Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở công ty tnhh chế biến thực phẩm & thương mại minh hương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (179.23 KB, 29 trang )

Lời mở đầu
Kinh doanh trong nền kinh tế thị trờng mà sự cạnh tranh diễn ra ngày
càng gay gắt và sôi động, tiêu thụ sản phẩm là vấn đề cốt yếu quyết định sự
thành bại của công ty là khâu tất yếu của quá trình sản xuất hàng hóa. Tiêu
thụ là tấm gơng phản ánh thực trạng của công ty trên thị trờng đồng thời nó
quyết định sự tồn tại và phát triển của công ty.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề này Công ty đã cố gắng đa ra
nhiều biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm đáp ứng đợc
nhu cầu của ngời tiêu dùng và đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Tuy nhiên
bên cạnh những kết quả đạt đợc công ty vẫn còn một số mặt tồn tại cần có
biện pháp khắc phục.
Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Chế biến Thực phẩm và Th-
ơng mại Minh Hơng hiểu khá rõ về vấn đề tiêu thụ sản phẩm của công ty. Đợc
sự hớng dẫn tận tình của thầy giáo và từ phía công ty em đã chọn đề tài: "Một
số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở công ty TNHH
chế biến thực phẩm & thơng mại Minh Hơng".
Do trình độ còn hạn chế nên bài chuyên đề của em không thể tránh khỏi
những thiếu sót nên em rất mong nhận đợc sự góp ý đóng góp của thầy cô
cùng các cô chú trong công ty để bài luận văn của em đợc hoàn thiện hơn./
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo hớng dẫn Đông đã tận tình giúp đỡ
em trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài này. Qua đây em cũng xin chân
thành cảm ơn các cô chú phòng kế toán và các bộ phận khác của công ty đã
tạo điều kiện giúp đỡ em những số liệu liên quan đến tình hình hoạt động của
công ty trong vòng 3 năm trở lại đây.
Mục đích nghiên cứu: trên phơng diện tiếp cận về vấn đề tiêu thụ sản
phẩm của công ty cùng với kiến thức đã đợc học trong nhà trờng, để cung cấp
cơ sở lý luận của tiêu thụ sản phẩm đầy đủ và đúng đắn. Sau đó chỉ ra những u
nhợc điểm, những mặt còn hạn chế và nguyên nhân để rồi đa ra giải pháp đề xuất
1
một số biện pháp nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm tại công ty.
Giới hạn nghiên cứu: do thời gian có hạn nên em chỉ tập trung trọng tâm


vào vấn đề tiêu thụ tại công ty với t cách là một trong bốn khâu của quá trình
kinh doanh dới góc độ tiếp cận môn học chuyên ngành quản lý doanh nghiệp.
2
Chơng I
Thực trạng tiêu thụ sản phẩm ở công ty
I. Công ty TNHH Chế biến Thực phẩm và Thơng mại Minh Hơng
1. Quá trình hình thành và phát triển công ty
Công ty là một doanh nghiệp t nhân hình thành qua việc cổ phần hóa
doanh nghiệp nhà nớc. Với 12 năm tồn tại và phát triển, từ năm 1994 cho tới
nay đã trải qua nhiều lần đổi mới và có nhiều tên gọi khác nhau.
Ngày 29/12/2000 Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội quyết định số
7580/QĐUB chuyển doanh nghiệp nhà nớc, công ty Thơng mại thành Công ty
TNHH Chế biến Thực phẩm và Thơng mại Minh Hơng đặt tại 139 đờng Cầu
Giấy - Hà Nội. Công ty gồm có 6 cửa hàng đợc bố trí sắp xếp mạng lới kinh
doanh hợp lý để phát huy hiệu quả kinh tế cao. Mạng lới của hàng của công ty
gồm:
* Cửa hàng Thơng mại Láng
* Cửa hàng Thơng mại Dịch Vọng
* Cửa hàng Thơng mại Cổ Nhuế
* Cửa hàng Thơng mại Nhổn
* Cửa hàng Thơng mại Đại Mỗ
Trải qua gần 12 năm xây dựng và trởng thành công ty đã góp phần phục
vụ đắc lực cho sản xuất công nghiệp phát triển và phục vụ cho đời sống nhân
viên của công ty, hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nớc, phát triển vốn.
* Chức năng kinh doanh của công ty
Công ty là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, dựa trên cơ sở luật
doanh nghiệp của nhà nớc và điều lệ của công ty. Công ty kinh doanh bán
buôn bán lẻ các mặt hàng nh: hàng bách hóa, hàng điện máy, thực phẩm công
nghệ, vật liệu xây dựng, xăng dầu, rợu bia, thuốc lá nhằm phục vụ cho cán
bộ công nhân viên, nhân dân và các cơ quan đóng trên địa bàn của công ty

đồng thời phục vụ khách vãng lai, các bạn hàng trên cả nớc.
3
+ Công ty thực hiện chức năng lu thông hh và tiếp tục quá trình sản xuất
trong quá trình lu thông, tổ chức quá trình vận động của hh từ các nhà sản
xuất, các nhà bán buôn sau đó bán lại cho ngời tiêu dùng.
+ Thông qua hoạt động mang lại lợi nhuận, nâng cao lợi ích của công ty
đồng thời là nguồn tài chính đảm bảo cho công ty hoạt động có hiệu quả.
* Nhiệm vụ của công ty
Nhiệm vụ của công ty là xây dựng, tổ chức tốt công tác kinh doanh, cung
ứng và tiêu thụ, tìm nguồn hàng thích hợp, quản lý khai thác và sử dụng vốn
có hiệu quả.
Công ty còn có nhiệm vụ cơ bản sau:
+ Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh hàng bách hóa,
công nghệ thực phẩm, hàng bông vải sợi, hàng chế biến từ nông sản, rau quả,
nớc giải khát.
+ Tự tạo nguồn vốn kinh doanh và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn, đảm
bảo cho đầu t mở rộng, tiến tới đổi mới trang thiết bị, bù đắp chi phí và thực
hiện nghĩa vụ với nhà nớc.
+ Tuân thủ các chế độ chính sách quản lý kinh tế hiện hành.
+ Thực hiện đúng trong hợp đồng kinh tế có liên quan.
+ Làm tốt công tác phân phối theo lao động, đào tạo bồi dỡng nâng cao
trình độ văn hóa, nghiệp vụ tay nghề cho ngời lao động.
+ Làm tốt công tác an toàn về bảo hộ lao động, trật tự xã hội, bảo vệ môi
trờng, bảo vệ an ninh.
+ Quy hoạch đội ngũ cán bộ kế cận, cán bộ dự phòng cung cấp nguồn
nhân lực trong toàn công ty trong những năm 2000 - 2005 từ đó có kế hoạch
cử đi đào tạo chuyên môn nghiệp vụ. Ngoài ra, công ty còn phải chăm lo cải
thiện đời sống vật chất và tinh thần cho nhân viên. Từ đó đáp ứng yêu cầu đòi
hỏi phát triển kinh tế xã hội của đất nớc, của ngành, của địa phơng và của
công ty.

* Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty
4
Để đảm bảo cho mọi hoạt động tổ chức quản lý, đa hoạt động tổ chức
5
Giám đốc
Giám đốc
Phòng
hành chính
tổ chức
Phòng
hành chính
tổ chức
Phòng
kinh doanh
thị trờng
Phòng
kinh doanh
thị trờng
Phòng
kế toán
tài vụ
Phòng
kế toán
tài vụ
Phó giám
đốc kinh
doanh
Phó giám
đốc kinh
doanh

Phó giám
đốc tài
chính
Phó giám
đốc tài
chính
Cửa
hàng
TM
Cổ
Nhuế
Cửa
hàng
TM
Cổ
Nhuế
Cửa
hàng
TM
Nhổn
Cửa
hàng
TM
Nhổn
Cửa
hàng
TM Đại
Mỗ
Cửa
hàng

TM Đại
Mỗ
Cửa
hàng
thơng
mại
Láng
Cửa
hàng
thơng
mại
Láng
Cửa
hàng
TM Dịch
Vọng
Cửa
hàng
TM Dịch
Vọng
kinh doanh vào nề nếp ổn định thống nhất, tổ chức và chỉ đạo thực hiện nhằm
đạt hiệu quả kinh tế cao, công ty đã đa ra mô hình tổ chức nh trên. Cơ cấu tổ
chức của công ty theo mô hình trực tuyến chức năng trong đó giám đốc là ng-
ời chỉ đạo trực tiếp hoạt động của công ty, đằng sau là sự chỉ đạo của hội đồng
quản trị.
Nhiệm vụ của các phòng ban nh sau:
Giám đốc công ty là ông ., đồng thời là chủ tịch hội đồng
quản trị, là ngời điều hành hoạt động hàng ngày của công ty và chịu trách
nhiệm trớc hội đồng quản trị về việc thực hiện quyền hạn và nghĩa vụ đợc
giao.

+ Phòng kế toán tài vụ: có nhiệm vụ tổ chức các hoạt động về kế hoạch
tài chính và công tác kế toán theo pháp luật nhà nớc quy định. Cụ thể: lập kế
hoạch tài chính, dự trù ngân sách hàng năm cho từng dự án của công ty, tổ
chức theo dõi kiểm soát việc chi tiêu và thực hiện các chính sách tài chính của
công ty và của nhà nớc.
+ Phòng kinh doanh thị trờng: có nhiệm vụ nghiên cứu thị trờng, đánh
giá các hoạt động kinh doanh của công ty từ đó phát huy những điểm mạnh
đồng thời khắc phục nhợc điểm, quản lý chất lợng hàng hóa, đề ra chiến lợc
marketing để nhằm làm tăng tốc độ tiêu thụ hàng hóa dẫn đến tăng doanh thu
cho công ty.
+ Phòng hành chính tổ chức: có nhiệm vụ tham mu cho giám đốc về
công tác tổ chức cán bộ, lao động, tiền lơng, quản lý mạng lới kinh doanh,
công tác thanh tra bảo vệ, khen thởng, kỷ luật, quản trị hành chính, văn th lu
trữ, bảo vệ cơ quan.
+ Ngoài ra, công ty còn có 5 cửa hàng trực thuộc với 195 cán bộ công
nhân viên, thực hiện chức năng và nhiệm vụ của công ty giao cho.
* Cửa hàng trởng: có trách nhiệm về mọi mặt hoạt động của cửa hàng tr-
ớc giám đốc công ty và đồng thời là ngời chỉ huy trực tiếp đơn vị, là ngời nhận
nhiệm vụ của cấp trên hoạch định và tổ chức cho cấp dới thực hiện.
* Cửa hàng phó: làm công tác tìm hiểu thị trờng thị hiếu khách hàng tìm
6
nguồn hàng nhận hàng, mua hàng về, dự trữ hàng hóa thời vụ, tổ chức bán
hàng và kiểm tra đôn đốc khâu bán giúp cửa hàng tăng trởng trong việc kinh
doanh.
* Mậu dịch viên: có trách nhiệm bảo quản hàng hóa, ghi chép tình hình
bán và ghi chép tình hình hoạt động mua bán hàng hóa của cửa hàng của mình
báo cáo cho cửa hàng trớc.
* Đội bảo vệ: có nhiệm vụ tổ chức mạng lới bảo vệ an ninh trật tự, bảo vệ
tài sản hàng hóa của công ty.
2. Các nguồn lực của doanh nghiệp

a. Về nhân sự
Là vấn đề công ty rất quan tâm và đặt lên hàng đầu, từ khâu tuyển dụng
nhân sự đến các khâu sau là đào tạo phát triển và đãi ngộ nhân sự, chất lợng
của lao động có ảnh hởng rất lớn đến kết quả kinh doanh của công ty. Chất l-
ợng lao động cũng có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển của công ty trong t-
ơng lai. Ngời lao động không những phải nắm chắc chuyên môn mà còn phải
rất am hiểu về ngành nghề mà mình kinh doanh. Để làm tốt điều đó, công ty
làm tốt từ khâu tuyển dụng nhân sự, trong khâu này công ty đa ra các mức tiêu
chuẩn khác nhau với từng vị trí và chức vụ khác nhau. Hàng năm công ty đều
mở các lớp tập huấn cho cán bộ công nhân viên sao cho phù hợp với nhu cầu
phát triển. Trong khâu đãi ngộ nhân sự, cán bộ công nhân viên trong toàn
công ty hàng năm đều đợc đi thăm quan nghỉ mát.
Bên cạnh đó công ty duy trì hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể
thao, nhằm thắt chặt tình đoàn kết giữa các thành viên trong công ty. Tham gia
các cuộc thi văn nghệ, thể thao do quận và thành phố tổ chức và giao lu với
các đơn vị bạn. Trong năm 2004, thu nhập bình quân của ngời lao động trong
công ty đạt 1.000.000 đồng/ tháng, các chế độ chính sách đối với ngời lao
động ngày càng đợc nâng lên. Số lao động có trình độ đại học và trung cấp
ngày một nhiều, công ty có chính sách thởng phạt hợp lý đối với những lao
động có thành tích cũng nh những lao động mắc sai phạm nhằm tạo ra nét văn
hóa trong doanh nghiệp.
7
* Lao động
Bảng 1: Cơ cấu lao động
ĐVT: Trđ
Số lao động Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
Lao động có trình độ
đại học
36 18,46 39 19,40 42 20,39
Lao động có trình độ

trung cấp
117 60,000 130 64,68 137 66,50
Lao động khác 42 21,54 32 15,92 27 13,11
Tổng số lao động 195 100 201 100 206 100
Ta có thể thấy rằng lực lợng lao động của công ty ngày càng có xu hớng
tăng lên cả về chất và lợng. Lao động có trình độ đại học đều tăng qua các
năm (từ 18,46% năm 2002 và 19,40% năm 2003 và 20,39% năm 2004). Đặc
biệt có sự tăng lên đáng kể của lực lợng lao động có trình độ trung cấp, đây là
đội ngũ lao động chủ yếu của công ty (tăng từ 60% lên 66,5% qua 3 năm).
Lực lợng lao động khác giảm từ 21,54% xuống 13,11%.
Nh vậy công ty đã quan tâm tới chất lợng đội ngũ lao động, nhờ vậy mà
chất lợng công việc đợc nâng lên, hiệu quả kinh doanh ngày càng đợc nâng
cao. Hàng năm công ty thờng xuyên tổ chức đào tạo nghiệp vụ bán hàng cho
đội ngũ lao động do vậy trình độ nghiệp vụ của mậu dịch viên ngày càng đợc
nâng cao tạo ra cho khách hàng sự thoải mái khi đến mua hàng với cách c xử
lịch thiệp của nhân viên bán hàng.
8
* Năng suất lao động và tiền lơng bình quân
Bảng 2: Năng suất lao động và tiền lơng
ĐVT: Trđ
Chỉ tiêu 2002 2003 2004
So sánh (%)
2003/2002 2004/2003
Doanh thu thuần (Trđ) 51956,5 57503,9 78129,7 110,67 135,86
Tổng số lao động (Ng) 195 201 206 103,07 129,353
Tổng quỹ lơng (Trđ) 1872 2171 2719 115,97 125,251
Năng suất lao động (trđ-
Ng-n)
266,44 286,08 379,270 107,37 132,24
Tiền lơng bình quân

(trđ/ng-t)
Kết quả ở bảng trên cho thấy, hầu hết các chỉ tiêu đều tăng so với năm tr-
ớc, cụ thể: năng suất lao động năm 2003 tăng 7,37% so với năm 2002, năm
2004 tăng 32,24% so với năm 2003. Bên cạnh đó, tiền lơng bình quân tăng lần
lợt là 2,5% và 22,22%. Điều đó chứng tỏ công ty đã trả lơng cho công nhân
căn cứ đúng vào năng suất lao động của họ.
Tiền lơng bình quân của một lao động trong công ty ngày càng tăng, điều
này là hoàn toàn phù hợp với điều kiện hiện nay của thị trờng. Việc tiền lơng
của công nhân tăng sẽ đảm bảo tốt hơn cho cuộc sống của công nhân viên
trong công ty. Đó chính là tiền đề để họ làm việc nhiệt tình hơn, hăng say hơn,
góp phần làm cho doanh thu của công ty ngày càng tăng.
b. Về tài chính
Công ty khá năng động trong việc tìm nguồn vốn kinh doanh với lãi suất
thấp, thời hạn thanh toán dài, đồng thời đẩy mạnh việc tiêu thụ hàng hóa làm
tăng vòng quay vốn.
Công ty quản lý tài chính theo hình thức tập trung, việc quản lý tài chính
do hội đồng quản trị quyết định. Với phơng thức này hàng năm công ty thu đ-
ợc lợi nhuận rất cao.
Kể từ năm 1996 đến nay vốn của công ty không ngừng tăng lên, đáp ứng
yêu cầu ngày càng cao của nền kinh tế thị trờng và phù hợp với tốc độ phát
9
triển rất mạnh của công ty, đó cũng là một tín hiệu đáng mừng có thể coi là
thành công khi bớc đầu công ty thực hiện cổ phần hóa đồng thời cũng tạo ra
sự phát triển vững chắc cho sự đi lên của đất nớc.
Bảng 3: Vốn và cơ cấu vốn của công ty
ĐVT: Trđ
Chỉ tiêu 2002 2003 2004 03/02 (%) 04/03 (%)
Vốn cố định 4125 5367 8500 130,1 158,4
Vốn lu động 15346 25368 32750 165,3 129,1
Tổng vốn 19471 30735 41250 157,8 134,2

Từ các số liệu trên ta thấy, theo thời gian vốn của công ty tăng dần với
tốc độ tăng rất cao. Vốn lu động của công ty tăng mạnh hơn vào năm 2003,
vốn cố định của công ty tăng mạnh vào năm 2004. Năm 2004 là năm mà toàn
công ty có nhiều thay đổi lớn trong việc quy hoạch, sắp xếp lại các cửa hàng
nhằm thu hút khách hàng mạnh hơn. Nhìn vào lợng vốn của công ty ta thấy
rằng, để có đợc doanh thu và lợng hàng cần thiết dự trữ cho kinh doanh công
ty phải đi tận dụng vốn của các nhà cung cấp rất nhiều. Điều này cũng là một
tất yếu khách quan trong kinh doanh và thứ nhất là trong điều kiện kinh tế thị
trờng hiện nay.
II. Hoạt động kinh doanh của công ty
1. Các hoạt động kinh doanh chính của công ty
* Tình hình mua vào của công ty
10
Bảng 4: Tình hình mua vào của công ty
ĐVT: Trđ
TT Chỉ tiêu 2002 2003 2004 03/02 (%) 04/03 (%)
Tổng giá trị 47547,65 52723,34 70424,78 110,89 133,57
1 May mặc 8915,2 11489,5 18500,8 128,88 161,02
2 Thực phẩm 5943,46 6354,8 8005,3 106,92 125,97
3 Văn phòng phẩm 4457,6 5837,2 8432,7 130,95 144,46
4 Quầy nhựa 11886,91 12048,6 14445,6 101,36 119,89
5 Đồ dùng khác 6993,98 6855,44 7460,18 98,01 108,82
Năm 2003 tổng giá trị hàng hóa mua vào tăng 10,89% so với năm 2002
trong đó giá trị mặt hàng văn phòng phẩm tăng cao nhất với 30,95% tơng đ-
ơng tăng 1379,6 triệu đồng. Nhng năm 2004 giá trị các mặt hàng còn tăng cao
hơn nữa, hàng văn phòng phẩm tăng hơn 44% so với 2003. Bên cạnh các loại
đồ dùng khác giá trị mua vào thấp hơn năm 2002 với giá trị tuyệt đối giảm
138,54 triệu đồng.
Sang năm 2004 tổng giá trị mua vào tăng cao hơn xấp xỉ 18 tỉ đồng với
mức tăng tơi đối là 33,57%. Có thể nói năm 2004 là năm công ty quan tâm

phát triển mặt hàng may mặc nhiều hơn cả, điều này thể hiện ở tổng giá trị
hàng may mặc mua vào năm 2004 tăng mạnh so với năm 2003 với mức tăng
61,02%. Thực tế cho thấy năm 2004 toàn bộ các cửa hàng của công ty có sự
thay đổi ở việc sắp xếp lại, đầu t thêm nhiều loại mặt hàng trong đó quầy hàng
thời trang đã tạo đợc sự thu hút mạnh đối với khách hàng. Mặt hàng văn
phòng phẩm cũng là một loại mặt hàng có tổng giá trị mua vào khá lớn, năm
2004 loại mặt hàng này vẫn tăng với mức tăng tơng đối cao 44,46%. Qua tìm
hiểu cho thấy công ty đã có đợc các hợp đồng tơng đối lớn về cung cấp văn
phòng phẩm cho các trờng học ở các khu vực lân cận. Xu hớng này là một dấu
hiệu tốt cho hoạt động kinh doanh của công ty.
* Tình hình bán ra của công ty
+ Tình hình bán ra theo mặt hàng kinh doanh
Bảng 5: Doanh thu theo mặt hàng kinh doanh
ĐVT: Trđ
11
TT Chỉ tiêu 2002 2003 2004 03/02 (%) 04/03 (%)
Tổng giá trị 51956,5 57503,9 78129,7 110,67 135,86
1 May mặc 9741,9 12531,3 20524,89 128,63 163,79
2 Thực phẩm 6494,55 6931,0 8881,12 106,72 128,14
3 Văn phòng phẩm 4870,95 6366,46 9355,28 130,7 146,95
4 Quầy nhựa 12989,11 13141,1 16026,08 101,17 121,95
5 Đồ dùng khác 7642,48 7477,04 8276,38 102,17 110,69
Từ bảng số liệu trên ta có thể nhận thấy có một sự trùng hợp ngẫu nhiên
giữa mức tăng tổng giá trị mua vào và tổng giá trị bán ra trong bảng 4.
Điều này khẳng định trình độ lập kế hoạch của công ty là rất cao. Tuy
nhiên đó là tổng giá trị còn các con số phản ánh doanh thu của từng loại mặt
hàng có tăng theo mức tăng của giá trị bán ra của chúng hay không?
Năm 2003, mặt hàng may mặc có doanh thu tăng 2789,4 triệu đồng tơng
đơng 28,63% so với năm 2002 và năm 2004 mặt hàng này tăng 63,79% so với
năm 2003, đây là một dấu hiệu đáng mừng. Ta có thể thấy rằng giá trị mua

vào của mặt hàng này trong năm 2002 và 2003 thấp hơn so với giá trị bán ra
rất nhiều. Có đợc kết quả tốt nh vậy vì công ty thực hiện chiến dịch khuyếch
trơng các quầy hàng thời trang và một số sản phẩm dờng nh không bán đợc lại
đợc tiêu thụ làm cho doanh thu của mặt hàng thời trang tăng mạnh. Bên cạnh
đó mặt hàng văn phòng phẩm năm 2003 tăng 30,7% so với năm 2002, năm
2004 tăng cao hơn với mức tăng 46,95% so với năm 2003. Các mặt hàng còn
lại hầu hết đều tăng với mức tăng lao động từ 1% đến 8% năm 2003 và từ 10%
đến 28% năm 2004.
+ Tình hình bán ra theo đơn vị kinh doanh
12
Bảng 6: Doanh thu theo đơn vị kinh doanh
ĐVT: Trđ
TT Đơn vị trực thuộc 2002 2003 2004 03/02 (%) 04/03 (%)
Tổng giá trị 51956,5 57503,9 78129,7 110,67 135,86
1 Cửa hàng Láng 8458,1 8550,1 12718,8 101,09 148,75
2 Cửa hàng Dịch Vọng 7853,9 8690,3 11810,3 110,64 135,90
3 Cửa hàng Cổ Nhuế 7049,7 8023,8 10901,8 113,81 135,86
4 Cửa hàng Nhổn 6654,6 7355,2 9993,1 110,52 135,86
5 Cửa hàng Đại Mỗ 11065,6 11351,7 16353 102,59 144,05
Qua bảng trên ta thấy các cửa hàng khu vực của công ty do điều kiện
giao thông, vị trí thuận lợi, thu nhập bình quân của ngời dân khá cao nên
doanh thu năm sau so với năm trớc hầu nh các năm đều tăng.
Cụ thể năm 2002 doanh thu từ các cửa hàng khu vực là 51956,5 triệu
đồng đến năm 2003 doanh thu là 57503,9 triệu đồng, tăng 10,68% so với năm
2002, năm 2004 doanh thu là 78129,7 triệu đồng tăng 35,87% so với năm
2003.
Toàn bộ công ty có 5 cửa hàng trực thuộc, năm 2002 cửa hàng Đại Mỗ là
cửa hàng có doanh thu cao nhất, chiếm 21,23% tổng doanh thu toàn công ty.
Sang các năm tiếp theo cửa hàng này vẫn có mức doanh thu tơng đối cao năm
2003 hơn 11 tỷ đồng, năm 2004 doanh thu của cửa hàng này nhảy vọt trên 16

tỷ đồng. Cửa hàng Đại Mỗ là một trong những cửa hàng lớn nhất của công ty,
có vị trí thuận lợi và môi trờng cạnh tranh trong khu vực cha ở mức gay gắt.
Tuy nhiên trong tơng lai khu vực của cửa hàng Đại Mỗ sẽ có thêm rất nhiều
đối thủ cạnh tranh, điều này sẽ làm giảm ít nhiều thị phần của cửa hàng nếu
doanh nghiệp không có chiến lợc kinh doanh hợp lý.
Trong năm 2004 hầu nh các cửa hàng đều có doanh thu tăng rất cao, đây
là một dấu hiệu đáng mừng. Và đó cũng chính là nguyên nhân của một chiến
dịch cạnh tranh gay gắt sắp xảy ra. Trong điều kiện kinh tế thị trờng hiện nay,
có rất nhiều loại hình kinh doanh khác nhau ra đời, nếu doanh nghiệp không
có giải pháp kinh doanh hiệu quả sẽ khó lòng tồn tại và phát triển. Đối với
Công ty có thể khẳng định rằng công ty đã có một giải pháp kinh doanh tốt và
13
công ty đang có xu hớng phát triển theo chiều hớng thuận lợi.
2. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Để tìm hiểu về tình hình kinh doanh của công ty trong vài năm gần đây
chúng ta sẽ tìm hiểu tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm
từ 2002 - 2004. Từ đó ta có thể so sánh đợc hoạt động kinh doanh của công ty
qua từng năm để rút ra đợc kinh nghiệm cho những năm tới. Có thể nói bảng
này là bảng khái quát cụ thể nhất về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
cũng nh mọi chi phí, lợi nhuận của công ty qua đó ta có thể đánh giá một cách
tơng đối chính xác về sự phát triển của công ty qua từng năm.
Bảng 7: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2002 - 2004
ĐVT: Trđ
TT Chỉ tiêu 2002 2003 2004 03/02 (%) 04/03 (%)
1 Tổng doanh thu 51956,5 57503,9 78129,7 110,67 135,86
2 Doanh thu thuần 51956,5 57503,9 78129,7 110,68 135,87
3 Giá vốn hàng bán 47547,6 52723,34 70424,78 110,89 133,57
4 Lợi nhuận gộp 4408,9 4780,56 7704,92 108,43 161,17
5 Chi phí bán hàng 2812,35 3000,05 4383,37 106,67 146,11
6 Chi phí quản lý 1125,68 1024,79 1281,02 91,03 125,0

7 LN thuần kinh doanh 470,78 755,7 2040,48 160,52 270,01
8 Thu nhập tài chính 74,53 691,66 13,91 928,02 2,01
9 Chi phí tài chính 68,68 98,29 70,76 143,11 71,99
10 LN tài chính 5,85 593,37 56,85
11 Thu nhập bất thờng 82,73 119,92 397,82 144,95 331,74
12 Chi phí bất thờng 67,53 15,92 8,73 76,43 45,16
13 LN bất thờng 15,2 104 389,09 684,21 374,08
14 LN trớc thuế 491,83 1453,07 2372,72 295,45 163,29
15 Thuế TN phải nộp 137,71 406,86 664,36 295,45 163,29
16 LN sau thuế 354,19 1046,21 1708,35 295,38 163,29
17 Số lợng lao động 195 201 206
18 Năng suất lao động 266,44 286,08 379,27 107,37 132,57
19 Lơng bình quân 0,8 0,9 1,1
20 Tỷ suất LN/DT 0,069% 0,182% 0,219%
14
21 Tỷ suất LN/VKD 0,231% 0,412% 0,522%
Năm 2003, hầu hết các chỉ tiêu đều tăng so với năm 2002, duy nhất chỉ
có 2 chỉ tiêu giảm so với năm 2002 và sự giảm của 2 chỉ tiêu này có xu hớng
tích cực. Chi phí quản lý năm 2003 giảm so với năm 2002 hơn 100 triệu đồng,
đây quả là một con số giảm rất lớn. Chỉ tiêu này giảm chứng tỏ công ty đã
thực hiện rất tốt những quy định mới của nhà nớc, tạo nên một không khí kinh
doanh tốt, chi phí ít. Chỉ tiêu chi phí bất thờng năm 2003 cũng giảm tơng đối
lớn so với năm 2002 (51,61 triệu đồng). Trong năm 2003 có các chỉ tiêu giảm
mang tính tích cực nh vậy làm cho lợi nhuận sau thuế của công ty tăng với
mức tăng rất lớn: 195,44%.
Sang năm 2004, các chỉ tiêu thuộc lĩnh vực kinh doanh tăng tơng đối
mạnh, ngợc lại các chỉ tiêu thuộc lĩnh vực tài chính giảm đáng kể so với năm
2003. Thu nhập tài chính năm 2004 giảm 667.75 triệu đồng tơng đơng
97,99% so với năm 2003. Mặc dù vậy, lợi nhuận năm 2004 của công ty là
1708,35 triệu đồng tăng 63,29% so với năm 2003. Qua đó có thể khẳng định

rằng trong năm qua công ty đã chú trọng hơn đến hoạt động kinh doanh, với
hớng đi này công ty đã gặt hái đợc những thành công nhất định và đó thực sự
là một hớng đi đúng đắn.
III. Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty
1. Kết quả tiêu thụ theo hình thức kinh doanh
Trong hoạt động kinh doanh của công ty, hình thức bán lẻ luôn chiếm u
thế hơn so với hình thức bán buôn vì các mặt hàng chủ yếu là phục vụ ngời
tiêu dùng là chính, bán lẻ chiếm khoảng 2/3 tổng doanh thu của công ty.
Bảng 8: Doanh thu theo hình thức kinh doanh
ĐVT: Trđ
Chỉ tiêu 2003 2003 2004 03/02 (%) 04/03 (%)
Bán buôn 17318,65 19872,26 27042,82 114,74 136,08
Bán lẻ 34637,85 37631,64 51086,88 108,64 135,75
Tổng doanh thu 51956,5 57503,9 78129,7 110,67 135,86
15
Trong năm 2002 doanh thu bán buôn đạt 17318,65 (trđ), năm 2003 đạt
19872,26 (trđ) nh vậy là năm 2003 tăng nhiều hơn năm trớc là 14,74%. Đến
năm 2004 do công ty đẩy mạnh hoạt động kinh doanh, mở rộng thị trờng, đầu
t thêm cho các cơ sở bán nên doanh thu năm 2004 tăng hơn 36% so với năm
2003.
Hoạt động bán lẻ là hoạt động chiếm vị trí quan trọng nhất trong doanh
thu của công ty, năm 2002 doanh thu hoạt động bán lẻ tăng gần gấp đôi doanh
thu bán buôn. Sang năm 2003 doanh thu năm 2003 tăng hơn 8,64% so với
năm 2002 nhng sang đến 2004 doanh thu vợt trội hơn hẳn so với 2003 với mức
tăng lên đến khoảng 36%. Nh vậy doanh thu bán lẻ ngày càng tăng cao hơn so
với năm trớc. Đây là dấu hiệu đáng mừng cho sự phát triển bền vững của công
ty trong tơng lai. Công ty cần phải phấn đấu đầu t thiết bị cơ sở hạ tầng hơn
nữa đặc biệt cần hoàn thiện hơn công tác bán hàng đặc biệt là bán lẻ để nâng
cao hiệu quả kinh doanh cho công ty.
2. Kết quả tiêu thụ theo quý

Hoạt động kinh doanh của công ty phụ thuộc nhiều yếu tố môi trờng bên
ngoài chính là nhu cầu của ngời tiêu dùng. Các mặt hàng kinh doanh tiêu thụ
lúc nhanh lúc chậm tùy thuộc vào thời điểm cụ thể do vậy doanh thu của công
ty cũng thay đổi theo từng tháng, từng quý.
Bảng 9: Doanh thu theo quý
ĐVT: trđ
Quý Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 03/02 (%) 04/03 (%)
I 10270,1 11026,3 14600,2 107,36 132,41
II 11837,2 11524,2 17291,1 97,36 150,04
III 13232,1 14307,2 15967,2 108,12 111,60
IV 16617,1 20646,2 30271,2 124,25 146,62
Tổng 51956,5 57503,9 78129,7 110,67 135,86
Qua số liệu ở bảng 9 ta thấy doanh thu tiêu thụ theo quý qua các năm của
công ty đều tăng, cụ thể:
16
Doanh thu của công ty đạt cao nhất vào quý IV của năm. Năm 2002
doanh thu đạt 16617,1 (trđ) trong quý IV chiếm tỷ trọng 32% doanh thu năm
2002. Đến 2004 doanh thu đạt cao nhất khoảng 38,76% doanh thu năm. Có
điều này là do cuối năm nhu cầu mua sắm tăng vọt nhất là mặt hàng may mặc,
lơng thực, thực phẩm.
Bên cạnh đó quý I của các năm là có doanh thu thấp nhất và cũng chiếm
tỷ trọng thấp hơn so với các năm khác. Cụ thể năm 2002 doanh thu quý I đạt
10270,1 (trđ) chiếm 19,76% năm. Đến năm 2003 tăng lên 756,1 (trđ) so với
2002. Sang năm 2004 đạt 14600,2 (trđ) tăng khoảng 3574 (trđ) so với 2003.
Điều đó có nghĩa là doanh thu đầu năm của doanh nghiệp là thấp so với các
quý khác.
Quý II và III mặc dù tỷ trọng doanh thu của các quý có xu hớng giảm nh-
ng có sự gia tăng đều hàng năm. Quý II năm 2002 chiếm 22,78% đến 2003
giảm xuống còn 20% nhng 2004 lại tăng lên là 22,13%. Còn quý III năm 2002
chiếm 25,46% nhng 2003 còn 24,88% và sang 2004 tiếp tục giảm xuống còn

20,43%.
Nh vậy việc tăng doanh thu ở các quý là không đồng đều doanh nghiệp
cần phải xem xét lại để điều chỉnh cho hợp lý và cần có các biện pháp thúc
đẩy tiêu thụ ở từng quý để đảm bảo cho doanh thu đạt đợc lớn nhất.
IV. Đánh giá hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty
1. Thành tích đã đạt đợc
Công ty TNHH Chế biến Thực phẩm và Thơng mại Minh Hơng là một
doanh nghiệp nhà nớc đợc cổ phần hóa trong thời kỳ nền kinh tế nớc ta đang
trên đà phát triển, mở rộng giao lu với nhiều nớc trên thế giới. Hòa cùng tốc
độ phát triển chung của đất nớc, hoạt động kinh doanh của công ty đạt hiệu
quả khá cao trong những năm vừa qua. Công ty đã có đợc những thành tựu
đáng kể nh doanh thu những năm sau lần lợt tăng hơn so với năm trớc, lợng
mua vào gần sát với lợng bán ra, tốc độ tăng chi phí nhỏ hơn tốc độ tăng của
doanh thu điều đó đã chứng minh đợc công ty đang làm ăn có hiệu quả.
Về mặt tổ chức kinh doanh, trải qua những vớng mắc những bài học kinh
17
nghiệm, với đặc thù là một doanh nghiệp thơng mại có nhiều chi nhánh ở xa
nên công ty đã giao trách nhiệm tự chủ trong kinh doanh rất phù hợp với tình
hình thực tế của công ty. Cụ thể trong 3 năm 2002 - 2004 doanh thu tăng từ
51956,45 (trđ) lên đến 78129,65 (trđ). Thu nhập bình quân ngời lao động tăng
từ 700.000đ đến 1.100.000đ ng/ tháng. Công ty cũng có biện pháp khuyến
khích động viên kịp thời đối với cán bộ công nhân viên có năng lực và đạt đợc
thành tích cao.
Do có sự điều chỉnh lại trong cơ cấu mặt hàng và khối lợng hàng bán ra
năm vừa qua nên tốc độ tăng của giá vốn hàng bán năm 2004 so với 2003 tăng
33,57% trong khi mức tăng của 2003 so với 2002 chỉ là 10,89%. Mức lãi gộp
năm 2004 tăng 61,17% so với 2003 trong khi đó của 2003 so với 2002 chỉ là
8,43%, đây là tín hiệu đáng mừng qua từng năm đổi mới của doanh nghiệp.
Về cơ cấu hàng hóa và giá cả, công ty luôn đảm bảo ngang bằng với giá
cả thị trờng nhng sự chênh lệch giữa giá hàng chợ với hàng của công ty là tơng

đối lớn, công ty cần chú trọng hơn nữa đến việc khai thác nguồn hàng để hạ
giá thành hàng hóa. Ngoài ra công ty cũng nên lựa chọn những kênh phân
phối ngắn nhất để tiết kiệm thời gian và chi phí thực hiện nhằm giảm thiểu các
khâu trung gian để có đợc giá cả cạnh tranh tốt hơn.
2. Những tồn tại
Trong những năm qua dù đã có những thành công đáng kể nhng công ty
cũng đã gặp phải không ít khó khăn và đang có biện pháp tích cực nhằm hạn
chế khó khăn. Dới đây là những tồn tại mà công ty đã gặp phải:
+ Bên cạnh u điểm của việc tự chủ trong kinh doanh của các đơn vị trực
thuộc, nhợc điểm của phơng pháp này là công ty không thể kiểm soát hết đợc
nguồn hàng nh vậy thì không xác định đợc chính xác doanh thu và nh vậy
công ty sẽ gặp không ít khó khăn trong việc chiếm lĩnh thị trờng. Mặt khác
đội ngũ mậu dịch viên bán hàng vẫn còn hạn chế về năng lực, cán bộ quản lý
vẫn cha đáp ứng đợc trình độ chuyên môn trong lĩnh vực quản lý nhân sự do
vậy điều cần thiết là doanh nghiệp cần đào tạo để nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ cho cán bộ nhân viên trong công ty.
18
+ Vẫn còn một số đơn vị kinh doanh không hoàn thành kế hoạch đợc
giao, không đáp ứng đợc nhu cầu và đòi hỏi khắt khe của thị trờng, khả năng
cạnh tranh với các đối thủ còn hạn chế.
+ Cha có sự nghiên cứu thị trờng một cách khoa học, cha có hệ thống về
dung lợng của từng mặt hàng riêng biệt, mạng lới phân phối hàng hóa cha
hoàn chỉnh, chi phí cho khâu bán hàng và vận chuyển còn cao, khâu quảng
cáo tiếp thị sản phẩm vẫn cha chú trọng đúng mức cha hình thành hệ thống
quảng cáo bán hàng.
+ Việc kinh doanh ở một số đơn vị còn quá đơn điệu, cha biết áp dụng
phơng pháp bán hàng linh hoạt nên doanh thu còn thấp.
+ Cơ sở vật chất kỹ thuật và trang thiết bị còn thiếu đồng bộ, bên cạnh đó
có những cửa hàng đang trong tình trạng xuống cấp cha đợc đầu t xây mới nên
sẽ dẫn đến hạn chế khả năng tiêu thụ hàng hóa của những cơ sở này.

3. Phơng hớng mục tiêu phát triển của công ty những năm tới.
Năm 2005 là năm các doanh nghiệp Việt Nam cùng với Bộ Thơng mại
đang cố gắng hoàn thiện các thủ tục, giấy tờ và phấn đấu sớm kết thúc các
vòng đàm phán song phơng, đa phơng để tham gia tổ chức Thơng mại Thế
giới (WTO) một cách lợi ích và hiệu quả nhất. Trong quá trình hội nhập Việt
Nam cũng gặp rất nhiều thuận lợi nhng cũng không ít khó khăn thách thức. Để
luôn đứng vững trên thị trờng và ngày càng phát triển hơn, công ty luôn phải
đặt cho mình những phơng hớng, mục tiêu cụ thể để có thể nắm bắt đợc những
thời cơ và thách thức. Để làm đợc điều đó Công ty TNHH Chế biến Thực
phẩm và Thơng mại Minh Hơng đã đề ra những phơng hớng cụ thể sau:
+ Giữ vững thị phần hiện có của công ty đồng thời mở rộng thị trờng tiêu
thụ trên địa bàn Hà Nội, các tỉnh thành trong cả nớc và ở nớc ngoài.
+ Đảm bảo phát triển bền vững vốn của cổ đông.
+ Chú trọng quan tâm tới công tác marketing, yếu tố đầu vào, đào tạo đội
ngũ cán bộ công nhân viên, chính sách trợ giá hợp lý.
+ Đầu t đổi mới phơng thức kinh doanh và thực hiện tốt các dự án đề ra.
+ Mở rộng thị trờng trong nớc, khai thác thêm nguồn hàng, mặt hàng,
19
tăng tỷ trọng hàng xuất nhập khẩu.
+ Tổ chức sắp xếp lại các đầu mối kinh doanh theo hớng giảm bớt những
đơn vị nhỏ lẻ kinh doanh kém hiệu quả.
+ Đổi mới và nâng cao năng lực hoạt động của công ty.
+ Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ công nhân viên.
+ Xây dựng công ty thành Đảng bộ trong sạch, vững mạnh.
+ Phong trào tự vệ, bảo vệ an ninh đạt danh hiệu quyết thắng.
+ Phấn đấu trở thành công đoàn vững mạnh.
+ Làm tốt công tác phòng chống lụt bão, phòng cháy chữa cháy.
+ Thi đua phấn đấu đạt danh hiệu anh hùng lao động thời kỳ đổi mới.
20
Chơng II

Biện pháp nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm
ở Công ty TNHH Chế biến Thực phẩm
và Thơng mại Minh Hơng
1. Dự báo thị trờng
Điểm qua tình hình thế giới năm 2004 đã xảy ra nhiều cú sốc giá cả bất
lợi, giá dầu thô tăng đột biến và đạt mức kỷ lục trong vòng 10 năm trở lại đây
làm cho giá cả các mặt hàng nguyên liệu khác cũng có chiều hớng tăng mạnh
đến 45% trong khoảng thời gian từ cuối năm 2001 đến tháng 3/2004. Đặc biệt
giá kim loại, khoáng sản, nông sản sơ chế tính bằng đồng USD tăng từ 50 -
60% năm 2004. Nguyên nhân do mức tăng trởng kinh tế cao của Trung Quốc
và của một số nớc phát triển khác, sự phục hồi của nền kinh tế Mỹ, Nhật Bản
và chính sách tiền tệ nới lỏng của Mỹ. Từ sau tháng 3/2004 khi kinh tế Nhật
Bản và Mỹ tăng chậm lại, Trung Quốc nỗ lực kìm hãm mức tăng trởng kinh tế
quá nóng và chính phủ Mỹ bắt đầu thắt chặt chính sách tiền tệ làm giảm nhu
cầu về hàng phi dầu mỏ, chỉ số giá chung của nhóm hàng này giảm 4%, giảm
mạnh nhất là giá cả mặt hàng lơng thực nh dầu ăn, đỗ tơng, ngũ cốc.
Cùng với những cú sốc về giá cả trên thị trờng thế giới trong năm 2004
nền kinh tế Việt Nam cũng phải đối diện với những tác động tiêu cực từ nhiều
vấn đề trong nớc. Đó là dịch cúm gia cầm bùng phát trên phạm vi cả nớc, rét
đậm kéo dài ở miền Bắc, hạn hán nặng nề trên diện rộng ở miền Trung và
miền Nam. Những nguyên nhân này làm giảm hiệu quả kinh doanh, giảm thu
nhập thực tế của ngời dân. Tuy nhiên trong năm 2004 GDP của Việt Nam vẫn
đạt 7,6%, thơng mại và thị trờng trong nớc năm 2004 phát triển khá tốt. Tổng
mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu về hàng hóa và dịch vụ năm 2004 đạt 373
nghìn tỉ đồng, tăng 20,1% so với năm 2003 và cũng là mức tăng kỷ lục trong
vòng vài năm gần đây, trong cơ cấu tổng mức bán lẻ doanh số các công ty nhà
nớc chiếm tỷ trọng khoảng 15,4%, tăng 14,3% so với năm 2003. Nhìn chung
21
thị trờng phát triển mạnh ở tất cả các tỉnh, vùng trong cả nớc năm 2004. Các
công ty đã quan tâm hơn đến việc mở rộng thị trờng tiêu thụ ở thị trờng nội

địa, củng cố mạng lới kinh doanh theo các kênh liên kết.
Dự báo về phát triển kinh tế Việt Nam năm 2005, tiêu dùng sẽ tiếp tục
tăng về cả tiêu dùng cho đầu t và tiêu dùng của nhân dân trong đó chỉ tiêu đầu
t của cả khu vực nhà nớc và t nhân đều tăng với tốc độ cao hơn so với năm
2004. Tiêu dùng trong nhân dân tiếp tục tăng dới sự trợ giúp của các biện pháp
kích cầu, chính sách tiền tệ nới lỏng, thêm vào đó thị trờng bất động sản đã có
dấu hiệu chững lại, số lợng lớn tiền tệ trong nhân dân không còn cơ hội đầu t
vào bất động sản sẽ chuyển sang tiêu dùng. Dự báo tổng mức bán lẻ hàng hóa
và dịch vụ năm 2005 sẽ tăng từ 17 - 19% so với năm 2004. Tốc độ tăng chỉ số
giá tiêu dùng năm 2005 dự báo sẽ ở mức cao từ 6,5 - 7,5% trong đó tốc độ
tăng chỉ số giá tiêu dùng sẽ tập trung vào những tháng đầu năm.
a. Cơ hội
Những năm vừa qua, tác động của kinh tế xã hội đã có những bớc phát
triển vợt bậc, một mặt do nhu cầu lớn của ngời tiêu dùng nên sản xuất phát
triển tạo ra nhiều hàng hóa làm tăng quy mô các cửa hàng thơng mại tạo nên
một thị trờng sôi nổi với nhiều chủng loại hàng hóa đa dạng phong phú. Mặt
khác do sản xuất phát triển nên đời sống nhân dân đợc nâng lên làm tăng sức
mua của dân c, tạo điều kiện cho sự phát triển của thơng mại bán lẻ nói chung
và của công ty nói riêng.
Nhà nớc đã có chính sách đúng đắn kích thích cầu, xóa đói giảm nghèo,
cải cách hệ thống tiền lơng, thủ tục hành chính chú trọng giải quyết công ăn
việc làm, nhờ đó mà kích thích sản xuất phát triển nâng cao mức sống của ng-
ời dân và tạo điều kiện cho thơng mại bán lẻ phát triển cộng thêm việc Hà Nội
có các chính sách kinh tế thông thoáng.
b. Thách thức
Giá cả nhiều mặt hàng kinh doanh của công ty còn cao so với của các cơ
sở khác trên địa bàn do chi phí cao. Mặt khác có nhiều công ty t nhân kinh
doanh cạnh tranh gay gắt về giá cả với mặt hàng của công ty, do họ là những
22
cơ sở kinh doanh t nhân nên mọi chi phí thấp hơn do vậy giá cả của họ cũng

hợp lý hơn, cơ sở t nhân tỏ ra chiếm u thế hơn hẳn ở một số điểm:
+ Các cơ sở có điều kiện tổ chức các dịch vụ bán hàng tốt hơn ở bách
hóa.
+ Vào siêu thị bách hóa khách hàng phải gửi xe mất thêm chi phí rồi vào
chọn hàng cũng mất nhiều thời gian hơn ở các cửa hàng t nhân.
+ Trên địa bàn quận cũng mọc lên nhiều siêu thị khác với hàng hóa và
chủng loại cũng rất đa dạng tạo không ít khó khăn cho công ty.
Khó khăn thứ ba là diện tích các cửa hàng vẫn còn nhỏ gây khó khăn cho
việc đi lại và chọn hàng của khách hàng cộng thêm việc trng bày nhiều mặt
hàng cha hợp lý, vẫn còn đơn điệu.
2. Đẩy mạnh nghiên cứu và mở rộng thị trờng
a. Nghiên cứu thị trờng
Công ty TNHH Chế biến Thực phẩm và Thơng mại Minh Hơng là một
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thơng mại nên phải thờng xuyên nhập
hàng hóa nên hoạt động kinh doanh của công ty chịu ảnh hởng lớn từ phía thị
trờng.
Phòng kinh doanh là bộ phận có vai trò quan trọng trong việc thu thập
thông tin thờng xuyên để cung cấp số liệu về hàng hóa bán ra thị trờng. Để
thực hiện tốt công tác này công ty cần xây dựng hệ thống thông tin thị trờng
gồm:
+ Bộ phận cung cấp thu thập thông tin từ nhân viên bán hàng.
+ Bộ phận thu thập thông tin từ tiếp thị.
+ Bộ phận nghiên cứu tiếp thị nhằm đa ra phơng thức hỗ trợ bán hàng.
+ Bộ phận cung cấp dữ liệu thống kê để đa ra những tối u tiếp thị.
+ Bộ phận nghiên cứu tiếp thị nhằm đa ra phơng thức hỗ trợ bán hàng.
+ Bộ phận cung cấp dữ liệu thống kê để đa ra những tối u tiếp thị.
b. Mở rộng thị trờng
Thị trờng chính và trọng tâm của công ty là ở khu vực nội ngoại thành Hà
Nội nhng thị trờng chính vẫn là nằm ở quận Cầu Giấy. Quận Cầu Giấy là một
23

quận mới thành lập nên tốc độ đô thị hóa đang tăng nhanh cùng với đó là đời
sống của ngời dân đang đi lên các khu đô thị mới nhiều rất thuận lợi cho kinh
doanh của công ty. Để đáp ứng tốt nhu cầu khách hàng, công ty nên quan tâm
tới những vấn đề nh: nâng cao chất lợng hàng hóa, đa dạng hóa các mặt hàng,
nâng cao chất lợng dịch vụ bán hàng và sau bán hàng nhằm khơi gợi sức mua
của ngời dân. Bên cạnh đó cần mở rộng kinh doanh trên địa bàn toàn thành
phố đặc biệt là các huyện ngoại thành có tốc độ đô thị hóa nhanh chóng, điều
này sẽ giúp công ty ngày càng trở nên lớn mạnh hơn trong tơng lai tạo nên sự
cạnh tranh lành mạnh của những doanh nghiệp thơng mại.
3. Đẩy mạnh hoạt động marketing
Muốn tiêu thụ sản phẩm tốt, công tác trớc tiên quyết định sự sống còn
của doanh nghiệp là nghiên cứu thị trờng, cần phải biết đợc thị trờng cần gì ở
ta sau đó ta mới nghĩ đến việc kinh doanh mặt hàng nhằm vào thị trờng. Mỗi
ngời trong công ty cần hiểu đợc rằng có tiêu thụ đợc sản phẩm thì công ty mới
có thể phát triển đợc, để tiêu thụ đợc càng nhiều càng tốt, ở mỗi đơn vị cần
triển khai bán hàng với hình thức khuyến mại, vận chuyển đến tận nơi mà
không cần thêm chi phí, lắp đặt tại nhà, bảo hành dài hạn cho sản phẩm . và
các công việc hỗ trợ bán hàng.
Một số biện pháp nhằm nâng cao hoạt động tiêu thụ sản phẩm:
+ Đổi mới thay thế hệ thống biển hiệu cũ, lắp đặt thêm thiết bị chiếu
sáng để gây đợc sự chú ý của khách hàng.
+ In quảng cáo mặt hàng trên các túi đồ đựng sản phẩm và trên một số
bao bì khác, quảng cáo bằng áp phích lớn, qua bảng điện tử, trên các báo tạp
chí kinh tế, trên mạng Internet, phát tờ rơi
+ Trang trí các mặt hàng hợp lý nhằm tăng tính thẩm mỹ của sản phẩm.
+ Thành lập phòng nghiên cứu thị trờng, định hớng thị trờng mục tiêu.
4. Hoàn thiện các khâu bán hàng
Kinh doanh muốn đạt hiệu quả kinh tế cao thì giữa các khâu trong bán
hàng phải tiến hành hợp lý tránh tình trạng chồng chéo bất hợp lý vì mỗi khâu
của quá trình bán hàng là một mắt xích của một cỗ máy vận hành, nếu có

24
khâu nào đó không hoạt động sẽ ảnh hởng xấu đến cỗ máy. Công ty cần coi
trọng hơn đến khâu bán hàng sao cho thuận lợi nhất với khách hàng, ngoài
hình thức bán buôn bán lẻ cần khai thác thêm hình thức bán qua các đại lý,
qua mạng, qua đơn đặt hàng, điện thoại Đẩy mạnh trọng tâm hơn ở hình
thức bán buôn để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Bên cạnh
việc bán các mặt hàng truyền thống cần mở rộng khai thác những mặt hàng
thế mạnh, mở rộng thêm hệ thống siêu thị
5. Tăng cờng các biện pháp tài chính để thúc đẩy tiêu thụ
Kết quả hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao là thành quả của việc sử
dụng tiết kiệm chi phí tham gia kinh doanh tiêu thụ hàng hóa, tiết kiệm là
nhân tố làm tăng quy mô sản xuất kinh doanh, giảm tổng chi phí bằng cách
tăng khối lợng hàng hóa bán ra và tiết kiệm các yếu tố vật chất đó là nhân tố
chính để giảm giá thành hàng hóa. Vì những ý nghĩa nh vậy nên tiết kiệm đã
trở thành "quốc sách" của nhiều quốc gia trên thế giới. Song việc quản lý chi
phí ở công ty trong những năm vừa qua đôi chỗ còn lỏng lẻo dẫn đến tình
trạng chi tiêu lãng phí ảnh hởng đến lợi nhuận của công ty, vì vậy công ty cần
phải có một số biện pháp nhằm giảm chi phí bất hợp lý nh:
+ Chi phí bán hàng, nguyên vật liệu phục vụ bao gói, vận chuyển, bốc dỡ,
chi phí mua hàng chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí kinh doanh. Chi phí này rất
khó quản lý vì địa điểm mua hàng, nhập hàng thờng ở rất xa nên cần đa ra
những định mức hao hụt hàng hóa để giảm thiểu những chi phí này.
+ Thực hiện khoán cho từng cửa hàng theo doanh số bán, số lợng công
việc để giảm thiểu chi phí đến mức thấp nhất.
+ Tiết kiệm chi phí văn phòng phẩm nh giấy bút sổ sách.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài nh: điện thoại, điện, nớc cần có sự giám sát
trong sử dụng tránh lãng phí.
+ Giảm các chi phí giao dịch với bạn hàng, ký kết hợp đồng.
+ Giảm tối đa chi phí cho những mặt hàng không cần thiết hoặc những
mặt hàng không phải là trọng tâm.

6. Đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ cho nhân viên
25

×