Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Dạy học theo định hướng STEM bằng “công nghệ thực tế ảo tăng cường” trong toán học nhằm phát triên năng lực cho HS THPT đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.63 MB, 79 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN

ĐỀ TÀI:
DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG STEM
BẰNG “CÔNG NGHỆ THỰC TẾ ẢO TĂNG CƯỜNG”
TRONG TOÁN HỌC NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO
HỌC SINH THPT ĐÁP ỨNG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC
PHỔ THƠNG MỚI

MƠN: TỐN
NHĨM: ỨNG DỤNG TIẾN BỘ KHOA HỌC

Năm thực hiện: 2019- 2020


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG HỒNG MAI

----------------------------------

ĐỀ TÀI:
DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG STEM
BẰNG “CƠNG NGHỆ THỰC TẾ ẢO TĂNG CƯỜNG”
TRONG TỐN HỌC NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO
HỌC SINH THPT ĐÁP ỨNG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC
PHỔ THƠNG MỚI

MƠN: TỐN
NHĨM: ỨNG DỤNG TIẾN BỘ KHOA HỌC

Người thực hiện: CHU VIẾT TẤN


Tổ: TOÁN TIN
Số điện thoại: 0989202955

Năm thực hiện: 2019- 2020


MỤC LỤC

Trang

PHẦN I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

1

2. Mục đích và phạm vi nghiên cứu

3

3. Phương pháp nghiên cứu

3

4. Các bước thực hiện đề tài

3

A. NỘI DUNG
1. Cơ sở khoa học


4

1.1. Cơ sở lý luận

4

1.2. Cơ sở thực tiễn và thực trạng vấn đề nghiên cứu

14

2. Những kinh nghiệm ứng dụng “công nghệ thực tế ảo tăng cường” trong dạy
học toán theo định hướng stem nhằm phát triển năng lực cho hs thpt đáp ứng
chương trình giáo dục phổ thông mới
18
2.1 Nắm vững cách sử dụng các ứng dụng AR, lựa chọn kiểu bài phù hợp có thể
ứng dụng công nghệ AR giúp HS phát triển năng lực trong quá trình dạy – học. 18
2.2. Kinh nghiệm thiết kế quy trình Dạy học theo định hướng STEM bằng “
Cơng nghệ thực tế ảo tăng cường” trong Tốn học nhằm phát triên năng lực
cho HS THPT đáp ứng chương trình giáo dục phổ thơng mới
22
2.3. Phát triển năng lực cho HS trong dạy học Toán học theo định hướng STEM
thông qua việc ứng dụng công nghệ AR phối kết hợp với các phương pháp và
các hình thức dạy học linh hoạt trong giờ dạy học
32
3. Thiết kế thực nghiệm

39

PHẦN III. KẾT LUẬN
1. Đóng góp của đề tài


51

2. Kiến nghị

52

TÀI LIỆU THAM KHẢO


CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết thường

Viết tắt

Giáo viên

GV

Học sinh

HS

Công nghệ thông tin

CNTT

Sách giáo khoa

SGK


Thực nghiệm

TN

Đối chứng

ĐC

Trung học phổ thông

THPT

Năng lực

NL

Công nghệ thực tế ảo tăng cường

AR

(Augmented Reality)


PHẦN I. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Hiện nay các phần mềm ứng dụng công nghệ hỗ trợ dạy học xuất hiện ngày
càng nhiều với các tính năng được cải tiến, đem lại hiệu quả cao, dễ sử dụng đã hỗ
trợ khơng nhỏ cho việc dạy học nói chung và dạy học Tốn nói riêng, mở ra nhiều
cơ hội cho giáo viên và học sinh trong việc đổi mới phương pháp và đạt mục tiêu

dạy học một cách tối ưu. Do đó, ứng dụng CNTT là một năng lực cốt lõi mà HS
cần đạt, là năng lực chìa khóa, năng lực công cụ để HS phát triển các năng lực
khác cũng như đi vào cuộc sống một cách chủ động, tự tin. Từ việc biết cách làm
việc với các ứng dụng CNTT, học sinh sẽ được phát triển và tự phát triển nhiều
năng lực như năng lực giao tiếp; năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề và
sáng tạo,… Đó cũng là những năng lực chung và năng lực đặc thù của mơn Tốn
mà giáo viên cần hình thành cho học sinh, nhằm đáp ứng được yêu cầu đặt ra của
chương trình giáo dục phổ thơng mới.
Một trong những ứng dụng cơng nghệ có thể vận dụng vào giảng dạy nói
chung, giảng dạy Tốn ở trường THPT nói riêng là Cơng nghệ thực tế ảo tăng
cường- Augmented Reality (AR). Ưu điểm lớn nhất khi lựa chọn ứng dụng này là
bởi bất cứ học sinh nào cũng sử dụng được nó bằng cách tải về máy điện thoại,
máy tính bảng, laptop, có thể sử dụng offline và học bất cứ khơng, thời gian nào.
Nó có khả năng bổ trợ thơng tin vơ tận bao gồm cả hình ảnh, video..rất sống động
cho mỗi bài học thông qua việc học sinh tìm hiểu, luyện tập, thực hành, soạn bài.
Bởi những ứng dụng to lớn của Augmented Reality có thể mang lại một cái nhìn
khác cho người học về việc tương tác với những mơ hình ảo, những hình ảnh
dường như chỉ có trong phim viễn tưởng. Một lợi thế nữa của giáo viên và nhất là
học sinh khi sử dụng các ứng dụng này là việc các em có thể khắc phục được tình
trạng trước đây: học sinh chỉ có thể tiếp cận thông tin một chiều thông qua việc
xem các như video, âm thanh hay hình ảnh trực tuyến trên màn hình Internet. Sử
dụng ứng dụng này, nó sẽ tạo ra môi trường mô phỏng thế giới thực. Trong mơi
trường mơ phỏng đó, học sinh có thể tác động vào đối tượng trực tiếp bằng cách di
chuyển, khám phá, cảm nhận và trải nghiệm một cách chân thực thông qua các
thao tác: tiến - lùi, xoay trái, quay phải để có được những góc nhìn chân thực nhất,
đem lại những trải nghiệm đầy thực tế và ấn tượng. Với ưu điểm trên, bài giảng dễ
dàng tạo được hứng thú cho học sinh, giúp học sinh tích cực học tập, hiểu và nhớ
kiến thức một cách sâu sắc, yêu thích mơn học hơn bởi nó đáp ứng được phương
pháp dẫn dắt tư duy học sinh đi từ “trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng”.
Trong số những ứng dụng cơng nghệ thực tế ảo tăng cường có giá trị phục vụ cho

việc dạy học, tôi đặc biệt chú ý đến ứng dụng HP reveal và Mind map AR,
Geogebra AR giúp các em hình thành và phát triển được nhiều năng lực. Một lợi
thế nữa của giáo viên và học sinh khi sử dụng ứng dụng AR đó sẽ khắc phục được
tình trạng giáo viên khi dạy - học bằng powerpoint, học sinh chỉ có thể tiếp cận
thơng tin một chiều thông qua việc xem các Slide như video, âm thanh hay hình
ảnh trực tuyến trên màn hình Internet, máy chiếu. Sử dụng các ứng dụng này, HS
sẽ tự mình tạo ra được lớp phủ/ phần phủ, sơ đồ tư duy, mơ hình thực tế ảo AR
1


cho đối tượng mà mình đang tìm hiểu. Điều quan trọng nhất, ứng dụng các phần
mềm AR trong dạy học Tốn là thơng qua sự tự học, tự nghiên cứu, soạn bài bằng
chính hình dung tưởng tượng của các em, HS hình thành và phát triển được các kĩ
năng cần thiết.
Mặc dù tiềm năng to lớn của việc ứng dụng công nghệ thực tế ảo tăng cường
trong việc dạy học là không thể phủ nhận. Tuy nhiên, thực tế dạy học Toán ở
trường THPT lâu nay cho thấy, việc ứng dụng CNTT, ứng dụng công nghệ AR vào
dạy học bộ mơn này cịn nhiều bất cập. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, nó lại
càng cấp bách hơn khi đứng trước yêu cầu đổi mới mục tiêu giáo dục theo hướng
phát triển năng lực HS. Thậm chí nhiều giáo viên vẫn cịn rất xa lạ với việc sử
dụng cơng nghệ này trong việc dạy học. HS được tiếp xúc nhiều với các thiết bị
thơng minh như smartphone, tablet, máy tính … là những cơng cụ có thể sử dụng
để ứng dụng công nghệ AR cho việc học tập hằng ngày nhưng hầu như chỉ xem đó
là phương tiện để giải trí, thỏa mãn trí tị mị chứ khơng biết cách vận dụng để phục
vụ việc học tập dễ dàng hơn.
Mặt khác nếu chỉ sử dụng các công nghệ AR để chỉ mơ tả cho HS thì cũng chỉ
là một trong những giải pháp minh họa sống động chứ chưa thể tạo động lực sáng
tạo cho học sinh hết mức, HS chiếm lĩnh kiến thức khơng những chỉ thơng qua
nhìn mơ hình minh họa mà cịn cần phải “ Cầm, nắm, hịa mình” vào mơ hình
kiến thức. Và đặc biệt hơn nữa để HS phát huy được năng lực chung cũng như

năng lực đặc thù đó là việc học sinh tự tạo ra các mơ hình, tự chiếm lĩnh kiến thức
thì mới nhớ lâu, nhớ kỹ và vận dụng được thành thạo kiến thức. Vì vậy mà dạy học
theo định hướng STEM ngày càng tỏ rõ thế mạnh và kích thích tư duy, phát triển
năng lực cho học sinh.
Chính vì vậy, qua một thời gian nghiên cứu thực hiện, tôi đúc kết kinh nghiệm
và xây dựng thành đề tài “Dạy học theo định hướng STEM bằng “Công nghệ
thực tế ảo tăng cường” trong Toán học nhằm phát triên năng lực cho HS THPT
đáp ứng chương trình giáo dục phổ thơng mới”
Qua nghiên cứu và tìm hiểu tơi thấy việc áp dụng cơng nghệ AR vào dạy học đã
có thực hiện nhưng chỉ là ứng dụng trong 1 bộ môn hay 1 phần nhỏ mơ tả, riêng
với bộ mơn Tốn học thì chưa thấy áp dụng nhiều trên thế giới và tại Việt Nam. Đề
tài tơi thực hiện thể hiện tính mới, tính áp dụng thực tiễn trong bối cảnh giáo dục
hiện nay, đặc biệt việc dạy học theo định hướng STEM là giải pháp để phát triển
năng lực của học sinh một cách tối ưu.
Trong sáng kiến kinh nghiệm này, tôi trình bày những kinh nghiệm cá nhân về
ứng dụng của AR trong việc bổ trợ thông tin cho một số bài học có khả năng áp
dụng và phù hợp với phương pháp, phương tiện này trong mơn Tốn thơng qua
dạy học theo định hướng STEM. Qua đó, tơi mong muốn đóng góp vào việc nâng
cao chất lượng mơn học Tốn, hình thành cho HS những năng lực chung và năng
lực chun biệt trong mơn Tốn nhằm đáp ứng u cầu định hướng của chương
trình giáo dục phổ thơng mới
2


2. Mục đích và phạm vi nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
- Thấy được ý nghĩa, vai trò của việc ứng dụng AR để bổ trợ thông tin cho bộ
môn Tốn giúp HS hình thành và phát triển các năng lực cần thiết theo định hướng
chương trình giáo dục đổi mới
- Xác định các phương pháp và cách thức tổ chức, hướng dẫn HS sử dụng

công nghệ AR trong việc hỗ trợ thơng tin giúp việc học tập mơn Tốn trở nên sinh
động, hấp dẫn hơn học sinh có thể thực hành, “ Cầm nắm” được những mơ hình
khơng gian sống động mà trong quá trình học chỉ nhìn thấy trên hình ảnh mơ
phỏng.
- Định hướng thiết kế chủ đề STEM có sử dụng cơng nghệ AR giúp HS hình
thành và phát triển các năng lực cần có.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
Người viết nghiên cứu vai trò, cách thức ứng dụng công nghệ AR để bổ trợ
thông tin phần lý thuyết cũng như mở rộng tìm tịi cho học sinh THPT trong dạy
học Tốn nhằm giúp HS hình thành và phát triển các năng lực chung và năng lực
chuyên biệt đáp ứng yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông mới.
3. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra, khảo sát
- Phương pháp phân tích tổng hợp
- Phương pháp thống kê, so sánh
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm….
4. Các bước thực hiện đề tài
- Khảo sát thực tiễn việc sử dụng cơng nghệ AR vào giảng dạy Tốn tại 3
trường trên địa bàn Thị xã Hoàng Mai, huyện Quỳnh Lưu .
- Tổng hợp kết quả điều tra và phân tích số liệu thu thập được để đưa ra kết
luận về thực trạng vấn đề và tính thiết thực, cần thiết của vấn đề nghiên cứu
- Đề xuất các kinh nghiệm của bản thân đã đúc rút được trong q trình áp
dụng cơng nghệ AR vào giảng dạy, hướng dẫn HS sử dụng công nghệ này vào việc
học tập Tốn giúp các em hình thành và phát triển được các năng lực cần có.
- Soạn giáo án theo hướng phát triển năng lực HS, có ứng dụng cơng nghệ
AR. Từ đó thực nghiệm tại các lớp đã chọn. Sau khi giảng dạy có hình thức kiểm
tra, đánh giá được sự tiến bộ của các em và để đánh giá tính hiệu quả của đề tài
- Phân tích kết quả sau khi đã tác động. Đưa ra kết luận về tính thiết thực, khả
năng ứng dụng của đề tài nghiên cứu.


3


PHẦN II. NỘI DUNG
I. CƠ SỞ KHOA HỌC
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh trung học:
Quán triệt tinh thần Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 của Đảng về
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã đề ra nhiệm vụ: “Đổi mới
chương trình nhằm phát triển năng lực và phẩm chất người học, hài hịa đức, trí,
thể, mỹ; dạy người, dạy chữ và dạy nghề. …Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương
pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và
vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một
chiều, ghi nhớ máy móc”. Bộ Giáo dục và Đào tạo đã xây dựng Chương trình giáo
dục phổ thơng (Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày
26/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)với mục tiêu hình thành và
phát triển cho học sinh những phẩm chất chủ yếu: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực,
trách nhiệm; đồng thời, hình thành và phát triển cho học sinh những năng lực cốt lõi (bao
gồm những năng lực chung được hình thành, phát triển thông qua tất cả các môn
học và hoạt động giáo dục: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp
tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo) và những năng lực đặc thù được hình thành,
phát triển chủ yếu thơng qua một số môn học và hoạt động giáo dục: năng lực ngơn
ngữ, năng lực tính tốn, năng lực khoa học, năng lực công nghệ, năng lực tin
học, năng lực thẩm mĩ, năng lực thể chất. Chương trình dạy học theo định hướng phát
triển năng lực là dạy học định hướng kết quả đầu ra, chú trọng năng lực vận dụng
tri thức vào thực tiễn. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực là mơ hình dạy
học nhằm phát triển tối đa năng lực của người học, trong đó, người học tự mình
hồn thành nhiệm vụ nhận thức dưới sự tổ chức, hướng dẫn của người dạy. Quá
trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và
phẩm chất người học trên nguyên lý:- Học đi đôi với hành;- Lý luận gắn với thực

tiễn;- Giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội
Để đáp ứng được yêu cầu dạy- học theo định hướng phát triển năng lực HS,
Nghị quyết số 29-NQ/TW cũng định hướng một trong những để giải pháp thực
hiện là “Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để
người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”. Chương trình
giáo dục phổ thơng mới ban hành cũng xác định một trong những năng lực mà
HS cần đạt được đó chính là năng lực ứng dụng CNTT. Nghĩa là một trong những
năng lực cốt lõi mà HS phải đạt được qua q trình học phổ thơng chính là biết sử
dụng CNTT để hỗ trợ học tập và đi vào thực tiễn cuộc sống.

4


1.1.2. Dạy học theo định hướng STEM
a. Khái niệm STEM
STEM là thuật ngữ viết tắt của các từ Science (Khoa học), Technology
(Cơng nghệ), Engineering (Kĩ thuật) và Mathematics (Tốn học), thường được
sử dụng khi bàn đến các chính sách phát triển về Khoa học, Cơng nghệ, Kĩ thuật
và Tốn học của mỗi quốc gia. Sự phát triển về Khoa học, Cơng nghệ, Kĩ thuật
và Tốn học được mơ tả bởi chu trình STEM (Hình 1), trong đó Science là quy
trình sáng tạo ra kiến thức khoa học; Engineering là quy trình sử dụng kiến thức
khoa học để thiết kế cơng nghệ mới nhằm giải quyết các vấn đề; Toán là công cụ
được sử dụng để thu nhận kết quả và chiasẻ kết quả đó với những người khác.

“Science” trong chu trình STEM được mơ tả bởi một mũi tên từ
“Technology” sang “Knowledge” thể hiện quy trình sáng tạo khoa học. Đứng
trước thực tiễn với "Công nghệ" hiện tại, các nhà khoa học, với năng lực tư duy
phản biện, luôn đặt ra những câu hỏi/vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu, hồn thiện
cơng nghệ, đó là các câu hỏi/vấn đề khoa học. Trả lời các câu hỏi khoa học hoặc

giải quyết các vấn đề khoa học sẽ phát minh ra các "Kiến thức" khoa học.
Ngược lại, “Engineering” trong chu trình STEM được mô tả bởi một mũi tên từ
“Knowledge” sang “Technology” thể hiện quy trình kĩ thuật. Các kĩ sư sử dụng
"Kiến thức" khoa học để thiết kế, sáng tạo ra cơng nghệ mới. Như vậy, trong
chu trình STEM, "Science" được hiểu không chỉ là "Kiến thức" thuộc các môn
khoa học (như Vật lí, Hố học, Sinh học) mà bao hàm "Quy trình khoa học" để
phát minh ra kiến thức khoa học mới. Tương tự như vậy, "Engineering" trong
chu STEM không chỉ là "Kiến thức" thuộc lĩnh vực "Kĩ thuật" mà bao hàm"Quy
trình kĩ thuật" để sáng tạo ra "Cơng nghệ" mới. Hai quy trình nói trên tiếp nối
nhau, khép kín thành chu trình sáng tạo khoa học – kĩ thuật theo mơ hình

5


"xốy ốc" mà cứ sau mỗi chu trình thì lượng kiến thức khoa học tăng lên và
cùng với nó là cơng nghệ phát triển ở trình độ cao hơn.
b. Giáo dục STEM
Phỏng theo chu trình STEM, giáo dục STEM đặt học sinh trước những
vấn đề thực tiễn ("công nghệ" hiện tại) cần giải quyết, địi hỏi học sinh phải
tìm tịi, chiếm lĩnh kiến thức khoa học và vận dụng kiến thức để thiết kế và thực
hiện giải pháp giải quyết vấn đề ("công nghệ" mới). Như vậy, mỗi bài học STEM
sẽ đề cập và giao cho học sinh giải quyết một vấn đề tương đối trọn vẹn, đòi hỏi
học sinh phải huy động kiến thức đã có và tìm tịi, chiếm lĩnh kiến thức mới để sử
dụng.
+ Dạy học các môn khoa học theo phương thức giáo dục STEM
Đây là hình thức tổ chức giáo dục STEM chủ yếu trong nhà trường. Theo
cách này, các bài học, hoạt động giáo dục STEM được triển khai ngay trong quá
trình dạy học các môn học STEM theo tiếp cận liên môn. Các chủ đề, bài học,
hoạt động STEM bám sát chương trình của các mơn học thành phần. Hình thức
giáo dục STEM này không làm phát sinh thêm thời gian học tập.

+ Tổ chức các hoạt động trải nghiệm STEM
Trong hoạt động trải nghiệm STEM, học sinh được khám phá các thí nghiệm,
ứng dụng khoa học, kỹ thuật trong thực tiễn đời sống. Qua đó, nhận biết được ý
nghĩa của khoa học, cơng nghệ, kỹ thuật và tốn học đối với đời sống con người,
nâng cao hứng thú học tập các môn học STEM. Đây cũng là cách thức để thu hút
sự quan tâm của xã hội tới giáo dục STEM.
+ Tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học, kĩ thuật
Giáo dục STEM có thể được triển khai thơng qua hoạt động nghiên cứu khoa
học và tổ chức các cuộc thi sáng tạo khoa học kỹ thuật. Hoạt động này khơng
mang tính đại trà mà dành cho những học sinh có năng lực, sở thích và hứng thú
với các hoạt động tìm tòi, khám phá khoa học, kỹ thuật giải quyết các vấn đề thực
tiễn.
Tổ chức tốt hoạt động câu lạc bộ STEM cũng là tiền đề phát triển hoạt động
sáng tạo khoa học kỹ thuật và triển khai các dự án nghiên cứu trong khuôn khổ
cuộc thi khoa học kỹ thuật dành cho học sinh trung học. Bên cạnh đó, tham gia
câu lạc bộ STEM và nghiên cứu khoa học, kĩ thuật là cơ hội để học sinh thấy
được sự phù hợp về năng lực, sở thích, giá trị của bản thân với nghề nghiệp thuộc
lĩnh vực STEM.
c. Vai trò, ý nghĩa của giáo dục STEM
Việc đưa giáo dục STEM vào trường trung học mang lại nhiều ý nghĩa, phù
hợp với định hướng đổi mới giáo dục phổ thông. Cụ thể là:
– Đảm bảo giáo dục toàn diện: Triển khai giáo dục STEM ở nhà trường, bên
cạnh các môn học đang được quan tâm như Toán, Khoa học, các lĩnh vực Công
6


nghệ, Kỹ thuật cũng sẽ được quan tâm, đầu tư trên tất cả các phương diện về đội
ngũ giáo viên, chương trình, cơ sở vật chất.
– Nâng cao hứng thú học tập các môn học STEM: Các dự án học tập trong
giáo dục STEM hướng tới việc vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các vấn

đề thực tiễn, học sinh được hoạt động, trải nghiệm và thấy được ý nghĩa của tri
thức với cuộc sống, nhờ đó sẽ nâng cao hứng thú học tập của học sinh.
– Hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh: Khi triển khai
các dự án học tập STEM, học sinh hợp tác với nhau, chủ động và tự lực thực hiện
các nhiệm vụ học; được làm quen hoạt động có tính chất nghiên cứu khoa học.
Các hoạt động nêu trên góp phần tích cực vào hình thành và phát triển phẩm chất,
năng lực cho học sinh.
– Kết nối trường học với cộng đồng: Để đảm bảo triển khai hiệu quả giáo dục
STEM, cơ sở giáo dục phổ thông thường kết nối với các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp, đại học tại địa phương nhằm khai thác nguồn lực về con người, cơ sở
vật chất triển khai hoạt động giáo dục STEM.
– Hướng nghiệp, phân luồng: Tổ chức tốt giáo dục STEM ở trường trung học,
học sinh sẽ được trải nghiệm trong các lĩnh vực STEM, đánh giá được sự phù
hợp, năng khiếu, sở thích của bản thân với nghề nghiệp thuộc lĩnh vực STEM.
Thực hiện tốt giáo dục STEM ở trường trung học cũng là cách thức thu hút học
sinh theo học, lựa chọn các ngành nghề thuộc lĩnh vực STEM, các ngành nghề có
nhu cầu cao về nguồn nhân lực trong cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
`
1.1.3. Ứng dụng thực tế ảo tăng cường trong giáo dục (ar educaition)
a. Khái niệm thực tế ảo VR, thực tế ảo tăng cường AR:
Công nghệ thực tế ảo (Công nghệ VR) là môi trường mô phỏng thế giới
thực, trong mơi trường mơ phỏng đó, con người có thể di chuyển, khám phá, cảm
nhận và trải nghiệm một cách chân thực. Người xem có thể thực hiện các thao
tác: tiến - lùi, xoay trái, quay phải để có được những góc nhìn chân thực nhất, đem
lại những trải nghiệm đầy thực tế và ấn tượng..
Một khía cạnh khác là hình thức đào tạo từ xa. Với thực tế ảo, chỉ cần ngồi
tại nhà và đeo kính VR, người học sẽ có cảm giác như đang ngồi ngay tại lớp học
nghe giảng, vấn đề về khoảng cách địa lý sẽ chẳng cịn là nỗi lo với các học viên.
Cơng nghệ thực tế ảo tăng cường Augmented Reality (AR) là công nghệ
không còn quá mới lạ trong xã hội hiện nay. Kể từ khi ra đời những năm 80 của

thế kỷ trước, nó dần được ứng dụng trong các lĩnh vực rộng khắp. AR là một công
nghệ cho phép lồng ghép thông tin ảo vào thế giới thực (và ngược lại), nó giúp
người sử dụng tương tác với những nội dung số trong thực tại (như chạm vào, phủ
vật thể lên trên - nói dễ hiểu là ghép ảnh theo dạng 3D).
Hiện nay, AR đang được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau, nổi bật
là các trò chơi, quảng cáo, bảo trì - sửa chữa sản phẩm, y học và giáo dục. Công
7


nghệ “biến ảo ảnh thành hiện thực” này đang được ứng dụng trong các lớp học tại
các quốc gia phát triển trên thế giới. Những ứng dụng được áp dụng AR nhằm
minh họa các kiến thức phổ thông cho học sinh, sinh viên như ITCraft: Pop Up
Sách; Aurasma;Arloon… AR sẽ đem đến những trải nghiệm người dùng mới mẻ,
mang lại bước tiến mới trong lĩnh vực khoa học công nghệ.
Khác với thực tế ảo (Virtual Reality - VR), vốn được thiết kế cho người sử
dụng tương tác hoàn toàn trong không gian mô phỏng, AR giúp người dùng tương
tác với nội dung ảo trong môi trường thật. Sự tương tác của đồ họa, âm thanh và
các cảm giác cải tiến khác trong môi trường thực tế - tất cả đều được hiển thị trong
thời gian và không gian thực.

Thực tế ảo đã và đang được ứng dụng rất nhiều trong giáo dục
Với đặc điểm này, AR có thể là tương lai của giáo dục 4.0. Với những tính
năng thiết thực, AR sẽ góp phần hỗ trợ các mục tiêu học tập cá nhân của sinh viên
bằng cách đưa nội dung học lý thuyết vào thực hành, trải nghiệm trực tiếp thông
qua tương tác một cách sinh động và tiết kiệm chi phí. AR khơng chỉ góp phần đưa
nội dung học tập tới học sinh một cách hấp dẫn, mà thông qua đó, học sinh cịn đạt
được hiểu biết tốt hơn về các khái niệm mà giáo viên đã giải thích trong bài giảng
trên lớp hoặc đọc trong sách giáo khoa truyền thống., đoạn âm thanh, video, đồ
họa…
b. Các ứng dụng thực tế ảo tăng cường trong dạy học mơn tốn

 HP REVEAL - Augmented Reality Tools
HP reveal-Augmented Reality (AR) cung cấp cho chúng ta một cách nhìn
mới và tương tác với môi trường tự nhiên của chúng ta. Là công cụ hiệu quả hỗ trợ
cho học sinh trãi nghiệm các bài học một cách sinh động.

8


HP Reveal là một ứng dụng miễn phí dành cho thiết bị di động dựa trên iOS và
Android, cung cấp nền tảng cho bất kỳ ai khám phá thực tế mở rộng ở mọi nơi! Nó
nâng cao trải nghiệm của chúng tôi bằng cách biến bất kỳ mẫu bề mặt đặc biệt nào
thành màn hình tương tác của hình ảnh động, đoạn âm thanh, video, đồ họa, v.v.

Tải phần mềm cho Adroid và cài file APK bên ngoài Google play bằng đường link
sau:
/>ew?usp=sharing
Hướng dẫn sử dụng: /> MIND MAP AR, (Augmented Reality ARCore Mind Mapping)

Bản đồ tư duy 3D với ứng dụng bản đồ thực tế ảo tăng cường đầu tiên cho
Google ARCore. Bạn có thể giải phóng sức mạnh bẩm sinh của não bằng cách lập
bản đồ tư duy trong không gian 3D với thực tế tăng cường. Ta có thể đi qua và
xung quanh bản đồ tư duy AR của bạn. Khơng cần phải lãng phí thời gian vào việc
định dạng, sắp xếp hoặc giãn cách trên bề mặt.
Tiêu điểm tính năng :
- Lập bản đồ tư duy thực tế ảo tăng cường 3D; Truyền bản đồ AR đến màn hình
lớn bằng Chromecast
- Chia sẻ tệp bản đồ tư duy cho người khác hoặc xuất bản phác thảo văn bản
9



- Hỗ trợ siêu liên kết ( Với mỗi nút bản đồ tư duy các bạn có thể chèn vào 1 đường
link bởi các file tài liệu, hình ảnh, âm thanh, video hay bất cứ mơ hình mơ tả nào )
- Các file tạo ra có thể đính kèm trong lưu trữ đám mây (GDrive, OneDrive,
Dropbox, Evernote)
- Nhập bản đồ và các nút lệnh bằng giọng nói tức thì
- Thêm chi tiết văn bản dài vào các nút bản đồ tư duy
- Nhập các tệp FreeMind; Mở rộng / Thu gọn chi nhánh
- Các mối quan hệ hướng; Tùy chọn nền VR Canvas

Tải phẩn mềm Mind Map AR trên Google play
Tài liệu hướng dẫn sử dụng đầy đủ tại:
 GEOGEBRA 3D TRÊN IOS HAY GEOGEBRA AR TRÊN ANDROID

Dễ dàng giải các bài toán 3D, đồ thị các hàm và bề mặt 3D, tạo các cấu trúc
hình học trong 3D, lưu và chia sẻ kết quả của bạn. Với thực tế ảo tăng cường AR
được kích hoạt, bạn có thể đặt các đối tượng toán học trên bất kỳ bề mặt nào và đi
bộ xung quanh chúng! Hàng triệu người trên thế giới sử dụng GeoGebra để học
toán và khoa học.

10



Vẽ các hàm f (x, y) và các bề mặt tham số
• Tạo vật rắn, hình cầu, mặt phẳng và nhiều vật thể 3D khác
• Nhận điểm giao nhau và mặt cắt ngang
• Trải nghiệm thanh trượt, điểm, đồ thị và hình học đều hoạt động cùng nhau
• Tìm kiếm các hoạt động học tập miễn phí trực tiếp từ ứng dụng của chúng tơi
• Lưu và chia sẻ kết quả của bạn với bạn bè và giáo viên
Trang web để tải phần mềm và hướng dẫn sử dụng:

/>hoặc tìm phần mềm geogebra 3d calculator trên appstore hay googleplay
 AR PLATONIC SOLIDS

Ứng dụng này cho thấy năm khối đa diện đều trong thực tế tăng cường và
nhiều hình hình học khác được sử dụng trong các trường học trung học.
Để sử dụng được ứng dụng này làm theo các bước sau
Bước 1. Tải ứng dụng về smartphone
Bước 2. Tải mã QR Code và in ra giấy:
/>oKfGd4XFfk/edit

11


 ARGEO (Augmented
Reality Geometry) Trải phẳng các hình
khơng gian
Một ứng dụng Android cho
giáo dục để giúp học sinh phải
biết những điều cơ bản của
hình học khơng gian cơ bản
(16 dạng hình) như: - Hình
lăng trụ - Hình trụ - Hình cầu
cầu - Hình chóp. Ứng dụng sử dụng kỹ thuật 3D với Augmented Reality (AR) Hỗ
trợ. Bằng cách tải tài liệu Flash card ( Thẻ) in ra để hỗ trợ AR bởi đường link:
/>Phiên bản này của ứng dụng có 3 cấp độ:
1- Khái niệm cơ bản của Shapes 2- Phân loại Shapes 3 Nets ( Trải hình)
Mỗi cấp độ có 2 giai đoạn:
1- Đào tạo giai đoạn: tìm hiểu các thông tin.
2- Kiểm tra giai đoạn: Khi áp dụng và thử nghiệm hiểu biết về thông tin.
Để sử dụng các bạn thực hiện theo các bước sau:

Bước 1. Tải ứng dụng tại địa chỉ:
/>Bước 2. Tải FlashCard và in ra để hỗ trợ AR:
/>Bước 3. Mở ứng dụng lên, soi camera và trải nghiệm các hình ảnh thu được.
Video hướng dẫn bằng tiếng Anh:
/>=emb_logo
Đây là phần mềm vừa chơi trị chơi vừa ơn tập kiến thức về các loại hình khơng
gian phù hợp cho đối tượng học sinh 11 và 12
 SHAPES 3D GEOMETRY LEARNING

 AR GEOMETRY
12


 GEO-AR (tương tự như GeoGebra 3D)

13


1.2. Cơ sở thực tiễn và thực trạng vấn đề nghiên cứu
Đáp ứng yêu cầu của chương trình giáo dục theo định hướng phát triển năng
lực, việc dạy học Toán cũng phải đổi mới theo xu thế đó. Trong đó định hướng
những phẩm chất và năng lực cần có của học sinh THPT như sau

Chương trình mơn Tốn giúp học sinh đạt các mục tiêu chủ yếu sau:
- Hình thành và phát triển năng lực toán học bao gồm các thành tố cốt lõi
sau: năng lực tư duy và lập luận tốn học; năng lực mơ hình hố tốn học; năng
lực giải quyết vấn đề toán học; năng lực giao tiếp tốn học; năng lực sử dụng
cơng cụ, phương tiện học tốn.
- Góp phần hình thành và phát triển ở học sinh các phẩm chất chủ yếu và
năng lực chung theo các mức độ phù hợp với môn học, cấp học được quy định tại

Chương trình tổng thể.
- Có kiến thức, kĩ năng tốn học phổ thơng, cơ bản, thiết yếu; phát triển
khả năng giải quyết vấn đề có tính tích hợp liên mơn giữa mơn Tốn và các mơn
học khác như Vật lí, Hố học, Sinh học, Địa lí, Tin học, Công nghệ, Lịch sử,
Nghệ thuật,...; tạo cơ hội để học sinh được trải nghiệm, áp dụng toán học vào thực
tiễn.
14


- Có hiểu biết tương đối tổng quát về sự hữu ích của tốn học đối với từng
ngành nghề liên quan để làm cơ sở định hướng nghề nghiệp, cũng như có đủ năng
lực tối thiểu để tự tìm hiểu những vấn đề liên quan đến toán học trong suốt cuộc đời.
Nói tóm lại, các năng lực mà mơn Tốn hướng đến hình thành cho học sinh
là Năng lực tự học; Năng lực giải quyết vấn đề; Năng lực sáng tạo; Năng lực hợp
tác; Năng lực giao tiếp, Năng lực sử dụng cơng nghệ thơng tin và truyền thơng;
Mơn Tốn góp phần hình thành và phát triển cho học sinh năng lực toán học
(biểu hiện tập trung nhất của năng lực tính tốn) bao gồm các thành phần cốt lõi
đã nêu trên
Vai trị của việc dạy học Tốn nhằm hình thành và phát triển năng lực cho
HS là rất to lớn. Thế nhưng, từ nhiều năm nay, trong đại bộ phận HS nói chung,
HSTHPT nói riêng tồn tại thực trạng lười đọc tài liệu và sách giáo khoa Toán, ỷ lại
vào các bài giảng của giáo viên và các tài liệu có sẵn phương pháp giải tốn. Đa số
HS đều chỉ ra rằng thông tin, ký hiệu trên SGK là khơ khan và một chiều, ít có
hình ảnh trực quan. Tốn học là bộ mơn khoa học mang tính logic và có tính kế
thừa từng cấp học, học sinh muốn lĩnh hội tốt mơn Tốn thì địi hỏi cần có bề dày
kiến thức, nhớ kiến thức cơ bản, muốn biết thêm thơng tin về một nhân vật Tốn
học, cơng trình tốn học kinh điển hay sự kiện nào đó liên quan, HS khơng có cách
nào khác ngồi việc mất cơng tra tài liệu trên google hoặc đến thư viện. Kể cả như
hiện nay khi CNTT phát triển, HS có thể tiếp cận thông tin theo nhiều cách khác
nhau như video, âm thanh hay hình ảnh nhưng vẫn là thơng tin một chiều và nhàm

chán trên mạng Internet.
Qua số liệu, thông tin mà chúng tôi thu thập được khi đi sâu khảo sát, điều
tra tình hình học Tốn của HS ở các trường THPT trên địa bàn thị xã Hoàng Mai
và huyện Quỳnh Lưu với 25 GV và 250 em HS được khảo sát bằng các phiếu
thăm dò (Số liệu cụ thể đã được phân tích ở Phụ lục 3). chỉ ra rằng
- Về giáo viên:
Số lượng giáo viên nêu được đầy đủ các năng lực cần có của học sinh theo
chương trình đổi mới chỉ 5/25. Các GV cịn lại chỉ nêu được 1 số năng lực đặc thù
cho HS THPT
Có rất ít GV: (3/25) cố gắng tìm kiếm thêm các ứng dụng phổ biến trên các
thiết bị điện thoại thơng minh, laptop, máy tính bảng phục vụ dạy Tốn học để cố
gắng phát huy NL của HS.
Nhiều giáo viên xác nhận rằng các bài dạy CNTT trong GD hiện nay chỉ là các
bài giảng PowerPoint hay E-learning cũng có nhiều hạn chế
Rất ít GV (cụ thể 3/25) người hiểu đã từng áp dụng ứng dụng AR phục vụ dạy
Toán học để cố gắng phát huy NL của HS
- Về học sinh: Đa số HS đều cảm thấy nội dung bài học Tốn học tương đối
khó hiểu, khơ khan, chưa có giá trị áp dụng thực tiễn. 25/150 HS thấy rằng có rất ít
GV cố gắng số tìm kiếm thêm các ứng dụng phổ biến trên các thiết bị điện thoại
thơng minh, laptop, máy tính bảng phục vụ dạy Tốn học để cố gắng phát huy NL
của HS. Hầu như HS rất hạn chế của sử dụng các ứng dụng CNTT để tìm hiểu bài
15


học nhưng lại có nhu cầu được học phần Tốn học bài học thơng qua các ứng
dụng CNTT có thể sử dụng cho cả GV và HS để cùng soạn, cùng trình bày quan
điểm cá nhân. Có rất ít HS đã từng áp dụng ứng dụng AR phục vụ học Toán học để
cố gắng phát huy NL của cá nhân
Cũng trong cuộc khảo sát này, về phía giáo viên, các thầy cơ cũng khẳng
định, trong giờ học Tốn của bản thân mình, việc ứng dụng CNTT trong dạy học

vẫn chủ yếu là từ phía GV. GV cũng chỉ suy nghĩ đơn giản ứng dụng CNTT là
soạn bài trên máy tính, dùng laptop để in giáo án, hoặc dừng lại ở một số bài giảng
powepoint. Nhiều giờ dạy học mặc dù có sử dụng máy tính, kết nối internet nhưng
chỉ dừng lại như một phương tiện trình chiếu thay thế việc viết bảng và đọc thuộc
giáo án của GV, phục vụ cho hoạt động thuyết trình truyền thụ nội dung bài học đã
được chuẩn bị sẵn. Với cách dạy học này, CNTT chỉ có thể giải phóng sức lao
động cơ học cho GV còn HS vẫn chỉ tiếp nhận một chiều. HS vẫn chưa phải là
những chủ thể tích cực, sáng tạo, chủ động. Sự hỗ trợ này của CNTT là chưa phù
hợp với quan điểm và mục tiêu dạy học mới nhấn mạnh đến việc hình thành năng
lực cho người học, chú trọng phát huy vai trò chủ thể cho HS.
Một vấn đề cịn khá mới mẻ đó là dạy học theo định hướng STEM đặc biệt ở
bộ mơn Tốn. Theo khảo sát của chúng tôi sau khi được tập huấn dạy học theo
định hướng STEM của BGD và SGD xong, cùng với sự chỉ đạo kiên quyết của
SGD và nhà trường cũng đã tổ chức được một số chủ đề STEM nhưng chủ yếu là
các môn KHTN chứ môn Tốn là rất ít. Theo nghiên cứu điều tra khảo sát các giáo
viên và học sinh chúng tôi thấy:
- Về phía giáo viên: Theo cách hiểu của đa số giáo viên thì bộ mơn Tốn
trong dạy học STEM chỉ là cơng cụ nên ít quan tâm và chỉ tạo các chủ đề STEM
đối phó. Việc hiểu dạy học STEM là có sản phẩm thực tế và phải có ứng dụng thực
tiễn làm khó các giáo viên tìm ra các chủ đề thích hợp. Các giáo viên được phân
cơng phụ trách cũng chỉ là qua loa chiếu lệ hoặc xin nhau các chủ đề STEM để
thực hiện trong tổ mà không giám đột phát hay tự mình tìm tịi các chủ đề mới. Về
dạy học theo chủ đề STEM: rất ít GV đã từng dạy học theo chủ đề STEM nhằm
phát huy NL của HS nên cũng ít học sinh được tiếp cận với các chủ đề STEM đặc
biệt hơn là bộ mơn tốn
- Về phía học sinh: Với đối tượng học sinh cấp THPT luôn đặt ra mục tiêu thi
ĐHCĐ nên chủ yếu học nhanh, học các phương phải giải tốn mà ít được trải
nghiệm sáng tạo, khơng tự mình tìm tịi kiến thức tìm tịi sự sáng tạo Tốn học,
tóm lại nhiều em bị đánh mất khả năng tự học, hạn chế khả năng giao tiếp và hoạt
động tập thể. Tuy nhiên khi được giao các chủ đề trải nghiệm, tự mình sáng tạo các

sản phẩm STEM theo định hướng của giáo viên thò các em lại rất hào hứng và sẵn
sàng để tạo ra các sản phẩm STEM có chất lượng.
Việc dạy học theo định hướng STEM thơng qua trải nghiệm AR là một hướng
đi khá mới mẻ tạo sức lôi cuốn cho học sinh phát triển các năng lực chung và năng
lực Toán học đặc thù
Để khắc phục những hạn chế trên và tạo ra cho HS một mơi trường học tập
Tốn sinh động hấp dẫn cuốn hút, các ứng dụng của AR sẽ góp phần hỗ trợ các
16


mục tiêu học tập của mỗi HS bằng cách đưa nội dung học lý thuyết vào thực hành,
trải nghiệm trực tiếp thông qua tương tác một cách sinh động và tiết kiệm chi phí.
AR khơng chỉ góp phần đưa nội dung học tập tới học sinh một cách hấp dẫn, mà
thơng qua đó, người học cịn đạt được hiểu biết tốt hơn về các khái niệm mà giáo
viên đã giải thích trong bài giảng trên lớp hoặc đọc trong sách giáo khoa truyền
thống. AR có thể đem đến những thơng tin, cái nhìn tổng quan nhất để bổ trợ cho
những thơng tin được in ấn, hay những vật thể ngồi đời thực. Với khả năng của
AR hồn tồn có thể đem đến những video, hình ảnh, thơng tin mình họa cho
những tờ báo giấy thơng thường hay thậm chí là cả một mơ hình 3D hoạt động.
Hình dung những tờ sách giáo khoa Toán hiện nay là những tờ “sách thực
tại ảo” được in trên giấy như thông thường, nhưng khi người dùng sử dụng thiết bị
nhận dạng ( thường là điện thoại thơng minh, máy tính bảng hay là Máy tính có
Camera) qt lên, những thơng tin bổ trợ cho trang báo có thể hiện ra. Như gặp
trang viết về những nhân vật lịch sử Tốn học, một mơ hình 3D sống động của
nhân vật đó hiện lên, kích thước tỉ lệ như thật, người học có thể xoay quanh mơ
hình theo nhiều chiều khác nhau. Hay hình ảnh một cơng thức, một phương trình
sẽ có một video sẽ hiện lên những hình ảnh đó sống động như thật với thơng tin
đầy đủ về nó.
Trong bộ mơn hình học việc giáo viên tự làm các mơ hình hình học phẳng
hay khơng gian cũng là mơ hình tốt cho việc giới thiệu giảng dạy tuy nhiên học

sinh có thể tự tay làm các mơ hình đó thơng qua nhiệm vụ giáo viên giao cho, đặc
biệt các em có thể tạo các mơ hình trực quan thơng qua Cơng nghệ thực tế ảo mà ta
có thể chiếu nó trực tiếp lên mơi trường xung quang, có thể thấy, chạm vào, tưởng
tượng và cảm nhận như mình đang đứng trong mơi trường đó thì sức hấp dẫn và
li cuốn của bài học sẽ kích thích sự ham thích học tốn … Những điều như thế
sẽ giúp người dùng có một cái nhìn trực quan hơn qua những thơng tin bằng nhiều
hình thức mà AR đem lại. Quan trọng hơn, AR được sử dụng khơng chỉ từ phía
GV mà HS cũng có thể làm chủ công nghệ này và vận dụng chúng một cách dễ
dàng ngay cả trong giờ học trên lớp, lẫn ở nhà, học nhóm, làm semina hay hỗ trợ
cho việc hùng biện, thuyết trình... tất cả chỉ bằng những thiết bị sẵn có như máy
tính bảng, máy tính hoặc đơn giản hơn là một chiếc smatphone. Từ đó, việc sử
dụng cơng nghệ AR khơng chỉ góp phần giải quyết được bài khó về hướng đi cho
việc dạy và học Tốn sao cho hấp dẫn mà qua đó HS sẽ tự mình lĩnh hội được
kiến thức, hình thành được kĩ năng và phát triển được những năng lực như đã đề ra
ở trên.
Như vậy, qua khảo sát, người viết nhận thấy cơ sở lý luận và thực tiễn của
việc dạy học Toán THPT theo định hướng STEM nhằm phát triển năng lực của
HS thông qua việc sử dụng các ứng dụng công nghệ thực tế ảo tăng cường là điểm
tựa, nguồn tư liệu phong phú, đáng tin cậy, là động lực giúp người viết có căn cứ
để thực hiện đề tài này.

17


2. Những kinh nghiệm ứng dụng “công nghệ thực tế ảo tăng cường” trong
dạy học toán theo định hướng stem nhằm phát triển năng lực cho hs thpt đáp
ứng chương trình giáo dục phổ thơng mới
2.1. Nắm vững cách sử dụng các ứng dụng AR, lựa chọn kiểu bài phù hợp có
thể ứng dụng cơng nghệ AR giúp HS phát triển năng lực trong quá trình dạy – học
Trước hết, muốn vận dụng AR thành công trong việc dạy và học theo định

hướng phát triển năng lực, GV cần hướng dẫn cho HS làm quen, tìm hiểu, thơng
thạo cách sử dụng phương tiện hỗ trợ này. GV có thể giới thiệu tên ứng dụng,
hướng dẫn HS tìm kiếm cách thức tải về và sử dụng nó thơng qua việc xem các
video trên youtobe. GV có thể cùng HS tiến hành cùng tải ứng dụng và sử dụng
vào những trường hợp cụ thể tại lớp. GV cần giải đáp được những thắc mắc của
HS. Việc làm nay có thể thực hiện lồng ghép vào các buổi sinh hoạt lớp, ngoại
khóa hoặc trong những giờ ra chơi.
Đồng nghĩa với việc này, HS trước hết sẽ cảm thấy được giá trị của chiếc
điện thoại mà mình đang sử dụng ngồi việc chơi game, lướt mạng, kết nối
facebook. Thêm vào đó, dần dần hình thành ở các em niềm say mê với việc tìm
hiểu, cập nhật các ứng dụng công nghệ, theo kịp xu thế thời đại cơng nghệ 4.0.
Đồng thời, khi tìm hiểu được cách thức sử dụng ứng dụng này, HS sẽ cảm thấy rất
thú vị trong việc áp dụng vào tìm hiểu thêm về tài liệu học tập mơn Tốn học, tháo
gỡ dần những khó khăn của các em trong việc tiếp cận các kiến thức trừu tượng
khơng có mơ hình thực tế minh họa. Qua việc hỗ trợ, hướng dẫn HS sử dụng ứng
dụng này, các em cũng có thể phát huy được tinh thần tự học thông qua việc tự
mình xây dựng hình ảnh, quay video liên quan, tổ chức học nhóm để cùng nghiên
cứu quan sát cách sử dụng, ứng dụng vào việc học mơn Tốn học.
So với việc sử dụng CNTT trước đây, chủ yếu là qua các bài giảng
powerpoint, đó chỉ là bài dạy độc quyền của GV mà HS khơng thể tự mình tìm
hiểu thêm, nghiên cứu tiếp về bài học. Do áp lực về thời gian, sau mỗi giờ học,
mỗi khi gập máy tính lại, tắt màn hình máy chiếu đi, nhiều HS vẫn than vãn cơ
trình chiếu q nhanh, giáo viên cho xem ít quá hoặc bản thân chưa xem video,
hình ảnh minh họa cho bài dạy được một cách cụ thể…
Từ khi hướng dẫn các em sử dụng các phần mềm, chứng kiến sự thay đổi
trong khơng khí của các giờ học, nhất là giờ báo cáo bản thiết kế sản phẩm và báo
cáo sản phẩm hoàn thiện của chủ đề STEM trong tốn học và kể cả các giờ ra chơi,
tơi mới cảm nhận hết được khơng khí học tập mơn Tốn vẫn tiếp tục rất sơi nổi bởi
các em có thể cùng nhau tiếp tục theo dõi các video, hình ảnh minh họa cho bài
học do chính các em chuẩn bị sẵn phục vụ cho việc học tập mà không bị phụ thuộc

vào bài giảng duy nhất của cô. Đồng thời, các em cũng khơng cịn dùng điện thoại
của mình vào việc chơi game hoặc trò chuyện mà đã biết cách sử dụng nó hợp lí
hơn. Tất cả những gì người GV cần làm để chuẩn bị cho cả thầy và trị sử dụng
được ứng dụng này là cần có điện thoại, máy tính bảng, laptop có kết nối Internet.
Khi cần báo cáo có thể sử dụng sản phẩm offline để minh họa

18


Sản phẩm của học sinh về mặt tròn xoay dùng phần mềm GEO Gebra 3D

19


Sản phẩm của học sinh vẽ Bản đồ tư duy Mind map AR

Sản phẩm của học sinh minh họa cho phần mềm hp reveal.
20


Quá trình này cho thấy học sinh phải theo dõi, thực hành, tự nghiên cứu
thêm thông qua mạng, qua bạn bè và qua sự hướng dẫn thầy cơ điều đó đang từng
bước dần phát triển năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng
lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; năng lực khoa học, năng lực công nghệ, năng lực
tin học
 Định hướng lựa chọn bài học áp dụng công nghệ AR:
Bên cạnh nguyên tắc nắm vững cách sử dụng các phần mềm cơng nghệ thực
tế ảo, GV cịn cần lựa chọn kiểu bài phù hợp có khả năng ứng dụng cơng nghệ này
hướng đến mục đích cao nhất là giúp HS phát triển năng lực.Tuy nhiên, không phải
bài học nào GV và HS cũng cần, cũng có thể sử dụng ứng dụng AR.

Những kiểu bài mà tôi lựa chọn để áp dụng cơng nghệ thực tế ảo là:
- Những bài học có đặc điểm là những bài có dung lượng lớn, các nội dung
tốn học trừu tượng, tương đối khó hình dung nếu chỉ tiếp cận qua khái
niệm Toán học.
- Những bài học về Ơn tập chương.
- Những bài học hình học cần mô tả không gian 3 chiều.
- Những bài học có thể áp dụng việc dạy học theo định hướng STEM cần học
sinh tự học tự tìm hiểu, cần học sinh làm sản phẩm STEM để phát triển
năng lực thì giáo viên cần định hướng lựa chọn một cách cụ thể có kế
hoạch bài dạy chi tiết.
Qua thực tiễn áp dụng tại trường phổ thơng, HS đã hình dung được một mơ
hình hình học khơng gian thế nào qua màn hình 3D do chính các em soạn ra. Hình
dung những tờ sách giáo khoa Toán học hiện nay là những tờ “sách thực tại ảo”
được in trên giấy như thông thường, nhưng khi người dùng sử dụng thiết bị nhận
dạng ( thường là điện thoại thông minh) quét lên, những thơng tin bổ trợ cho trang
sách có thể hiện ra. Như gặp trang viết về những nhân vật lịch sử Tốn, một mơ
hình 3D sống động của nhân vật đó hiện lên, kích thước tỉ lệ như thật, người học
có thể xoay quanh mơ hình theo nhiều chiều khác nhau. Hay sách viết về hình ảnh
một cơng thức Tốn học, 1 BĐT kinh điển, một phương trình, một video sẽ hiện
lên những hình ảnh đó sống động như thật với thơng tin đầy đủ về nó. Một mơ
hình khơng gian hình chóp, hình trụ… khi cần chúng ta có thể chiếu lên sàn nhà,
bàn học hay lơ lửng giữa lớp học mà ta có thể với tới, chạm vào và đi xung quanh
nó …
Tuy nhiên, vận dụng những cơng nghệ trong việc dạy học Tốn học, nhằm
mục đích giúp HS có thể sử dụng những ứng dụng này để phát triển các năng lực
của mình, người GV cần thường xuyên cập nhật những tiến bộ của KHCN. Đồng
thời không ngừng tìm hiểu những ứng dụng có thể sử dụng
Lưu ý của người GV khi hướng dẫn HS áp dụng công nghệ này vào việc
dạy – học Toán là GV phải có sự giám sát q trình sử dụng các thiết bị cơng nghệ
trong giờ học của mỗi HS. Tránh tình trạng HS sử dụng điện thoại vì mục đích cá

nhân nhưng vẫn nhân danh việc học. Thêm vào đó, các phần mềm này có thể hoạt
21


×