làm được như vậy
các em sẽ tự giác và có ý thức hơn trong học tập.
- Nhận xét, đánh giá kết quả học tập:
+ Tổ chức cho các nhóm tự nhận xét kết quả thực hành, nhóm trưởng điều
hành - nhận xét về kĩ năng, thái độ học tập của các bạn trong nhóm.
+ Tổ chức cho các nhóm trưởng nhận xét kết quả thực hành của các
nhóm khác.
+ Giáo viên tổng kết, nhận xét, bổ sung kiến thức.
Giáo viên cũng nên có nhận xét ngắn gọn về tình hình làm việc của các
nhóm để kịp thời động viên, khuyến khích các nhóm thực hành tốt và rút kinh
nghiệm đối với các nhóm chưa thực hành tốt.

7


 Minh hoạ về thiết kế và điều hành tổ chức các hoạt động học tập của học
sinh trên lớp. (thông qua 2 tiết thực hành)
Tiết 15:

TH 4: BẢNG ĐIỂM LỚP EM
1. Thiết kế bài học
a. Xác định mục tiêu trọng tâm của bài
+ Học sinh biết nhập các công thức và hàm vào ô tính.
+ Biết sử dụng một số hàm cơ bản SUM, AVERAGE, MAX, MIN.
Xác định các kĩ năng, kiến thức các đối tượng học sinh cần đạt:
+ Đối tượng học sinh yếu:
Nhập được công thức để tính điểm trung bình, sử dụng được một số hàm để
tính toán ở mức đơn giản.

+ Đối tượng học sinh khá, giỏi:
Sử dụng thành thạo công thức, hàm để tính toán.
b. Chuẩn bị phòng máy, thiết bị dạy học

+ Máy tính cài đặt sẵn phần mềm NetShooll, máy chiếu,
+ Sao chép một số tệp bảng tính của các bài thực hành trước có liên quan
đến bài thực hành như tệp: Danh sach lop em, So theo doi the luc
2. Hình thức điều hành tổ chức hoạt động học tập của học sinh trên lớp
HĐ 1: Lập công thức tính điểm trung bình.
Mục tiêu: Học sinh lập được công thức để tính điểm trung bình.
Hoạt động theo nhóm, ưu tiên đối tượng học sinh yếu.
Sau khi đã phân nhóm thực hành phù hợp, giáo viên tiến hành các bước:
- Nêu nội dung và các yêu cầu của hoạt động 1.
- Hướng dẫn học sinh thảo luận theo nhóm với yêu cầu của bài tập 1 trước
khi bắt tay vào thực hành tính toán bằng các câu hỏi sau:
? Lập công thức tính điểm trung bình như thế nào?
? Các thành phần trong công thức có thể là những đối tượng nào?
- Giáo viên thao tác cho các nhóm quan sát, đặc biệt là đối tượng học sinh yếu.
8


- Tổ chức hướng dẫn cho các nhóm thực hành:
+ Đối tượng học sinh yếu thao tác nhập công thức để tính điểm trung bình
của các bạn trong lớp trong cột Điểm TB, tính điểm trung bình của cả lớp và
ghi vào ô cuối cùng của cột Điểm TB - Hình 30. Cho học sinh lập từng công
thức một để ghi nhớ. Giáo viên quan sát, tuỳ từng trường hợp cụ thể để chỉ
dẫn thêm (VD: sử dụng địa chỉ của các ô thay cho các giá trị cụ thể trong ô,
sử dụng địa chỉ của khối,...)

Hình 30. Bảng điểm lớp em


+ Đối tượng học sinh khá-giỏi: Thao tác tính điểm trung bình cho các
học sinh trong danh sách, tính điểm trung bình của cả lớp. Yêu cầu học sinh
phải biết sử dụng địa chỉ của khối trong công thức tính toán. Với đối tượng
này giáo viên có thể rút ngắn danh sách học sinh trong trang tính để tránh
việc các em mất nhiều thời gian vào việc nhập và chỉnh sửa số liệu trong
công thức.
Hướng dẫn cho học sinh ghi lại một số kết quả tính bằng công thức để so
sánh với việc sử dụng hàm trong hoạt động sau.
- Trong tiết thực hành lúc thì giáo viên đi quan sát hướng dẫn cụ thể từng
máy có khi không cần đi đến từng máy mà kiểm tra bằng máy chủ có sử dụng
9


phần mềm NetShooll và được kết nối với máy chiếu. Giáo viên cho học sinh
quan sát trên máy chiếu bài thực hành của các nhóm đánh giá kết quả thực hiện
hoạt động của từng nhóm. Chú ý điều chỉnh một số lỗi học sinh hay mắc phải
trong quá trình thực hành.
HĐ2: Sử dụng các hàm để tính toán
Mục tiêu: Học sinh sử dụng được các hàm AVERAGE, MAX, MIN để tính toán.
Với đối tượng học sinh yếu: Biết sử dụng hàm AVERAGE để tính điểm
trung bình, cơ bản sử dụng được các hàm MAX, MIN để tìm ĐTB cao nhất và
ĐTB thấp nhất.
Với đối tượng học sinh khá, giỏi: sử dụng được các hàm AVERAGE,
MAX, MIN để tính toán với phần tham số của hàm đa dạng.
Tổ chức hoạt động:
- Nêu nội dung và các yêu cầu của hoạt động 2.
- Hướng dẫn học sinh thảo luận theo nhóm với yêu cầu của bài tập với các
câu hỏi sau:
? Sử dụng hàm nào để tính điểm trung bình?

? Để xác định điểm trung bình cao nhất, thấp nhất ta sử dụng những hàm nào?
? Các thành phần trong tham số của hàm có thể là những đối tượng nào?
- Tổ chức hướng dẫn cho các nhóm thực hành:
+ Đối tượng học sinh yếu thao tác sử dụng hàm AVERAGE để tính điểm
trung bình của các bạn trong lớp trong cột Điểm TB, tính điểm trung bình của cả
lớp và ghi vào ô cuối cùng của cột Điểm TB. Cơ bản sử dụng được các hàm
MAX, MIN để xác định được điểm trung bình cao nhất, thấp nhất
+ Đối tượng học sinh khá -giỏi: Thao tác tính điểm trung bình cho các học
sinh trong danh sách, tính điểm trung bình của cả lớp bằng hàm thích hợp. Yêu
cầu học sinh phải biết sử dụng địa chỉ của các ô, khối trong phần tham số của
các hàm để tính toán.
Xác định được điểm trung bình cao nhất và thấp nhất theo yêu cầu của bài tập 3.
Trong quá trình này, đối tượng học sinh yếu quan sát và thực hiện lại một số
thao tác theo yêu cầu của giáo viên.
10


- GV quản lí, giám sát học sinh thực hành theo nhóm, nhắc nhở, điều chỉnh
kịp thời các nhóm thực hành không hiệu quả
- Nhận xét đánh giá kết quả hoạt động 2.
- Kiểm tra 1-2 học sinh: Trình bày lại các thao tác trong 2 hoạt động.
- Tổ chức cho các nhóm tự nhận xét về kết quả và sự tích cực của các thành
viên trong nhóm tạo cho các em có ý thức thi đua cao trong học tập.
- Giáo viên tổng kết, bổ sung kiến thức:
Nhấn mạnh lợi ích của việc sử dụng hàm và địa chỉ so với việc sử dụng công
thức.
Chỉ cho học sinh thấy việc nhập công thức tương tự nhau sẽ mất nhiều thời
gian, giáo viên có thể thực hiện thao tác sao chép để gây hứng thú cho học sinh
trong tiết lý thuyết sau.
Nhận xét ngắn gọn về tình hình làm việc của các nhóm để nhắc nhở, khuyến

khích tạo không khí thi đua nhau trong học tập ở các nhóm.
Tiết 21:
TH5: CHỈNH SỬA TRANG TÍNH CỦA EM
1. Thiết kế bài học
a. Xác định mục tiêu trọng tâm của bài
- Thực hiện được các thao tác điều chỉnh độ rộng của cột, độ cao của
hàng, chèn thêm, xóa hàng, cột, sao chép và di chuyển dữ liệu.
+ Đối tượng học sinh yếu: Thực hiện được các thao tác điều chỉnh độ rộng
của cột, độ cao của hàng ở mức đơn giản.
+ Đối tượng học sinh khá-giỏi: Chèn thêm cột hàng vào đúng vị trí mong
muốn. Điều chỉnh độ rộng cột, độ cao của hàng bằng chuột. Di chuyển dữ
liệu trong các cột
b. Chuẩn bị phòng máy, thiết bị dạy học
+ Máy tính cài đặt sẵn phần mềm NetShooll, máy chiếu,
+ Sao chép một số tệp bảng tính của các bài thực hành trước có liên quan
đến bài thực hành.
11


2. Hình thức điều hành tổ chức hoạt động học tập của học sinh trên lớp

HĐ1: Chỉnh sủa trang tính
Mục tiêu: Thực hiện được các thao tác điều chỉnh độ rộng của cột, độ cao của
hàng, chèn thêm, xóa hàng, cột, sao chép và di chuyển dữ liệu.
Hoạt động theo nhóm, ưu tiên đối tượng học sinh yếu.
Sau khi đã phân nhóm thực hành phù hợp, giáo viên tiến hành các bước:
- Nêu nội dung và các yêu cầu của hoạt động 1.
- Hướng dẫn học sinh thảo luận theo nhóm với yêu cầu của bài tập 1 trước
khi bắt tay vào thực hành tính toán bằng các câu hỏi sau:
? Ở Bang diem lop em muốn chèn thêm cột trống vào trước cột D(Vật Lý)

ta làm thế nào?
- Chèn thêm cột trống vào trước cột D (Vật Lý) để nhập điểm môn Tin học
như minh hoạ bảng phụ.
- Giáo viên thao tác cho các nhóm quan sát, đặc biệt là đối tượng học sinh
yếu
- Tổ chức hướng dẫn cho các nhóm thực hành:
HS quan sát, ghi chép và thực hành trên máy.
+ Đối tượng học sinh yếu: Chèn cột bàng nút lệnh Table trên thanh bảng
chọn biết chèn bên trái hoặc bên phải cột D
+ Đối tượng học sinh khá -giỏi: Biết thao tác chèn cột thành thạo bằng
nhiều cách, dùng bảng chọn Table hoặc bôi den cột cần chèn về phía bên trái
sau đó Insert columns
12


- Chèn thêm các hàng trống và thực hiện các thao tác điều chỉnh độ rộng của
cột, độ cao của hàng để có trang tính tương tự như hình 48a
HS ghi chép và thao tác trên máy tính của mình.
- Trong các ô của cột G (Điểm trung bình) có công thức tính điểm trung bình
của học sinh.
? Hãy kiểm tra công thức trong các ô đó để biết sau khi chèn thêm một cột,
công thức có còn đúng không?

GV: Yêu cầu học sinh điều chỉnh lại công thức cho đúng
GV: Hướng dẫn trên máy chiếu và để máy ở chế độ chỉ xem được thao tác của
máy chủ, tránh tình trạng học sinh không chú ý theo dõi.
HS: Thực hành theo cặp.
- Di chuyển dữ liệu trong các ô cột thích hợp để có trang tính như hình 48b.
Lưu bảng tính của em.
HĐ2: Di chuyển dữ liệu bằng công thức và bằng hàm.

- Di chuyển dữ liệu trong cột D (Tin hoc) tạm thời sang cột khác và xoá cột D.
- Sử dụng hàm thích hợp để tính điểm trung bình ba môn học (Toán, Vật lý,
Ngữ Văn) của bạn đầu tiên trong ô F5 và sao sao chép công thức để tính điểm
trung bình của các bạn còn lại.
- Chèn thêm cột mới vào cột E (Ngữ văn) và sao chép dữ liệu từ cột lưu tạm
thời (điểm Tin hoc) vào cột mới được chèn thêm.
? Kiểm tra công thức trong cột Điểm trung bình có còn đúng không?
? Từ đó rút ra kết luận thêm về ưu điểm của việc sử dụng hàm thay vì sử dụng
công thức.
13


Đối với học sinh yếu: Giáo viên chỉ yêu cầu học sinh sử dụng được công thức
và hàm để tính điểm trung bình.
Đối với học sinh khá, giỏi: Ngoài việc sử dụng thành thạo công thức hoặc hàm
để tính điểm trung bình còn thấy ưu việt của việc sử dụng hàm.
- Chèn thêm cột mới vào cột (Điểm trung bình) và nhập dữ liệu để có trang
tính như hình 49.
Kiểm tra tính đúng đắn của công thức trong cột điểm trung bình và sửa công
thức cho phù hợp.
Hãy rút ra kết luận khi nào chèn thêm cột mới, công thức vẫn đúng.
HS: Thực hành theo cặp.
- Nhận xét đánh giá kết quả hoạt động 2.
- Kiểm tra 1-2 học sinh: Trình bày lại các thao tác trong 2 hoạt động.
- Tổ chức cho các nhóm tự nhận xét về kết quả và sự tích cực của các thành
viên trong nhóm tạo cho các em có ý thức thi đua cao trong học tập.
- Giáo viên tổng kết, bổ sung kiến thức:
Nhấn mạnh lợi ích của việc sử dụng hàm và địa chỉ so với việc sử dụng công
thức.
Chỉ cho học sinh thấy việc nhập công thức tương tự nhau sẽ mất nhiều thời

gian, ta có thể thực hiện thao tác sao chép (giáo viên thực hiện) để gây hứng thú
cho học sinh trong tiết lý thuyết sau.

14


C. KẾT LUẬN
Qua thời gian áp dụng phương pháp, tôi nhận thấy giờ thực hành thực sự
thu hút các đối tượng học sinh hơn chứ không còn là giờ học của các đối tượng
học sinh khá giỏi. Học sinh hoạt động tích cực hơn, các thao tác trên máy thực
hiện khá thuần thục, chuyên nghiệp hơn. Các đối tượng học sinh hỗ trợ được cho
nhau để cùng học, cùng tiến bộ.
Kết quả kiểm tra phần thực hành lớp 7 năm học 2013-2014
Lớp Sĩ
7A
7B
7C
7D

số
23
23
23
24

Giỏi
SL TL
2
3
2

3

8.6
13,0
8.6
12.5

Khá
SL TL
10
9
8
11

43.5
39.1
34.8
45.9

Trung bình
SL TL
11
10
12
10

47.9
43.6
52.2
41.6


Yếu
SL TL
0
1
1
0

0
4.3
4.3
0.0

Kém
SL TL
0
0
0
0

0
0
0
0

So với kết quả kiểm tra phần thực hành cuối năm học 2012-2013 của học
sinh, số học khá, giỏi cuối kì I tăng lên rõ rệt, số học sinh yếu giảm hẳn. Đó là
một tiền đề cho các em ham học môn Tin học nhất là phần thực hành. Từ đó ứng
dụng vào các môn khoa học khác.
Trên đây là một số kinh nghiệm của bản thân trong quá trình dạy học. Rất

mong đây là bài học để các đồng chí tham khảo. Tuy nhiên bài viết cũng còn
nhiều khiếm khuyết, rất mong được sự đóng góp chỉ bảo của các đồng chí để tôi
hoàn chỉnh thêm về phương pháp.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thành Mỹ, ngày 2 tháng 04 năm 2014
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của bản thân,
không sao chép nội dung của người khác.

TRƯƠNG ĐỨC TÙNG

15



×