Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Tieu luan Xử lý thu hồi hoàn thuế đối với Công ty TNHH Chế biến Thủy sản VINAPRO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (123.64 KB, 18 trang )

Trường Nghiệp vụ Thuế

Tiểu luận tình huống

PHẦN I: LỜI NÓI ĐẦU
Thuế là nguồn thu rất quan trọng, chiếm tỷ trọng cao trong tổng thu ngân
sách nhà nước (NSNN) của hầu hết các quốc gia trên thế giới. Nguồn thu từ thuế
giúp Nhà nước đảm bảo nhu cầu chi tiêu, quản lý, điều tiết sản xuất kinh doanh,
phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội, thu nhập quốc dân nên chính
sách thuế phải đảm bảo sự công bằng, hợp lý.
Công tác quản lý thuế của nước ta đã từng bước được nâng lên về chất,
tăng cường giao dịch điện tử, cải cách thủ tục hành chính phù hợp với quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế, rút ngắn khoảng cách giữa Việt Nam với các nước
trong khu vực và trên thế giới. Việc đảm bảo nguồn thu thuế, nâng cao sự hài
lòng của người nộp thuế (NNT) đối với cơ quan thuế luôn là mục tiêu quan
trọng hàng đầu của công tác quản lý thuế nói chung và quản lý hoàn thuế giá trị
gia tăng (GTGT) nói riêng.
Thực trạng hiện nay, công tác quản lý hoàn thuế GTGT vẫn còn nhiều bất
cập trong quá trình thực hiện, đặc biệt là vẫn còn tình trạng lợi dụng việc hoàn
thuế GTGT để chiếm dụng NSNN. Vì thế, đòi hỏi cán bộ công chức ngành thuế
phải ngày càng phải nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ, thường xuyên rà soát, kịp
thời phát hiện và có chế tài để xử lý đối với các hành vi gian lận hoàn thuế là rất
quan trọng. Mục đích là để răn đe, góp phần đưa chính sách, pháp luật của Nhà
nước vào cuộc sống, qua đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển ổn định và lành
mạnh.
Xuất phát từ thực tế công tác tại Phòng Kê khai và Kế toán Thuế kết hợp
với lý luận và vốn kiến thức đã được Quý Thầy Cô truyền đạt trong quá trình
học lớp Bồi dưỡng nghiệp vụ ngạch Kiểm tra viên Thuế do trường Nghiệp

vụ Thuế tổ chức theo hình thức trực tuyến từ ngày 19/5/2020 đến ngày
10/6/2020, tôi chọn tình huống: “Xử lý thu hồi hoàn thuế đối với Công ty


TNHH Chế biến Thủy sản VINAPRO” để viết bài tiểu luận cho khóa học này.
Trong quá trình nghiên cứu và phân tích không sao tránh khỏi những sai
sót, kính mong Quý Thầy Cô đóng góp để bài viết này được tốt hơn.
1


Trường Nghiệp vụ Thuế

Tiểu luận tình huống

PHẦN II: NỘI DUNG
I. Mô tả tình huống
Bắt đầu từ tháng 05/2017 Cục Thuế tỉnh Tiền Giang triển khai dịch vụ hoàn
thuế điện tử. Theo đó, NNT chỉ cần lập giấy đề nghị hoàn trả, ký điện tử và gửi
đến cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế. Cơ quan thuế tiếp nhận và có trách
nhiệm giải quyết hồ sơ hoàn thuế không quá 06 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ.
Công ty TNHH Chế biến Thủy sản VINAPRO được Sở Kế hoạch và
Đầu tư tỉnh Tiền Giang cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số
1200786546 ngày 01/3/2012, có trụ sở ở Lô 45 Khu công nghiệp Mỹ Tho, xã
Trung An, TP Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang, ngành nghề kinh doanh: chế biến thủy
sản xuất khẩu sang các nước Đức, Pháp, United Kingdom xuất qua Cảng biển
ICD Phước Long 3, cảng Cát Lái, Cảng ICD Tây Nam…và bán ra trong nước.
Công ty kê khai thuế GTGT phương pháp khấu trừ, kỳ tính thuế theo tháng do
Cục Thuế tỉnh Tiền Giang quản lý.
Ngày 14/01/2019 Công ty lập và gửi đến cổng thông tin của Tổng cục
Thuế giấy đề nghị hoàn thuế GTGT, kỳ tháng 11/2018, với số thuế đề nghị hoàn
là 4.462.847.657 đồng, lý do đề nghị hoàn: Cơ sở kinh doanh có thuế GTGT đầu
vào của hàng hóa xuất khẩu phát sinh trong tháng chưa được khấu trừ từ 300
triệu đồng trở lên theo Điều 2, Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/03/2018

của Bộ Tài chính.
Căn cứ quy trình hoàn thuế ban hành kèm theo Quyết định số 905/QĐ-TCT
ngày 01/7/2011 của Tổng cục Thuế, Phòng Kê khai và Kế toán thuế phân loại:
hoàn thuế trước, kiểm tra sau.
Công chức được phân công giải quyết hồ sơ hoàn thuế tiến hành đối chiếu
tờ khai được hạch toán trên ứng dụng quản lý thuế tập trung TMS với tờ khai
NNT kê khai trên mạng; xác định doanh thu xuất khẩu, doanh thu bán nội địa,
thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, thuế GTGT đầu ra.

2


Trường Nghiệp vụ Thuế

Tiểu luận tình huống

Đồng thời, căn cứ bảng kê hàng hóa dịch vụ áp dụng mức thuế suất 0%
NNT gửi kèm cùng hồ sơ hoàn thuế để đối chiếu doanh thu xuất khẩu với tờ
khai hải quan, invoice và chứng từ thanh toán của từng lô hàng hóa xuất khẩu.
Sau khi kiểm tra, công chức đã tính toán phân bổ thuế GTGT đầu vào hàng hóa
xuất khẩu, thuế GTGT đầu vào của hàng hóa xuất khẩu chưa có chứng từ thanh
toán ngân hàng,….thể hiện ở bảng tính số thuế được hoàn như sau:
Chỉ tiêu

STT

Số kê khai

I


Tháng 11/2018

1

Tổng Doanh thu

a

Doanh thu nội địa

b

Doanh thu xuất khẩu (sản xuất túi nhựa xuất khẩu, xuất khẩu
sang Đức, Pháp, United Kingdom xuất qua Cảng biển ICD
Phước Long 3, cảng Cát Lái, Cảng ICDTây Nam. Không có
trường hợp xuất khẩu qua biên giới đất liền)

c

Tỷ lệ doanh thu xuất khẩu/Tổng doanh thu chịu thuế

d

Doanh thu xuất khẩu chưa có chứng từ TTNH

49.574.489.501
4.653.513.922

2
3


Tỷ lệ doanh thu xuất khẩu chưa có chứng từ TTNH/ doanh
thu xuất khẩu
Thuế GTGT đầu ra
Thuế GTGT còn được khấu trừ kỳ trước chuyển sang

4

Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ phát sinh trong tháng

5

Thuế GTGT đầu vào điều chỉnh tăng của các kỳ trước

6

Thuế GTGT đầu vào điều chỉnh giảm của các kỳ trước

7

Thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ

8

Thuế GTGT đầu vào của HHDV chưa chứng từ TTNHH có
giá trị từ 20 triệu đồng trở lên

9

Thuế GTGT đầu vào hàng hóa xuất khẩu =(9)x(1d)


10

Thuế GTGT đầu vào phân bổ cho HHDV bán trong nước
trong kỳ (4)-(9)

e

11
12
13

Thuế GTGT còn phải nộp (+) , còn được khấu trừ (-) = (2) (3a) - (10)
Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa xuất khẩu chưa có
chứng từ thanh toán ngân hàng không được hoàn, chuyển
khấu trừ tiếp kỳ sau =(10)x(1e)
Thuế GTGT đủ điều kiện hoàn (9)-(11) -(12)

3

44.920.975.579

90,6131%
5.914.073.014
13,1655%
965.351.393

5.428.199.050

4.918.658.758

509.540.292
455.811.101
647.566.235
3.815.281.422


Trường Nghiệp vụ Thuế

Tiểu luận tình huống

Số thuế GTGT đủ điều kiện hoàn không vượt quá doanh thu của hàng hóa,
dịch vụ xuất khẩu nhân với 10% theo quy định tại Điều 2, Thông tư số
25/2018/TT-BTC ngày 16/3/2008 của Bộ Tài chính. Ngày 18/01/2019, Cục
Thuế ban hành quyết định hoàn thuế và chuyển lệnh hoàn sang Kho bạc nhà
nước để hoàn trả cho Công ty với số tiền là: 3.815.281.422 đồng.
Căn cứ kế hoạch kiểm tra năm 2018, ngày 15/12/2019 Cục Thuế tỉnh Tiền
Giang ra quyết định số 1289/QĐ-CT về việc kiểm tra sau hoàn thuế đối với
Công ty TNHH Chế biến Thủy sản VINAPRO.
Qua đối chiếu sổ sách kế toán, hóa đơn chứng từ Công ty cung cấp, cán bộ
kiểm tra đã phát hiện một lô hàng xuất khẩu của Công ty TNHH Chế biến Thủy
sản VINAPRO bị trả lại ngày 21/01/2019 do không đảm bảo chất lượng theo
hợp đồng, trị giá 3.909.876.456 đồng. Lô hàng này nằm trong kỳ hoàn thuế
tháng 11/2018 mà Cục Thuế đã hoàn trả cho Công ty. Công ty chưa kê khai bổ
sung giảm doanh thu xuất khẩu trên tờ khai thuế GTGT tháng 11/2018 và chưa
tự nộp lại số tiền thuế GTGT đã được hoàn trả tương ứng vào tài khoản thu hồi
hoàn thuế.
Đoàn kiểm tra phân tích lại số liệu hoàn thuế của Công ty TNHH Chế biến
Thủy sản VINAPRO sau khi ghi nhận lô hàng xuất khẩu bị trả lại như sau:
S
T

T
I

1

a

Chỉ tiêu

Số

kha
i

Số
kiể
m
tra

Chê
nh
lệch

45,6
64,6
13,0
45

3,90
9,87

6,45
6

Tháng
11/2018
Tổng
Doanh thu

Doanh thu
nội địa

b Doanh thu
xuất khẩu
(sản xuất
túi
nhựa

49,
574
,48
9,5
01
4,6
53,
513
,92
2
44,
920
,97

5,5

4,65
3,51
3,92
2
41,0
11,0
99,1
23

3,90
9,87
6,45

4


Trường Nghiệp vụ Thuế
xuất khẩu,
xuất khẩu
sang Đức,
Pháp,
United
Kingdom
xuất
qua
Cảng biển
ICD Phước
Long

3,
cảng Cát
Lái, Cảng
ICDTây
Nam.
Không có
trường hợp
xuất khẩu
qua
biên
giới
đất
liền)
Tỷ
lệ
doanh thu
xuất
c
khẩu/Tổng
doanh thu
chịu thuế
Doanh thu
xuất khẩu
d chưa

chứng từ
TTNH
Tỷ
lệ
doanh thu

xuất khẩu
chưa

e
chứng từ
TTNH/
doanh thu
xuất khẩu
Thuế
2 GTGT đầu
ra

79

Tiểu luận tình huống

6

90.
613
1%

89.8
094
%

5,9
14,
073
,01

4

5,91
4,07
3,01
4

13.
165
5%

14.4
207
%

965
,35
1,3
93

965,
351,
393

0.80
37%

1.25
52%


Thuế
GTGT còn
được khấu
3 trừ
kỳ
trước
chuyển
sang
a Thuế
GTGT đầu
vào
của
HHDV bán
trong nước

5


Trường Nghiệp vụ Thuế

Tiểu luận tình huống

không được

hoàn
chuyển
sang
kỳ
này
Thuế

GTGT đầu
vào
của
hàng hóa
xuất khẩu
chưa chứng

từ TTNH
không
b được hoàn
chuyển
sang
kỳ
này (của
các
kỳ
trước
chuyển
sang)
Thuế
GTGT đầu
vào được
4
khấu
trừ
phát sinh
trong tháng
Thuế
GTGT đầu
vào

điều
5 chỉnh tăng
của các kỳ

5,4
28,
199
,05
0

5,42
8,19
9,05
0

trước
Thuế
GTGT đầu
vào
điều
6
chỉnh giảm
của các kỳ
trước
Thuế
GTGT đầu
7 vào không
được khấu
trừ
8 Thuế

GTGT đầu
vào
của
HHDV
chưa chứng
từ TTNHH
có giá trị từ
20
triệu
đồng
trở

6


Trường Nghiệp vụ Thuế

Tiểu luận tình huống

lên

9

1
0

1
1

Thuế

GTGT đầu
vào hàng
hóa
xuất
khẩu
=(9)x(1d)
Thuế
GTGT đầu
vào phân
bổ
cho
HHDV bán
trong nước
trong
kỳ
(4)-(9)
Thuế
GTGT còn
phải
nộp
(+) , còn
được khấu
trừ (-) =

(2) - (3a)
- (10)

4,9
18,
658

,75
8

4,87
5,03
1,11
2

43,6
27,6
46

509
,54
0,2
92

553,
167,
938

43,6
27,6
46

455
,811
,10
1


412,
183,
455

43,6
27,6
46

12

Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa xuất khẩu chưa có chứng từ
TTNH không được hoàn =(10)x(1e)

13

Thuế GTGT đủ điều kiện hoàn (9)-(11) -(12)

647,
566,
235
3,81
5,28
1,42
2

703,
011,
881
3,75
9,83

5,77
6

55,4
45,6
46
55,4
45,6
46

Chỉ tiêu (1b) Doanh thu xuất khẩu giảm 3.909.876.456 đồng là do hàng hóa
xuất khẩu không đảm bảo chất lượng theo hợp đồng bị trả lại dẫn đến chỉ tiêu
(1) Tổng doanh thu giảm tương ứng. Doanh thu xuất khẩu và tổng doanh thu
thay đổi, thực hiện phân bổ lại số thuế GTGT đầu vào hàng hóa xuất khẩu và
thuế GTGT đầu vào của hàng hóa xuất khẩu chưa có chứng từ thanh toán ngân
hàng không được hoàn, làm cho chỉ tiêu số (13) Thuế GTGT đủ điều kiện hoàn
giảm 55.445.646 đồng.
Như vậy, từ ngày 21/01/2019 đến thời điểm Đoàn kiểm tra tiến hành kiểm
tra sau hoàn thuế là 326 ngày NSNN đã bị Công ty TNHH Chế biến Thủy sản
VINAPRO chiếm dụng số tiền 55.445.646 đồng của NSNN.

7


Trường Nghiệp vụ Thuế

Tiểu luận tình huống

II. Mục tiêu xử lý tình huống
Trong những năm gần đây một số doanh nghiệp đã lợi dụng sự thông

thoáng của chính sách để cố tình vi phạm pháp luật về thuế. Tình huống trên
cho thấy Công ty TNHH Chế biến Thủy sản VINAPRO đã có hành vi không
nộp lại số tiền đã được hoàn thuế cao hơn số thuế được hoàn. Vì vậy, để giải
quyết thu hồi hoàn thuế, cơ quan thuế phải rất thận trọng, nắm vững những qui
định của pháp luật, xác định rõ nguyên nhân sự việc, cân nhắc kỹ lưỡng tình
huống để khi ban hành quyết định cuối cùng đảm bảo được tính hợp pháp, hợp
lý nhằm đạt được những mục tiêu sau:
Thứ nhất, buộc Công ty TNHH Chế biến Thủy sản VINAPRO nộp đầy đủ
số tiền đã chiếm đoạt NSNN là 55.445.646 đồng. Đảm bảo nguồn thu cho
NSNN được ổn định, thu đúng, thu đủ và nộp kịp thời vào NSNN, góp phần
cân đối chi tiêu cho ngân sách.
Thứ hai, tăng cường công tác phòng chống gian lận thuế, chiếm đoạt tài sản
nhà nước thông qua việc hoàn thuế GTGT hàng xuất khẩu.
Thứ ba, lập lại trật tự kỹ cương trong lĩnh vực thuế nói chung và hoàn thuế
GTGT nói riêng. Đề ra những giải pháp vừa mang tính giáo dục, thuyết phục
vừa kiên quyết răn đe giúp NNT nhận thức, hiểu biết và chấp hành đúng chủ
trương, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nước.
Thứ tư, nâng cao ý thức của nười nộp thuế trong việc chấp hành các quy
định của pháp luật. Trong tổ chức kinh doanh, NNT cần thể hiện trách nhiệm,
không vì lợi nhuận trước mắt gây thiệt hại đến nguồn thu NSNN, tác động xấu
đến hoạt động sản xuất kinh doanh và sự tăng trưởng của tổng thể nền kinh tế.
III. Phân tích nguyên nhân và hậu quả
1. Nguyên nhân
1.1 Nguyên nhân xuất phát từ ngành thuế
Chất lượng của công tác quản lý thuế tại nhiều cơ quan thuế đã từng bước
được nâng lên. Tuy nhiên, hệ thống chính sách thuế trong thời gian qua thay
8


Trường Nghiệp vụ Thuế


Tiểu luận tình huống

đổi liên tục để phù hợp với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế. Rất nhiều Thông tư
vừa được ban hành chưa lâu đã bị sửa đổi, thay thế nên cán bộ thuế có thể gặp
lúng túng trong áp dụng các biện pháp quản lý. Và NNT có thể gặp khó khăn
trong tiếp cận, điều chỉnh hồ sơ sổ sách kế toán theo từng thay đổi của chính
sách thuế.
Việc ban hành các Thông tư hướng dẫn còn chậm, chồng chéo dẫn đến sự
hiểu biết và nhận thức pháp luật, đặc biệt là về chính sách thuế của NNT còn
hạn chế. Công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về thuế của các cơ
quan thuế đối với NNT chưa đạt hiệu quả cao nên NNT chưa nắm vững các quy
định, các nguyên tắc kê khai bổ sung khi có hàng hóa xuất khẩu bị trả lại.
Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 có hiệu lực từ ngày 01/7/2007 quy
định NNT tự khai tự nộp và tự chịu trách nhiệm nhằm tạo điều kiện cho doanh
nghiệp chủ động về thời gian, linh hoạt trong kế hoạch sản xuất, kinh doanh.
Để nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, giảm dần tần suất, thời gian kê khai
nộp thuế xuống mức ngang bằng với các nước trong khu vực, Luật số
71/2014/QH13 ngày 26/11/2014 có hiệu lực từ ngày 01/01/2015 đã bỏ quy
định phải nộp bảng kê mua vào và bảng kê bán ra trong hồ sơ khai thuế GTGT.
Vì vậy, bộ phận kê khai giải quyết hồ sơ hoàn thuế trước, kiểm tra sau chủ
yếu dựa vào số liệu NNT kê khai trên tờ khai của kỳ hoàn thuế, cung cấp ở hồ
sơ hoàn thuế để ban hành Quyết định hoàn thuế. Đội ngũ cán bộ kiểm tra còn ít
nên chưa kiểm tra kịp thời, toàn bộ các hồ sơ hoàn thuế trước, kiểm tra sau, dẫn
đến hệ quả là khi phát hiện sai phạm thì NSNN đã bị chiếm dụng thời gian dài,
và NNT bị xử lý nộp tiền chậm nộp nhiều ngày.
1.2 Nguyên nhân từ phía Công ty TNHH Chế biến Thủy sản
VINAPRO
Bên cạnh những đơn vị chấp hành rất tốt nghĩa vụ kê khai và nộp thuế
đóng góp vào nguồn thu cho NSNN thì vẫn còn tồn tại một số ít doanh nghiệp

gian lận, không tuân thủ theo quy định của pháp luật về thuế, tìm mọi phương
thức để tối thiểu hóa số thuế phải nộp của mình, thậm chí là trốn thuế.
9


Trường Nghiệp vụ Thuế

Tiểu luận tình huống

Công ty TNHH Chế biến Thủy sản VINAPRO ở tình huống này chưa tuân
thủ đúng những quy định của chính sách thuế hiện hành về nguyên tắc, điều kiện
khấu trừ thuế GTGT đầu vào của hàng hóa dịch vụ xuất khẩu. Kế toán chưa chủ
động liên hệ để được sự hướng dẫn của cơ quan thuế trong xử lý số thuế đầu vào
đã được hoàn tương ứng với lô hàng xuất khẩu bị trả lại, chưa thực sự phối hợp
với cơ quan thuế trong thực hiện nghĩa vụ của mình, chưa nộp lại số tiền đã
được hoàn tương ứng.
Ý thức chấp hành pháp luật chưa cao, có thể Công ty cho rằng cơ quan thuế
đã hoàn thuế cho kỳ thuế tháng 11/2018, sẽ không phát hiện việc hàng xuất bị
trả lại. Hoặc tiền chậm nộp được tính nếu bị phát hiện sẽ là 0,03%/ngày thấp
hơn rất nhiều so với lãi suất đi vay của các khoản vay hiện hữu của Công ty nên
Công ty chấp nhận đánh đổi.
2. Hậu quả
2.1 Đối với công tác quản lý thu NSNN
Hậu quả đầu tiên, rõ nét nhất mà hành vi trên gây ra là làm thiệt hại cho
NSNN 55.445.646 đồng. Hành vi vi phạm này nếu không kịp thời phát hiện sẽ
dẫn đến NSNN bị chiếm dụng trong thời gian dài.
Chính sách thuế đã được Quốc hội, Chính phủ, Bộ Tài chính, Tổng cục
Thuế …ban hành, tuyên truyền đến từng cơ quan thuế, từng NNT nhưng chưa
được thực hiện nghiêm minh. Việc không chấp hành đúng các quy định của pháp
luật về thuế của NNT gây ảnh hưởng đến môi trường kinh doanh nói riêng và

pháp luật nói chung. Gây hậu quả nghiêm trọng đối với đời sống kinh tế xã hội,
đặc biệt là đối với việc thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước trong
lĩnh vực thuế.
Dù NNT vô ý hay cố tình vi phạm các quy định của pháp luật đều gây ảnh
hưởng đến việc xây dựng và thực hiện các kế hoạch về phát triển kinh tế - xã hội
ở địa phương, ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn quỹ hoàn thuế của tỉnh, của cả
nước, ảnh hưởng đến số tiền được hoàn của những doanh nghiệp khác đủ điều
kiện được hoàn thuế nhưng quỹ hoàn thuế không được đảm bảo.
10


Trường Nghiệp vụ Thuế

Tiểu luận tình huống

2.2 Đối với Công ty Công ty TNHH Chế biến Thủy sản VINAPRO
Việc vi phạm của Công ty có thể ảnh hưởng đến việc giải quyết các kỳ
hoàn thuế sau vì Công ty chủ yếu là xuất khẩu thủy sản ra nước ngoài, số thuế
GTGT đầu vào sẽ chưa khấu trừ hết. Cơ quan thuế sẽ lưu ý và kiểm tra rất kỹ
từng chỉ tiêu, số liệu có liên quan để hạn chế việc hoàn thuế bị sai sót.
Các quyết định xử lý cho hành vi vi phạm (nếu có) được ban hành và cập
nhật vào TMS sẽ lưu với thời gian rất lâu, nếu công khai có thể ảnh hưởng đến
hoạt động kinh doanh của Công ty, khách hàng có thể lựa chọn đối tác chấp
hành tốt pháp luật thuế để giao dịch.
Ngoài ra, vi phạm này có thể làm cho Công ty không được xét khen thưởng
Bằng khen Bộ Tài chính, Giấy khen Tổng cục Thuế, Giấy khen Cục Thuế … mà
mỗi năm cơ quan thuế đều rà soát cho từng NNT, hoặc việc trao tặng thương
hiệu uy tín cho các Công ty xuất khẩu của các ngành chức năng.
IV. Xây dựng phương án và lựa chọn phương án giải quyết
1. Cơ sở pháp lý để xử lý tình huống

Căn cứ theo khoản 1 Điều 34 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 quy
định về khai bổ sung hồ sơ khai thuế: “Trước khi CQT công bố quyết định kiểm
tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở NNT, NNT phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp
có sai sót gây ảnh hưởng đến số thuế phải nộp thì được khai bổ sung hồ sơ khai
thuế”.
Căn cứ Khoản 5 Điều 10 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013
của Bộ Tài chính: “Trường hợp người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế
làm giảm số thuế GTGT chưa khấu trừ hết của kỳ tính thuế có sai sót thì lập hồ
sơ khai bổ sung:
Trường hợp người nộp thuế đã được cơ quan thuế giải quyết hoàn thuế thì
người nộp thuế phải nộp số tiền thuế đã được hoàn sai và tính tiền chậm nộp kể
từ ngày cơ quan Kho Bạc Nhà nước ký xác nhận trên Lệnh hoàn trả khoản thu
NSNN hoặc Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu NSNN đến ngày người nộp thuế kê
khai bổ sung”
11


Trường Nghiệp vụ Thuế

Tiểu luận tình huống

Trong trường hợp này, Công ty TNHH Chế biến Thủy sản VINAPRO
không kê khai bổ sung hồ sơ khai thuế tháng 11/2018 để điều chỉnh giảm số
thuế được hoàn, không nộp trả vào tài khoản thu hồi hoàn thuế số tiền chênh
lệch đã được hoàn cao hơn trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra.
Tiến hành xem xét tình hình tuân thủ pháp luật về thuế của Công ty từ khi
đi vào hoạt động đến thời điểm kiểm tra thì Công ty luôn chấp hành tốt chính
sách và pháp luật về thuế. Công ty có sự thay đổi nhân sự ở bộ phận kế toán
mới, vi phạm lần đầu.
Từ phân tích sự việc ở trên, nổi lên hai vấn đề sau:

Thứ nhất, Công ty TNHH Chế biến Thủy sản VINAPRO đã cố tình không
kê khai bổ sung, điều chỉnh tờ khai thuế cho những lô hàng xuất khẩu bị phía
đối tác nước ngoài trả lại nhằm mục đích chiếm dụng tiền từ NSNN. Phần
doanh thu hàng bán bị trả lại này Công ty phản ánh đầy đủ trên sổ sách kế toán.
Thứ hai, Công ty chưa nắm vững quy tắc kê khai, không tiến hành điều
chỉnh, bổ sung hồ sơ khai thuế ngay khi có thay đổi về doanh thu làm ảnh
hưởng đến số thuế đã được cơ quan thuế ban hành quyết định hoàn thuế, cụ thể
là giảm số thuế được hoàn đã được NSNN chi hoàn.
Từ những phân tích trên, có thể đưa ra những nhận định về nguyên nhân
chủ quan và khách quan dẫn đến việc vi phạm của Công ty.
2. Xây dựng các phương án giải quyết tình huống
Căn cứ các quy định của pháp luật hiện hành và số liệu thực tế mà đoàn
kiểm tra thu thập được, đoàn kiểm tra thuế đưa ra các phương án giải quyết để
xử lý hành vi vi phạm của Công ty TNHH Chế biến Thủy sản VINAPRO như
sau:
2.1. Phương án 1
Căn cứ vào Khoản 1 Điều 11 Nghị định số 129/2013/NĐ-CP ngày
16/10/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và
cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế; với hành vi trốn thuế, gian lận
thuế, phạt tiền 1 lần tính trên số thuế trốn, số thuế gian lận:
12


Trường Nghiệp vụ Thuế

Tiểu luận tình huống

- Thu hồi hoàn thuế GTGT:

55.445.646 đồng;


- Phạt tiền 1 lần tính trên số thuế trốn, gian lận:

55.445.646 đồng.

* Ưu điểm:
- Phương án này giải quyết hậu quả nhanh, triệt để.
- Thể hiện tính quyền lực, tính cưỡng chế cao trong quản lý thuế.
- Phương án thể hiện được sự nghiêm minh của pháp luật, mức xử phạt cao
mang tính răn đe người vi phạm.
* Nhược điểm:
- Phương án có khả năng thi hành thấp.
- Chưa tạo được sự đồng thuận giữa cơ quan thuế và NNT, NNT vi phạm
lần đầu, cơ quan thuế không xem xét đến các tình tiết giảm nhẹ.
2.2. Phương án 2
Căn cứ theo vào khoản 1, khoản 3 và khoản 4; Điều 10 của Nghị định số
129/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm
hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế:
- Thu hồi hoàn thuế GTGT:

55.445.646 đồng;

- Tiền chậm nộp tiền thuế theo quy định hiện hành.
* Ưu điểm:
- Mang tính giáo dục pháp luật cao.
- Mức phạt thấp nên tạo được sự đồng tình giữa cơ quan thuế và NNT.
* Nhược điểm:
- Phương án có mức xử phạt thấp chưa đủ mạnh, NNT sẵn sàng chiếm
dụng tiền NSNN đến lúc cơ quan thuế phát hiện chỉ nộp lại tiền thuế và nộp tiền
chậm nộp xét về hiệu quả kinh tế thì chi phí thấp hơn so với đi vay nên phương

án này không mang tính răn đe người vi phạm.
- Vì phương án xử lý không mang tính răn đe nên NNT có thể lựa chọn
đánh đổi giữa chấp hành tốt quy định của pháp luật và phải trả chi phí huy động
vốn cao hay vi phạm pháp luật để chiếm dụng vốn. Do đó phương án chưa thể
hiện được tính công bằng của pháp luật.
13


Trường Nghiệp vụ Thuế

Tiểu luận tình huống

2.3. Phương án 3
Căn cứ theo vào khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4; Điều 10 của Nghị
định số 129/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt
vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế:
- Thu hồi hoàn thuế GTGT:

55.445.646 đồng;

- Phạt 20% trên số thuế khai sai:

11.089.129 đồng;

- Tiền chậm nộp tiền thuế theo quy định hiện hành.
* Ưu điểm:
- Xử lý vấn đề một cách triệt để, truy thu và xử phạt hợp lý không quá cao,
NNT có khả năng thi hành.
- Có xét đến các tình tiết tăng nặng và giảm nhẹ nên phương án vừa mang
tính giáo dục vừa mang tính răn đe và có sức thuyết phục đối với người vi phạm.

- Thể hiện sự công bằng trong xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về thuế.
* Nhược điểm:
- Thời gian xử lý có thể kéo dài vì cần xem xét chi tiết đến các tình tiết của
vụ việc.
- Đòi hỏi người cán bộ công chức đủ năng lực, công tâm, khách quan trong
việc xem xét thái độ chấp hành pháp luật thuế của đơn vị trước khi vi phạm và
khắc phục hậu quả sau khi vi phạm xảy ra.
3. Lựa chọn phương án giải quyết
Việc lựa chọn phương án tối ưu để ra quyết định xử lý hành vi vi phạm là
rất quan trọng. Cơ quan thuế lựa chọn phương án không hợp lý, thiếu căn cứ sẽ
gây bất bình đối với đối tượng bị xử lý, mất lòng tin vào hệ thống pháp luật nói
chung và hệ thống pháp luật thuế nói riêng, NNT phản ứng lại với quyết định
của cơ quan thuế dẫn đến thưa kiện.
Trong tình huống này, Cơ quan thuế phải thật sự công tâm, khách quan xét
đúng tính chất và mức độ vi phạm, điều khoản xử lý để đưa ra quyết định cuối
cùng về hành vi vi phạm của NNT.

14


Trường Nghiệp vụ Thuế

Tiểu luận tình huống

Xét về tính chất và mức độ vi phạm thì hành vi của Công ty không thuộc
trường hợp trốn thuế, gian lận thuế. Về khách quan, NNT có sự thay đổi nhân sự
ở bộ phận kế toán nên chưa nắm rõ các chính sách và nguyên tắc kê khai bổ
sung. Hơn nữa, trong suốt thời gian hoạt động, Công ty luôn tuân thủ pháp luật
về thuế và đây cũng là lần đầu tiên NNT bị cơ quan thuế phát hiện vi phạm.
So sánh ba phương án đề xuất trên, nhận thấy: Phương án 1 mức xử phạt

khá cao, thể hiện tối đa tính răn đe; Phương án 2 mức xử phạt thấp và chưa đầy
đủ, chủ yếu là mang tính giáo dục. Tuy nhiên, cả hai phương án đều không thể
hiện được tính công bằng của pháp luật, chưa xem xét đến các tình tiết tăng
nặng giảm nhẹ của hành vi vi phạm. Phương án 3 giải quyết được các vấn đề mà
phương án 1 và 2 chưa làm được; vừa thu hồi đủ số thuế GTGT đã được hoàn
nộp trả NSNN mà NNT đã chiếm dụng, tính đủ tiền chậm nộp vừa xử phạt vi
phạm hành chính hợp lý để răn đe; phương án này có mức xử phạt hợp lý nên
mang tính giáo dục pháp luật thuế cao cho người vi phạm.
Qua phân tích ba phương án đã nêu trên, tôi nhận thấy rằng việc thực hiện
theo phương án 3 là tối ưu, phù hợp với tình hình, tình huống hành chính xảy ra
tại Công ty TNHH Chế biến Thủy sản VINAPRO. Tính tối ưu của phương án
thể hiện:
- Trong xử phạt vi phạm hành chính cần phải xem xét đến các tình tiết tăng
nặng, giảm nhẹ, phản ánh tính công bằng của pháp luật thuế. Đồng thời cũng
răn đe, giáo dục, bắt buộc doanh nghiệp chấp hành nghiêm túc pháp luật về
thuế hiện hành.
- Công ty vi phạm cũng có một phần lỗi của cơ quan thuế quản lý là chưa
làm tốt công tác tuyên truyền hướng dẫn nên hiệu quả chấp hành chưa cao. Vì
vậy, cơ quan thuế nên tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty trong việc thực hiện
nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước, an tâm đầu tư mở rộng hoạt động sản xuất
kinh doanh. Vừa thu đúng, thu đủ, vừa nuôi dưỡng nguồn thu.

15


Trường Nghiệp vụ Thuế

Tiểu luận tình huống

- Về mặt kinh tế xã hội vẫn đảm bảo sự ổn định, không gây áp lực nặng nề

cho doanh nghiệp trong phát triển sản xuất kinh doanh, đời sống người lao động
cũng được đảm bảo.
V. Kế hoạch tổ chức thực hiện phương án
Căn cứ vào Quy trình kiểm tra thuế ban hành kèm theo Quyết định số
746/QĐ-TCT ngày 20 tháng 4 năm 2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế,
đoàn kiểm tra thực hiện các bước sau:
- Bước 1: Lập biên bản xác nhận số liệu đối với Công ty TNHH Chế biến
Thủy sản VINAPRO.
- Bước 2: Lập biên bản kiểm tra, xác định lỗi vi phạm, lắng nghe, ghi nhận
phần trình bày ý kiến và bổ sung hồ sơ liên quan.
- Bước 3: Lập báo cáo đánh giá kết quả kiểm tra tại Công ty TNHH Chế
biến Thủy sản VINAPRO.
- Bước 4: Lập dự thảo quyết định thu hồi hoàn thuế và xử phạt vi phạm
hành chính về thuế đối với Công ty TNHH Chế biến Thủy sản VINAPRO
chuyển bộ phận thẩm định.
- Bước 5: Lập tờ trình Lãnh đạo Cục Thuế ra quyết định thu hồi hoàn thuế
và xử phạt.
- Bước 6: Căn cứ vào Tờ trình của Phòng Thanh tra Kiểm tra, Cục Thuế
ban hành quyết định thu hồi hoàn thuế và xử phạt hành chính đối với Công ty
TNHH Chế biến Thủy sản VINAPRO.
- Bước 7: Triển khai quyết định xử phạt hành chính, phối hợp với các bộ
phận liên quan theo dõi quá trình chấp hành quyết định của Công ty TNHH Chế
biến Thủy sản VINAPRO.
VI. Kiến nghị, đề xuất
Để giảm thiểu và khắc phục việc gian lận trong hoàn thuế, nhất là lĩnh vực
hoàn thuế GTGT xuất khẩu, cần thiết phải áp dụng các giải pháp như sau:

16



Trường Nghiệp vụ Thuế

Tiểu luận tình huống

- Tiếp tục hoàn thiện chính sách thuế theo hướng đơn giản, rõ ràng, điều
chỉnh đầy đủ các nghiệp vụ phát sinh, công khai, minh bạch, dễ hiểu, dễ làm, dễ
kiểm tra, dễ thực hiện. Chính sách thuế phải phù hợp, ổn định lâu dài, tránh sửa
đổi bổ sung liên tục gây phiền hà cho NNT.
- Tuyên truyền phổ biến sâu rộng, thường xuyên cho mọi tổ chức, cá nhân
các luật thuế, văn bản dưới luật, để họ thấy rõ trách nhiệm và nghĩa vụ nộp thuế
của mình. Thực hiện cung cấp dịch vụ tư vấn cho đối tượng nộp thuế, để nâng
cao trách nhiệm nghĩa vụ và tính tự giác trước pháp luật của các cơ sở sản xuất
kinh doanh.
- Nâng cao hiệu lực tính pháp lý, hiệu quả pháp luật xử lý nghiêm các vi
phạm hành chính về thuế. Xử lý nghiêm các hành vi trốn thuế, gian lận về thuế
để răn đe, đồng thời khen thưởng, tuyên dương các cơ sở kinh doanh hoạt động
hiệu quả, thực hiện nghiêm chỉnh nghĩa vụ về thuế, có đóng góp nhiều cho
nguồn thu NSNN.
- Cần phải phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận trong nội bộ cơ quan thuế,
nhất là 3 bộ phận: Kê khai thuế, Thanh tra Kiểm tra và Quản lý nợ nhằm liên kết
được các thông tin có liên quan về đối tượng nộp thuế lại với nhau để tránh được
nhiều thiếu sót không cần thiết, giảm thiểu được công việc mà hiệu quả lại cao.
- Tăng cường công tác kiểm tra sau hoàn thuế, cũng như tăng cường cán bộ
thuộc bộ phận thanh tra, kiểm tra. Bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ trong công tác
thanh tra, kiểm tra nhằm đáp ứng với yêu cầu ngày càng cao của công tác quản
lý thuế. Kịp thời phát hiện, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật thuế ngày
càng tinh vi của các Công ty, Doanh nghiệp..
- Tiếp tục duy trì và đề cao vai trò phối kết hợp công tác quản lý hàng xuất
nhập khẩu với Cơ quan Hải quan để nhanh chóng nhận được các thông tin liên
quan đến nghĩa vụ xuất nhập khẩu và nghĩa vụ thuế. Giảm thiểu tình trạng NNT

có hành vi khai gian lận trong khâu xuất, nhập khẩu.

17


Trường Nghiệp vụ Thuế

Tiểu luận tình huống

PHẦN III: KẾT LUẬN
Thuế với vai trò là nguồn thu chủ yếu của NSNN, là công cụ điều tiết vĩ
mô nền kinh tế và là cở sở đảm bảo công bằng xã hội thúc đẩy cạnh tranh phát
triển. Hiện nay do sự thiếu hiểu biết và tính tuân thủ, tự giác của số ít người nộp
thuế chưa cao nên cơ quan thuế phải đối mặt với các hành vi vi phạm pháp luật.
Do vậy ngành thuế phải có nổ lực lớn mới hoàn thành nhiệm vụ do Đảng và Nhà
nước giao cho.
Để đáp ứng yêu cầu trên thì công tác đào tạo bồi dưỡng trình độ nghiệp vụ
chuyên môn phải được quan tâm chú trọng, mỗi cán bộ công chức phải ra sức
học tập, nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ năng quản lý, vừa đảm bảo hỗ trợ tốt
cho đối tượng nộp thuế vừa làm cho mọi người nộp thuế tin tưởng thực thi nghĩa
vụ của mình.
Do đó, việc nghiên cứu tình huống xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh
vực thuế, là một nội dung trong việc học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên
môn, giúp chúng ta nâng cao sự hiểu biết và càng nhận thức đầy đủ về mặt quan
điểm, cũng như kiến thức việc xử lý vi phạm hành chính về lĩnh vực thuế để
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao chính xác, đúng Luật, thể hiện tính
nghiêm minh, triệt để của pháp luật, đồng thời vừa mang tính nhân văn giáo dục,
nâng cao hiệu lực, hiệu quả của cơ quan quản lý Nhà nước các cấp./.

18




×