Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Ứng dụng công nghệ thông tin vào đổi mới phương pháp dạy học chương tuần hoàn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.01 MB, 20 trang )

1-Phần mở đầu:
1.1-Lý do chọn đề tài:
Ngày nay khi Công nghệ thông tin càng phát triển thì việc ứng dụng Công
nghệ thông tin vào giảng dạy, học tập là một vấn đề tất yếu. Hiện nay đồ dùng
dạy học đã hư hỏng, do đó người giáo viên biết cách ứng dụng CNTT, biến
thành công cụ hiệu quả, hỗ trợ đắc lực cho công việc và mục đích dạy học. Để
một tiết dạy thành công và thu hút sự chú ý của các em học sinh cần phải có các
hình ảnh, thí nghiệm mà việc làm bằng thủ công thì rất khó nhưng nếu biết ứng
dụng công nghệ thông tin phần mềm Powerpoint, ... vào việc giảng dạy thì rất dễ
dàng và có hiệu quả góp phần nhằm nâng cao chất lượng dạy học.
Thực hiện tinh thần chỉ đạo của Bộ GD&ĐT và Phòng GDĐT “ Đẩy mạnh
ứng dụng Công nghệ thông tin trong giáo dục và đào tạo ở tất cả các cấp học, bậc
học, ngành học” tôi nhận thức được rằng việc ứng dụng CNTT phục vụ cho việc
đổi mới phương pháp dạy học là một trong những hướng tích cực, hiệu quả trong
nhà trường.
Như vậy, một trong những hướng để đổi mới Phương pháp dạy học đó là
tăng cường việc sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại. Mặt khác trong quá
trình thực hiện giảng dạy các bài dạy ở chương này, giáo viên thường gặp phải
một số khó khăn liên quan đến đồ dùng dạy học nên để dạy một tiết học thành
công lại càng khó, vì vậy cần tạo ra cho các em sự thích thú học tập. Để làm
được điều đó thì phải áp dụng Công nghệ thông tin, vì vậy tôi đã chọn đề tài:
Ứng dụng Công nghệ thông tin vào đổi mới phương pháp dạy học chương “Tuần
hoàn” - Sinh học 8 . Qua đây nhằm mục đích giúp các em khắc sâu, mở rộng
kiến thức và vận dụng tốt các kiến thức khi giải thích các sự vật, hiện tượng thực
tiễn trong cuộc sống và có thể hoàn thành tốt bài tập có liên quan gây thêm hứng
thú học tập, để rồi ngày một yêu thích bộ môn Sinh học hơn. Đây cũng chính là
một trong những yếu tố góp phần nâng cao chất lượng hiệu quả giờ lên lớp.
* Điểm mới của đề tài: Hiện nay đồ dùng dạy học hư hỏng vì vậy ứng
dụng công nghệ thông tin vào công tác giảng dạy là rất cần thiết và đem lại hiệu

1




quả cao. Ứng dụng CNTT thay thế cho các thí nghiệm , các tranh ảnh, bảng
biểu…Hình ảnh sinh động gây hứng thú học tập cho học sinh.
1.2-Phạm vi áp dụng đề tài:
-Hiện này ứng dụng CNTT vào dạy học là một việc làm cần thiết đối với giáo
viên, Đề tài này áp dụng đối với chương tuần hoàn môn sinh 8 và áp dụng cho bộ
môn sinh nói chung và có thể áp dụng cho các môn học khác như: Địa, sử, lý,
hóa,...
2-Phần nội dung
2.1-Thực trạng của nội dung cần nghiên cứu:
a-Thuận lợi:
- Nhà trường được sự quan tâm của lãnh đạo địa phương, được sự ủng hộ nhiệt
tình của phụ huynh học sinh.
- Hiện nay trường đã trang bị máy tính, màn hình tivi, đường truyền internet.
Giáo viên cũng đã được tập huấn về ứng dụng CNTT trong dạy học, học sinh
thường xuyên tiếp xúc với công nghệ thông tin qua bộ môn tin học. Các phương
tiện dạy học hiện đại sẽ tạo ra khả năng để giáo viên trình bày bài giảng sinh
động hơn, dễ dàng cập nhật và thích nghi với sự thay đổi nhanh chống của khoa
học hiện đại. Các phương tiện hiện đại sẽ hỗ trợ, chuẩn hóa các bài giảng mẫu,
đặc biệt đối với phần khó giảng, những kiến thức phức tạp. Các phần mềm dạy
học có thể thực hiện thí nghiệm ảo, sẽ thay thế giáo viên giảng dạy, tăng tính
năng động cho người học.
- Sử dụng CNTT vào dạy học, phương pháp dạy học thay đổi và tạo điều kiện
cho giáo viên học tập thường xuyên để nâng cao trình độ.
b. Khó khăn:
Việc ứng dụng CNTT trong dạy học cho đến nay không còn mới mẽ, những cũng
chưa hẵn đã được sử dụng thường xuyên, một vài giáo viên còn e dè , ngại ngần,
sử dụng CNTT trong dạy học. Nguyên nhân 1 số giáo viên đã ăn sâu cách dạy
học truyền thống, ngại đổi mới, bên cạnh đó trình độ tin học trong giáo viên chưa

đồng đều. Cùng với đó trang thiết bị máy móc để phục vụ dạy học còn thiếu.

2


Đứng trước những khó khăn này nếu người thầy không yêu nghề, không có sự
lao động sáng tạo thì khó đưa CNTT vào giảng dạy.
Xuất phát từ tình hình thực tế học môn sinh học của học sinh Trường THCS hiện
nay do điều kiện còn thiếu thốn về cơ sở vật chất, đối tượng học sinh đa số là con
em nông thôn, khả năng tiếp thu bài một số em còn chậm. Đặc biệt khi nghiên
cứu chương “Tuần hoàn” trong chương trình Sinh học 8 các em gặp rất nhiều khó
khăn và vướng mắc do kiến thức khó, trừu tượng, chủ yếu khai thác kiến thức bài
mới trên kênh hình. Để học sinh dễ tiếp thu bài và gây hứng thú học tập thì áp
dụng Công nghệ thông tin trong dạy học.
2.2- Các giải pháp thực hiện:
2.21. Giáo viên cần có một số yêu cầu cần thiết khi làm giáo án điện tử
Trong năm học qua giáo án điện tử được sử dụng rộng rải, thực sự phổ biến
trong các nhà trường song hiệu quả, không khí học tập mà nó mang lại khác hẳn
so với phương pháp truyền thống. Thực tế để một tiết dạy có hiệu quả thì người
dạy cần phải:
- Có một kiến thức nhất định về sử dụng máy tính.
- Biết sử dụng phần mềm trình diễn power point.
- Biết cách truy cập Internet và biết cách tải các tư liệu có liên quan về bài học.
- Biết cách chỉnh sữa hình ảnh, làm các ảnh động, cắt các file âm thanh.
- Biết cách kết nối, cách trình chiếu và cách sử dụng máy.
Nếu chúng ta chỉ nghe thì có vẻ rất phức tạp nhưng nếu muốn sử dụng công
nghệ thông tin thì bắt buộc chúng ta phải nắm vững những yêu cầu trên. Tùy
từng môn học mà các yêu cầu đặt ra khác nhau. Đối với bộ môn Sinh học nói
chung và Sinh học 8 đặc biệt đối với chương “Tuần hoàn” đa số kiến thức bài
mới đều được khai thác từ tranh do vậy việc sử dụng Công nghệ thông tin sẽ giúp

cho các em dễ khai thác kiến thức và tiếp thu bài học hiệu quả hơn.
2.2.2. Giáo viên nắm các bước khi thực hiện giáo án điện tử.
Hiện tại một số giáo viên đã áp dụng giáo án điện tử trong các giờ dạy trên
lớp. Nhưng vấn đề là chúng ta có nghĩ đến việc áp dụng như thế đã đúng chưa,

3


đã có hiệu quả hay chưa? Nếu chưa thì áp dụng như thế nào là đúng. Điều tôi
muốn nói ở đây là các bước khi thực hiện một giáo án điện tử.
B1: Lựa chọn những nội dung và thông tin cần trình bày trên các slide .
theo trình tự bài giảng.
B2: Phân chia nội dung cần đưa vào slide thành các phần nhỏ sao cho mỗi phần
có thể trình bày gọn trong mỗi slide.
B3: Lựa chọn đối tượng có thể minh họa cho bài giảng.
B4: Chuẩn bị các minh họa nội dung: văn bản, hình ảnh, mô hình mô phỏng, âm
thanh… bằng các công cụ phần mềm khác.
B5: Sử dụng MicrrosoftPowerPoint để tích hợp các nội dung trên vào slide.
B6: Quy định cách thức hiển thị thông tin trong mỗi Slide
B7: Viết thông tin giải thích cho mỗi slide.
B8: Trình diễn thử, chỉnh sữa và sử dụng.
2.2.3. Biết cách áp dụng phương pháp dạy học và kỹ thuật dạy học cho phù
hợp nhằm phát huy hiệu quả của việc ứng dụng Công nghệ thông tin trong
đổi mới phương pháp dạy học.
Khi dạy chương “Tuần hoàn” kiến thức trừu tượng, rất khó đối với học sinh lớp
8, vì vậy trong quá trình giảng dạy bản thân thường sử dụng giáo án điện tử.
Trong quá trình sử dụng, để có 1 tiết dạy thành công tôi sử dụng phương pháp
hỏi đáp tìm tòi kết hợp phương pháp quan sát, tổ chức hoạt động nhóm. Sử dụng
kỹ thuật động não, kỹ thuật trình bày 1 phút. Nhìn chung các em rất tò mò và
muốn khám phá vì vậy tiết học vui vẻ, sinh động có phần hấp dẫn các em.

Ví dụ minh họa
TIẾT 17- BÀI 17: TIM VÀ MẠCH MÁU
I - MỤC TIÊU BÀI HỌC: Học xong bài này HS phải:
1- Kiến thức
- Trình bày cấu tạo tim và hệ mạch liên quan đến chức năng của chúng
- Trình bày được chu kì hoạt động của tim ( nhịp tim, thể tích/ phút)
2- Kỹ năng
Rèn kỹ năng:

4


+ Tư duy suy đoán, dự đoán.
+ Tổng hợp kiến thức.
+ Vận dụng lý thuyết tập đếm nhịp tim lúc nghĩ và sau khi hoạt động.
3- Thái độ
- Giáo dục ý thức bảo vệ tim mạch, trong các hoạt động tránh làm tổn thương
tim, mạch máu.
4. Các năng lực cần hướng tới
- Năng lực hợp tác
- Năng lực giải quyết vấn đề
- Năng quan sát
II- CÁC PHƯƠNG PHÁP / KĨ THUẬT DẠY HỌC
- Trực quan
- Hỏi đáp tìm tòi
- Dạy học theo nhóm
- Trình bày 1 phút- Động não
III-PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
GV
- Tivi, máy tính


HS
- Sách, vở , phiếu học tập

IV- TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1.Ổn định tổ chức:(1P)
2.Kiểm tra bài cũ: (3P)
? Hệ tuần hoàn máu gồm những thành phần cấu tạo nào? Chức năng của mỗi
thành phần đó?
ĐVĐ: Chúng ta đã biết tim có vai trò quan trọng, đó là co bóp đẩy máu. Vậy tim
phải có cấu tạo như thế nào để đảm bảo chức năng đẩy máu đó.
3. Bài mới (34P)
HOẠT ĐỘNG CỦA GV- HS
Hoạt động I: Tìm hiểu cấu tạo của tim (11p)

NỘI DUNG GHI BẢNG
I.Cấu tạo của tim

- GV trình chiếu tranh hình dạng vị trí của tim

5


- GV yêu cầu HS quan sát và hỏi:
Tim nằm ở vị trí nào trong cơ thể người?
Tim có hình dạng như thế nào?

1) a.Vị trí, hình dạng
- HS quan sát tranh và trả lời câu hỏi, học sinh - Vị trí: Tim nằm trong lồng
khác nhận xét, bổ sung.

ngực giữa hai lá phổi, hơi lệch
- GV nhận xét và chốt lại kiến thức

sang trái.
- Hình dạng: Hình chóp, đỉnh

GV: Tim nằm giữa 2 lá phổi, vậy nó có cấu tạo

phía dưới ,đáy phía trên.

ngoài như thế nào , chúng ta chuyển sang phần 2.
- GV trình chiếu tranh màng tim và hướng dẫn2) b.Cấu tạo ngoài
cho HS quan sát lớp màng bên ngoài.

? Tim của chúng ta được bao bọc bên ngoài là gì?
6


Màng tim cấu tạo bằng loại mô gì?

- Bao bọc bên ngoài là màng

HS: Trả lời

tim, cấu tạo bằng mô liên kết.

- GV thông báo khi bóc lớp màng ngoài là lớp cơ
cấu tạo nên quả tim.
- GV giới thiệu phía trong màng tim còn có chất
dịch giúp tim co bóp dễ dàng, giảm ma sát, va đập

khi hoạt động mạnh.
- GV trình chiếu động mạch vành tim.

- GV hướng dẫn HS quan sát động mạch vành
tim .
? Xung quanh tim có gì? Có tác dụng gì đối với
tim?
HS: Xung quanh tim có động mạch vành tim có
tác dụng nuôi dưỡng tim.
- GV nêu thêm về nguyên nhân gây tắc động
mạch vành tim và hậu quả .
- GV trình chiếu tranh câm H17.1 sgk t54 , yêu
cầu HS quan sát ghi nhớ các

7


- GV cho HS lên xác định các thành phần ngoài
của tim.
- GV nhận xét, chốt lại kiến thức.
- GV : Tim có tác dụng co bóp đẩy máu đi nuôi cơ
thể . Vậy nó có cấu tạo trong như thể nào để phù
hợp với chức năng này chúng ta chuyển sang
phần 3.
- GV trình chiếu tranh cấu tạo trong của tim và
yêu cầu HS quan sát thảo luận nhóm

3) c.Cấu tạo trong của tim

8



GV chiếu nội dung ( Hoạt động toàn lớp)
1) Thành tim được cấu tạo bằng loại mô gì?
2) So sánh thành cơ tâm nhĩ và thành cơ tâm
thất?
3) So sánh thành cơ tâm thất phải và thành cơ
tâm thất trái?
4) Giữa tâm nhĩ với tâm thất ,tâm thất với động
mạch mỗi bên thông với nhau bằng bộ phận
nào?
- HS quan sát tranh thảo luận nhóm để hoàn thành
phiếu.
- GV đi đến các nhóm quan sát, hướng dẫn .
- GV gọi đại diện nhóm lên trình bày, nhóm khác
nhận xét , bổ sung.
- GV chốt lại kiến thức.
- GV dùng quả tim lợn thật cho học sinh quan sát
các ngăn tim, van tim, thành tim và mạch máu.
- GV trình chiếu tranh cấu tạo trong của tim và
giảng giải:

- Thành tim cấu tạo bởi mô cơ
tim giúp co bóp đẩy máu đi
nuôi cơ thể.
- Tim gồm 4 ngăn( 2TN và 2
TT
- TN có thành cơ mỏng có tác

9



dụng thu máu về tim.
- TT có thành cơ dày hơn giúp
đẩy máu vào động mạch với
vận tốc và áp lực lớn.
+ TTP có thành cơ dày để đẩy
máu vào động mạch phổi.
+ TTT có thành cơ dày nhất để
đẩy máu vào động mạch chủ.
- Giữa tâm nhĩ và tâm thất, tâm
thất với các mạch máu có các
van giúp máu chỉ lưu thông
theo một chiều nhất định.
+ Trên thành tim có yếu tố thần kinh tự động
tim hoạt động không theo ý muốn của con người.
+ GV giới thiệu van tim( van 2 lá ; 3 lá,van thất
động) van giúp máu lưu thông theo 1 chiều nhất
định.từ TN

TT và từ TT

ĐM .

- GV liên hệ thực tế hiện tượng hở van tim .
- Dựa vào tác dụng của van tim, GV cho HS hoạt
động cặp đôi làm bảng 17.1sgk: Nơi máu được
bơm tới.
- Đáp án bảng 17.1 sgk
Các ngăn tim

Tâm nhĩ trái co

Nơi máu được bơm tới
Tâm thất trái

Tâm nhĩ phải co

Tâm thất phải

Tâm thất trái co

Động mạch chủ

Tâm thất phải co

Động mạch phổi

10


- Chuyển mục: Chúng ta đã biết hệ tuần hoàn
gồm tim và mạch máu, ở phần I chúng ta đã
nghiên cứu về vị trí, hình dạng, cấu tạo ngoài, cấu
tạo trong của tim.Vậy mạch máu nó có cấu tạo
như thế nào chúng ta chuyển sang phần II
Hoạt động II: Tìm hiểu về các loại mạch máu.
(15p)
- GV trình chiếu tranh H17.2 sgk trang 55 yêu II. Các loại mạch máu.
cầu HS quan sát và hỏi:


? Có mấy loại mạch máu?
- HS trả lời, nhận xét và bổ sung.
- GV nhận xét và chốt kiến thức.
- GV chỉ trên tranh cấu tạo 3 loại mạch để HS
quan sát.
- GV phát phiếu học tập. GV yêu HS quan sát
tranh H17.2 thảo luận nhóm để hoàn thành phiếu
học tập. (4p)

11


- HS hoàn thành phiếu học tập.
- GV gọi đại diện nhóm lên trình bày, nhóm khác
nhận xét, bổ sung.

- Có 3 loại mạch máu ĐM,

- GV nhận xét và đưa ra đáp án chuẩn.

MM, TM

- Chuyển mục: Khi tim co bóp đẩy máu từ tâm
nhĩ xuống tâm thất và từ tâm thất vào động mạch
gọi là chu kì co dãn của tim. Vậy chu kì co dãn
của tim gồm mấy pha chúng ta chuyển sang
nghiên cứu phần III.
Hoạt động III: Tìm hiểu về chu kì co dãn của
tim. (8p)
- GV trình chiếu tranh chu kì co dãn của tim

H17.3, yêu cầu học sinh quan sát và hỏi:

Nội dung : Gắn phiếu học tập

III. Chu kì co dãn của tim

Cho biết 1 chu kì co dãn của tim gồm mấy pha?
Thời gian và đặc điểm của mỗi pha ?
- GV tổng thời gian của 1 chu kì là 0,8 s . Vậy TN
được nghỉ bao nhiêu giây? TT nghỉ bao nhiêu
giây? Tim hoàn toàn nghỉ ngơi bao nhiêu giây?
- GV : 1 chu kì co dãn của tim bằng 0,8s trung

12


bình ở người trưởng thành mỗi phút có khoảng
60/0,8 = 75 nhịp tim. Vậy nếu số nhịp tim quá
thấp hoặc quá cao đều dẫn đến tình trạng bệnh lí.
- GV hỏi: Trong 1 chu kì hoạt động của tim qua
các pha cơ tim đã có thời gian nghỉ chưa?
- HS trả lời
- GV nhận xét và chốt kiến thức: Cơ tim đã có
thời gian nghỉ ngơi và được phục hồi nhờ o2 và
dinh dưỡng do máu mang tới

tim làm việc

suốt đời mà không mệt mỏi.


- Tim co bóp theo chu kì . Mỗi
chu kì gồm 3 pha (0,8 s):
- Pha nhĩ co(0,1s ): Đẩy máu
từ tâm nhĩ xuống tâm thất ;
nghỉ 0,7 s.
- Pha thất co( 0,3s ): Đẩy máu
từ TT vào động mạch ; nghỉ
0,5s
- Pha dãn chung: Tim nghỉ
ngơi hoàn toàn 0,4s.
-Do có thời gian nghỉ nên tim
hoạt động suốt đời mà không
mệt.
4: Củng cố: (5p)
- GV trình chiếu cho HS chơi trò chơi: ô chữ kì diệu

13


- GV phổ biến luật chơi: ô chữ gồm 7 hàng ngang tương ứng với 7 câu hỏi .Mỗi
học sinh được chọn 1 hàng tương ứng với câu hỏi. Nếu trả lời đúng sẽ có 1 từ
trong ô chữ kì diệu hiện ra. Trả lời ít nhất được 5 câu mới được đoán ô chữ.

5: Hướng dẫn về nhà: (2p)
- Học và làm các bài tập sách giáo khoa.
- Chuẩn bị trước bài:” Vận chuyển máu qua hệ mạch – Vệ sinh hệ tuần hoàn”
Phiếu học tập số 1 : So sánh đặc điểm và chức năng các loại mạch
Nội dung
Cấu tạo


Động mạch

Tĩnh mạch

Mao mạch

- Thành cơ ................................. ................................. .................................
................................. ................................. .................................
thể
- Lòng mạch

................................. ................................. .................................
................................. ................................. .................................
................................. ................................. .................................

14


................................. ................................. .................................
Chức năng

................................. ................................. .................................

................................. ................................. .................................
2. Đáp án phiếu học tập: So sánh cấu tạo và chức năng các loại mạch
Nội dung
Cấu tạo

Động mạch


Tĩnh mạch

Mao mạch

-Thành cơ thể -Gồm 3 lớp: Biểu -Gồm 3 lớp: biểu -Thành mỏng chỉ gồm
bì, lớp cơ trơn và bì, cơ trơn và mô một lớp tế bào
lớp mô liên kết liên kết mỏng hơn
dày hơn tĩnh mạch
-Lòng mạch
-Đặc

-Lòng

hẹp

hơn -Lòng rộng hơn -Lòng hẹp.

tĩnh mạch

động mạch

-Không có van

-Có van một chiều -Nhỏ và phân nhánh
nơi máu phải chảy nhiều.

điểm

khác


động mạch

ngược chiều trọng

Chức năng

Thích

hợp

chức

năng

lực.
với Thích

hợp

với Thích hợp với chức

dẫn chức năng thu máu năng trao đổi chất với

máu đi nuôi cơ thể từ các cơ quan về từng tế bào.
với vận tốc cao và tim với vận tốc và
áp lực lớn.

áp lực nhỏ.

3. Kết quả:

Qua thực tế giảng dạy tại trường THCS trong những năm qua tôi nhận thấy :
Trước đây, cùng với những lí do về nhận thức là đồ dùng dạy học không
được trang bị đầy đủ, không được hiện đại, tối ưu hoá vì thế, với những bài giảng
có nội dung kiến thức khá dài và rất trừu tượng như bài: “Tim và mạch máu”, để
triển khai đầy đủ các mục, nhất là để khai thác kỹ các phần trọng tâm, giáo viên
thường rất khó thực hiện được trong một đơn vị thời gian chỉ là một tiết.
Phương pháp dạy học thường được các giáo viên áp dụng cho các bài có nội
dung kiến thức dài và khó, lại trừu tượng như bài “Tim và mạch máu” này chủ
15


yếu là theo phương pháp cũ: truyền thụ kiến thức theo một chiều. Học sinh vì thế
thường không có hứng thú học tập, tỉ lệ học sinh nắm được bài mới rất thấp.
Hiện nay, nhờ áp dụng Công nghệ thông tin vào thiết kế các bài giảng, tôi đã
dễ dàng hơn rất nhiều khi đổi mới các phương pháp dạy học và đã thu được một
số kết quả nhất định như:
- Chất lượng 2 lớp khảo sát ban đầu: (Kết quả đối chứng)
TT

Môn/

SLH

Giỏi
SL

Khá
%

SL


TB
%

SL

Yếu
%

SL

Kém
%

SL

%

lớp
Sinh-8A

S
44

8

18.2

12


27.3 17

38.6

7

15.9 0

0

Sinh-8B
Khối 8

45
89

10
18

22.2
20.2

12
24

26.7 17
30.0 34

37.8
38.2


6
13

13.3 0
14.6 0

0
0

- Sau khi áp dụng đề tài này vào thực tế giảng dạy tại trường THCS tôi khảo
sát lớp 8A thu được kết quả như sau:
TT

Môn/ lớp

SLH

Giỏi

S
Sinh-8A

SL
13

44

%
29.5


Khá
SL
14

TB

%
SL
31.8 15

%
34.1

Yếu
SL
02

Kém

%
4.5

SL
0

%
0

- Không áp dụng đề tài này khảo sát chất lượng lớp 8B thu được kết quả như

sau:
TT

Môn/
lớp
Sinh-8B

SLH
S
45

Giỏi
SL
9

Khá
%

20,0

SL
10

TB
%

SL

22.2 19


Yếu
%

42,2

SL
7

Kém
%

SL

%

15.6 0

0

Như vậy so sánh kết quả đối chứng tôi nhận thấy:
Lớp 8A: Tỉ lệ học sinh xếp loại Giỏi tăng 5 học sinh chiếm tỉ lệ 11.4%
Tỉ lệ học sinh xếp loại Khá tăng 2 học sinh chiếm tỉ lệ 4.5%
Tỉ lệ học sinh xếp loại Tb giảm 2 học sinh chiếm tỉ lệ 4.5%
Tỉ lệ học sinh xếp loại Y giảm 5 học sinh chiếm tỉ lệ 11.4%
Lớp 8B: Tỉ lệ học sinh xếp loại Giỏi giảm 1 học sinh chiếm tỉ lệ 2.2%
Tỉ lệ học sinh xếp loại Khá giảm 2 học sinh chiếm tỉ lệ 4.4%
Tỉ lệ học sinh xếp loại Tb tăng 2 học sinh chiếm tỉ lệ 4.4%
Tỉ lệ học sinh xếp loại Y tăng 1 học sinh chiếm tỉ lệ 2.2%

16



+ Học sinh hiểu rõ nội dung bài mới và làm được các bài tập có ở chương “
Tuần hoàn’
+ Các em hứng thú, say mê và bị cuốn hút bởi từng nội dung kiến thức bài học.
Từ chỗ nhiều em không thích học môn Sinh học nay đã trở thành những học sinh
rất ham mê học môn Sinh học, các em hào hứng tham gia các tiết học, bài học và
vì thế hiệu quả giờ giảng không ngừng được nâng lên.
+ Các giờ dạy của tôi theo phương pháp này đã được các đồng nghiệp dự giờ
đánh giá cao.
+ Trong những năm học vừa qua đội tuyển học sinh giỏi liên tục đạt được giải
cao trong các hội thi học sinh giỏi cấp huyện:
Năm học 2010- 2011: Số học sinh tham gia dự thi 6 em, số học sinh đạt giải 5 em
Xếp thứ nhất đồng đội môn sinh 8.
Năm học 2012-2013 số học sinh tham gia dự thi 4 em, số học sinh đạt giải 4 em,
xếp thứ nhất đồng đội.
Năm học 2012-2013 số học sinh tham gia dự thi 4 em, số học sinh đạt giải 4 em,
xếp thứ nhất đồng đội.
Năm học 2013-2014 số học sinh tham gia dự thi 4 em, số học sinh đạt giải 4 em,
xếp thứ nhất đồng đội.
Năm học 2015-2016 số học sinh tham gia dự thi 4 em, số học sinh đạt giải 2 em,
xếp thứ nhất đồng đội.
Năm học 2017-2018 số học sinh tham gia dự thi 4 em, số học sinh đạt giải 4 em,
xếp thứ nhất đồng đội.
Năm học 2018-2019 số học sinh tham gia dự thi 4 em, số học sinh đạt giải 3 em,
xếp thứ ba đồng đội.
3-Phần kết luận
3.1-Ý nghĩa của đề tài:
Như vậy, một trong những hướng để đổi mới phương pháp dạy học đó là tăng
cường việc sử dụng Công nghệ thông tin .Với những hình ảnh trực quan sinh

động mà chính xác, ứng dụng CNTT vào dạy học đã làm cho giờ học trở nên cực

17


kỳ hấp dẫn và hứng thú hơn rất nhiều. Do phải trình bày trên Word nên không thể
hiện được hết hình động rất trực quan và sinh động ở bài “ Tim và mạch máu”
này nếu trình bày trên Power point thì rất sinh động.
Không những thế, nhờ phần lớn các kiến thức khó và trừu tượng đã được
chúng ta thể hiện qua các sidle nên chúng ta có thể tiết kiệm được tối đa thời gian
thuyết trình không cần thiết để tập trung vào khai thác, mở rộng, đào sâu các
kiến thức trọng tâm, tạo ra các tình huống có vấn đề, nhằm phát huy được tối đa
tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập của các em.
Ứng dụng Công nghệ thông tin trong soạn giảng nâng cao hiệu quả giảng
dạy nhờ sự hổ trợ của hình ảnh, âm thanh làm cho giờ dạy sinh động hơn. Tuy
nhiên trong quá trình thiết kế cần lưu ý một số điểm sau:
- Không nên lạm dụng Công nghệ thông tin, ứng dụng Công nghệ thông tin không
có nghĩa là chúng ta không cần sử dụng bảng, phấn. Phần trình chiếu chỉ là
phương tiện hổ trợ giáo viên trong quá trình giảng dạy, phần ghi bảng của thầy
mới là kiến thức cơ bản trọng tâm giúp học sinh hệ thống hóa kiến thức.
- Cần bố cục trình diễn hợp lí về cỡ chữ, màu nền, màu chữ. Thông thường nên
dùng nền sáng và chữ màu tối
- Không nên lạm dụng các hiệu ứng hiển thị điều này gây mất tập trung cho học
sinh vào nội dung bài học
- Không nên diễn giải quá nhanh, khi lựa chọn hình ảnh đưa ra phải phù hợp với
nội dung của bài.
- Việc soạn giáo án, lựa chọn phương tiện dạy học, tổ chức dạy học phải mang một
phong cách riêng, tuyệt nhiên không có giáo án khuôn mẫu mà phải phụ thuộc
vào từng kiểu bài để thiết kế cho phù hợp để đạt hiệu quả cao nhất.
3.2-Kiến nghị, đề xuất

Để nâng cao hơn nữa chất lượng và hiệu quả giảng dạy trong việc ứng dụng
Công nghệ thông tin, tôi xin có một số ý kiến đề xuất như sau:
- Ban giám hiệu nhà trường quan tâm hơn nữa trong việc ứng dụng Công nghệ
thông tin vào giảng dạy, từ đó chú trọng đầu tư cơ sở vật chất trang thiết bị như :
phòng học, hệ thống màn hình tivi, máy chiếu đồng thời khuyến khích, động viên

18


để giáo viên đầu tư thiết kế bài giảng bằng Công nghệ thông tin theo hướng phát
huy tính tích cực của học sinh.
- Khi giảng dạy giáo viên phải tạo được hứng thú học tập cho học sinh, tạo không
khí vui vẻ, năng động trong lớp học, tránh tình trạng nhồi nhét. Phải kết hợp tốt
các phương tiện dạy học để gây hứng thú học tập cho học sinh.
- Giáo viên có thể vận dụng đề tài này trong tất cả các tiết dạy ở tất cả các bộ
môn.
Trên đây là một vài kinh nghiệm của bản thân tôi xin được đóng góp vào
ngành nhằm nâng cao hơn nữa kĩ năng ứng dụng Công nghệ thông tin trong
giảng dạy, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục.

19


20



×